So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1所以,我这同作长老,作基督受苦的证人和分享将来所要显现的荣耀的人,勉励在你们中间的长老们:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Tôi gởi lời khuyên nhủ nầy cho các bậc trưởng lão trong anh em, tôi đây cũng là trưởng lão như họ, là người chứng kiến sự đau đớn của Đấng Christ, và cũng có phần về sự vinh hiển sẽ hiện ra:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Tôi gửi lời khuyên nhủ đến các trưởng lão trong anh em, vì tôi cũng là một trưởng lão, là nhân chứng về sự thương khó của Đấng Christ, và cũng là người sẽ được dự phần trong vinh quang sắp được bày tỏ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vậy với tư cách một trưởng lão giữa anh chị em, một người đã chứng kiến những đau khổ của Ðấng Christ và là người sẽ dự phần vinh hiển lộ ra trong tương lai, tôi khuyên các vị trưởng lão giữa anh chị em:

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đối với các trưởng lão trong anh chị em, tôi xin có lời khuyên, tôi cũng là một trưởng lão như họ, một chứng nhân về sự khổ nạn của Chúa Cứu Thế và là người cùng chia sẻ vinh quang sẽ được tỏ ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Bây giờ tôi có vài điều dặn dò các trưởng lão trong vòng anh chị em. Tôi cũng là trưởng lão. Tôi đã chứng kiến sự đau khổ của Chúa Cứu Thế và tôi sẽ dự phần trong sự vinh hiển được bày tỏ cho chúng ta. Tôi kêu gọi các trưởng lão

和合本修订版 (RCUVSS)

2务要牧养在你们当中上帝的群羊,按着上帝的旨意照顾他们,不是出于勉强,而是出于甘心;也不是因为贪财,而是出于乐意。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2hãy chăn bầy của Đức Chúa Trời đã giao phó cho anh em; làm việc đó chẳng phải bởi ép tình, bèn là bởi vui lòng, chẳng phải vì lợi dơ bẩn, bèn là hết lòng mà làm,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Hãy chăn bầy của Đức Chúa Trời đã giao phó cho anh em, không vì ép buộc nhưng do tự nguyện, không vì lợi lộc thấp hèn mà với cả nhiệt tâm,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Hãy chăn bầy của Ðức Chúa Trời đã giao cho mình, hãy thi hành chức vụ chăn bầy không vì bị ép buộc nhưng bởi vui lòng, theo như Ðức Chúa Trời kêu gọi anh chị em làm, không vì lợi lộc thấp hèn nhưng bởi lòng nhiệt thành,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Hãy làm kẻ chăn bầy của Đức Chúa Trời, là bầy ở dưới sự chăm sóc của anh em, hầu việc như một người giám mục, không phải vì bắt buộc, nhưng vì vui lòng, như Đức Chúa Trời muốn anh em làm, không làm vì tham tiền nhưng hăng hái phục vụ;

Bản Phổ Thông (BPT)

2hãy chăn bầy chiên Của Thượng Đế, là bầy đã được giao phó cho anh chị em. Hãy chăm sóc bầy vì muốn làm chứ không phải vì miễn cưỡng. Đó là điều Thượng Đế muốn. Hãy làm vì anh em vui mừng hầu việc chứ không phải vì cần tiền.

和合本修订版 (RCUVSS)

3不要辖制所托付你们的群羊,而是要作他们的榜样。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3chẳng phải quản trị phần trách nhiệm chia cho anh em, song để làm gương tốt cho cả bầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3không dùng quyền uy cai trị những người được giao cho mình, nhưng làm gương tốt cho cả bầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3không để làm quyền trên những người được giao cho anh chị em chăn giữ, nhưng để làm gương cho cả bầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

3không làm chủ trên những kẻ được giao cho nhưng làm gương cho cả bầy.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Đừng làm như thể anh chị em thống trị họ nhưng hãy nêu gương tốt cho bầy.

和合本修订版 (RCUVSS)

4到了大牧人显现的时候,你们必得到那永不衰残、荣耀的冠冕。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Khi Đấng làm đầu các kẻ chăn chiên hiện ra, anh em sẽ được mão triều thiên vinh hiển, chẳng hề tàn héo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Rồi khi Đấng Chăn Chiên tối cao xuất hiện, anh em sẽ được lãnh mão triều thiên vinh quang không phai tàn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Rồi đây, khi Ðấng Chăn Chiên Tối Cao xuất hiện, anh chị em sẽ nhận được mão vinh hiển không phai tàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Và khi Đấng Chủ Chăn hiện đến, anh em sẽ nhận mão hoa vinh quang không phai tàn.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Khi Chúa Cứu Thế là Đấng Chăn Chiên Trưởng đến, anh em sẽ nhận được mão triều vinh hiển không bao giờ phai.

和合本修订版 (RCUVSS)

5同样,你们年轻的,要顺服年长的。你们大家都要以谦卑当衣服穿上,彼此顺服,因为“上帝抵挡骄傲的人,但赐恩给谦卑的人。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Cũng khuyên bọn trẻ tuổi, hãy phục theo các trưởng lão. Hết thảy đối đãi với nhau phải trang sức bằng khiêm nhường; vì Đức Chúa Trời chống cự kẻ kiêu ngạo, mà ban ơn cho kẻ khiêm nhường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Cũng vậy, các thanh niên hãy thuận phục các trưởng lão. Mọi người hãy mặc lấy sự khiêm nhường mà đối đãi với nhau; vì Đức Chúa Trời chống cự kẻ kiêu ngạo, nhưng ban ơn cho người khiêm nhường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Các bạn trẻ cũng vậy, hãy thuận phục các vị trưởng lão. Mỗi người hãy mặc lấy đức khiêm nhường khi đối xử với nhau, vì“Ðức Chúa Trời chống cự kẻ kiêu ngạo,Nhưng ban ơn cho người khiêm nhường.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Những người trẻ tuổi, cũng hãy vâng phục những người lớn tuổi. Mọi người hãy lấy sự khiêm nhường mà đối đãi nhau, vì “Đức Chúa Trời chống cự kẻ kiêu ngạo Nhưng ban phước cho người khiêm nhường.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Người trẻ tuổi phải sẵn lòng dưới quyền người lớn tuổi. Mọi người hãy đối xử với nhau trong sự khiêm nhường.“Thượng Đế chống nghịch kẻ kiêu ngạo,nhưng ban ân phúc cho người khiêm nhường.” Châm ngôn 3:34

和合本修订版 (RCUVSS)

6所以,你们要谦卑服在上帝大能的手下,这样,到了适当的时候,他必使你们升高。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy, hãy hạ mình xuống dưới tay quyền phép của Đức Chúa Trời, hầu cho đến kỳ thuận hiệp Ngài nhắc anh em lên;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vậy, hãy hạ mình dưới cánh tay quyền năng của Đức Chúa Trời, để đến thời điểm thích hợp Ngài sẽ nhấc anh em lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Hãy hạ mình khiêm tốn dưới tay quyền năng của Ðức Chúa Trời, để đến đúng thời điểm, Ngài sẽ cất nhắc anh chị em lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Bởi đó, anh chị em hãy hạ mình dưới tay quyền năng của Đức Chúa Trời, hầu cho đến kỳ Ngài sẽ nâng anh chị em lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Hãy khiêm nhường dưới tay toàn năng của Thượng Đế để đến đúng kỳ Ngài sẽ nâng anh chị em lên.

和合本修订版 (RCUVSS)

7你们要将一切的忧虑卸给上帝,因为他顾念你们。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7lại hãy trao mọi điều lo lắng mình cho Ngài, vì Ngài hay săn sóc anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Hãy trao mọi điều lo lắng mình cho Ngài, vì Ngài luôn chăm sóc anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Hãy trao mọi nỗi lo âu của mình cho Ngài, vì Ngài luôn chăm sóc anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Hãy trao mọi điều lo lắng mình cho Ngài vì Ngài chăm sóc anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Hãy giao mọi lo âu cho Ngài vì Ngài chăm sóc anh chị em.

和合本修订版 (RCUVSS)

8务要谨慎,要警醒。因为你们的仇敌魔鬼,如同咆哮的狮子,走来走去,寻找可吞吃的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hãy tiết độ và tỉnh thức: kẻ thù nghịch anh em là ma quỉ, như sư tử rống, đi rình mò chung quanh anh em, tìm kiếm người nào nó có thể nuốt được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hãy tiết độ và tỉnh thức; kẻ thù anh em là ma quỷ, như sư tử gầm thét, đang rình rập chung quanh anh em, tìm người để cắn nuốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Hãy canh phòng và cảnh giác, vì kẻ thù của anh chị em là Ác Quỷ, như sư tử rống đang rình mò quanh anh chị em, tìm kiếm người nào nó có thể ăn nuốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Hãy tự chủ và tỉnh thức. Kẻ thù của anh chị em là ma quỷ như sư tử rống, đang rình rập chung quanh để tìm xem người nào nó có thể ăn nuốt được.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Hãy tiết độ và thận trọng! Kẻ thù anh chị em là ma quỉ, đi rình quanh như sư tử rống để tìm người mà nó có thể cắn nuốt được.

和合本修订版 (RCUVSS)

9你们要用坚固的信心抵挡他,因为知道你们在世上的众弟兄也正在经历这样的苦难。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hãy đứng vững trong đức tin mà chống cự nó, vì biết rằng anh em mình ở rải khắp thế gian, cũng đồng chịu hoạn nạn như mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Hãy đứng vững trong đức tin mà kháng cự nó, vì biết rằng anh em cùng niềm tin trên khắp thế giới cũng đang chịu hoạn nạn như mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Hãy chống cự nó, hãy vững vàng trong đức tin, biết rằng anh chị em mình trên khắp thế giới cũng đang chịu khổ tương tự.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Hãy chống cự nó, hãy đứng vững trong đức tin, vì biết rằng các anh chị em khác cũng đang gặp cùng sự khổ nạn trong thế gian.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Hãy đứng vững trong đức tin để chống cự nó. Nên biết rằng gia đình tín hữu Cơ đốc khác ở khắp thế gian cũng đang chịu khổ như mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

10那赐一切恩典的上帝曾在基督里召了你们,得享他永远的荣耀,在你们暂受苦难之后,必要亲自成全你们,坚固你们,赐力量给你们,建立你们。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đức Chúa Trời ban mọi ơn đã gọi anh em đến sự vinh hiển đời đời của Ngài trong Đấng Christ, thì sau khi anh em tạm chịu khổ, chính Ngài sẽ làm cho anh em trọn vẹn, vững vàng, và thêm sức cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Và sau khi anh em phải chịu khổ ít lâu, Đức Chúa Trời của mọi ân điển, Đấng đã gọi anh em đến vinh quang đời đời của Ngài trong Đấng Christ, chính Ngài sẽ phục hồi, củng cố, xây dựng và ban sức lực cho anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Sau khi anh chị em chịu khổ một thời gian ngắn, nguyện Ðức Chúa Trời của mọi ân sủng, Ðấng đã gọi anh chị em vào hưởng vinh hiển đời đời của Ngài trong Ðức Chúa Jesus Christ, chính Ngài sẽ làm cho anh chị em được phục hồi, vững lập, mạnh mẽ, và kiên cường.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Và Đức Chúa Trời của mọi ân sủng, là Đấng đã gọi anh chị em vào vinh quang đời đời của Ngài trong Chúa Cứu Thế, sau khi anh chị em chịu khổ ít lâu, chính Ngài sẽ phục hồi, làm cho vững, thêm sức và thiết lập anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Sau khi anh chị em đã chịu khổ một thời gian ngắn, Thượng Đế sẽ chỉnh đốn lại mọi việc. Ngài sẽ khiến anh chị em mạnh mẽ, sẽ nâng đỡ và giữ anh chị em khỏi ngã. Ngài đã gọi anh chị em vào trong vinh hiển Chúa Cứu Thế, một vinh hiển còn mãi mãi.

和合本修订版 (RCUVSS)

11愿权能归给他,直到永永远远。阿们!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nguyền xin quyền phép về nơi Ngài, đời đời vô cùng! A-men.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nguyện quyền tể trị thuộc về Ngài đời đời vô cùng! A-men.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nguyện quyền bính thuộc về Ngài đời đời vô cùng. A-men.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Quyền năng thuộc về Ngài cho đến đời đời. A-men.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nguyền vinh hiển thuộc về Ngài đời đời. A-men.

和合本修订版 (RCUVSS)

12我简单地写了这信,托我所看为忠心的弟兄西拉交给你们,劝勉你们,又证明这恩是上帝真实的恩典;你们务要在这恩上站立得住。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Tôi cậy Sin-vanh, là kẻ tôi coi như một người anh em trung tín, viết mấy chữ nầy đặng khuyên anh em, và làm chứng với anh em rằng ấy là ơn thật của Đức Chúa Trời, anh em phải đứng vững trong đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Tôi nhờ Sin-vanh, người tôi xem như một anh em tín cẩn, viết đôi dòng để khích lệ và làm chứng với anh em rằng đây là ân điển thật của Đức Chúa Trời. Hãy đứng vững trong ân điển đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Tôi nhờ Sin-va-nu, người tôi xem như anh em trung thành, viết vắn tắt ít lời để khuyến khích anh chị em và để làm chứng cho anh chị em biết rằng đây quả thật là ân sủng của Ðức Chúa Trời. Hãy đứng vững trong ân sủng ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Tôi có nhờ Si-la, là người tôi xem như là một người em trung tín, giúp tôi viết đôi dòng ngắn ngủi cho anh chị em, để khuyến khích và để làm chứng cho anh chị em rằng đây là ân sủng thật của Đức Chúa Trời. Hãy đứng vững trong đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Tôi nhờ Xi-la, anh em rất trung tín trong Chúa Cứu Thế trao bức thư ngắn nầy để giục giã anh chị em vì điều tôi viết đây bày tỏ ân phúc thật của Thượng Đế. Hãy vững vàng trong ân phúc ấy.

和合本修订版 (RCUVSS)

13巴比伦与你们同蒙拣选的教会向你们问安。我儿子马可也向你们问安。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hội thánh của các người được chọn, tại thành Ba-by-lôn, chào anh em, con tôi là Mác cũng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Hội Thánh tại Ba-by-lôn, những người cùng được chọn như anh em, gửi lời chào anh em; con tôi là Mác cũng vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Hội thánh tại Ba-by-lôn, những người được chọn với anh chị em, kính lời chào thăm anh chị em; con tôi là Mác cũng vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Hội thánh tại Ba-by-lôn là những người cùng được chọn với anh chị em, gởi lời chào thăm anh chị em, con trai tôi là Mác cũng chào thăm anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Hội thánh ở Ba-by-lôn là hội thánh cũng được chọn lựa như anh chị em gởi lời thăm. Mác, con tôi trong Chúa Cứu Thế cũng kính lời chào thăm anh chị em.

和合本修订版 (RCUVSS)

14你们要用爱心彼此亲吻问安。愿平安归给你们所有在基督里的人!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Anh em hãy lấy cái hôn yêu thương mà chào nhau. Nguyền xin sự bình an ở cùng hết thảy anh em trong Đấng Christ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Hãy lấy cái hôn yêu thương mà chào đón nhau.Cầu xin sự bình an ở với tất cả anh em là những người ở trong Đấng Christ!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Hãy chào nhau bằng nụ hôn yêu thương.Nguyện sự bình an đến với tất cả anh chị em, những người ở trong Ðấng Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Hãy chào thăm nhau trong tình yêu thương thân ái. Nguyện xin sự bình an ở cùng hết thảy anh chị em là những người ở trong Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Hãy lấy cái hôn thánh trong tình yêu của Chúa Cứu Thế mà chào nhau. Nguyện sự bình an ở với tất cả các anh chị em trong Chúa Cứu Thế.