So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Bản Diễn Ý(BDY)

Bản Phổ Thông(BPT)

New International Version(NIV)

Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Bản Dịch Mới(NVB)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Ơ ƀing ayŏng amai adơi hơi, bơ kơ khul tơlơi brơi pơyơr gah bơngăt, kâo ƀu kiăng ôh kơ ƀing gih tŭ ƀu thâo phe pho.

Bản Diễn Ý (BDY)

1Thưa anh em, tôi mong anh em biết rõ các ân tứ của Chúa Thánh Linh.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Thưa anh chị em, tôi muốn anh chị em hiểu về ân tứ thiêng liêng.

New International Version (NIV)

1Now about the gifts of the Spirit, brothers and sisters, I do not want you to be uninformed.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Ơ phung ayŏng adei, bi kơ klei Yang Mngăt Jăk brei, kâo čiăng kơ diih thâo săng.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Còn về các linh ân, thưa anh chị em, tôi không muốn anh chị em thiếu hiểu biết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Ƀing gih thâo kơ tơlơi tơdang ƀing gih jing ƀing aka ƀu đaŏ ôh, ƀing arăng dui ba ƀing gih jrôk jơlan amăng lu hơdră jơlan kơkuh pơpŭ kơ khul rup trah kơmlô.

Bản Diễn Ý (BDY)

2Anh em còn nhớ, trước kia anh em là người nước ngoài, bị hướng dẫn lầm lạc theo các thần tượng không biết nói.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Anh chị em biết lối sống cũ của mình trước khi tin nhận Chúa. Anh chị em bị hướng dẫn lầm lạc mà thờ thần tượng câm.

New International Version (NIV)

2You know that when you were pagans, somehow or other you were influenced and led astray to mute idols.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Diih thâo leh êjai diih ka đăo ôh, diih klah đuĕ tui hlue rup yang kmlô, tui si arăng mtrŭt diih leh.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Anh chị em biết rằng khi anh chị em còn là người ngoại đạo, thế nào anh chị em đã bị lôi cuốn vào việc thờ cúng các thần tượng câm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Hơnŭn yơh, kâo laĭ kơ ƀing gih kơ tơlơi ƀu hơmâo hlơi pô pơhiăp yua mơ̆ng Yang Bơngăt Ơi Adai hăng laĭ kơ tơlơi Yang Yêsu tŭ hơtŏm păh, laih anŭn kŏn hơmâo hlơi pô lơi dưi laĭ kơ tơlơi Yang Yêsu jing Khua Yang rơngiao kơ tơlơi ñu anŭn pơhiăp yua mơ̆ng Yang Bơngăt Hiam.

Bản Diễn Ý (BDY)

3Vì thế, anh em nên biết: không ai được Thánh Linh cảm động mà nguyền rủa Chúa Giê-xu, cũng không ai công nhận Giê-xu là Chúa nếu không do Thánh Linh hướng dẫn.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nên tôi muốn anh chị em biết là không một ai cảm nhận Thánh Linh của Thượng Đế lại nói rằng “Chúa Giê-xu đáng rủa.” Và cũng không ai có thể thốt lên, “Giê-xu là Chúa,” nếu không cảm nhận Thánh Linh.

New International Version (NIV)

3Therefore I want you to know that no one who is speaking by the Spirit of God says, “Jesus be cursed,” and no one can say, “Jesus is Lord,” except by the Holy Spirit.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Kyuanăn kâo čiăng diih thâo săng, amâo mâo sa čô mnuih blŭ hŏng Mngăt Myang Aê Diê tuôm lač, “Brei Yêsu mâo klei tăm pah!” Leh anăn amâo mâo sa čô dưi lač, “Yêsu jing Khua Yang,” knŏng tơdah Yang Mngăt Jăk atăt gai ñu.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì thế, tôi muốn anh chị em biết rằng không ai có Đức Thánh Linh của Đức Chúa Trời mà rủa: Đức Giê-su đáng bị nguyền rủa. Cũng không ai có thể xưng Đức Giê-su là Chúa Tể nếu không bởi Đức Thánh Linh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Hơmâo hơdôm djuai mơta tơlơi brơi pơyơr gah bơngăt phara, samơ̆ kơnơ̆ng mơ̆ng hrŏm sa čô Yang Bơngăt đôč pha brơi.

Bản Diễn Ý (BDY)

4Có nhiều ân tứ khác nhau nhưng chỉ có một Thánh Linh.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Mặc dù có nhiều ân tứ khác nhau nhưng tất cả đều cùng một Thánh Linh ban cho.

New International Version (NIV)

4There are different kinds of gifts, but the same Spirit distributes them.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4 Mâo lu klei brei mdê mdê, ƀiădah mâo knŏng sa Yang Mngăt Jăk.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Có nhiều ân tứ khác nhau, nhưng chỉ có một Đức Thánh Linh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Hơmâo hơdôm djuai mơta bruă phara, laih anŭn kơnơ̆ng hrŏm sa čô Khua Yang đôč.

Bản Diễn Ý (BDY)

5Có nhiều cách phục vụ khác nhau nhưng chỉ có một Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Có nhiều lối phục vụ khác nhau nhưng chung qui chỉ phục vụ cùng một Chúa thôi.

New International Version (NIV)

5There are different kinds of service, but the same Lord.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Mâo lu bruă jao mdê mdê, ƀiădah mâo knŏng sa Khua Yang;

Bản Dịch Mới (NVB)

5Có nhiều việc phục vụ khác nhau nhưng chỉ có một Chúa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Hơmâo hơdôm djuai mơta bruă mơnuă phara, samơ̆ ăt hrŏm Ơi Adai jing Pô pơdưi hĭ kơ abih bang ƀing gơñu kơ tơlơi bruă yom hơjăn gơñu.

Bản Diễn Ý (BDY)

6Có nhiều công việc khác nhau nhưng chỉ có một Thượng Đế thực hiện mọi việc trong mọi người.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Thượng Đế hành động trên mỗi người một khác nhưng tất cả đều do một Thượng Đế thôi. Những gì chúng ta làm là do Thượng Đế hành động.

New International Version (NIV)

6There are different kinds of working, but in all of them and in everyone it is the same God at work.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6mâo lu bruă ngă mdê mdê, ƀiădah mâo knŏng sa Aê Diê brei klei dưi ngă jih hlăm jih jang.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Có nhiều công việc khác nhau nhưng chỉ có một Đức Chúa Trời là Đấng làm mọi sự trong mọi người.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Samơ̆ kơ rĭm čô Yang Bơngăt pơrơđah phara hơdră jơlan kiăng kơ pơhiam kơ abih bang yơh.

Bản Diễn Ý (BDY)

7Ân tứ của Thánh Linh được biểu lộ nơi mỗi người một khác vì lợi ích chung.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Một số ân tứ có thể thấy được từ mỗi người qua Thánh Linh để làm ích lợi chung.

New International Version (NIV)

7Now to each one the manifestation of the Spirit is given for the common good.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Yang Mngăt Jăk bi êdah kơ grăp čô klei dưi čiăng đru jih jang.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Mỗi người được ban cho sự biểu hiện của Đức Thánh Linh vì lợi ích chung.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Yuakơ pô anai Yang Bơngăt pha brơi boh hiăp rơgơi laih anŭn kơ pô pơkŏn boh hiăp thâo pơmĭn, tui hăng Yang Bơngăt anŭn mơ̆n

Bản Diễn Ý (BDY)

8Thánh Linh cho người này lời nói khôn ngoan, cũng Thánh Linh ấy cho người kia lời nói tri thức.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Thánh Linh cho người nầy ân tứ nói điều khôn ngoan và cũng Thánh Linh ấy cho người khác nói điều thông sáng.

New International Version (NIV)

8To one there is given through the Spirit a message of wisdom, to another a message of knowledge by means of the same Spirit,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Kơ sa čô anei Yang Mngăt Jăk brei klei dưi blŭ hŏng klei thâo mĭn; kơ sa čô mkăn Yang Mngăt Jăk anăn mơh brei klei dưi blŭ hŏng klei thâo săng;

Bản Dịch Mới (NVB)

8Người thì được Đức Thánh Linh ban cho lời nói khôn ngoan, người khác cũng do cùng một Thánh Linh được lời nói tri thức,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9kơ pô pơkŏn ăt Yang Bơngăt anŭn mơ̆n pha brơi tơlơi đaŏ kơnang kơtang laih anŭn pha brơi kơ pô pơkŏn tơlơi brơi pơyơr dưi pơsuaih tơlơi ruă duăm yua mơ̆ng Yang Bơngăt anŭn mơ̆n,

Bản Diễn Ý (BDY)

9Thánh Linh cho người này đức tin, người khác ân tứ chữa bệnh;

Bản Phổ Thông (BPT)

9Cùng một Thánh Linh cho người nầy có đức tin, người khác được ân tứ chữa bệnh.

New International Version (NIV)

9to another faith by the same Spirit, to another gifts of healing by that one Spirit,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9kơ sa čô mkăn Yang Mngăt Jăk anăn mơh brei klei đăo, kơ sa čô mkăn Yang Mngăt Jăk anăn mơh brei klei dưi bi hlao arăng;

Bản Dịch Mới (NVB)

9người khác nữa cũng do cùng một Thánh Linh được đức tin, người khác nữa được ân tứ chữa bệnh cũng do một Thánh Linh,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10kơ pô pơkŏn dơ̆ng tơlơi dưi ngă tơlơi mơsêh mơyang, kơ pô pơkŏn tơlơi laĭ lui hlâo, kơ pô adih tơlơi thâo pơkơnăl ƀing yang bơngăt, kơ pô pơkŏn dơ̆ng tơlơi thâo pơhiăp lu tơlơi pơhiăp phara phara, laih anŭn kơ pô adih dơ̆ng tơlơi thâo pơblang hơdôm tơlơi pơhiăp phara phara.

Bản Diễn Ý (BDY)

10người làm phép lạ, người nói tiên tri công bố lời Chúa, người phân biệt các thần giả mạo với Thánh Linh, người nói ngoại ngữ, và người thông dịch ngoại ngữ.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Thánh Linh cho người nầy quyền năng làm phép lạ, người kia có khả năng nói tiên tri, còn người khác nữa có khả năng phân biệt thần thật và thần giả. Thánh Linh cho người nầy khả năng nói được nhiều loại ngôn ngữ lạ, người khác có khả năng diễn giải những ngôn ngữ ấy.

New International Version (NIV)

10to another miraculous powers, to another prophecy, to another distinguishing between spirits, to another speaking in different kinds of tongues, and to still another the interpretation of tongues.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10kơ sa čô mkăn klei dưi ngă klei yuôm bhăn, kơ sa čô mkăn klei dưi hưn êlâo, kơ sa čô mkăn klei dưi thâo kral yang mdê mdê, kơ sa čô mkăn klei dưi blŭ klei tue mdê mdê, kơ sa čô mkăn klei thâo mblang klei tue.

Bản Dịch Mới (NVB)

10kẻ thì làm phép lạ, người khác nói tiên tri, người thì phân biệt các thần linh, kẻ khác nói các tiếng lạ, người khác thông dịch các tiếng ấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Abih bang tơlơi bruă anŭn jing bruă mơ̆ng hrŏm ha sa čô Yang Bơngăt laih anŭn Ñu pha brơi hơdôm tơlơi bruă anŭn kơ rĭm čô mơnuih tui hăng Ñu pô pơkă brơi yơh.

Bản Diễn Ý (BDY)

11Những ân tứ ấy đều do cùng một Thánh Linh phân phối cho mọi người theo ý Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Những ân tứ đó đều do cùng một Thánh Linh mà ra. Ngài phân phát mỗi người một ân tứ riêng theo ý Ngài.

New International Version (NIV)

11All these are the work of one and the same Spirit, and he distributes them to each one, just as he determines.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Jih jang klei brei anăn kbiă mơ̆ng sa Yang Mngăt Jăk anăn yơh, Pô bi mbha kơ grăp čô tui si Ñu čiăng.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Tất cả những ân tứ trên đều do cùng một Đấng là Đức Thánh Linh hành động, Ngài phân phối cho mỗi người tùy ý Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Kar hăng drơi jan mơnuih hơmâo jing rai mơ̆ng lu črăn laih anŭn abih bang črăn anŭn jing lu črê̆k, samơ̆ gơñu pơjing rai sa drơi jan. Ăt tui anŭn mơ̆n jing drơi jan ƀing đaŏ kơnang amăng Krist.

Bản Diễn Ý (BDY)

12Thân thể con người gồm nhiều bộ phận khác nhau. Bộ phận tuy nhiều nhưng kết hợp làm một thân thể. Thân thể Chúa Cứu Thế cũng vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Thân thể con người chỉ là một nhưng gồm nhiều bộ phận. Mặc dù thân thể gồm nhiều bộ phận nhưng tất cả đều họp thành một thân. Chúa Cứu Thế cũng vậy.

New International Version (NIV)

12Just as a body, though one, has many parts, but all its many parts form one body, so it is with Christ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12 Kyuadah msĕ si asei mlei jing sa ƀiădah mâo lu kdrêč, jih jang kdrêč hlăm asei mlei, wăt tơdah diñu jing lu dưn, mjing knŏng sa asei mlei, msĕ snăn yơh hlăm Krist.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vì như chỉ có một thân thể nhưng có nhiều chi thể và tất cả chi thể của thân tuy nhiều nhưng vẫn thuộc về một thân thể. Chúa Cứu Thế cũng vậy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Yuakơ abih bang ƀing ta hơmâo tŭ laih baptem yua mơ̆ng hrŏm sa Yang Bơngăt jing sa drơi jan, wơ̆t tơdah anŭn jing ƀing Yehudah ƀôdah ƀing Grek, mơnuih hlŭn ƀôdah mơnuih rơngai, laih anŭn abih bang ƀing ta tŭ mă laih tơlơi pha brơi hrŏm sa Yang Bơngăt kar hăng ia kiăng kơ mơñum.

Bản Diễn Ý (BDY)

13Nhờ một Thánh Linh, tất cả chúng ta đều chịu báp-tem để gia nhập vào một thân thể. Tất cả chúng ta — người Do-thái và nước ngoài, người nô lệ và tự do — đều nhận lãnh một Thánh Linh.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Mặc dù trong chúng ta gồm người Do-thái, Hi-lạp, nô lệ và tự do nhưng tất cả chúng ta đều chịu lễ báp-têm để trở thành một thân qua một Thánh Linh. Tất cả chúng ta đều nhận cùng một Thánh Linh ấy.

New International Version (NIV)

13For we were all baptized by one Spirit so as to form one body—whether Jews or Gentiles, slave or free—and we were all given the one Spirit to drink.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Kyuadah hŏng sa Yang Mngăt Jăk jih jang drei tŭ leh klei ƀaptem bi mguôp hlăm sa asei mlei — phung Yuđa amâodah phung Grĕk, phung hlŭn amâodah phung êngiê — leh anăn Aê Diê brei jih jang drei mnăm sa Yang Mngăt Jăk anăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vì trong cùng một Thánh Linh mà chúng ta chịu phép báp-tem để sát nhập vào một thân thể, người Do Thái cũng như Hy Lạp, kẻ nô lệ cũng như tự do, tất cả chúng ta đều được uống cùng một Thánh Linh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Yuakơ drơi jan ƀu djơ̆ kơnơ̆ng jing rai mơ̆ng sa črăn đôč ôh, samơ̆ mơ̆ng lu črăn yơh.

Bản Diễn Ý (BDY)

14Thân thể không phải là một bộ phận, nhưng gồm nhiều bộ phận.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Thân thể con người gồm nhiều bộ phận chứ không phải chỉ có một.

New International Version (NIV)

14Even so the body is not made up of one part but of many.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Kyuadah asei mlei amâo jing knŏng sa kdrêč, ƀiădah lu kdrêč.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vì thân thể không phải chỉ có một chi thể nhưng nhiều chi thể.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Tơdah tơkai laĭ tui anai, “Yuakơ kâo ƀu djơ̆ jing tơngan ôh, kâo ƀu lŏm kơ drơi jan ôh,” ƀu djơ̆ yuakơ tơhơnal tơlơi anŭn ôh tơkai ƀu djơ̆ jing črăn amăng drơi jan dơ̆ng tah.

Bản Diễn Ý (BDY)

15Nếu chân nói: “Tôi không phải là tay nên không thuộc về thân thể;“ thì không vì thế mà chân không thuộc về thân thể.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Chân có thể nói, “Vì tôi không phải là tay nên tôi không thuộc về thân.” Nhưng không phải vì nói như thế mà chân không thuộc về thân.

New International Version (NIV)

15Now if the foot should say, “Because I am not a hand, I do not belong to the body,” it would not for that reason stop being part of the body.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Tơdah jơ̆ng lač, “Kyuadah kâo amâo jing sa ƀĕ kngan, kâo amâo djŏ hlăm asei mlei ôh,” klei anăn amâo dưi bi ktlah ñu mơ̆ng asei mlei ôh.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nếu chân nói: Vì tôi không phải là tay, tôi không thuộc về thân thể. Có phải vì nói như thế mà chân không thuộc về thân thể sao?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Laih anŭn tơdah tơngia laĭ tui anai, “Yuakơ kâo ƀu djơ̆ jing mơta ôh, kâo ƀu lŏm kơ drơi jan ôh,” ƀu djơ̆ yuakơ tơhơnal tơlơi anŭn ôh tơngia ƀu djơ̆ jing črăn amăng drơi jan dơ̆ng tah.

Bản Diễn Ý (BDY)

16Nếu tai nói: “Tôi không phải là mắt nên không thuộc về thân thể,” thì không vì thế mà tai không thuộc về thân thể.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Lỗ tai có thể nói, “Vì tôi không phải là mắt nên tôi không thuộc về thân.” Cũng không phải vì nói thế mà lỗ tai không thuộc về thân nữa.

New International Version (NIV)

16And if the ear should say, “Because I am not an eye, I do not belong to the body,” it would not for that reason stop being part of the body.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Leh anăn tơdah knga lač, “Kyuadah kâo amâo jing ală, kâo amâo djŏ hlăm asei mlei ôh,” klei anăn amâo dưi bi ktlah ñu mơ̆ng asei mlei ôh.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Và nếu tai nói: Vì tôi không phải là mắt, tôi không thuộc về thân thể này. Có phải vì nói như thế mà tai không thuộc về thân thể sao?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Tơdah abih drơi jan le̱ng kơ jing hĭ mơta soh sel, hiư̆m pă dưi hơmư̆ lĕ? Tơdah abih drơi jan le̱ng kơ jing hĭ tơngia soh sel, hiư̆m pă dưi thâo ƀâo lĕ?

Bản Diễn Ý (BDY)

17Nếu cả thân thể đều là mắt, làm sao nghe? Nếu cả thân thể đều là tai, làm sao ngửi?

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nếu toàn thân đều là mắt thì làm sao nghe được? Hay nếu toàn thân đều là lỗ tai làm sao ngửi được?

New International Version (NIV)

17If the whole body were an eye, where would the sense of hearing be? If the whole body were an ear, where would the sense of smell be?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Tơdah jih asei mlei jing ală, si asei mlei dưi hmư̆ lĕ? Tơdah jih asei mlei jing knga, ti anôk asei mlei dưi ƀâo lĕ?

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nếu toàn thân thể là mắt cả thì nghe làm sao? Nếu tất cả là tai thì ngửi thế nào?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Samơ̆ sĭt yơh, Ơi Adai hơmâo pơdap laih khul črăn amăng drơi jan, jing rĭm črăn anŭn, tui hăng tơlơi bruă Ñu kiăng yơh.

Bản Diễn Ý (BDY)

18Thượng Đế đã phân định mỗi bộ phận trong thân thể theo ý Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

18-19Còn nếu toàn thân chỉ có một bộ phận thì làm thế nào gọi là thân được? Nhưng chúng ta thấy Thượng Đế đã đặt mỗi bộ phận theo vai trò của nó trong thân thể như ý Ngài muốn.

New International Version (NIV)

18But in fact God has placed the parts in the body, every one of them, just as he wanted them to be.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Ƀiădah tui si jing leh, Aê Diê dăp grăp kdrêč hlăm asei mlei tui si Ñu čiăng.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng Đức Chúa Trời đã xếp đặt mọi chi thể trong thân thể, mỗi bộ phận tùy theo ý Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Tơdah abih bang črăn anŭn le̱ng kơ jing hrup sa črăn soh sel, hiư̆m pă drơi jan anŭn či jing lĕ?

Bản Diễn Ý (BDY)

19Nếu tất cả chỉ là một bộ phận, đâu còn thân thể nữa!

Bản Phổ Thông (BPT)

18-19Còn nếu toàn thân chỉ có một bộ phận thì làm thế nào gọi là thân được? Nhưng chúng ta thấy Thượng Đế đã đặt mỗi bộ phận theo vai trò của nó trong thân thể như ý Ngài muốn.

New International Version (NIV)

19If they were all one part, where would the body be?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Tơdah jih jang jing knŏng sa kdrêč, si dưi jing asei mlei lĕ?

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nếu tất cả chỉ là một bộ phận thì thân thể ở đâu?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Tui hăng drơi jan anŭn hơmâo laih, anŭn jing hơmâo lu črăn, samơ̆ kơnơ̆ng amăng sa drơi jan đôč.

Bản Diễn Ý (BDY)

20Thật ra, bộ phận tuy nhiều nhưng hợp làm một thân thể.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Cho nên dù có nhiều bộ phận nhưng chỉ có một thân mà thôi.

New International Version (NIV)

20As it is, there are many parts, but one body.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Snăn, mâo lu kdrêč, ƀiădah knŏng sa asei mlei.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nay tuy có nhiều chi thể nhưng chỉ có một thân thể.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Mơta ƀu dưi laĭ ôh kơ tơngan tui anai, “Kâo ƀu kiăng kơ ih ôh!” Laih anŭn akŏ kŏn dưi laĭ lơi kơ tơkai tui anai, “Kâo ƀu kiăng ih ôh!”

Bản Diễn Ý (BDY)

21Mắt không thể nói với tay: “Tôi không cần đến anh!“ Đầu không thể nói với hai chân: “Tôi không cần các anh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Mắt không thể nói với tay, “Tao không cần mầy!” Và đầu không thể nói với chân, “Tao không cần mầy.”

New International Version (NIV)

21The eye cannot say to the hand, “I don’t need you!” And the head cannot say to the feet, “I don’t need you!”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21Ală amâo dưi lač ôh kơ kngan, “Kâo amâo čiăng kơ ih ôh,” boh kŏ kăn dưi lač kơ jơ̆ng rei, “Kâo amâo čiăng kơ ih ôh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Mắt không thể nói với tay: Tôi không cần anh; đầu cũng không thể nói với chân: Tôi không cần anh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Kơđai glaĭ, hơdôm črăn jing kar hăng tơdu hloh samơ̆ ăt jing kiăng biă mă kơ drơi jan mơ̆n,

Bản Diễn Ý (BDY)

22Bộ phận nào có vẻ yếu ớt lại cần thiết;

Bản Phổ Thông (BPT)

22Trái lại những phần nào trông có vẻ yếu ớt trong cơ thể lại là tối cần.

New International Version (NIV)

22On the contrary, those parts of the body that seem to be weaker are indispensable,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22Ƀiădah ti kdrêč asei mlei dlăng msĕ si awăt hĭn, ăt jing yuôm mơh,

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng trái lại, những chi thể xem có vẻ yếu đuối trong thân thể lại là cần thiết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23laih anŭn hơdôm črăn ƀing ta pơmĭn ƀu yom đơi ôh, jing hơdôm črăn anŭn ƀing ta pơpŭ pơyom lu hloh yơh. Laih anŭn hơdôm črăn jing črăn mlâo mlañ, samơ̆ ƀing ta pơhrôp lu hloh yơh,

Bản Diễn Ý (BDY)

23bộ phận nào tưởng tầm thường lại càng được tôn trọng. Bộ phận nào thiếu vẻ đẹp lại được trau giồi hơn.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Những phần ít được tôn trọng thì chúng ta lại chăm sóc. Chúng ta trọng những phần chúng ta che giấu.

New International Version (NIV)

23and the parts that we think are less honorable we treat with special honor. And the parts that are unpresentable are treated with special modesty,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

23leh anăn ti kdrêč asei mlei drei mĭn amâo đei yuôm ôh, drei mpŭ lu hĭn, leh anăn ti kdrêč drei mĭn amâo siam ôh, drei mprăp bi siam hĭn.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Những chi thể xem có vẻ kém quan trọng trong thân thể thì ta phải tôn trọng nhiều hơn; và những chi thể ít được chú ý chúng ta phải chú trọng nhiều hơn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24tơdang anŭn hơdôm črăn pơala kơ ƀing ta, ƀing ta ƀu kiăng kơ tơlơi anŭn ôh. Samơ̆ Ơi Adai hơmâo pơgop laih hơdôm črăn drơi jan anŭn laih anŭn hơmâo pha brơi laih tơlơi pơpŭ pơyom bă blai hloh kơ hơdôm črăn kơƀah hĭ yơh,

Bản Diễn Ý (BDY)

24Các bộ phận đã đẹp không cần trang điểm nữa. Thượng Đế xếp đặt các phần trong thân thể chúng ta theo nguyên tắc: bộ phận yếu kém hơn lại được săn sóc tôn trọng hơn,

Bản Phổ Thông (BPT)

24Những phần đáng trọng trong thân thì không cần chăm sóc nhiều. Nhưng Thượng Đế đã xếp đặt thân thể và cho những phần nào đáng trọng thì được tôn trọng

New International Version (NIV)

24while our presentable parts need no special treatment. But God has put the body together, giving greater honor to the parts that lacked it,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

24Bi kdrêč siam leh, drei amâo ngă snăn ôh. Ƀiădah Aê Diê mkra leh asei mlei, brei klei mpŭ lu hĭn kơ kdrêč amâo siam ôh,

Bản Dịch Mới (NVB)

24Còn những chi thể nào đã được tôn trọng rồi thì không cần chú ý nữa. Nhưng Đức Chúa Trời đã xếp đặt thân thể để cho chi thể nào kém cỏi thì được tôn trọng hơn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25kiăng kơ ƀu hơmâo tơlơi pơkăh pơpha ôh amăng drơi jan, samơ̆ hơdôm črăn anŭn le̱ng kơ khŏm pơmĭn ƀlơ̆ng nao rai kơ tơdruă gơñu yơh.

Bản Diễn Ý (BDY)

25để tất cả các bộ phận đều hòa hợp, hỗ trợ nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

25để thân thể chúng ta không bị phân hóa. Thượng Đế muốn mỗi bộ phận lo nghĩ đến nhau.

New International Version (NIV)

25so that there should be no division in the body, but that its parts should have equal concern for each other.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

25čiăng kơ đăm mâo klei bi kah mbha ôh hlăm asei mlei, ƀiădah grăp kdrêč bi răng kriê hdơ̆ng găp.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Như thế để không có sự chia rẽ trong thân thể, nhưng các chi thể đồng chăm sóc cho nhau.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Tơdah sa črăn tŭ ruă nuă, sĭt abih bang črăn pơkŏn ruă nuă hrŏm hơbĭt yơh. Tơdah sa črăn tŭ pơpŭ pơyom, sĭt rĭm črăn pơkŏn hơ̆k mơak hrŏm hơbĭt yơh.

Bản Diễn Ý (BDY)

26Nếu bộ phận nào đau, cả thân thể cùng đau; nếu bộ phận nào được vẻ vang, cả thân thể cùng vui mừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nếu phần nào bị đau đớn thì những phần khác cùng chịu chung. Nếu phần nào được tôn trọng thì những phần khác cùng chung hưởng.

New International Version (NIV)

26If one part suffers, every part suffers with it; if one part is honored, every part rejoices with it.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

26Tơdah sa kdrêč mâo klei knap mñai, jih jang kdrêč mâo klei knap mbĭt; tơdah sa kdrêč mâo klei mpŭ, jih jang kdrêč hơ̆k mơak mbĭt.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Nếu một chi thể đau đớn, tất cả các chi thể cùng đau. Nếu một chi thể được tôn trọng, tất cả các chi thể khác cùng vui mừng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Ƀing gih jing drơi jan Krist, laih anŭn rĭm čô amăng ƀing gih jing sa črăn amăng anŭn.

Bản Diễn Ý (BDY)

27Anh em là thân thể của Chúa Cứu Thế, mỗi người là một bộ phận.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Cho nên anh chị em đều là thân thể Chúa Cứu Thế, mỗi người là một phần của thân thể ấy.

New International Version (NIV)

27Now you are the body of Christ, and each one of you is a part of it.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

27Diih jing asei mlei Krist, leh anăn grăp čô jing kdrêč hlăm asei mlei Ñu.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vậy anh chị em là thân thể của Chúa Cứu Thế và mỗi người là một phần của thân thể ấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Amăng Sang Ơi Adai, Ơi Adai hơmâo ruah mă laih ƀing ding kơna pơjao jing blung hlâo, ƀing pô pơala jing tal dua, ƀing nai pơtô jing tal klâo, giŏng anŭn ƀing ngă tơlơi mơsêh mơyang, giŏng anŭn ƀing hơmâo tơlơi brơi pơyơr dưi pơsuaih hĭ arăng, ƀing dưi djru brơi kơ arăng, ƀing hơmâo tơlơi brơi pơyơr kơ tơlơi gai bruă laih anŭn ƀing dưi pơhiăp lu mơta tơlơi pơhiăp phara phara.

Bản Diễn Ý (BDY)

28Thượng Đế đã phân định trong Hội thánh:— sứ đồ— tiên tri (người truyền đạo)— giáo sư— người làm phép lạ— người chữa bệnh— người phục vụ— người quản trị— người nói ngoại ngữ

Bản Phổ Thông (BPT)

28Trong hội thánh, Thượng Đế đã sắp đặt trước hết là sứ đồ, thứ nhì là các nhà tiên tri, thứ ba là giáo sư. Ngài cũng đặt để người làm phép lạ, kẻ được ân tứ chữa bệnh, người có ân tứ giúp đỡ, kẻ có tài quản trị, người có tài nói ngôn ngữ lạ.

New International Version (NIV)

28And God has placed in the church first of all apostles, second prophets, third teachers, then miracles, then gifts of healing, of helping, of guidance, and of different kinds of tongues.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

28 Aê Diê mdưm hlăm Phung Sang Aê Diê tal êlâo hĭn phung khua ƀĭng kna, mrô dua phung khua pô hưn êlâo, mrô tlâo phung nai mtô, phung ngă klei yuôm bhăn, phung mâo klei dưi bi hlao, phung thâo đru, phung thâo kiă kriê, leh anăn phung dưi blŭ klei tue mdê mdê.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Đức Chúa Trời đã lập trong Hội Thánh trước nhất là sứ đồ, thứ hai là tiên tri, thứ ba là giáo sư, thứ đến là người làm phép lạ, rồi đến người chữa bệnh, người giúp đỡ, người quản trị, người nói tiếng lạ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Ƀu djơ̆ abih bang jing ding kơna pơjao ôh, djơ̆ mơ̆? Ƀu djơ̆ abih bang jing ƀing pô pơala ôh, djơ̆ mơ̆? Ƀu djơ̆ abih bang jing ƀing nai pơtô ôh, djơ̆ mơ̆? Hiư̆m ngă ƀu djơ̆ abih bang tơlơi bruă jing khul tơlơi mơsêh mơyang ôh, djơ̆ mơ̆?

Bản Diễn Ý (BDY)

29Không phải tất cả là sứ đồ, hoặc tiên tri hay giáo sư. Không phải tất cả đều làm phép lạ.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Đâu phải ai cũng là sứ đồ, ai cũng là nhà tiên tri, ai cũng làm giáo sư, ai cũng làm phép lạ,

New International Version (NIV)

29Are all apostles? Are all prophets? Are all teachers? Do all work miracles?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

29Jih jang jing phung khua ƀĭng kna mơ̆? Jih jang jing phung khua pô hưn êlâo mơ̆? Jih jang jing phung nai mtô mơ̆? Jih jang ngă klei yuôm bhăn mơ̆?

Bản Dịch Mới (NVB)

29Có phải tất cả đều là sứ đồ sao? Có phải tất cả đều là tiên tri sao? Có phải tất cả đều là giáo sư sao? Có phải tất cả đều làm phép lạ sao?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Hiư̆m ngă, ƀu djơ̆ abih bang hơmâo tơlơi brơi pơyơr dưi pơsuaih arăng ôh, djơ̆ mơ̆? Ƀu djơ̆ abih bang dưi pơhiăp lu mơta tơlơi pơhiăp phara phara ôh, djơ̆ mơ̆? Ƀu djơ̆ abih bang dưi pơblang ôh, djơ̆ mơ̆?

Bản Diễn Ý (BDY)

30Cũng không phải tất cả đều có quyền chữa bệnh, hoặc nói hay thông dịch ngoại ngữ.

Bản Phổ Thông (BPT)

30đâu phải ai cũng có ân tứ chữa bệnh, ai cũng nói ngôn ngữ lạ, ai cũng diễn giải ngôn ngữ ấy?

New International Version (NIV)

30Do all have gifts of healing? Do all speak in tongues ? Do all interpret?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

30Jih jang mâo klei dưi bi hlao mơ̆? Jih jang blŭ klei tue mdê mdê mơ̆? Jih jang dưi mblang klei tue mơ̆?

Bản Dịch Mới (NVB)

30Có phải tất cả đều được ân tứ chữa bệnh sao? Có phải tất cả đều nói tiếng lạ sao? Có phải tất cả đều thông dịch tiếng lạ sao?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Samơ̆ amoaih kiăng sĭt bĕ hơdôm tơlơi brơi pơyơr yom pơphan hloh dơ̆ng.Laih anŭn kâo či pơrơđah kơ ƀing gih hơdră jơlan hiam klă hloh yơh.

Bản Diễn Ý (BDY)

31Anh em hãy khao khát ân tứ tốt hơn. Tôi sẽ chỉ cho anh em đường lối tốt đẹp nhất.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Nhưng các anh chị em nên ao ước ân tứ tốt nhất.

New International Version (NIV)

31Now eagerly desire the greater gifts. And yet I will show you the most excellent way.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

31Ƀiădah brei diih čiăng snăk kơ klei brei yuôm hĭn.Ară anei kâo srăng bi êdah sa êlan jăk hĭn kơ diih.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Hãy khao khát tìm kiếm những ân tứ lớn lao hơn. Bây giờ tôi chỉ cho anh chị em một con đường tốt đẹp hơn.