So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Ơ ƀing gơyut khăp hơi, anăm đaŏ kơnang kơ hlơi pô jing pô yap ñu pô pơhiăp yua mơ̆ng Yang Bơngăt Hiam ôh, samơ̆ kơsem lăng bĕ pô anŭn kiăng kơ thâo krăn tơdah ñu anŭn tơbiă rai mơ̆ng Ơi Adai mơ̆n thâo, yuakơ lu ƀing pô pơala ƀlŏr hơmâo tơbiă rai laih amăng lŏn tơnah anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi kẻ rất yêu dấu, chớ tin cậy mọi thần, nhưng hãy thử cho biết các thần có phải đến bởi Đức Chúa Trời chăng; vì có nhiều tiên tri giả đã hiện ra trong thiên hạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Thưa anh em yêu dấu, đừng tin tất cả các thần linh, nhưng hãy thử xem các thần linh đó có phải đến từ Đức Chúa Trời không, vì có nhiều kẻ tiên tri giả đã xuất hiện trong thế gian.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Anh chị em yêu dấu, đừng vội tin linh nào cả, nhưng hãy thử xem các linh ấy có phải đến từ Ðức Chúa Trời chăng, vì có nhiều tiên tri giả đã xuất hiện khắp thế gian rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Các con yêu dấu, đừng tin tưởng mọi thần linh, nhưng phải thử các thần linh xem có phải phát xuất từ Đức Chúa Trời hay không, vì có nhiều tiên tri giả đã xuất hiện trên thế gian.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Các bạn yêu dấu, nhiều tiên tri giả đã xuất hiện khắp thế gian. Cho nên đừng tin hết mọi thần linh nhưng hãy thử xem thần linh nào đến từ Thượng Đế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Anai yơh jing tơlơi hiư̆m ƀing gih dưi thâo krăn tơdah ƀing anŭn hơmâo Yang Bơngăt Ơi Adai mơ̆n thâo: Tơdah pô pơala anŭn yap ñu pô jing pô pơala hăng thâo krăn Yang Yêsu Krist hơmâo rai laih amăng drơi jan mơnuih, pô anŭn hơmâo Yang Bơngăt Ơi Adai yơh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Bởi điều nầy, hãy nhận biết Thánh Linh của Đức Chúa Trời: phàm thần nào xưng Đức Chúa Jêsus Christ lấy xác thịt mà ra đời, thần đó là bởi Đức Chúa Trời;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Bởi điều nầy, anh em nhận biết Thánh Linh của Đức Chúa Trời: Thần linh nào thừa nhận Đức Chúa Jêsus Christ đã đến trong thân xác thì thần linh đó đến từ Đức Chúa Trời;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nhờ cách nầy anh chị em có thể nhận biết Linh của Ðức Chúa Trời: hễ linh nào xưng nhận Ðức Chúa Jesus Christ đã nhập thể là linh đến từ Ðức Chúa Trời,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nhờ điều này các con biết được thần linh của Đức Chúa Trời: Thần nào tuyên xưng Đức Giê-su là Chúa Cứu Thế ra đời bằng thân xác thì thần ấy đến từ Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Đây là cách chúng ta thử nghiệm để biết thần linh nào đến từ Thượng Đế: Thần linh nào xưng nhận Chúa Cứu Thế Giê-xu trở thành người đến thế gian thì thần linh ấy đến từ Thượng Đế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3samơ̆ tơdah hlơi pô yap ñu pô jing pô pơala hăng ƀu pơhaih ôh kơ tơlơi sĭt Yang Yêsu jing mơ̆ng Ơi Adai, ñu anŭn ƀu djơ̆ tơbiă rai mơ̆ng Ơi Adai ôh. Pô anŭn jing pô hơmâo yang bơngăt lŏm kơ pô anti-krist yơh, jing pô ƀing ih hơmâo hơmư̆ laih kơ tơlơi ñu hlak rai laih anŭn ră anai ñu hlak dŏ amăng lŏn tơnah anai laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3còn thần nào không xưng Đức Chúa Jêsus, chẳng phải bởi Đức Chúa Trời. Đó là thần của Kẻ địch lại Đấng Christ, mà các con đã nghe rằng hầu đến, và hiện nay đã ở trong thế gian rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3thần linh nào không thừa nhận như thế về Đức Chúa Jêsus thì không phải đến từ Đức Chúa Trời. Đó là thần linh của kẻ chống Đấng Christ mà anh em nghe nói sắp đến, và bây giờ đã ở trong thế gian rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3còn linh nào không xưng nhận Ðức Chúa Jesus thì không đến từ Ðức Chúa Trời, nhưng là linh của Kẻ Chống Ðấng Christ; đó là linh anh chị em đã nghe rằng nó sẽ đến, và nay đã đến trong thế gian rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Còn thần linh nào không tuyên xưng Đức Giê-su như thế thì không đến từ Đức Chúa Trời, đó là thần của kẻ chống Chúa Cứu Thế mà các con đã nghe sẽ đến và hiện nay đang ở trong thế gian rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Thần nào không nhìn nhận Chúa Giê-xu theo cách ấy đều không phải từ Thượng Đế đến. Đó là thần của kẻ thù Chúa Cứu Thế mà các con đã nghe là đang đến, và hiện đã đến trong thế gian.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Ơ ƀing ană bă khăp, ƀing gih rai mơ̆ng Ơi Adai hăng hơmâo dưi hĭ laih kơ ƀing mơnuih anŭn, yuakơ Pô dŏ amăng ƀing gih jing prŏng hloh kơ pô dŏ amăng lŏn tơnah anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hỡi các con cái bé mọn, phần các con, là thuộc về Đức Chúa Trời, đã thắng được họ rồi, vì Đấng ở trong các con là lớn hơn kẻ ở trong thế gian.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Các con bé nhỏ ơi, các con thuộc về Đức Chúa Trời và đã chiến thắng chúng, vì Đấng ở trong các con vĩ đại hơn kẻ ở trong thế gian.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Hỡi các con thơ, các con thuộc về Ðức Chúa Trời và đã chiến thắng chúng, vì Ðấng ở trong các con lớn hơn kẻ ở trong thế gian.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Hỡi các con bé nhỏ! Các con thuộc về Đức Chúa Trời và đã chiến thắng chúng nó, vì Đấng ở trong các con vĩ đại hơn kẻ ở trong thế gian.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Các con yêu dấu, các con thuộc về Thượng Đế và đã chiến thắng chúng nó; vì Thánh Linh của Thượng Đế, Đấng đang ngự trong các con lớn hơn ma quỉ là kẻ ở trong thế gian.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Ƀing gơñu rai mơ̆ng lŏn tơnah anai, tui anŭn ƀing gơñu pơhiăp mơ̆ng tơlơi pơmĭn lŏn tơnah, laih anŭn ƀing lŏn tơnah hơmư̆ tui ƀing gơñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Họ thuộc về thế gian, cho nên nói theo như thế gian, và người thế gian nghe họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chúng thuộc về thế gian nên nói những việc thế gian, và thế gian nghe chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Chúng thuộc về thế gian, nên chúng nói theo quan điểm của thế gian, và thế gian nghe theo chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Họ thuộc về thế gian nên nói những điều từ thế gian và thế gian nghe theo họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Những kẻ nghịch lại Thượng Đế thuộc về thế gian và những gì chúng nói đều từ thế gian mà ra và thế gian bằng lòng nghe theo chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Ƀing ta rai mơ̆ng Ơi Adai, laih anŭn hlơi pô thâo Ơi Adai, ñu hơmư̆ tui ƀing ta yơh; samơ̆ hlơi pô ƀu tơbiă rai mơ̆ng Ơi Adai ôh, ñu anŭn ƀu hơmư̆ tui ƀing ta ôh. Mơ̆ng anŭn yơh, ƀing ta thâo krăn kơ tơlơi tơdah mơnuih anŭn hơmâo Yang Bơngăt sĭt ƀôdah yang bơngăt ƀlŏr.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chúng ta thuộc về Đức Chúa Trời: ai nhìn biết Đức Chúa Trời thì nghe chúng ta; còn ai chẳng hề thuộc về Đức Chúa Trời, thì chẳng nghe chúng ta. Ấy bởi đó chúng ta nhìn biết thần chân thật và thần sai lầm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Chúng ta thuộc về Đức Chúa Trời. Ai biết Đức Chúa Trời thì nghe chúng ta, còn ai không thuộc về Đức Chúa Trời thì không nghe chúng ta. Bởi điều nầy, chúng ta nhận biết được thần linh của chân lý và thần linh của sự sai lầm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Chúng ta thuộc về Ðức Chúa Trời; ai biết Ðức Chúa Trời thì nghe chúng ta, còn ai không thuộc về Ðức Chúa Trời thì không nghe chúng ta. Nhờ đó chúng ta biết ai có linh chân thật và ai có linh giả dối.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Chúng ta thuộc về Đức Chúa Trời. Ai nhận biết Đức Chúa Trời thì nghe chúng ta, ai không thuộc về Đức Chúa Trời thì không nghe chúng ta. Nhờ điều này chúng ta nhận biết thần chân lý và thần linh sai lầm.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng chúng ta thuộc về Thượng Đế và những ai biết Thượng Đế thì bằng lòng nghe chúng ta. Còn ai không thuộc về Thượng Đế thì không chịu nghe chúng ta. Bởi thế mà chúng ta biết được thần nào có sự thật, thần nào dẫn người ta đi lầm lạc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Ơ ƀing gơyut khăp hơi, brơi kơ ƀing ta khăp bĕ kơ tơdruă, yuakơ tơlơi khăp tơbiă rai mơ̆ng Ơi Adai. Hlơi pô khăp, ñu anŭn hơmâo tŭ tơkeng rai laih mơ̆ng Ơi Adai laih anŭn thâo krăn Ơi Adai yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hỡi kẻ rất yêu dấu, chúng ta hãy yêu mến lẫn nhau; vì sự yêu thương đến từ Đức Chúa Trời, kẻ nào yêu, thì sanh từ Đức Chúa Trời và nhìn biết Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Thưa anh em yêu dấu, chúng ta hãy yêu thương nhau, vì tình yêu thương đến từ Đức Chúa Trời. Ai yêu thương thì sinh bởi Đức Chúa Trời và nhận biết Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Anh chị em yêu dấu, chúng ta hãy yêu thương nhau, vì tình yêu đến từ Ðức Chúa Trời. Ai yêu thì được sinh ra bởi Ðức Chúa Trời và biết Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Các con yêu dấu! Chúng ta hãy yêu thương lẫn nhau, vì tình yêu thương xuất phát từ Đức Chúa Trời. Ai thương yêu thì đã được Đức Chúa Trời sinh ra và nhận biết Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các bạn thân mến, chúng ta nên yêu thương nhau vì tình yêu đến từ Thượng Đế. Người nào yêu thương đã trở thành con Thượng Đế và biết Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Hlơi pô ƀu thâo tơlơi khăp ôh, ñu anŭn ƀu thâo krăn Ơi Adai ôh, yuakơ Ơi Adai jing tơlơi khăp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ai chẳng yêu, thì không biết Đức Chúa Trời; vì Đức Chúa Trời là sự yêu thương.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ai không yêu thương thì không nhận biết Đức Chúa Trời; vì Đức Chúa Trời là tình yêu thương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ai không yêu thì không biết Ðức Chúa Trời, vì Ðức Chúa Trời là tình yêu.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ai không yêu thương thì không biết Đức Chúa Trời vì Đức Chúa Trời là tình yêu thương.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ai không yêu, không nhìn biết Thượng Đế vì Thượng Đế là tình yêu thương.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Anai yơh jing tơlơi Ơi Adai pơrơđah tơlơi Ñu khăp tŏng krah ƀing ta tui anai: Ñu pơkiaŏ rai Ană Đah Rơkơi Ñu kơnơ̆ng hơmâo ha čô trŭn rai amăng lŏn tơnah anai tui anŭn ƀing ta či dưi hơdip yua mơ̆ng Ñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Lòng Đức Chúa Trời yêu chúng ta đã bày tỏ ra trong điều nầy: Đức Chúa Trời đã sai Con một Ngài đến thế gian, đặng chúng ta nhờ Con được sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Tình yêu thương của Đức Chúa Trời đối với chúng ta đã được bày tỏ trong điều nầy: Đức Chúa Trời đã sai Con Một của Ngài đến trần gian để chúng ta nhờ Con ấy mà được sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Tình yêu của Ðức Chúa Trời đã được bày tỏ cho chúng ta qua điều nầy: Ðức Chúa Trời đã sai Con Một của Ngài đến thế gian để chúng ta nhờ Con ấy được sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Đây là cách Đức Chúa Trời biểu lộ tình yêu thương của Ngài giữa vòng chúng ta: Đức Chúa Trời đã sai Con Một của Ngài đến thế gian để nhờ Con ấy chúng ta được sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Thượng Đế đã tỏ tình yêu thương của Ngài cho chúng ta như sau: Ngài sai Con Một của Ngài đến thế gian để chúng ta được sống nhờ Con ấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Anai yơh jing tơlơi khăp: Ƀu djơ̆ ƀing ta khăp kơ Ơi Adai ôh, samơ̆ Ñu khăp kơ ƀing ta hăng pơkiaŏ rai laih Ană Đah Rơkơi Ñu jing sa gơnam ngă yang song mă khul tơlơi soh ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nầy, sự yêu thương ở tại đây: ấy chẳng phải chúng ta đã yêu Đức Chúa Trời, nhưng Ngài đã yêu chúng ta, và sai Con Ngài làm của lễ chuộc tội chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Tình yêu thương ở trong điều nầy: Không phải chúng ta đã yêu thương Đức Chúa Trời, nhưng Ngài đã yêu thương chúng ta và sai Con Ngài làm tế lễ chuộc tội chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Tình yêu ấy thể hiện qua điều nầy: không phải chúng ta đã yêu Ðức Chúa Trời, nhưng Ngài đã yêu chúng ta và sai Con Ngài làm con vật hiến tế chuộc tội chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Tình yêu thương ở trong điều này: Không phải chúng ta đã yêu kính Đức Chúa Trời, nhưng Ngài đã yêu thương chúng ta và sai Con Ngài làm sinh tế hy sinh chuộc tội lỗi chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Tình yêu thật là thế nầy: Không phải vì chúng ta đã yêu Thượng Đế nhưng vì Thượng Đế đã yêu chúng ta nên sai Con Ngài chịu chết chuộc tội cho chúng ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Ơ ƀing gơyut khăp hơi, yuakơ Ơi Adai khăp kơ ƀing ta biă mă, ƀing ta ăt khŏm khăp bĕ kơ tơdruă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hỡi kẻ rất yêu dấu, nếu Đức Chúa Trời đã yêu chúng ta dường ấy, thì chúng ta cũng phải yêu nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Thưa anh em yêu dấu, nếu Đức Chúa Trời yêu thương chúng ta như thế, chúng ta cũng phải yêu thương nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Anh chị em yêu dấu, nếu Ðức Chúa Trời đã yêu chúng ta dường ấy, chúng ta cũng phải yêu nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Các con yêu dấu! Nếu Đức Chúa Trời đã yêu thương chúng ta như thế, thì chúng ta cũng nên yêu thương nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Các bạn thân mến, nếu Thượng Đế đã yêu chúng ta nhiều như thế thì chúng ta cũng phải yêu thương nhau.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Ƀu hơmâo hlơi pô ôh ƀuh laih Ơi Adai; samơ̆ tơdah ƀing ta khăp kơ tơdruă, Ơi Adai dŏ kle̱p amăng ƀing ta laih anŭn tơlơi khăp Ñu pơgiŏng hĭ klă tu̱m amăng ƀing ta yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chưa hề có ai thấy Đức Chúa Trời; nếu chúng ta yêu nhau, thì Đức Chúa Trời ở trong chúng ta, và sự yêu mến Ngài được trọn vẹn trong chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Chưa hề có ai thấy Đức Chúa Trời; nếu chúng ta yêu thương nhau thì Đức Chúa Trời ở trong chúng ta, và tình yêu thương của Ngài được trọn vẹn trong chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Chưa ai thấy Ðức Chúa Trời bao giờ; nhưng nếu chúng ta yêu nhau, Ðức Chúa Trời ở trong chúng ta, và tình yêu của Ngài được trọn vẹn trong chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Chưa ai thấy Đức Chúa Trời bao giờ. Nhưng nếu chúng ta yêu thương nhau thì Đức Chúa Trời ở trong chúng ta và tình yêu của Ngài trong chúng ta được toàn hảo.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chưa hề có ai thấy Thượng Đế, nhưng nếu chúng ta yêu nhau thì Thượng Đế sống trong chúng ta, và tình yêu của Ngài được hoàn thành trong chúng ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Ƀing ta thâo ƀing ta dŏ kle̱p amăng Ñu laih anŭn Ñu amăng ƀing ta, yuakơ Ñu hơmâo brơi laih kơ ƀing ta Yang Bơngăt Ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Bởi điều nầy chúng ta biết mình ở trong Ngài và Ngài ở trong chúng ta, là Ngài đã ban Thánh Linh Ngài cho chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Bởi điều nầy, chúng ta biết mình ở trong Ngài và Ngài ở trong chúng ta, vì Ngài đã ban Thánh Linh của Ngài cho chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bởi điều nầy chúng ta biết rằng chúng ta ở trong Ngài và Ngài ở trong chúng ta, vì Ngài đã ban Ðức Thánh Linh của Ngài cho chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nhờ điều này chúng ta biết mình ở trong Ngài và Ngài ở trong chúng ta, vì Ngài đã ban cho chúng ta Thánh Linh của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Chúng ta biết mình sống trong Thượng Đế và Ngài sống trong chúng ta vì Ngài ban Thánh Linh cho chúng ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Laih anŭn ƀing ta hơmâo ƀuh laih hăng ngă gơ̆ng jơlan kơ tơlơi Yang Ama hơmâo pơkiaŏ rai laih Ană Đah Rơkơi Ñu kiăng kơ jing hĭ Pô Pơklaih kơ lŏn tơnah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Chúng ta lại đã thấy và làm chứng rằng Đức Chúa Cha đã sai Đức Chúa Con đặng làm Cứu Chúa thế gian.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Chúng tôi đã thấy và làm chứng rằng Đức Chúa Cha đã sai Con Ngài làm Cứu Chúa của thế gian.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Chúng tôi đã thấy nên làm chứng rằng Ðức Chúa Cha đã sai Ðức Chúa Con làm Ðấng Giải Cứu thế gian.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vậy, chúng tôi đã thấy và làm chứng rằng Đức Chúa Cha đã sai Con Ngài làm Đấng Cứu Thế của thế gian.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Chúng tôi đã thấy nên làm chứng rằng Cha sai Con đến làm Chúa Cứu Thế của nhân loại.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Tơdah hlơi pô pơhaih kơ tơlơi Yang Yêsu jing Ană Đah Rơkơi Ơi Adai, Ơi Adai dŏ kle̱p amăng ñu laih anŭn ñu dŏ kle̱p amăng Ơi Adai yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ví bằng có ai xưng Đức Chúa Jêsus là Con Đức Chúa Trời, thì Đức Chúa Trời ở trong người, và người ở trong Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Bất cứ ai xưng nhận Đức Chúa Jêsus là Con Đức Chúa Trời thì Đức Chúa Trời ở trong người ấy, và người ấy ở trong Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ai xưng nhận Ðức Chúa Jesus là Con Ðức Chúa Trời thì Ðức Chúa Trời ở trong người ấy, và người ấy ở trong Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ai tuyên xưng Đức Giê-su là Con Đức Chúa Trời, thì Đức Chúa Trời ở trong người ấy và người ấy ở trong Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ai xưng nhận Chúa Giê-xu là Con Thượng Đế thì có Thượng Đế sống trong người ấy, và người ấy sống trong Thượng Đế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Tui anŭn yơh, ƀing ta hơmâo thâo krăn hăng đaŏ kơnang laih ƀơi tơlơi khăp Ơi Adai hơmâo pioh kơ ƀing ta.Ơi Adai jing tơlơi khăp. Hlơi pô dŏ kle̱p amăng tơlơi khăp, ñu anŭn dŏ kle̱p amăng Ơi Adai yơh, laih anŭn Ơi Adai dŏ kle̱p amăng ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Chúng ta đã biết và tin sự yêu thương của Đức Chúa Trời đối với chúng ta. Đức Chúa Trời tức là sự yêu thương, ai ở trong sự yêu thương, là ở trong Đức Chúa Trời, và Đức Chúa Trời ở trong người ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Chúng ta nhận biết và tin vào tình yêu thương của Đức Chúa Trời đối với chúng ta. Đức Chúa Trời là tình yêu thương; ai ở trong tình yêu thương thì ở trong Đức Chúa Trời, và Đức Chúa Trời ở trong người ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Chúng ta đã biết và tin tình yêu Ðức Chúa Trời dành cho chúng ta. Ðức Chúa Trời là tình yêu; ai ở trong tình yêu là ở trong Ðức Chúa Trời, và Ðức Chúa Trời ở trong người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Chúng ta đã nhận biết và tin tưởng tình yêu thương của Đức Chúa Trời đối với chúng ta. Đức Chúa Trời là tình yêu thương, ai ở trong tình yêu thương ở trong Đức Chúa Trời và Đức Chúa Trời ở trong người ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Chúng ta biết tình yêu Thượng Đế dành cho chúng ta và chúng ta tin cậy vào tình yêu ấy vì Thượng Đế là tình yêu thương. Ai sống trong tình yêu là sống trong Thượng Đế và Thượng Đế sống trong người ấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Amăng hơdră jơlan anŭn yơh, tơlơi khăp tŏng krah ƀing ta jing hĭ hlo̱m ƀo̱m, tui anŭn kiăng kơ ƀing ta či hơmâo tơlơi kơjăp pran jua amăng hrơi phat kơđi tơdơi, yuakơ ƀing ta hơdip hrup hăng Krist yơh amăng lŏn tơnah anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nầy vì sao mà sự yêu thương được nên trọn vẹn trong chúng ta, hầu cho chúng ta được lòng mạnh bạo trong ngày xét đoán, ấy là Chúa thể nào thì chúng ta cũng thể ấy trong thế gian nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Bởi điều nầy, tình yêu thương được trọn vẹn trong chúng ta để chúng ta được vững tâm trong ngày phán xét; vì Ngài thể nào thì chúng ta cũng thể ấy trong thế gian nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nhờ đó tình yêu được trọn vẹn trong chúng ta, hầu chúng ta được vững tâm trong ngày phán xét, vì Ngài như thế nào thì chúng ta cũng thể ấy trong thế gian nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nhờ đó tình yêu thương giữa chúng ta được toàn vẹn để chúng ta được vững tâm trong ngày phán xét, vì Ngài thế nào thì chúng ta cũng như vậy trong thế gian này.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Tình yêu được hoàn thành trong chúng ta như sau: Đến ngày Thượng Đế xét xử, chúng ta sẽ không sợ hãi gì vì trong thế gian chúng ta đã sống giống như Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Ƀu hơmâo tơlơi huĭ hyưt ôh amăng tơlơi khăp. Samơ̆ tơlơi khăp hlo̱m ƀo̱m pơđuaĭ hĭ tơlơi huĭ, yuakơ tơdah ƀing ta huĭ hyưt, ƀing ta či tŭ tơlơi pơkơhma̱l yơh. Hlơi pô huĭ hyưt, ñu anŭn ƀu jing hĭ hlo̱m ƀo̱m amăng tơlơi khăp ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Quyết chẳng có điều sợ hãi trong sự yêu thương, nhưng sự yêu thương trọn vẹn thì cất bỏ sự sợ hãi; vì sự sợ hãi có hình phạt, và kẻ đã sợ hãi thì không được trọn vẹn trong sự yêu thương.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Không hề có sự sợ hãi trong tình yêu thương, nhưng tình yêu thương trọn vẹn thì loại bỏ sự sợ hãi. Vì sợ hãi có liên quan đến hình phạt, và ai sợ hãi thì không được trọn vẹn trong tình yêu thương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Không có sự sợ hãi trong tình yêu; ngược lại tình yêu trọn vẹn tống khứ sự sợ hãi; vì sự sợ hãi đi đôi với hình phạt, nên ai sợ hãi thì chưa được trọn vẹn trong tình yêu.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Không có sự sợ hãi trong tình yêu thương, trái lại tình yêu toàn vẹn loại bỏ sợ hãi, vì sợ hãi có hình phạt và ai sợ hãi thì không được toàn vẹn trong tình yêu thương.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Trong tình yêu không có sự sợ hãi vì tình yêu hoàn toàn xua đuổi sự sợ hãi. Sự hình phạt gây ra sự sợ hãi cho nên ai sợ hãi không thể có tình yêu toàn vẹn được.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Ƀing ta khăp yuakơ Ñu khăp kơ ƀing ta hlâo laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Chúng ta yêu, vì Chúa đã yêu chúng ta trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Chúng ta yêu thương vì Chúa đã yêu thương chúng ta trước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Chúng ta yêu vì Ngài đã yêu chúng ta trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Chúng ta yêu thương vì Đức Chúa Trời đã yêu thương chúng ta trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Chúng ta yêu vì Thượng Đế đã yêu chúng ta trước.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Tơdah hlơi pô laĭ, “Kâo khăp kơ Ơi Adai,” samơ̆ pơrơmut kơ ayŏng adơi ñu, ñu anŭn jing mơnuih ƀlŏr yơh. Yuakơ hlơi pô ƀu khăp ôh kơ ayŏng adơi ñu, jing mơnuih ñu thâo ƀuh, ñu anŭn ƀu thâo khăp kơ Ơi Adai ôh, jing Pô ñu ƀu thâo ƀuh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ví có ai nói rằng: Ta yêu Đức Chúa Trời, mà lại ghét anh em mình, thì là kẻ nói dối; vì kẻ nào chẳng yêu anh em mình thấy, thì không thể yêu Đức Chúa Trời mình chẳng thấy được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nếu có ai nói: “Tôi yêu thương Đức Chúa Trời” mà lại ghét anh em mình thì người ấy là kẻ nói dối. Vì người nào không yêu thương anh em mình thấy thì không thể yêu thương Đức Chúa Trời mà mình không thấy được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nếu ai nói, “Tôi yêu Ðức Chúa Trời” mà ghét anh chị em mình, người ấy là kẻ nói dối; vì người nào không yêu anh chị em mình là những người mình thấy được, thì không thể yêu Ðức Chúa Trời là Ðấng mình chưa thấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nếu ai nói: Tôi yêu kính Đức Chúa Trời mà lại ghét anh chị em mình, thì người ấy là kẻ nói dối; Vì ai không yêu thương anh chị em mình là người thấy được, thì không thể yêu kính Đức Chúa Trời là Đấng không thấy được.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nếu ai nói, “Tôi yêu Thượng Đế,” nhưng ghét anh chị em mình, đó là người nói dối. Ai không yêu anh chị em mình thấy thì làm sao yêu Thượng Đế là Đấng mình không thấy được?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Laih anŭn, Ñu hơmâo brơi laih kơ ƀing ta tơlơi pơđar anai: Hlơi pô khăp kơ Ơi Adai, ñu anŭn ăt khŏm khăp kơ ayŏng adơi đaŏ ñu mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Chúng ta đã nhận nơi Ngài điều răn nầy: Ai yêu Đức Chúa Trời, thì cũng phải yêu anh em mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Chúng ta đã nhận nơi Ngài điều răn nầy: Ai yêu thương Đức Chúa Trời thì cũng phải yêu thương anh em mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Chúng ta có điều răn Ngài truyền như thế nầy: Ai yêu Ðức Chúa Trời cũng phải yêu anh chị em mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Và chúng ta có điều răn này: Ai yêu kính Đức Chúa Trời thì cũng phải thương yêu anh chị em mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Thượng Đế cho chúng ta mệnh lệnh nầy: Ai yêu Ngài cũng phải yêu anh chị em mình.