So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Ging-Sou(IUMINR)

Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Kăl e ta ƀon Ramathaim Sôphim, geh du huê bunuyh tâm bri kalơ dor Êphraim, ntơ amoh Y-Êlkana, kon bu klâu Y-Jêrôham, sau Y-Êlihu, sa Y-Tôhu, săn Y-Sup, mpôl Êphraim;

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Hơmâo sa čô mơnuih anăn Elkanah mơ̆ng plei pơnăng Ramah, jing mơ̆ng tring bŏl čư̆ Ephraim yơh. Ñu jing ană đah rơkơi Yêrôham, jing tơčô Elihu, tơčĕ Tôhu, tơhrĕ Zup jing mơnuih Ephraim.

Ging-Sou (IUMINR)

1Yiem E^faa^im mbong-aiv dorngx nyei Laa^maa^taa^im Mungv,

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Muaj ib tug txivneej hu ua Ekanas uas yog xeem Efalayees, nws nyob hauv lub nroog Lamas saum lub laj roob Efalayees. Ekanas txiv hu ua Yelauhas thiab nws yawg hu ua Elihus, Ekanas yog Tauhus tsevneeg thiab yog cuab Xufes.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Xưa tại Ra-ma-tha-im-Xô-phim, có một người quê ở núi Ép-ra-im, tên là Ên-ca-na, con trai của Giê-rô-ham, cháu của Ê-li-hu, chắt của Tô-hu, chít của Xu-phơ, người Ép-ra-im;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Có một người quê ở Ra-ma-tha-im Xô-phim, thuộc vùng đồi núi Ép-ra-im, tên là Ên-ca-na, con của Giê-rô-ham, cháu của Ê-li-hu, chắt của Tô-hu, chít của Xu-phơ, người Ép-ra-im.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2Y-Êlkana geh bar hê ur, du huê aơ amoh H'An, jêh ri du huê ri amoh-păng H'Pênina, H'Pênina geh bă kon, bi H'An mâu geh bă ôh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Elkanah hơmâo dua čô bơnai, anăn gơñu jing HʼHannah laih anŭn HʼPeninnah. HʼPeninnah hơmâo ană bă, samơ̆ HʼHannah ƀu hơmâo ană bă ôh.

Ging-Sou (IUMINR)

2En^kaa^naa maaih i dauh auv. Maaih dauh heuc Hannaa, maaih dauh heuc Be^nin^naa. Be^nin^naa maaih fu'jueiv, mv baac Hannaa maiv maaih.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Ekanas muaj ob tug pojniam, Hanas thiab Peninas. Peninas muaj menyuam, tiamsis Hanas tsis muaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ên-ca-na có hai vợ, người nầy tên là An-ne, và người kia tên là Phê-ni-na. Phê-ni-na có con, còn An-ne không có.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ên-ca-na có hai vợ, một người tên là An-ne, một người tên là Phê-ni-na. Phê-ni-na có con, còn An-ne thì không con.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3Ăp năm, Y-Êlkana luh tă bơh ƀon păng hăn hao rlet ma ƀon Silô gay ŭch mbah yơk jêh ri nhhơr mpa ƀư brah ma Yêhôva phung tahan; ta ƀon Silô nây geh bar hê kon bu klâu Y-Êli, amoh Y-Hôphni jêh ri Y-Phênêas, jêng kôranh ƀư brah ma Yêhôva.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Rĭm thŭn Elkanah mơ̆ng plei ñu đĭ nao kơkuh pơpŭ laih anŭn pơyơr gơnam ngă yang kơ Yahweh Dưi Kơtang ƀơi sang yang Yahweh amăng plei pơnăng Silôh. Amăng plei anŭn, Êli jing khua ngă yang laih anŭn ñu hơmâo dua čô ană đah rơkơi: Anŭn jing Hopni laih anŭn Phinehas, ăt jing ƀing khua ngă yang kơ Yahweh mơ̆n.

Ging-Sou (IUMINR)

3En^kaa^naa hnyangx-hnyangx yiem ninh nyei buonv-zingh mingh Silo baaix yaac fongc horc ziec bun Nernh Jiex nyei Ziouv. Yiem wuov maaih Eli nyei i dauh dorn, Hopv^ni caux Fi^ne^hatc, zoux Ziouv nyei sai mienh.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Ekanas niaj xyoo cab tsiaj hauv lub nroog Lamas mus fij thiab pehawm tus TSWV uas muaj hwjchim loj kawg nkaus hauv lub nroog Silaus, Haufenis thiab Finehas uas yog Elis ob tug tub yog povthawj ua tus TSWV haujlwm nyob hauv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Mỗi năm, Ên-ca-na ở thành mình đi lên Si-lô đặng thờ phượng Đức Giê-hô-va vạn quân, và dâng của tế lễ cho Ngài; tại Si-lô có hai con trai của Hê-li, là Hóp-ni và Phi-nê-a, thầy tế lễ của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Hằng năm, Ên-ca-na từ thành của mình đi lên để thờ phượng và dâng sinh tế cho Đức Giê-hô-va vạn quân tại Si-lô, nơi hai con trai của Hê-li, là Hóp-ni và Phi-nê-a, làm thầy tế lễ của Đức Giê-hô-va.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4Tât nar Y-Êlkana ƀư brah, păng pă rlak mpa ƀư brah tĭng mpăm ăn ma Y-Phênêas, ur păng, jêh ri ăn ma phung kon buklâu jêh ri kon bu ur păng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Tơdang truh hrơi Elkanah kiăng kơ nao pơyơr gơnam ngă yang, ñu pha brơi hơdôm črăn añăm mơnơ̆ng ngă yang kơ bơnai ñu HʼPeninnah wơ̆t hăng kơ abih bang ƀing ană đah rơkơi đah kơmơi gơ̆ mơ̆n.

Ging-Sou (IUMINR)

4En^kaa^naa fongc horc ziec wuov hnoi, ninh zorqv ziec nyei orv daaih bun yietc gouv ninh nyei auv, Be^nin^naa, caux Be^nin^naa yungz nyei dorn sieqv fih hnangv nyei.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Txhua zaus uas Ekanas tua tsiaj fij, nws muab tej nqaij faib rau Peninas thiab Peninas cov menyuam ib leeg ib co.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đến ngày Ên-ca-na dâng tế lễ, thì chia của lễ ra từng phần ban cho Phê-ni-na, vợ mình, và cho các con trai và con gái mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đến ngày Ên-ca-na dâng sinh tế, ông chia lễ vật ra cho vợ ông là bà Phê-ni-na, và cho tất cả các con trai và con gái của bà.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5Ƀiălah păng ăn đŏng ma H'An bar mpăm, yor păng rŏng ma ôbăl, nđâp tơlah Yêhôva njêng ma ôbăl bu ur ndrô gâng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Samơ̆ bơ kơ HʼHannah, ñu pha brơi kơ gơ̆ črăn añăm ngă yang anŭn dua wơ̆t lu hloh yơh yuakơ ñu khăp biă mă kơ gơ̆, wơ̆t tơdah Yahweh aka ƀu brơi kơ gơ̆ ană bă ôh.

Ging-Sou (IUMINR)

5Mv baac ninh bun i gouv Hannaa, weic zuqc ninh hnamv haic Hannaa. Ziouv yaac bun Hannaa maiv haih maaih fu'jueiv.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Txawm yog Ekanas nyiam Hanas heev dua los nws tsuas faib ib qho rau Hanas xwb, rau qhov tus TSWV tsis pub Hanas muaj menyuam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhưng người lại ban cho An-ne một phần bằng hai, vì người thương nàng, dẫu rằng Đức Giê-hô-va khiến cho nàng son sẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng ông lại dành cho bà An-ne một phần đặc biệt, vì ông yêu bà hơn, mặc dù Đức Giê-hô-va khiến bà hiếm muộn

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6Bunuyh nkêh rnglah êng ôbăl vay rkhŏch lêl ma ôbăl.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Laih anŭn yuakơ Yahweh aka ƀu brơi kơ gơ̆ ană bă ôh, tui anŭn pô rŏh ayăt ñu jing HʼPeninnah, juăt čuih gơ̆ kiăng kơ gơ̆ hil yơh.

Ging-Sou (IUMINR)

6Be^nin^naa qaqv cuoqv Hannaa, bun ninh qiex jiez haic, weic zuqc Ziouv bun Hannaa maiv haih maaih saeng-yungz.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Peninas uas nrog Hanas sib tw ua neej, nws pheej txob thuam thiab rhuav Hanas ntsejmuag, rau qhov tus TSWV tsis pub Hanas muaj menyuam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Kẻ phân bì nàng khôn xiết trêu ghẹo nàng, để giục nàng lằm bằm vì Đức Giê-hô-va đã khiến nàng son sẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Kẻ tranh cạnh với bà không ngớt khiêu khích để chọc tức bà, vì Đức Giê-hô-va đã khiến bà hiếm muộn.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Pônây ƀaƀơ, ăp tơ̆ tơlah H'An hăn hao leo ma ngih Yêhôva, sai păng rkhŏch lêl ma ôbăl pô nây, bi ma H'Pênina rkhŏch rhiăl ôbăl mro. H'An nhĭm jêh ri mâu ŭch sông sa ôh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Tơlơi anŭn truh kơ HʼHannah nanao rĭm thŭn. Tơdang HʼHannah đĭ nao pơ sang Yahweh, HʼPeninnah juăt čuih gơ̆ yơh tơl ngă kơ gơ̆ hia laih anŭn ƀu kiăng ƀơ̆ng huă ôh.

Ging-Sou (IUMINR)

7Hnyangx jiex hnyangx maaih naaiv deix sic cuotv. Haaix zanc Hannaa mingh zaangc Ziouv nyei biauv, caux ninh zoux i huov-jeix wuov dauh Be^nin^naa ziouc gorngv cuoqv Hannaa. Hannaa ziouc nyiemv yaac maiv nyanc hnaangx.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Peninas pheej ua li no ib xyoos dhau ib xyoos; thaum nkawd nrog sawvdaws mus pehawm tus TSWV hauv lub tuamtsev los Peninas pheej ua rau Hanas nyuaj siab thiab quaj tsis xav noj mov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Từ năm nầy đến năm kia, mỗi khi nàng đi lên đền Đức Giê-hô-va, chồng đãi nàng như vậy, còn Phê-ni-na cứ trêu ghẹo nàng; An-ne khóc và không ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Việc cứ xảy ra như thế năm nầy sang năm khác, mỗi khi bà lên đền thờ Đức Giê-hô-va, thì Phê-ni-na đều chọc tức bà. Vì vậy, bà khóc và không chịu ăn.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8Y-Êlkana, sai păng lah ma ôbăl: "Hơi H'An moh nau ay nhĭm? Kŏ tât ay mâu ŭch sông sa? jêh ri nuih n'hâm ay rngot ir pô nây? Mâm ƀư gâp mâu hĕ jêng khlay lơn ma ay lĕ rlau ma jê̆t nuyh kon bu klâu jêh?"

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Rơkơi gơ̆ Elkanah pơhiăp hăng gơ̆ tui anai, “Ơ HʼHannah, ih anăm hia ôh! Ih khŏm ƀơ̆ng huă bĕ! Yua hơget pran jua ih pơtah hơtai lĕ? Kâo khăp kơ ih biă mă. Anŭn jing yom hloh kơ ih hơmâo pluh čô ană đah rơkơi yơh.”

Ging-Sou (IUMINR)

8Hannaa nyei nqox, En^kaa^naa, naaic ninh, “Hannaa aac, meih weic haaix diuc nyiemv, maiv nyanc hnaangx? Meih nyei hnyouv weic haaix diuc nzauh? Maaih yie maiv zeiz gauh longx ziepc dauh dorn fai?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Ekanas uas yog tus txiv nug Hanas hais tias, “Hanas, vim li cas koj pheej quaj? Vim li cas koj tsis noj mov li? Vim li cas koj nyuaj siab ua luaj? Koj tau kuv zoo tsis cuag li koj muaj kaum leej tub los?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ên-ca-na, chồng nàng, nói rằng: Hỡi An-ne, sao nàng khóc? Cớ sao không ăn và lòng buồn bực dường ấy? Ta há chẳng đáng cho nàng hơn mười đứa con trai ư?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ên-ca-na, chồng bà, hỏi: “An-ne, sao mình khóc? Sao không chịu ăn và buồn rầu đến thế? Tôi không đáng cho mình hơn mười đứa con trai sao?”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9Jêh khân păng hŏ nhêt sa jêh ta Silô, jêh nây H'An dâk; nôk nây Y-Êli, kôranh ƀư brah, dôl gŭ ta kalơ du mlâm rnơl êp kêng mpông sâng ngih Yêhôva.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Hơmâo sa hrơi tơdang ƀing gơñu pơgiŏng hĭ laih ƀơ̆ng huă laih anŭn mơñum ƀơi plei Silôh anŭn, HʼHannah tơgŭ nao laih anŭn iâu laĭ pơyơr ñu pô kơ Yahweh. Hlak anŭn khua ngă yang Êli hlak dŏ be̱r ƀơi grê jĕ ƀơi bah amăng sang yang Yahweh.

Ging-Sou (IUMINR)

9Ninh mbuo yiem Silo nyanc liuz hopv liuz, Hannaa ziouc jiez sin daaih, mingh yiem Ziouv nyei nza'hmien. Wuov zanc Eli sai mienh zueiz jienv zaangc Ziouv nyei ndopv-liuh nyei gaengh zouc ga'hlen nyei eiv.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9-10Muaj ib zaug thaum lawv noj mov hauv tus TSWV lub Tuamtsev hauv lub nroog Silaus tas, Hanas ntxhov siab heev, nws txawm sawv tsees, nws thiaj thov tus TSWV thiab quaj ncia heev. Thaum ntawd tus povthawj Elis zaum ntawm tus TSWV lub Tuamtsev lub qhovrooj ib sab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Sau khi người ta đã ăn uống tại Si-lô rồi, An-ne bèn đứng dậy; lúc ấy Hê-li, thầy tế lễ, đương ngồi trên một cái ghế gần bên cửa của đền Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Sau khi mọi người đã ăn uống xong tại Si-lô, An-ne đứng dậy. Lúc ấy, thầy tế lễ Hê-li đang ngồi trên ghế gần bên trụ cửa đền thờ Đức Giê-hô-va.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10H'An rngot êng tâm trôm nuih n'hâm, jêh ri mbơh sơm dăn ma Yêhôva ma nau nhĭm rngot.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Hăng tơlơi ruă rơngot amăng jua bơngăt HʼHannah hia mơai laih anŭn iâu laĭ kơ Yahweh.

Ging-Sou (IUMINR)

10Hannaa nzauh duqv kouv, hnyouv mun haic, nyiemv jienv daux gaux jouh Ziouv.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9-10Muaj ib zaug thaum lawv noj mov hauv tus TSWV lub Tuamtsev hauv lub nroog Silaus tas, Hanas ntxhov siab heev, nws txawm sawv tsees, nws thiaj thov tus TSWV thiab quaj ncia heev. Thaum ntawd tus povthawj Elis zaum ntawm tus TSWV lub Tuamtsev lub qhovrooj ib sab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10An-ne lấy làm sầu khổ trong lòng, vừa cầu khẩn Đức Giê-hô-va, vừa tuôn tràn giọt lệ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Tâm hồn An-ne sầu khổ, bà vừa cầu khẩn Đức Giê-hô-va, vừa tuôn tràn nước mắt.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11Păng ton sơm pô aơ, lah: "Ơ Yêhôva ma phung tahan, tơlah nanê̆ ngăn may mra uănh treng ma nau rêh ni oh mon bu ur may, kah gĭt tay ma păng mâu chuêl ôh, jêh ri mra ăn ma oh mon bu ur may du huê kon bu klâu, pôri gâp mra nhhơr jao păng du bông rêh ma Yêhôva, jêh ri bu mâu poih ôh bôk chhŏk (sŏk) păng ma pêih."

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Giŏng anŭn, ñu ƀuăn rơ̆ng tui anai, “Ơ Yahweh Dưi Kơtang ăh, tơdah Ih pap mơñai lăng trŭn ƀơi ding kơna Ih anai laih anŭn djru brơi kơ kâo đa, anăm wơr bĭt hĭ ôh ding kơna Ih anai samơ̆ pha brơi bĕ kơ kâo sa čô ană đah rơkơi, tui anŭn kâo či jao pơyơr ñu kơ Ih yơh amăng abih tơlơi hơdip ñu; laih anŭn dơ̆ng thŏng khăt ƀu či khăt hĭ ƀŭk ƀơi akŏ ñu ôh jing sa gru kơnăl.”

Ging-Sou (IUMINR)

11Ninh ziouc ⟨laengz jiez ngaengc waac⟩ gorngv, “Nernh Jiex nyei Ziouv aah! Se gorngv meih mangc yie, meih nyei m'sieqv bou nyei naanc zingh, yaac jangx yie, maiv la'kuqv yie, meih nyei m'sieqv bou nor, meih yaac ceix dauh dorn bun yie, meih nyei m'sieqv bou, yie oix fungx ninh bun meih weic yietc seix. Yie yietc liuz yaac maiv teix ninh nyei m'nqorngv.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Hanas coglus hais tias, “Tus TSWV uas muaj hwjchim loj kawg nkaus, thov koj tsa qhovmuag saib kuv uas yog koj tus ntxhais qhev! Thov koj pom kuv tej kev lwj siab thiab hlub kuv! Thov koj nco txog kuv thiab pub kuv muaj ib tug tub! Kuv coglus rau koj hais tias kuv yuav muab tus tub ntawd fij rau koj, ua koj tes haujlwm mus tas nws simneej thiab yuav tsis chais nws cov plaubhau li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nàng hứa nguyện rằng: Ôi, Đức Giê-hô-va của vạn quân, nếu Ngài đoái xem nỗi sầu khổ của con đòi Ngài, nhớ lại nó chẳng quên, và ban cho con đòi Ngài một đứa trai, thì tôi sẽ phú dâng nó trọn đời cho Đức Giê-hô-va, và dao cạo sẽ chẳng đưa ngang qua đầu nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bà khấn nguyện: “Lạy Đức Giê-hô-va vạn quân, nếu Ngài đoái xem nỗi sầu khổ của tớ gái Ngài, nhớ lại con và không quên ban cho tớ gái Ngài một con trai, thì con sẽ hiến dâng nó cho Đức Giê-hô-va trọn đời, và dao cạo sẽ không chạm đến đầu nó.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12Yorlah păng mbơh sơm jŏ jong ngăn ta năp măt Yêhôva, Y-Êli kâp uănh trôm mbung păng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Tơdang ñu ăt dŏ iâu laĭ sui ƀơi anăp Yahweh, Êli lăng ƀơi amăng bah gơ̆.

Ging-Sou (IUMINR)

12Hannaa yiem Ziouv nyei nza'hmien daux gaux jienv nyei ziangh hoc, Eli mangc Hannaa nyei nzuih.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Hanas thov tus TSWV ntev loo, Elis saib ntsoov Hanas lub qhovncauj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vì nàng cầu nguyện lâu dài trước mặt Đức Giê-hô-va, Hê-li chăm xem miệng nàng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Trong khi An-ne cầu nguyện thật lâu trước mặt Đức Giê-hô-va, thì Hê-li quan sát miệng bà.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13Pônây, H'An ngơi êng tâm trôm nuih n'hâm, kanŏng saơ mpât toh-yoi dơm, mâu geh ôh bunuyh tăng bâr ngơi păng; yor nây Y-Êli ntôn lah păng nhŭl ndrănh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13HʼHannah hlak iâu laĭ amăng pran jua gơ̆ laih anŭn tơƀông bah gơ̆ pơpư̆ samơ̆ dơnai hiăp gơ̆ ƀu thâo hơmư̆ ôh. Tui anŭn, Êli pơmĭn gơ̆ măt tơpai laih,

Ging-Sou (IUMINR)

13Hannaa kungx yiem hnyouv daux gaux, nzuih meix nyapv nyapv deix hnangv. Muangx maiv haiz ninh nyei qiex. Eli ziouc laaic Hannaa diuv nquin mi'aqv.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Hanas thov Vajtswv qhovncauj ua zog kais, tiamsis tsis hnov suab li. Yog li ntawd, Elis xav hais tias yog Hanas qaug cawv,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13vả, An-ne nói trong lòng, chỉ nhóp nhép miệng mà thôi, không có ai nghe tiếng nàng; nên Hê-li tưởng nàng say,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vì bà cầu nguyện thầm, chỉ mấp máy môi, không nghe được tiếng, nên ông nghĩ rằng bà say rượu,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14Jêh ri Y-Êli lah ma păng, "Ndah nâm jŏ ay lĕ nhŭl ndrănh? Mƀăr lơi ndrănh nây bơh ay."

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14laih anŭn ñu laĭ kơ gơ̆ tui anai, “Hơbĭn sui dơ̆ng ih ăt či dŏ măt tơpai lĕ? Mă pơđuaĭ hĭ bĕ tơpai ih.”

Ging-Sou (IUMINR)

14Eli gorngv mbuox ninh, “Meih oix nquin taux haaix zanc? Guangc nqoi meih nyei a'ngunc diuv aqv maah!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Elis thiaj hais rau Hanas hais tias, “Koj tseem yuav qaug cawv li ko mus txog thaum twg? Koj cia li tseg tsis txhob haus cawv lawm!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14bèn hỏi rằng: Chừng nào nàng mới hết say? Hãy đi giã rượu đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14và nói: “Bà còn say cho đến bao giờ? Hãy về dã rượu đi.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15Ƀiălah H'An plơ̆ sĭt lah, "Mâu ôh, Hơi kôranh gâp, gâp jêng du huê bu ur rngot rvê êng tâm nuih n'hâm, mâu geh nhêt ndrănh ôh mâu lah nhêt du ntil ndơ nhŭl; ƀiălah gâp tâm mpơl lĕ nuih n'hâm gâp ta năp măt Yêhôva.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15HʼHannah laĭ glaĭ tui anai, “Ơ khua ăh, ƀu djơ̆ hrup hăng anŭn ôh. Kâo jing sa čô đah kơmơi rŭng răng biă mă. Kâo ƀu mơñum ia tơpai ƀôdah gơnam mơñum ngă brơi măt ôh; kâo hlak pơnging jua bơngăt kâo iâu laĭ kơ Yahweh.

Ging-Sou (IUMINR)

15Hannaa dau, “Domh Gorx aac, yie maiv zeiz hnangv naaic. Yie se hnyouv nzauh haic nyei m'sieqv dorn. Yie maiv hopv a'ngunc diuv, yaac maiv hopv haaix nyungc diuv-kuv. Yie zorqv yiem hnyouv nyei nyungc-nyungc sic gorngv mbuox Ziouv.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Hanas teb hais tias, “Kuv tus tswv, tsis yog kuv qaug cawv, kuv tsis tau haus cawv. Kuv nyuaj siab heev, kuv tabtom thov Vajtswv, thiab muab kuv tej kev nyuaj siab tso rau tus TSWV.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15An-ne thưa rằng: Chẳng phải vậy, chúa; tôi vốn một đàn bà có lòng buồn bực, chẳng uống rượu hay là vật gì uống say; nhưng tôi giãi bày lòng tôi ra trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15An-ne trả lời: “Thưa chúa, không phải vậy! Tôi là một phụ nữ có tâm thần khốn khổ. Tôi không uống rượu hay những thứ làm cho say, nhưng tôi dốc đổ nỗi lòng tôi trước mặt Đức Giê-hô-va.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16Lơi ta ntôn ma oh mon bu ur may nâm bu du huê blă blơ ôh; yorlah nau khek biănh jêh ri rngot rvê rlau keh jêh tât ma gâp, nây yơh gâp luh ngơi aƀaơ ri.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Anăm pơmĭn ôh kơ ding kơna ih anai jing sa čô đah kơmơi sat; pơ anai kâo hlak iâu laĭ kơ tơlơi kwưh kiăng wơ̆t hăng tơlơi rơngot hơning prŏng kâo mơ̆n.”

Ging-Sou (IUMINR)

16Tov meih maiv dungx laaic yie, meih nyei m'sieqv bou, benx maiv ziangh horngh nyei m'sieqv dorn. Dongh yie daux gaux gorngv wuov deix waac se laaix yie hnyouv mun, hnyouv nzauh jienv gorngv.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Koj tsis txhob xav hais tias, kuv yog ib tug pojniam uas tsis tsim txiaj. Kuv thov Vajtswv li no, twb yog vim kuv muaj kev nyuaj siab heev.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Chớ tưởng con đòi của ông là một người đàn bà gian ác; vì nỗi đau đớn và ưu phiền quá độ của tôi bắt tôi phải nói đến bây giờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Xin đừng nghĩ rằng tớ gái của ông là một phụ nữ hư đốn, vì nỗi đau đớn và ưu phiền quá sức của tôi buộc tôi phải cầu khẩn cho đến bây giờ.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17Jêh ri Y-Êli plơ̆ lah: "Hăn hom ma nau đăp rmên, dăn ma Brah Ndu phung Israel dơn nau ay hŏ mbơh sơm ma păng."

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Êli laĭ tui anai, “Glaĭ rơnŭk rơnua bĕ laih anŭn rơkâo Ơi Adai ƀing Israel ta pha brơi kơ ih hơdôm tơlơi ih hơmâo rơkâo laih ƀơi Ñu anŭn.”

Ging-Sou (IUMINR)

17Eli gorngv, “Wuov nyungc, gunv baengh orn nyei nzuonx aqv. Tov I^saa^laa^en nyei Tin-Hungh ziux meih daux gaux tov nyei waac ceix bun meih.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Elis hais tias, “Koj cia li mus tsev kaj siab lug, thiab thov tus TSWV uas yog cov Yixalayees tus Vajtswv pub rau koj raws koj tau thov nws lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Hê-li bèn tiếp rằng: Hãy đi bình yên, nguyện Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên nhậm lời nàng đã cầu xin cùng Ngài!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Hê-li nói: “Bà hãy an tâm về nhà, nguyện Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên nhậm lời bà đã khẩn xin Ngài!”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

18Ôbăl lah, "Ăn oh mon bu ur may geh nau ueh mpăn pa năp măt may!" Pônây, bu ur nây plơ̆ rŭch pakơi, jêh nây sông sa, jêh ri muh măt păng mâu hôm geh nau rngot rvê đŏng ôh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18HʼHannah laĭ tui anai, “Brơi kơ kâo, ding kơna ih anai, hơmâo tơlơi mơak ƀơi anăp mơta ih.” Giŏng anŭn, HʼHannah glaĭ ƀơi jơlan ñu pô. Ñu ƀơ̆ng ƀiă gơnam ƀơ̆ng laih anŭn ƀô̆ mơta ñu ƀu rơngot hơning dơ̆ng tah.

Ging-Sou (IUMINR)

18Hannaa ziouc dau, “Tov meih korv-lienh yie, meih nyei m'sieqv bou.” Ninh ziouc mingh mi'aqv yaac nyanc hnaangx. Yiem naaic daaih ninh nyei hmien maiv nzauh aqv.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Hanas teb hais tias, “Thov koj hlub kuv,” ces Hanas txawm mus noj mov thiab tsis nyuaj siab lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nàng thưa rằng: Nguyện con đòi ông được ơn trước mắt ông! Đoạn, người nữ lui ra, ăn, và nét mặt nàng chẳng còn ra ưu sầu nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18An-ne thưa: “Nguyện tớ gái ông được ơn trước mặt ông.” Rồi bà trở về, ăn uống, và nét mặt không còn âu sầu nữa.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

19Jêh tanây, ur sai khân păng kah rngăl ơm ôi, jêh ri mbah yơk ta năp Yêhôva jêh ri khân păng sĭt leo ma ngih vâl khân păng ta ƀon Rama. Y-Êlkana gŭ ndrel ur păng H'An, jêng ur tơm păng; Yêhôva kah gĭt ma ôbăl.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Amăng mơguah ưm hrơi tŏ tui, ƀing gơñu tơgŭ kơkuh pơpŭ ƀơi anăp Yahweh, giŏng anŭn ƀing gơñu wơ̆t glaĭ pơ sang gơñu pô pơ plei Ramah. Elkanah dŏ hrŏm hăng bơnai ñu HʼHannah laih anŭn Yahweh laĭ glaĭ kơ tơlơi gơ̆ iâu laĭ yơh.

Ging-Sou (IUMINR)

19Da'nyeic ndorm nziouv nyei ninh mbuo jiez sin daaih baaix liuz Ziouv ziouc nzuonx Laamaa Zingh, ninh mbuo nyei biauv wuov. En^kaa^naa caux ninh nyei auv bueix, Ziouv yaac jangx Hannaa daux gaux nyei waac.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Thaum kaj ntug Ekanas thiab nws tsevneeg sawv ntxov los pehawm tus TSWV tas, ces lawv txawm rov qab los tsev rau hauv lub nroog Lamas lawm. Ekanas nrog Hanas pw, thiab tus TSWV ua raws li Hanas tej lus thov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Qua ngày sau, vợ chồng dậy sớm, thờ lạy trước mặt Đức Giê-hô-va, đoạn trở về nhà mình tại Ra-ma. Ên-ca-na ăn ở cùng An-ne, là vợ mình; Đức Giê-hô-va bèn nhớ đến nàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Sáng hôm sau, vợ chồng Ên-ca-na dậy sớm, thờ phượng Đức Giê-hô-va, rồi trở về nhà mình tại Ra-ma. Ên-ca-na ăn ở với An-ne, là vợ mình. Đức Giê-hô-va nhớ đến bà.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

20Dôl tâm năm nây lĕ, H'An ntreo, jêh ri păng deh du huê kon bu klâu, bu ntơ amoh păng Y-Samuel (nâm bu ntĭt Brah Ndu dơn), jêh ri lah: "Gâp hŏ dăn jêh ôbăl tă bơh Yêhôva."

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Hơnŭn yơh, tơl hrơi mông truh laih kơ HʼHannah pi kian laih anŭn tơkeng rai sa čô ană đah rơkơi. Ñu pơanăn ană anŭn Samuêl yuakơ ñu pơmĭn tui anai, “Yuakơ kâo rơkâo laih ñu mơ̆ng Yahweh.”

Ging-Sou (IUMINR)

20Nqa'haav taux ziangh hoc, Hannaa ziouc maaih jienv sin, yungz duqv dauh dorn, tengx ninh cuotv mbuox heuc Saa^mu^en, weic zuqc ninh gorngv, “Yie tov Ziouv bun daaih.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Ces Hanas txawm xeeb tub thiab yug tau ib tug tub. Nws muab tus metub ntawd tis npe hu ua Xamuyees, rau qhov Hanas hais tias, “Kuv thov tus TSWV pub tus tub no rau kuv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đương trong năm, An-ne thọ thai và sanh một con trai, đặt tên là Sa-mu-ên, mà nói rằng: Tôi đã cầu xin nó nơi Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Thời gian trôi qua, An-ne đã thụ thai và sinh được một con trai, bà đặt tên là Sa-mu-ên, vì bà nói rằng: “Tôi đã cầu xin được nó từ nơi Đức Giê-hô-va.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

21Y-Êlkana, sai păng, jêh ri lĕ rngôch ngih vâl păng hăn hao gay ŭch hăn nhhơr ma Yêhôva mpa ƀư brah ăp năm, jêh ri gay ƀư nanê̆ ngăn nau păng hŏ ton jêh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Tơdang Elkanah wơ̆t hăng abih bang sang anŏ ñu đĭ nao pơyơr gơnam ngă yang rĭm thŭn kơ Yahweh kiăng kơ pơgiŏng hĭ tơlơi ñu ƀuăn rơ̆ng,

Ging-Sou (IUMINR)

21En^kaa^naa caux ninh nyei yietc biauv mienh mingh Silo fongc horc hnyangx-hnyangx fongc horc ziec nyei ga'naaiv bun Ziouv yaac mingh jaauv sung ziux ninh laengz nyei ngaengc waac.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Xyoo tom qab rov txog lub caij uas Ekanas coj tsiaj mus tua fij rau tus TSWV raws li nws tau coglus tseg, nws thiab nws pojniam menyuam thiaj rov qab mus rau hauv lub nroog Silaus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ên-ca-na, chồng nàng, và cả nhà người đi lên đặng dâng cho Đức Giê-hô-va của lễ hằng năm và làm xong sự hứa nguyện mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ông Ên-ca-na cùng cả gia đình đi lên Si-lô để dâng cho Đức Giê-hô-va sinh tế hằng năm và tế lễ làm trọn lời khấn nguyện của mình.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

22Ƀiălah H'An mâu hăn hao ôh, yorlah păng lah đah sai păng pô aơ: "Tơlah kon se jê̆ lĕ lơi pu toh jêh, gâp mra leo păng hăn hao, gay ăn păng mpơl măt ta năp Yêhôva, jêh ri gŭ ta nây n'ho ro."

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22HʼHannah ƀu nao hrŏm ôh. Ñu laĭ kơ rơkơi ñu tui anai, “Tơdơi kơ čơđai anai abih mĕm amơĭ kăh, kâo či ba nao hăng pơyơr ñu kơ Yahweh, tui anŭn ñu či hơdip pơ anŭn nanao yơh.”

Ging-Sou (IUMINR)

22Mv baac Hannaa maiv mingh. Ninh gorngv mbuox ninh nyei nqox, “Yie maiv gaengh mingh. Zuov taux naaiv dauh gu'nguaaz guangc liuz nyorx yie cingx dorh ninh mingh taux Ziouv nyei nza'hmien yaac bun ninh yietc liuz yiem wuov.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Tiamsis zaum no Hanas tsis mus lawm. Hanas hais rau nws tus txiv hais tias, “Kuv yuav tos kom kuv tus metub tseg taus mis tso, kuv mam li coj nws mus rau hauv tus TSWV lub tsev thiab cia nws nyob hauv mus tas nws simneej li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nhưng An-ne không đi lên, vì nói cùng chồng rằng: Khi đứa trẻ dứt sữa, tôi sẽ dẫn nó lên, để nó ra mắt Đức Giê-hô-va, và ở đó luôn luôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng An-ne không đi lên, vì bà nói với chồng: “Khi đứa trẻ thôi bú, tôi sẽ dẫn nó lên, để nó ra mắt Đức Giê-hô-va, và ở đó mãi mãi.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

23Y-Êlkana, sai păng plơ̆ lah, "Ƀư hom tĭng ay mĭn ueh. Gŭ kâp hom tât păng chalơi pu toh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Elkanah laĭ glaĭ kơ gơ̆ tui anai, “Ngă bĕ tui hăng tơlơi ih pơmĭn jing hiam hloh. Dŏ bĕ pơ anai tơl ih brơi ñu lui mĕm laih; kơnơ̆ng rơkâo kơ Yahweh pơkơjăp hĭ tơlơi Ñu ƀuăn.” Tui anŭn, HʼHannah dŏ pơ sang laih anŭn čem rong ană đah rơkơi ñu tơl ñu brơi gơ̆ lui mĕm yơh.

Ging-Sou (IUMINR)

23Ninh nyei nqox, En^kaa^naa, gorngv mbuox ninh, “Gunv ziux meih nyei hnyouv zoux maah! Zuov taux ninh guangc liuz nyorx manc daaih mingh. Kungx tov Ziouv ei ninh nyei waac zoux ziangx.” Hannaa ziouc yiem jienv biauv bun ganh nyei nyorx ninh nyei dorn hopv yaac zuov taux guangc nyorx.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Ekanas teb hais tias, “Koj cia li ua raws li koj pom zoo; koj nyob hauv tsev mus txog thaum uas tus metub tseg taus mis tso. Thov tus TSWV ua kom koj tej lus cog tseg tiav.” Yog li ntawd, Hanas thiaj nyob hauv tsev thiab tu nws tus metub xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ên-ca-na, chồng nàng, đáp rằng: Hãy làm theo ý nàng cho là phải, ở lại đây cho đến chừng nàng dứt sữa nó. Chỉn nguyện Đức Giê-hô-va làm ứng nghiệm lời hứa của Ngài! Vậy, nàng ở lại nhà, cho con bú đến lúc dứt sữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Chồng bà là Ên-ca-na nói: “Hãy làm theo điều mình cho là phải, ở lại đây cho đến khi mình dứt sữa cho con. Chỉ cầu xin Đức Giê-hô-va làm ứng nghiệm lời hứa của Ngài!” Vậy, An-ne ở lại nhà, cho con bú đến lúc dứt sữa nó.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

24Tơlah păng lĕ chalơi toh jêh, păng njŭn leo ôbăl ndrel ma păng, leo nđâp ma du mlâm ndrôk nkuăng pe năm, du êphah ranih muy, jêh ri du nông ntâu dak kriăk ƀâu. Păng leo ôbăl ma ngih Yêhôva ta ƀon Silô. Kon se jê̆ nây hôm e oh bê ngăn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Tơdơi kơ čơđai anŭn lui mĕm laih, HʼHannah hăng rơkơi ñu djă̱ ba hrŏm hăng ƀing gơñu ană anet dŏ čơđai anŭn, wơ̆t hăng sa drơi rơmô tơno prŏng klâo thŭn, sa ephah tơpŭng, sa ge̱t klĭia tơpai boh kơƀâo laih anŭn ba gơ̆ nao pơ sang Yahweh pơ plei Silôh yơh.

Ging-Sou (IUMINR)

24Nqa'haav naaiv dauh dorn guangc liuz nyorx, Hannaa ziouc dorh jienv ninh caux yietc dauh buo hnyangx nyei ngongh gouv caux yietc tongv mbuonv caux yietc ndopv-mbuoqc a'ngunc diuv mingh. Hannaa dorh mingh Silo, taux zaangc Ziouv nyei ndopv-liuh wuov zanc, wuov dauh dorn corc faix nyei.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Thaum tus metub tseg taus mis lawm, Hanas txawm cab ib tug heev nyuj hnubnyoog peb xyoos, ris ib tawb hmoov qib, ib hnab cawv txiv hmab, thiab coj nws tus metub mus rau pem lub nroog Silaus. Txawm yog Xamuyees tseem yau heev los nws cia li coj mus rau hauv tus TSWV lub tsev uas nyob pem lub nroog Silaus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vừa khi dứt sữa, nàng bèn dẫn nó theo mình đến đền của Đức Giê-hô-va tại Si-lô, cùng đem theo ba con bò đực, một ê-pha bột mì, và một bầu rượu. Đứa trẻ hãy còn nhỏ lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vừa khi đứa trẻ thôi bú, bà dẫn nó lên đền thờ Đức Giê-hô-va tại Si-lô, cùng đem theo ba con bò tơ đực, khoảng mười ký bột mì, và một bầu rượu. Sa-mu-ên hãy còn nhỏ lắm.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

25Khân păng sreh ndrôk nkuăng jêh ri leo kon se jê̆ nây ma Y-Êli.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Tơdang ƀing gơñu hơmâo pơdjai hĭ laih rơmô tơno anŭn kiăng kơ pơyơr ngă yang kơ Yahweh, ƀing gơñu ba čơđai anet anŭn pơ khua ngă yang Êli,

Ging-Sou (IUMINR)

25Ninh mbuo daix wuov dauh ngongh gouv yaac dorh wuov dauh fu'jueiv taux Eli wuov.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Thaum lawv muab tus heev nyuj ntawd tua fij tas lawm, lawv txawm coj tus metub mus cob rau Elis.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Họ giết con bò đực, rồi dẫn đứa trẻ đến Hê-li.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Họ giết con bò đực, rồi dẫn đứa trẻ đến Hê-li.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

26Jêh ri păng lah, "Hơi kôranh gâp! Tĭng nâm may gŭ rêh, Hơi kôranh gâp, gâp jêng bu ur nơm dâk jêh ta aơ ta năp may mbơh sơm ma Yêhôva.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26laih anŭn HʼHannah laĭ hăng khua ngă yang anŭn tui anai, “Ơ khua ăh, kâo ƀuăn hăng tơlơi hơdip ih, kâo yơh jing pô đah kơmơi dŏ dơ̆ng jĕ ih laih anŭn iâu laĭ kơ Yahweh.

Ging-Sou (IUMINR)

26Hannaa gorngv mbuox Eli, “Domh Gorx aac, zinh ndaangc yiem meih nyei nza'hmien souv jienv daux gaux tov Ziouv wuov dauh m'sieqv dorn se dongh yie aqv.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Hanas hais rau Elis hais tias, “Tus tswv, koj puas tseem nco tau kuv lawm? Kuv yog tus pojniam uas thaum koj pom tuaj sawv ntawm no thov tus TSWV ntag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Nàng bèn nói cùng người rằng: Xin lỗi, chúa! Xưa có người đàn bà đứng tại đây, gần bên ông, đặng cầu khẩn Đức Giê-hô-va; tôi chỉ sanh mạng ông mà thề rằng tôi là người đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Bà nói: “Thưa chúa! Tôi chỉ mạng sống ông mà thề rằng tôi chính là người phụ nữ đã đứng tại đây, gần bên ông, để cầu khẩn Đức Giê-hô-va.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

27Yor ma kon se jê̆ aơ yơh gâp mbơh sơm jêh; jêh ri Yêhôva hŏ ăn jêh ma gâp nau gâp mbơh sơm ma păng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Kâo iâu laĭ kiăng hơmâo ană anai laih anŭn Yahweh pha brơi kơ kâo tui hăng tơlơi kâo hơmâo rơkâo kơ Ñu laih.

Ging-Sou (IUMINR)

27Yie daux gaux weic oix duqv naaiv dauh fu'jueiv. Ziouv yaac ziux yie tov nyei waac ceix bun yie.

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Kuv thov tus TSWV pub tus metub no rau kuv, mas tus TSWV pub rau kuv raws li kuv tej lus thov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Ấy vì đứa trẻ nầy mà tôi cầu nguyện. Đức Giê-hô-va đã nhậm lời tôi đã cầu xin cùng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Tôi đã cầu nguyện để được đứa trẻ nầy, và Đức Giê-hô-va đã nhậm lời tôi khẩn xin Ngài.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

28Yor nây gâp ăn păng ma Yêhôva tâm ban lĕ; gâp ăn Yêhôva manh păng du njăr nau rêh păng. Pô nây, me kon hên yơk mbah da dê ta ntŭk nây ta năp măt Yêhôva.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Tui anŭn yơh ră anai, kâo jao pơyơr ñu kơ Yahweh. Kâo jao brơi abih tơlơi hơdip ñu kơ Yahweh yơh.” Giŏng anŭn, ƀing gơñu kơkuh pơpŭ kơ Yahweh pơ anŭn yơh.

Ging-Sou (IUMINR)

28Weic naaiv yie cingx daaih dorh ninh daaih fungx bun Ziouv. Ninh yietc seix benx Ziouv nyei mi'aqv.” Ninh ziouc yiem wuov baaix Ziouv.

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Yog li ntawd, kuv thiaj muab kuv tus metub fij rau tus TSWV, cia nws ua tus TSWV neeg mus tas nws simneej li.”Ces lawv txawm pehawm tus TSWV qhov ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vì vậy, tôi cũng dâng nó cho Đức Giê-hô-va; tôi cho Đức Giê-hô-va mượn nó trọn đời nó. Đoạn mẹ con đều thờ lạy tại đó trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vì vậy, tôi hiến dâng nó cho Đức Giê-hô-va; nó thuộc về Đức Giê-hô-va trọn đời.”Rồi cậu bé Sa-mu-ên thờ phượng Đức Giê-hô-va tại đó.