So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New International Version(NIV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New International Version (NIV)

1Then the Lord said to Moses, “Go to Pharaoh and say to him, ‘This is what the Lord says: Let my people go, so that they may worship me.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đoạn, Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Hãy đi ra mắt Pha-ra-ôn, và tâu cùng người rằng: Đức Giê-hô-va có phán như vầy: Hãy tha cho dân ta đi, để chúng nó hầu việc ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va lại phán với Môi-se: “Hãy đi gặp Pha-ra-ôn, và nói với vua ấy rằng: Đức Giê-hô-va phán: ‘Hãy cho dân Ta đi để chúng phụng sự Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 CHÚA phán với Mô-sê, “Hãy đến gặp Pha-ra-ôn và nói với nó, ‘CHÚA phán thế nầy: Hãy để dân Ta đi, để chúng thờ phượng Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA lại bảo Môi-se: “Con vào cung gặp Pha-ra-ôn, thưa với vua như sau: CHÚA bảo để cho dân Ta đi thờ phượng Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đó CHÚA bảo Mô-se, “Hãy đi đến vua Ai-cập và nói với người rằng, ‘CHÚA phán: Hãy để dân ta đi để họ thờ phụng ta.

New International Version (NIV)

2If you refuse to let them go, I will send a plague of frogs on your whole country.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nếu ngươi không tha cho đi, nầy ta sẽ giáng tai nạn ếch nhái khắp bờ cõi ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nếu ngươi từ chối không chịu cho đi, nầy, Ta sẽ giáng tai vạ ếch nhái trên khắp bờ cõi ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Nếu ngươi từ chối không cho chúng đi, Ta sẽ giáng họa để cả nước ngươi bị nạn ếch nhái.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nếu không, Ngài sẽ sai ếch nhái đến, tràn khắp bờ cõi Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nếu ngươi không chịu, ta sẽ trừng phạt nước Ai-cập bằng ếch nhái.

New International Version (NIV)

3The Nile will teem with frogs. They will come up into your palace and your bedroom and onto your bed, into the houses of your officials and on your people, and into your ovens and kneading troughs.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Sông sẽ sanh đông đúc ếch nhái, bò lên vào cung điện, phòng ngủ, và trên giường ngươi, vào nhà đầy tớ và dân sự ngươi, trong lò bếp, cùng nơi nhồi bột làm bánh của ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Sông sẽ lúc nhúc ếch nhái; chúng sẽ bò vào cung điện, phòng ngủ, và lên cả giường ngươi, vào nhà quần thần và dân chúng ngươi, vào trong lò bếp và thùng nhồi bột của ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Sông sẽ đầy nhung nhúc ếch nhái; chúng sẽ vào trong cung điện ngươi, vô trong phòng ngủ ngươi, ở trên giường ngươi, vào trong nhà quần thần ngươi và nhà dân ngươi, vào ngay cả các lò nướng bánh và các chậu nhồi bột làm bánh của các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Sông ngòi sẽ đầy lúc nhúc ếch nhái. Chúng sẽ nhảy vào cung, vào tận phòng ngủ của vua, đầy cả giường. Trong nước Ai-cập, nhà nào cũng sẽ đầy ếch nhái; ếch nhái trong lò, trong bếp, trong cả thùng nhồi bột;

Bản Phổ Thông (BPT)

3Sông Nin sẽ đầy ếch nhái. Chúng nó sẽ nhảy vào cung điện ngươi, vào phòng ngủ, lên giường ngươi, vào nhà của các quần thần ngươi, trong dân cư ngươi. Chúng sẽ vào cả trong lò nướng bánh và khay bánh nữa.

New International Version (NIV)

4The frogs will come up on you and your people and all your officials.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ếch nhái sẽ bò lên mình ngươi, lên mình dân sự và mọi đầy tớ ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ếch nhái sẽ bò lên mình ngươi, lên mình dân chúng và tất cả quần thần ngươi.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ếch nhái sẽ nhảy trên mình ngươi, trên mình các quần thần ngươi, và trên mình dân ngươi.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

4ếch nhái sẽ bò lên người của mọi công dân Ai-cập, bò lên cả mình vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ếch nhái sẽ nhảy lên ngươi, dân chúng và quần thần ngươi.’”

New International Version (NIV)

5Then the Lord said to Moses, “Tell Aaron, ‘Stretch out your hand with your staff over the streams and canals and ponds, and make frogs come up on the land of Egypt.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vậy, Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Hãy truyền cho A-rôn rằng: Hãy cầm gậy giơ tay ra trên rạch, trên sông, và trên bàu, khiến ếch nhái tràn lên xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Rồi Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Hãy bảo A-rôn rằng: ‘Hãy cầm gậy đưa tay trên các nguồn nước, sông, rạch, ao, và khiến ếch nhái tràn lên đất Ai Cập.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5CHÚA lại phán với Mô-sê, “Hãy nói với A-rôn anh ngươi, ‘Hãy cầm cây gậy của anh, rồi đưa tay anh ra trên các sông ngòi, các kinh rạch, các hồ ao, khiến cho ếch nhái ngoi lên trên xứ Ai-cập.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Rồi CHÚA dặn Môi-se: “Bảo A-rôn đưa gậy hướng về các sông, suối, hồ, để ếch nhái từ các nơi đó tràn lên khắp Ai-cập.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5CHÚA bảo Mô-se, “Hãy bảo A-rôn giơ cây gậy người cầm trong tay lên các sông, kênh, lạch, và ao hồ. Hãy khiến ếch nhái từ trong nước nhảy lên trên khắp xứ Ai-cập.”

New International Version (NIV)

6So Aaron stretched out his hand over the waters of Egypt, and the frogs came up and covered the land.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6A-rôn giơ tay mình trên các sông rạch xứ Ê-díp-tô, ếch nhái bò lên lan khắp xứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6A-rôn đưa tay trên các nguồn nước của Ai Cập và ếch nhái bò lên bao phủ khắp đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Vậy A-rôn đưa tay ông ra trên những nơi có nước ở Ai-cập; ếch nhái bèn ngoi lên và nhảy tràn khắp xứ Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

6A-rôn vâng lời và ếch nhái tràn lan khắp nơi trong nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nên A-rôn giơ tay lên khắp các nơi có nước trên toàn xứ Ai-cập, ếch nhái liền từ dưới nước nhảy lên khắp xứ Ai-cập.

New International Version (NIV)

7But the magicians did the same things by their secret arts; they also made frogs come up on the land of Egypt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Các thuật sĩ cũng cậy phù chú mình làm y như vậy, đặng khiến ếch nhái bò lên xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Các thuật sĩ cũng dùng ma thuật làm giống như vậy, và khiến ếch nhái bò lên đất Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Các phù thủy cũng dùng các pháp thuật của họ làm được như vậy; họ khiến ếch nhái ngoi lên khắp nơi trong đất Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Các thầy pháp dùng pháp thuật, cũng làm cho ếch nhái bò lên, chỉ thêm chật đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các thuật sĩ dùng tà thuật của họ cũng làm được như thế, nên ếch nhái càng tràn lên nhiều hơn nữa trên khắp xứ Ai-cập.

New International Version (NIV)

8Pharaoh summoned Moses and Aaron and said, “Pray to the Lord to take the frogs away from me and my people, and I will let your people go to offer sacrifices to the Lord.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Pha-ra-ôn bèn đòi Môi-se và A-rôn mà phán rằng: Hãy cầu nguyện Đức Giê-hô-va, để Ngài khiến ếch nhái cách xa ta và dân sự ta; thì ta sẽ tha dân Hê-bơ-rơ đi tế Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Pha-ra-ôn gọi Môi-se và A-rôn đến và bảo: “Hãy cầu xin Đức Giê-hô-va khiến ếch nhái tránh xa ta và dân ta thì ta sẽ để cho dân Hê-bơ-rơ đi dâng sinh tế cho Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Bấy giờ Pha-ra-ôn gọi Mô-sê và A-rôn vào và nói, “Hãy cầu nguyện xin CHÚA khiến ếch nhái rời khỏi ta và dân ta, ta sẽ để dân đi để dâng tế lễ lên CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Pha-ra-ôn liền cho đòi Môi-se và A-rôn đến, nói: “Hãy cầu xin Đức Chúa Trời, để Ngài cho ếch nhái lánh xa chúng ta, rồi ta sẽ để cho dân Hê-bơ-rơ đi thờ phượng Ngài!”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhà vua gọi Mô-se và A-rôn lại bảo, “Các ngươi hãy cầu nguyện để CHÚA đem ếch nhái khỏi ta và dân ta. Ta sẽ cho các ngươi đi dâng của lễ cho CHÚA.”

New International Version (NIV)

9Moses said to Pharaoh, “I leave to you the honor of setting the time for me to pray for you and your officials and your people that you and your houses may be rid of the frogs, except for those that remain in the Nile.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Môi-se bèn tâu cùng Pha-ra-ôn rằng: Xin hãy định chừng nào tôi phải vì bệ hạ, đầy tớ cùng dân sự bệ hạ mà cầu khẩn Đức Giê-hô-va, để trừ ếch nhái lìa khỏi bệ hạ và cung điện, chỉ còn dưới sông mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Môi-se thưa với Pha-ra-ôn rằng: “Xin vui lòng ấn định thì giờ để tôi vì bệ hạ, vì quần thần và dân chúng của bệ hạ mà cầu khẩn Đức Giê-hô-va, để ếch nhái bị tiêu diệt khỏi bệ hạ và cung điện, chỉ còn lại dưới sông mà thôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Mô-sê nói với Pha-ra-ôn, “Xin bệ hạ cho tôi biết khi nào bệ hạ muốn tôi cầu nguyện cho bệ hạ, cho quần thần bệ hạ, và cho dân bệ hạ, để ếch nhái rời khỏi bệ hạ và các cung điện của bệ hạ, mà chỉ ở dưới Sông Nin thôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Môi-se tâu: “Xin bệ hạ vui lòng cho biết bệ hạ muốn lúc nào ếch nhái rời khỏi Ai-cập, để tôi cầu Đức Chúa Trời cho đúng lúc ấy ếch nhái chết đi, chỉ còn lại ở dưới sông mà thôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Mô-se thưa với vua, “Xin vua hãy định lúc nào tôi phải cầu nguyện cho vua, dân chúng và quần thần vua. Ếch nhái sẽ đi khỏi vua và nhà cửa vua. Chúng nó chỉ sẽ ở trong sông Nin mà thôi.”

New International Version (NIV)

10“Tomorrow,” Pharaoh said. Moses replied, “It will be as you say, so that you may know there is no one like the Lord our God.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vua đáp rằng: Đến ngày mai. Môi-se rằng: Sẽ làm y theo lời, hầu cho bệ hạ biết rằng chẳng có ai giống như Giê-hô-va là Đức Chúa Trời chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vua đáp: “Ngày mai.” Môi-se nói: “Sẽ đúng như lời bệ hạ nói để bệ hạ biết rằng chẳng có ai giống như Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Ông nói, “Ngày mai.”Mô-sê đáp, “Sự việc sẽ xảy ra y như lời bệ hạ nói, để bệ hạ biết rằng không có một vị thần nào giống như CHÚA là Ðức Chúa Trời của chúng tôi cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Pha-ra-ôn đáp: “Ngày mai.” “Thưa vâng!” Môi-se nói: “Như vậy để bệ hạ biết rằng chẳng có ai như CHÚA, Đức Chúa Trời của chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vua đáp, “Ngày mai.”Mô-se thưa, “Điều vua muốn sẽ xảy ra. Nhờ dấu hiệu nầy vua sẽ biết rằng không có ai giống CHÚA là Thượng Đế chúng tôi.

New International Version (NIV)

11The frogs will leave you and your houses, your officials and your people; they will remain only in the Nile.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vậy, ếch nhái sẽ lìa xa bệ hạ, cung điện, tôi tớ, cùng dân sự của bệ hạ; chỉ còn lại dưới sông mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ếch nhái sẽ đi khỏi bệ hạ, cung điện, quần thần, và dân chúng của bệ hạ; chỉ còn lại dưới sông mà thôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Ếch nhái sẽ rời khỏi bệ hạ, các cung điện của bệ hạ, quần thần bệ hạ, và dân bệ hạ. Chúng sẽ chỉ còn dưới Sông Nin mà thôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Trừ dưới sông ra, ếch nhái ở những nơi khác đều sẽ chết hết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ếch nhái sẽ đi khỏi vua, nhà cửa vua, dân chúng cùng quần thần của vua. Chúng nó sẽ chỉ ở trong sông Nin mà thôi.”

New International Version (NIV)

12After Moses and Aaron left Pharaoh, Moses cried out to the Lord about the frogs he had brought on Pharaoh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Môi-se và A-rôn bèn lui ra khỏi Pha-ra-ôn; Môi-se kêu cầu Đức Giê-hô-va về việc ếch nhái mà Ngài đã khiến đến cho Pha-ra-ôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Sau khi Môi-se và A-rôn rời khỏi Pha-ra-ôn, Môi-se kêu cầu Đức Giê-hô-va về nạn ếch nhái mà Ngài đã đưa đến cho Pha-ra-ôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Ðoạn Mô-sê và A-rôn rời khỏi Pha-ra-ôn. Mô-sê kêu cầu CHÚA về họa ếch nhái Ngài đã giáng trên Pha-ra-ôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Rời cung vua, Môi-se liền cầu xin CHÚA về vụ này.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sau khi Mô-se và A-rôn từ giã vua thì Mô-se cầu xin CHÚA về ếch nhái mà Ngài sai đến với vua.

New International Version (NIV)

13And the Lord did what Moses asked. The frogs died in the houses, in the courtyards and in the fields.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đức Giê-hô-va làm y theo lời Môi-se; ếch nhái trong nhà, trong làng, ngoài đồng đều chết hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đức Giê-hô-va làm theo lời Môi-se cầu xin. Ếch nhái trong nhà, trong làng, ngoài đồng đều chết hết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 CHÚA nhậm lời cầu nguyện của Mô-sê. Các ếch nhái ngã ra chết khắp nơi trong nhà, ngoài sân, và ngoài đồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Chúa thực hiện lời Môi-se xin. Ếch nhái chết la liệt từ trong nhà đến tận ngoài đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

13CHÚA làm theo điều Mô-se cầu xin. Ếch nhái chết trong nhà, trong sân và trong đồng ruộng.

New International Version (NIV)

14They were piled into heaps, and the land reeked of them.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người ta dồn ếch nhái lại từ đống, và cả xứ hôi thối lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Người ta dồn ếch nhái lại thành từng đống, khắp xứ bị hôi thối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Người ta dồn chúng lại từng đống và cả xứ nặc mùi hôi thối.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Người ta dồn xác chúng lại thành từng đống lớn, mùi hôi thối xông lên khắp nơi.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Người Ai-cập dồn chúng lại thành từng đống, cả xứ vô cùng hôi thối.

New International Version (NIV)

15But when Pharaoh saw that there was relief, he hardened his heart and would not listen to Moses and Aaron, just as the Lord had said.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nhưng Pha-ra-ôn thấy được khỏi nạn, bèn rắn lòng, chẳng nghe Môi-se và A-rôn chút nào, y như lời Đức Giê-hô-va đã phán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nhưng khi Pha-ra-ôn thấy mình được thoát nạn thì lại cứng lòng, không chịu nghe lời Môi-se và A-rôn, đúng như lời Đức Giê-hô-va đã phán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Nhưng khi Pha-ra-ôn thấy tai qua nạn khỏi, ông cứng lòng trở lại; ông không chịu nghe theo lời họ, như CHÚA đã phán trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Còn Pha-ra-ôn, khi thấy mình đã thoát nạn này, liền trở lòng, chai lì, không chịu cho dân Y-sơ-ra-ên đi, đúng như CHÚA đã báo trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhưng sau khi vua thấy không còn ếch nhái nữa thì đâm ra ương ngạnh trở lại. Vua không nghe Mô-se và A-rôn, y như lời CHÚA đã nói trước.

New International Version (NIV)

16Then the Lord said to Moses, “Tell Aaron, ‘Stretch out your staff and strike the dust of the ground,’ and throughout the land of Egypt the dust will become gnats.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Hãy truyền cho A-rôn rằng: Hãy giơ gậy anh ra, đập bụi trên đất: bụi sẽ hóa muỗi khắp cả xứ Ê-díp-tô,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Hãy bảo A-rôn rằng: ‘Hãy giơ gậy ra, đập bụi trên đất, bụi sẽ biến thành muỗi tràn khắp đất Ai Cập.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 CHÚA phán với Mô-sê, “Hãy nói với A-rôn, ‘Hãy đưa tay anh ra đập vào bụi đất, để chúng biến thành muỗi khắp xứ Ai-cập.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

16CHÚA lại dạy Môi-se: “Bảo A-rôn lấy gậy đập đất bay lên, bụi bay lên, bụi sẽ biến thành muỗi dầy đặc trong nước Ai-cập.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16CHÚA liền bảo Mô-se, “Hãy bảo A-rôn giơ cây gậy đập bụi trên đất. Bụi sẽ hóa thành các con muỗi mòng trên khắp xứ Ai-cập.”

New International Version (NIV)

17They did this, and when Aaron stretched out his hand with the staff and struck the dust of the ground, gnats came on people and animals. All the dust throughout the land of Egypt became gnats.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Hai người làm y như vậy. A-rôn cầm gậy giơ tay ra, đập bụi trên đất, bụi liền hóa thành muỗi, bu người và súc vật; hết thảy bụi đều hóa thành muỗi trong xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Hai ông làm đúng như vậy. A-rôn tay cầm gậy giơ ra, đập bụi trên đất, bụi biến thành muỗi bám trên người và súc vật; tất cả bụi đều biến thành muỗi tràn khắp đất Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Họ làm y như vậy. A-rôn cầm cây gậy, đưa tay ra, và đập xuống bụi đất, muỗi bèn bu lên chích người ta và súc vật. Bụi đất đều biến thành muỗi trong khắp đất Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Hai ông vâng lời Chúa, muỗi tràn lan khắp Ai-cập, đậu đầy dẫy trên người Ai-cập và bu đầy mình súc vật của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Họ làm theo điều CHÚA dặn. Khi A-rôn giơ cây gậy đập bụi trên đất thì bụi biến thành muỗi mòng trên khắp xứ Ai-cập. Muỗi mòng bu vào người và súc vật.

New International Version (NIV)

18But when the magicians tried to produce gnats by their secret arts, they could not. Since the gnats were on people and animals everywhere,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Các thuật sĩ cũng muốn cậy phù chú mình làm như vậy, để hóa sanh muỗi, nhưng làm chẳng đặng. Vậy, muỗi bu người và súc vật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Các thuật sĩ cũng cố gắng dùng ma thuật để hóa muỗi nhưng họ không thể làm được. Muỗi cứ thế bám trên người và súc vật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Các phù thủy cố gắng dùng các pháp thuật của họ để làm ra muỗi, nhưng họ không làm được. Muỗi xuất hiện khắp nơi, bu chích người ta và súc vật.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Các thầy pháp thử dùng pháp thuật hóa bụi ra muỗi, nhưng không làm được.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Các thuật sĩ dùng tà thuật để định bắt chước nhưng họ không làm sao biến bụi ra con muỗi mòng được. Các con muỗi mòng bu vào người và súc vật.

New International Version (NIV)

19the magicians said to Pharaoh, “This is the finger of God.” But Pharaoh’s heart was hard and he would not listen, just as the Lord had said.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Các thuật sĩ bèn tâu cùng Pha-ra-ôn rằng: Ấy là ngón tay của Đức Chúa Trời; nhưng Pha-ra-ôn cứng lòng, chẳng nghe Môi-se và A-rôn chút nào, y như lời Đức Giê-hô-va đã phán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Các thuật sĩ tâu với Pha-ra-ôn: “Đây là ngón tay của Đức Chúa Trời.” Nhưng lòng Pha-ra-ôn vẫn chai lì, không chịu nghe lời Môi-se và A-rôn, đúng như lời Đức Giê-hô-va đã phán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Các phù thủy tâu với Pha-ra-ôn, “Ðây đúng là ngón tay Ðức Chúa Trời hành động.” Nhưng lòng của Pha-ra-ôn đã cứng; ông không nghe lời họ, như CHÚA đã phán trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Họ tâu với Pha-ra-ôn: “Đây là ngón tay của Đức Chúa Trời!” Nhưng Pha-ra-ôn ngoan cố, không nghe Môi-se và A-rôn, như lời CHÚA đã dạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nên các thuật sĩ tâu với vua là quyền năng của Thượng Đế làm việc ấy. Nhưng vua vẫn cứ ương ngạnh, không chịu nghe hai người, y như CHÚA đã nói trước.

New International Version (NIV)

20Then the Lord said to Moses, “Get up early in the morning and confront Pharaoh as he goes to the river and say to him, ‘This is what the Lord says: Let my people go, so that they may worship me.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Kế đó, Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Nầy Pha-ra-ôn sẽ ngự ra mé sông, ngươi hãy dậy sớm, đi ra mắt người, mà tâu rằng: Đức Giê-hô-va có phán như vầy: Hãy tha cho dân ta đi, để chúng nó hầu việc ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Sau đó, Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Hãy dậy thật sớm và ra mắt Pha-ra-ôn khi vua đi ra bờ sông và nói với vua rằng Đức Giê-hô-va phán: ‘Hãy cho dân Ta đi để chúng phụng sự Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 CHÚA phán với Mô-sê, “Sáng mai, ngươi hãy dậy sớm, đi đón gặp Pha-ra-ôn, khi nó ra bờ sông. Ngươi hãy nói với nó, ‘CHÚA phán thế nầy: Hãy để dân Ta đi, để chúng thờ phượng Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Sau đó, Chúa bảo Môi-se: “Sáng mai con dậy sớm, đi ra bờ sông gặp Pha-ra-ôn, thưa với vua rằng: CHÚA bảo vua tha cho dân Y-sơ-ra-ên ra đi, để họ thờ phượng Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

20CHÚA bảo Mô-se, “Sáng mai dậy sớm ra gặp vua Ai-cập ở bờ sông khi vua đi ra đó. Hãy bảo người rằng, ‘CHÚA phán: Hãy để dân ta đi để họ thờ phụng ta.

New International Version (NIV)

21If you do not let my people go, I will send swarms of flies on you and your officials, on your people and into your houses. The houses of the Egyptians will be full of flies; even the ground will be covered with them.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vì nếu ngươi không cho đi, nầy, ta sẽ sai ruồi mòng bu nơi ngươi, quần thần, dân sự và cung điện ngươi; nhà của người Ê-díp-tô đều sẽ bị ruồi mòng bu đầy, và khắp trên đất nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vì nếu ngươi không cho dân Ta đi, nầy, Ta sẽ sai ruồi nhặng đến trên ngươi, quần thần, dân chúng và cung điện ngươi. Nhà cửa người Ai Cập và khắp các vùng đất họ sinh sống đều sẽ nhung nhúc ruồi nhặng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Vì nếu ngươi không để dân Ta đi, Ta sẽ sai vô số ruồi nhặng đến trên ngươi, trên quần thần ngươi, và trên dân ngươi. Chúng sẽ vào trong các cung điện ngươi, rồi nhà của dân Ai-cập sẽ đầy ruồi nhặng, và hễ nơi nào có người ở, nơi đó sẽ có đầy ruồi nhặng.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nếu không, Ngài sẽ sai ruồi nhặng đến. Nhà nào cũng đầy ruồi. Ruồi sẽ bu khắp người vua, quần thần và công dân Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nếu không ta sẽ sai ruồi nhặng vào nhà ngươi. Ruồi nhặng sẽ bu trên ngươi, quần thần ngươi và dân tộc ngươi. Nhà của người Ai-cập sẽ đầy ruồi nhặng. Chúng sẽ đầy trên đất nữa.

New International Version (NIV)

22“ ‘But on that day I will deal differently with the land of Goshen, where my people live; no swarms of flies will be there, so that you will know that I, the Lord, am in this land.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nhưng ngày đó, ta sẽ phân biệt xứ Gô-sen ra, là nơi dân ta ở, không có ruồi mòng, hầu cho ngươi biết rằng ta, Giê-hô-va, có ở giữa xứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng ngày đó, Ta sẽ để riêng đất Gô-sen là nơi dân Ta cư trú; nơi đó sẽ không có ruồi nhặng để ngươi biết rằng Ta là Giê-hô-va đang ngự giữa xứ nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Nhưng trong ngày ấy, Ta sẽ biệt riêng vùng Gô-sen, nơi dân Ta ở, để nơi ấy không có ruồi nhặng, hầu ngươi có thể biết rằng Ta là CHÚA trong xứ nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng đặc biệt đất Gô-sen sẽ không có ruồi, vì là nơi dân Y-sơ-ra-ên ở.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhưng ta không đối với dân Ít-ra-en như ta đối với dân Ai-cập. Trong khắp xứ Gô-sen, nơi dân ta sống, sẽ không có con ruồi nhặng nào. Nhờ đó ngươi sẽ biết rằng ta là CHÚA, đang ngự trên đất nầy.

New International Version (NIV)

23I will make a distinction between my people and your people. This sign will occur tomorrow.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ta sẽ phân biệt dân ta cùng dân ngươi. Đến mai, dấu lạ nầy tất sẽ có.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ta sẽ phân biệt giữa dân Ta với dân ngươi. Dấu lạ nầy sẽ xảy ra vào ngày mai.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Ta sẽ làm như thế để phân biệt giữa dân Ta và dân ngươi. Dấu lạ nầy sẽ xảy ra ngày mai.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Chúa phân biệt dân Ngài với dân của vua. Vua sẽ biết rằng Ta là CHÚA, Ta đang ở giữa lãnh thổ. Ngày mai, việc này sẽ xảy ra.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ta sẽ đối với dân ta khác với dân ngươi. Ngày mai, phép lạ nầy sẽ xảy ra.’”

New International Version (NIV)

24And the Lord did this. Dense swarms of flies poured into Pharaoh’s palace and into the houses of his officials; throughout Egypt the land was ruined by the flies.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đức Giê-hô-va bèn làm y như lời. Vậy, trong cung điện Pha-ra-ôn, nhà cửa của quần thần người cùng cả xứ Ê-díp-tô đều có ruồi mòng vô số, đất bị ruồi mòng hủy hoại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Đức Giê-hô-va làm đúng như vậy. Những đàn ruồi nhặng nhung nhúc kéo vào cung điện Pha-ra-ôn và nhà cửa của quần thần. Khắp đất Ai Cập đều bị ruồi nhặng tàn phá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 CHÚA làm y như vậy. Một đám ruồi nhặng rất lớn đen nghịt cả vùng trời bay vào cung điện của Pha-ra-ôn và các tư dinh của quần thần ông. Cả xứ Ai-cập đều bị tàn phá vì nạn ruồi nhặng ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

24CHÚA thực hiện lời Ngài. Vô số ruồi nhặng đến thành từng đàn, tàn hại đất Ai-cập, bay vào nhà người Ai-cập, từ vua chí dân.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Vậy CHÚA làm đúng như Ngài đã phán, hàng bầy ruồi nhặng bay vào cung vua và nhà cửa của các quần thần. Đất Ai-cập bị ruồi nhặng làm hại.

New International Version (NIV)

25Then Pharaoh summoned Moses and Aaron and said, “Go, sacrifice to your God here in the land.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Pha-ra-ôn bèn đòi Môi-se và A-rôn mà phán rằng: Hãy đi dâng tế lễ cho Đức Chúa Trời các ngươi trong xứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Pha-ra-ôn gọi Môi-se và A-rôn vào và bảo: “Hãy đi và dâng sinh tế cho Đức Chúa Trời các ngươi ngay trong xứ nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Pha-ra-ôn bèn cho triệu Mô-sê và A-rôn vào và nói, “Hãy đi, dâng tế lễ lên Ðức Chúa Trời của các ngươi ở trong nước nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Pha-ra-ôn liền cho đòi Môi-se và A-rôn đến. Vua nói: “Đem người Hê-bơ-rơ đi dâng tế lễ cho Đức Chúa Trời của họ đi! Nhưng không được ra khỏi Ai-cập.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Vua gọi Mô-se và A-rôn bảo, “Các ngươi hãy dâng của lễ cho Thượng Đế các ngươi trong xứ nầy đi.”

New International Version (NIV)

26But Moses said, “That would not be right. The sacrifices we offer the Lord our God would be detestable to the Egyptians. And if we offer sacrifices that are detestable in their eyes, will they not stone us?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Nhưng Môi-se tâu rằng: Làm như vậy chẳng tiện, vì các của lễ mà chúng tôi sẽ tế Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi, là một điều gớm ghê cho người Ê-díp-tô. Nếu chúng tôi dâng của lễ gớm ghê trước mắt người Ê-díp-tô, họ há chẳng liệng đá chúng tôi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Nhưng Môi-se thưa: “Làm như thế không tiện vì người Ai Cập rất ghê tởm các sinh tế mà chúng tôi dâng lên Giê-hô-va Đức Chúa Trời. Nếu chúng tôi dâng những sinh tế mà người Ai Cập xem là ghê tởm, liệu họ không ném đá chúng tôi sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Nhưng Mô-sê đáp, “Chúng tôi không làm như vậy được, vì của tế lễ chúng tôi dâng lên CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng tôi, sẽ làm phật lòng dân Ai-cập. Nếu chúng tôi dâng của tế lễ trước mắt dân Ai-cập, mà làm cho họ tức giận, há họ chẳng ném đá chúng tôi sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

26Môi-se đáp: “Không được. Chúng tôi dâng cho Đức Chúa Trời các lễ vật người Ai-cập ghê tởm. Nếu chúng tôi dâng trước mặt họ, họ sẽ giết chúng tôi sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nhưng Mô-se đáp, “Làm như thế không được vì người Ai-cập ghê tởm các của lễ mà chúng tôi dâng cho Thượng Đế, CHÚA chúng tôi. Nếu họ thấy chúng tôi dâng của lễ mà họ ghê tởm, họ sẽ ném đá giết chúng tôi.

New International Version (NIV)

27We must take a three-day journey into the wilderness to offer sacrifices to the Lord our God, as he commands us.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Chúng tôi sẽ đi trong đồng vắng, chừng ba ngày đường, dâng tế lễ cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi, y như lời Ngài sẽ chỉ bảo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Chúng tôi phải đi vào trong hoang mạc ba ngày đường để dâng sinh tế cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi như Ngài đã dạy bảo chúng tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Chúng tôi phải đi ba ngày vào đồng hoang để dâng tế lễ lên CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng tôi, như Ngài đã truyền.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Chúng tôi phải đi sâu vào sa mạc chừng ba ngày đường và dâng lễ cho CHÚA tại đó, như Ngài đã bảo chúng tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Vua hãy để chúng tôi đi ba ngày trong sa mạc. Chúng tôi phải dâng của lễ cho Thượng Đế, CHÚA chúng tôi ở đó, theo như CHÚA chúng tôi dặn bảo.”

New International Version (NIV)

28Pharaoh said, “I will let you go to offer sacrifices to the Lord your God in the wilderness, but you must not go very far. Now pray for me.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Pha-ra-ôn bèn phán rằng: Ta sẽ tha các ngươi đi dâng tế lễ cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, ở nơi đồng vắng, nhưng đừng đi xa hơn. Hãy cầu nguyện cho ta với!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Pha-ra-ôn nói: “Ta sẽ để các ngươi đi dâng sinh tế cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi trong hoang mạc, nhưng không được đi quá xa. Bây giờ hãy cầu nguyện cho ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Pha-ra-ôn nói, “Ta sẽ để các ngươi đi dâng tế lễ lên CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi, trong đồng hoang, miễn là các ngươi không được đi quá xa. Hãy cầu nguyện cho ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Pha-ra-ôn nhượng bộ: “Thôi được, ta cho đi vào sa mạc, nhưng không được đi xa hơn nữa. Cũng nhớ cầu nguyện cho ta với!”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nhà vua bảo, “Ta sẽ cho các ngươi dâng của lễ cho CHÚA là Thượng Đế các ngươi trong sa mạc, nhưng không được đi quá xa. Bây giờ hãy đi cầu nguyện cho ta.”

New International Version (NIV)

29Moses answered, “As soon as I leave you, I will pray to the Lord, and tomorrow the flies will leave Pharaoh and his officials and his people. Only let Pharaoh be sure that he does not act deceitfully again by not letting the people go to offer sacrifices to the Lord.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Môi-se tâu rằng: Nầy, tôi sẽ lui ra khỏi bệ hạ, cầu nguyện Đức Giê-hô-va cho; ngày mai ruồi mòng sẽ lìa xa Pha-ra-ôn, quần thần, và dân sự người. Nhưng xin Pha-ra-ôn chớ cứ gạt chúng tôi mà không tha dân sự đi dâng tế lễ cho Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Môi-se thưa: “Vâng, tôi sẽ rời khỏi bệ hạ và cầu nguyện với Đức Giê-hô-va; ngày mai ruồi nhặng sẽ bay khỏi bệ hạ, quần thần và dân chúng. Nhưng xin bệ hạ đừng lừa gạt mà không cho dân chúng đi dâng sinh tế cho Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Mô-sê đáp, “Khi tôi rời khỏi bệ hạ, tôi sẽ cầu xin CHÚA khiến ruồi nhặng ngày mai rời khỏi Pha-ra-ôn, khỏi quần thần bệ hạ, và khỏi dân bệ hạ, chỉ mong rằng Pha-ra-ôn sẽ không gạt mà không để cho dân đi dâng tế lễ lên CHÚA thôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Môi-se hứa: “Tôi sẽ xin CHÚA cho ruồi nhặng rời Ai-cập. Nhưng xin vua đừng đánh lừa chúng tôi như lần trước!”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Mô-se thưa, “Tôi sẽ ra cầu nguyện cùng CHÚA, ngày mai Ngài sẽ đuổi ruồi nhặng khỏi vua, các quần thần, và dân sự vua. Nhưng xin vua đừng phỉnh gạt chúng tôi bằng cách cản trở chúng tôi đi dâng của lễ cho CHÚA.”

New International Version (NIV)

30Then Moses left Pharaoh and prayed to the Lord,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Môi-se bèn lui ra khỏi Pha-ra-ôn, và cầu nguyện Đức Giê-hô-va;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Môi-se rời khỏi Pha-ra-ôn, và cầu nguyện với Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Sau đó Mô-sê rời khỏi Pha-ra-ôn và cầu xin CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Rời cung vua, Môi-se xin CHÚA cho ruồi nhặng rút đi hết.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Mô-se từ giã vua và cầu nguyện cùng CHÚA,

New International Version (NIV)

31and the Lord did what Moses asked. The flies left Pharaoh and his officials and his people; not a fly remained.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Ngài làm y như lời Môi-se, ruồi mòng lìa xa Pha-ra-ôn, quần thần, và dân sự người, không còn lại một con nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Ngài làm đúng như lời Môi-se cầu xin, đuổi hết ruồi nhặng khỏi Pha-ra-ôn, quần thần, và dân chúng, không còn lại một con nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 CHÚA làm theo điều Mô-sê cầu xin. Ngài khiến ruồi nhặng rời khỏi Pha-ra-ôn, khỏi quần thần ông, và khỏi dân ông; không còn lại một con ruồi nhặng nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Chúa nhậm lời ông, làm cho ruồi đi hết, không còn lại một con.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Ngài liền làm theo điều người cầu xin. Ngài đuổi ruồi nhặng ra khỏi vua, các quần thần, và dân chúng, đến nỗi không con nào còn sót lại.

New International Version (NIV)

32But this time also Pharaoh hardened his heart and would not let the people go.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Nhưng lần nầy, Pha-ra-ôn lại cứng lòng nữa, không cho dân sự đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Nhưng lần nầy, Pha-ra-ôn cũng lại cứng lòng, không cho dân chúng ra đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Nhưng lần nầy Pha-ra-ôn vẫn cứng lòng, và không để dân ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Nhưng lòng của Pha-ra-ôn lại trở nên chai lì, và không cho dân đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Nhưng nhà vua lại đâm ra ương ngạnh không cho dân chúng đi.