So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Xamuyee has rua ib tsoom Yixayee suavdawg tas, “Kuv tub noog txhua yaam kws mej has rua kuv hab kuv tub tsaa ib tug vaajntxwv kaav mej lawm.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Y-Samuel lač kơ jih jang phung Israel, “Nĕ anei, kâo dôk hmư̆ leh asăp diih hlăm jih jang klei diih lač leh kơ kâo, leh anăn kâo mjing leh sa čô mtao kiă kriê diih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bấy giờ, Sa-mu-ên nói cùng cả Y-sơ-ra-ên rằng: Ta đã vâng theo mọi lời các ngươi nói cùng ta; ta đã lập một vua trên các ngươi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ, Sa-mu-ên nói với toàn thể Y-sơ-ra-ên: “Tôi đã nghe theo mọi lời anh em nói với tôi, và đã lập một vua trên anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Sa-mu-ên nói với toàn dân I-sơ-ra-ên: “Nầy, tôi đã nghe lời anh chị em về mọi điều anh chị em đã nói với tôi. Tôi đã lập một vua để trị vì trên anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ông Sa-mu-ên bảo toàn dân Y-sơ-ra-ên: “Tôi đã nghe và làm theo mọi điều anh chị em yêu cầu. Tôi đã lập một vua lên cai trị anh chị em.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Nua nawj, muaj ib tug vaajntxwv coj mej lawm. Kuv tub laug plaubhau dawb taag lawm, kuv tej tub kuj nrug mej nyob. Hab kuv coj mej txwj thaus hluas lug txug naj nub nwgnuav.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Nĕ anei, sa čô mtao anei atăt ba diih; bi kâo, mduôn leh, ƀŭk kâo kô̆ leh, leh anăn nĕ anei phung anak êkei kâo dôk mbĭt hŏng diih. Kâo êbat leh ti anăp diih mơ̆ng kâo hlăk ai truh kơ hruê anei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2rày vua ấy sẽ đi trước đầu các ngươi. Còn ta đã già, tóc bạc, các con trai ta ở cùng các ngươi. Ta đã đi trước đầu các ngươi từ khi ta còn thơ ấu cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Bây giờ, vua ấy sẽ lãnh đạo anh em. Còn tôi đã già, tóc đã bạc, các con trai tôi ở với anh em. Tôi đã lãnh đạo anh em từ khi tôi còn trẻ cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Bây giờ, đây là vị vua lãnh đạo anh chị em; còn tôi giờ đây đã già và tóc đã bạc. Nầy, các con trai tôi đang ở giữa anh chị em. Tôi đã bước đi trước mặt anh chị em từ khi còn niên thiếu đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Kể từ nay, chính vua sẽ lãnh đạo anh chị em. Còn tôi đã già, tóc đã bạc; các con trai tôi hiện vẫn sống giữa anh chị em. Tôi đã lãnh đạo anh chị em từ khi tôi còn trẻ cho đến nay.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Kuv nyob ntawm nuav, thov mej ua timkhawv kom kuv rua ntawm Yawmsaub xubndag hab rua ntawm tug kws Yawmsaub tsaa ua vaajntxwv lub xubndag. Kuv tau txeeb leejtwg le nyuj leejtwg le neeg luav? Kuv tau ntxag leejtwg le lossws tau quab yuam leejtwg? Kuv tau yuav nyaj xab ntawm leejtwg txhais teg ua rua kuv lub qhov muag dig? Mej ca le has lug mas kuv yuav thim rov rua mej.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Nĕ tinei kâo! Hưn kčŭt kơ kâo ti anăp Yêhôwa leh anăn ti anăp pô ñu trôč leh êa ƀâo mngưi. Hlei êmô kâo tuôm mă leh? Amâodah hlei aseh dliê kâo tuôm mă leh? Amâodah hlei pô kâo tuôm mplư ƀơ̆ng ngăn ñu? Hlei pô kâo tuôm ktư̆ juă leh? Amâodah mơ̆ng hlei kngan kâo tuôm mă leh ngăn sun čiăng bi bum ală kâo hŏng dŏ anăn? Kâo srăng lŏ bi wĭt dŏ anăn kơ diih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vậy, ta đây; hãy làm chứng về ta tại trước mặt Đức Giê-hô-va và trước kẻ chịu xức dầu Ngài. Ta có bắt bò ai chăng? Bắt lừa ai chăng? Ta có lừa dối ai chăng? Hành hung cùng ai chăng? Ta có nhận của hối lộ nơi tay ai đặng vì nó mà nhắm mắt ta chăng? Ví bằng có làm vậy, ắt ta sẽ trả lại cho các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nầy, tôi đứng đây. Hãy làm chứng cho tôi trước mặt Đức Giê-hô-va và trước người được xức dầu của Ngài: Tôi có bắt bò hoặc bắt lừa của ai không? Tôi có lừa dối ai không? Tôi có áp bức ai không? Tôi có nhận của hối lộ nơi tay ai để vì nó mà nhắm mắt lại không? Nếu có, thì tôi sẽ trả lại cho anh em.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bây giờ tôi đứng đây, xin anh chị em hãy nói ra trước mặt CHÚA và trước mặt người được xức dầu của Ngài, để xem tôi có lấy bò của ai, hoặc lấy lừa của ai, hoặc lừa gạt người nào để lấy gì của ai chăng? Tôi có áp bức ai, hoặc có nhận của hối lộ của ai mà nhắm mắt làm ngơ chăng? Nếu có, tôi xin bồi hoàn cho anh chị em.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Bây giờ tôi đứng dậy trước mặt anh chị em. Nếu tôi có làm điều gì sai quấy, xin anh chị em tố cáo tôi trước mặt CHÚA và trước mặt vua được Ngài xức dầu. Tôi có bắt bò của ai không? Bắt lừa của ai không? Tôi có bóc lột người nào không? Tôi có hà hiếp ai không? Tôi có nhận hối lộ của ai để tự bịt mắt mình, để mặc họ muốn làm gì tùy ý không? Nếu có, tôi xin đền bù lại cho anh chị em.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Puab has tas, “Koj tsw tau ntxag peb lossws quab yuam peb lossws txeeb ib yaam daabtsw ntawm leejtwg txhais teg le.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Diñu wĭt lač, “Ih amâo tuôm mplư ƀơ̆ng ngăn hmei ôh, amâodah ktư̆ juă hmei, amâodah mă tŭ leh ngăn sun mơ̆ng kngan sa čô ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Chúng đáp rằng: Ông không có lừa dối chúng tôi, không hành hung cùng chúng tôi, và không nhận lấy chi nơi tay ai hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Họ đáp: “Ông không lừa dối chúng tôi, không áp bức chúng tôi, và không lấy bất cứ vật gì từ tay của ai cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Họ đáp, “Cụ không lừa gạt chúng tôi, không áp bức chúng tôi, và cũng không lấy gì từ tay ai cả.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Dân chúng đáp: “Ông chẳng hề bóc lột hoặc hà hiếp chúng tôi. Ông cũng chẳng hề lấy của ai vật gì.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Tes Xamuyee txawm has rua puab tas, “Yawmsaub hab tug kws Yawmsaub tsaa lug kuj ua timkhawv rua mej nub nua tas mej tsw pum ib yaam daabtsw nyob huv kuv txhais teg.” Puab has tas, “Yawmsaub ua tau timkhawv.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Ñu lŏ lač kơ digơ̆, “Yêhôwa jing pô hưn bi kdơ̆ng hŏng diih leh anăn pô ñu trôč leh êa ƀâo mngưi jing pô hưn hruê anei kơ klei diih amâo ƀuh sa mnơ̆ng ôh hlăm kngan kâo.” Leh anăn digơ̆ wĭt lač, “Ñu yơh jing pô hưn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Người tiếp rằng: Đức Giê-hô-va chứng cho các ngươi; kẻ chịu xức dầu của Ngài cũng chứng rằng ngày nay các ngươi không tìm thấy gì trong tay ta. Chúng đáp: Nguyện Ngài làm chứng cho!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ông nói tiếp: “Đức Giê-hô-va làm chứng cho anh em, và người được xức dầu của Ngài cũng làm chứng rằng hôm nay anh em không tìm thấy gì trong tay tôi.” Họ đáp: “Nguyện Ngài làm chứng cho!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ông nói với họ, “Hôm nay, xin CHÚA làm chứng cho tôi trước mặt anh chị em và xin người được xức dầu của Ngài làm chứng cho tôi rằng anh chị em đã không tìm thấy điều gì bất chính trong tay tôi.”Họ đáp, “Cầu xin Ngài làm chứng cho.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ông bảo chúng: “Ngày hôm nay, CHÚA và vua được Ngài xức dầu làm chứng rằng anh chị em không tìm thấy nơi tôi một lỗi nào.” Họ đáp: “Xin CHÚA làm chứng cho chúng ta.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Hab Xamuyee has rua cov pejxeem tas, “Yawmsaub yog tug kws tsaa Mauxe hab Aloo hab coj mej tej laug tawm huv Iyi tebchaws lug.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6 Y-Samuel lač kơ phung ƀuôn sang, “Yêhôwa jing pô mdưm leh Y-Môis leh anăn Y-Arôn, leh anăn atăt phung aê diih đưm kbiă mơ̆ng čar Êjip.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Sa-mu-ên nói cùng dân sự rằng: Đức Giê-hô-va là Đấng đã lập Môi-se và A-rôn, đem tổ phụ các ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Sa-mu-ên nói với dân chúng: “Đức Giê-hô-va là Đấng đã lập Môi-se và A-rôn, đem tổ phụ của anh em ra khỏi đất Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bấy giờ Sa-mu-ên nói với dân chúng, “CHÚA là Ðấng đã dấy lên Mô-sê và A-rôn, rồi đem các tổ tiên của anh chị em lên từ xứ Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ông Sa-mu-ên bảo dân chúng: “CHÚA là Đấng chọn ông Môi-se và ông A-rôn; chính Ngài là Đấng đem tổ phụ anh chị em ra khỏi xứ Ai-cập.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Yog le nuav mej ca le sawv tuabywv es kuv yuav pav txug tej num huvsw kws Yawmsaub ua cawm mej hab mej tej laug mas mej yuav paub mej tej kev txhum rua ntawm Yawmsaub xubndag.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Kyuanăn ară anei, dôk êđăp ênang bĕ, čiăng kơ kâo dưi kwưh kơ diih ti anăp Yêhôwa kyua jih jang bruă Yêhôwa bi mtlaih ñu ngă leh kơ diih leh anăn kơ phung aê diih đưm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vậy bây giờ, hãy ra mắt trước mặt Đức Giê-hô-va, ta sẽ luận cùng các ngươi về hết thảy những việc công bình mà Đức Giê-hô-va đã làm cho các ngươi và cho tổ phụ các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vậy bây giờ, hãy đứng đây. Tôi sẽ tranh luận với anh em trước mặt Đức Giê-hô-va về mọi việc công chính mà Đức Giê-hô-va đã làm cho anh em và tổ phụ anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vậy, bây giờ anh chị em hãy đứng ra đây, để tôi trình bày với anh chị em trước mặt CHÚA về mọi ơn phước mà CHÚA đã làm cho anh chị em và cho tổ tiên anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Bây giờ xin anh chị em đứng chầu trước mặt CHÚA, để tôi xét xử anh chị em dựa vào mọi việc quyền năng CHÚA làm để giải cứu anh chị em và tổ phụ anh chị em.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Thaus Yakhauj moog rua huv Iyi tebchaws mas mej tej laug quaj thov Yawmsaub, Yawmsaub kuj khaiv Mauxe hab Aloo coj puab tawm huv Iyi tebchaws hab coj puab lug nyob ntawm nuav.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8 Tơdah Y-Yakôp mŭt hlăm čar Êjip, hlăk anăn phung aê diih đưm ur krao kơ Yêhôwa, leh anăn Yêhôwa tiŏ nao Y-Môis leh anăn Y-Arôn, phung atăt phung aê diih đưm kbiă mơ̆ng čar Êjip, leh anăn brei diñu dôk hlăm anôk anei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Sau khi Gia-cốp đến xứ Ê-díp-tô, tổ phụ các ngươi có kêu cầu cùng Đức Giê-hô-va; Đức Giê-hô-va sai Môi-se và A-rôn đem tổ phụ các ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô, mà lập họ ở trong chỗ nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Sau khi Gia-cốp đến đất Ai Cập, tổ phụ anh em đã kêu cầu Đức Giê-hô-va, Ngài sai Môi-se và A-rôn đem tổ phụ anh em ra khỏi đất Ai Cập, và cho họ định cư chỗ nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Khi Gia-cốp đã vào trong đất Ai-cập và tổ tiên của anh chị em đã kêu cầu với CHÚA, CHÚA đã sai Mô-sê và A-rôn dẫn đưa tổ tiên của anh chị em ra khỏi Ai-cập và giúp họ đến định cư tại miền đất nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Sau khi ông Gia-cốp đến Ai-cập, tổ phụ anh chị em kêu cầu CHÚA, CHÚA sai ông Môi-se và ông A-rôn đem tổ phụ anh chị em ra khỏi Ai-cập và giúp họ định cư trong xứ này.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Tassws puab nov qaab Yawmsaub kws yog puab tug Vaajtswv lawm, Yawmsaub txhad muab puab cob rua huv Xixela kws yog vaajntxwv Yanpi huv lub moos Haxau tug thawj rog txhais teg hab cob rua huv cov Filixatee txhais teg hab muab cob rua huv Mau‑a tug vaajntxwv txhais teg. Mas cov tuabneeg hov txhad ua rog rua mej tej laug.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9 Ƀiădah diñu wơr bĭt Yêhôwa, Aê Diê diñu; leh anăn gơ̆ čhĭ diñu hlăm kngan Y-Sisêra khua kahan Y-Jabin mtao ƀuôn Hasôr, leh anăn hlăm kngan phung Philistin, leh anăn hlăm kngan mtao čar Môap; phung anei bi blah hŏng diñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nhưng họ quên Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, nên Ngài phó họ cho Si-sê-ra, tổng binh của Hát-so, cho dân Phi-li-tin, và cho vua Mô-áp; chúng nó đều tranh chiến cùng họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng họ quên Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, nên Ngài phó họ vào tay Si-sê-ra, tổng tư lệnh của Hát-so, vào tay người Phi-li-tin và vua Mô-áp; chúng đều tranh chiến với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nhưng họ đã quên CHÚA, Ðức Chúa Trời của họ, nên Ngài đã phó họ vào tay của Si-sê-ra tổng tư lệnh quân đội của Thành Ha-xơ, vào tay của dân Phi-li-tin, và vào tay vua của Mô-áp. Những người ấy đã đánh bại họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng họ lại quên CHÚA là Đức Chúa Trời của họ, nên Ngài trao họ vào tay Xi-xê-ra, tổng chỉ huy quân đội thành Hát-xo, vào tay người Phi-li-tin, và vào tay vua Mô-áp, cho những kẻ thù này đánh bại họ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Puab quaj thov Yawmsaub tas, ‘Peb tau ua txhum muaj txem lawm tsua qhov peb tau tso Yawmsaub tseg moog ua koom rua tej daab Npa‑aa hab tej daab Athalau. Nwgnuav thov koj cawm peb dim huv peb cov yeeb ncuab txhais teg mas peb yuav ua koom rua koj.’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10 Diñu ur krao kơ Yêhôwa leh anăn lač, ‘Hmei ngă soh leh, kyuadah hmei lui wir leh Yêhôwa, leh anăn mă bruă kơ phung yang Baal leh anăn yang Astarôt; ƀiădah ară anei bi mtlaih bĕ hmei mơ̆ng kngan phung roh hmei, leh anăn hmei srăng mă bruă kơ ih.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Họ bèn kêu cầu Đức Giê-hô-va mà rằng: Chúng tôi đã phạm tội, vì chúng tôi có lìa bỏ Đức Giê-hô-va, mà hầu việc những Ba-anh và Át-tạt-tê; nhưng bây giờ, xin giải cứu chúng tôi khỏi tay kẻ thù nghịch chúng tôi, thì chúng tôi sẽ phục sự Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Bấy giờ, họ kêu cầu Đức Giê-hô-va, và thưa: ‘Chúng con đã phạm tội, vì chúng con đã lìa bỏ Đức Giê-hô-va mà phục vụ các thần Ba-anh và Át-tạt-tê. Nhưng bây giờ, xin giải cứu chúng con khỏi tay kẻ thù, thì chúng con sẽ phụng sự Ngài.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bấy giờ họ mới kêu cầu lên CHÚA và nói, ‘Chúng con đã phạm tội, vì chúng con đã bỏ CHÚA mà phụng thờ Thần Ba-anh và Nữ Thần Át-tạt-tê, nhưng bây giờ xin cứu chúng con khỏi tay quân thù của chúng con; chúng con nguyện sẽ phụng thờ Ngài.’

Bản Dịch Mới (NVB)

10Họ van xin CHÚA: ‘Chúng con có tội, vì chúng con từ bỏ CHÚA và thờ phụng các thần tượng Ba-anh và Át-tạc-tê. Giờ đây, xin Ngài giải cứu chúng con khỏi tay quân thù để chúng con phụng thờ Ngài.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Tes Yawmsaub txhad khaiv Yelunpa‑aa hab Npala hab Yetha hab Xamuyee lug, hab Yawmsaub cawm mej dim huv mej cov yeeb ncuab rua txhua faab, mas mej txhad tau nyob tso sab plhuav.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11 Leh anăn Yêhôwa tiŏ hriê Y-Jêrubaal leh anăn Y-Barak, Y-Jêptê, leh anăn Y-Samuel, leh anăn bi mtlaih diih mơ̆ng kngan phung roh diih jŭm gah găn; leh anăn diih dôk hnŭk ênang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đức Giê-hô-va đã sai Giê-ru-ba-anh, Bê-đan, Giép-thê, và Sa-mu-ên; Ngài giải cứu các ngươi khỏi kẻ thù nghịch xung quanh các ngươi, và các ngươi đã ở được an ổn vô sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đức Giê-hô-va đã sai Giê-ru-ba-anh, Bê-đan, Giép-thê, và Sa-mu-ên giải cứu anh em khỏi tay các kẻ thù xung quanh, và anh em đã được sống an ổn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11CHÚA đã sai Giê-ru-ba-anh, Ba-rác, Giép-thê, và Sa-mu-ên đến. Ngài đã giải cứu anh chị em ra khỏi tay quân thù chung quanh anh chị em, và anh chị em đã hưởng cuộc sống an ninh.

Bản Dịch Mới (NVB)

11CHÚA sai Giê-ru-ba-anh, Bê-đan, Giép-thê, và Sa-mu-ên. Ngài giải cứu anh chị em khỏi tay quân thù chung quanh, cho anh chị em sống yên ổn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Thaus mej pum Naha kws yog cov Aamoo tug vaajntxwv tuaj ua rog rua mej, mas txawm yog mej tug Vaajtswv Yawmsaub tub yog mej tug vaajntxwv lawm los mej tseed has rua kuv tas, ‘Peb tsw noog koj has, peb yuav muaj ib tug vaajntxwv kaav peb.’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12 Leh anăn tơdah diih ƀuh Y-Nahas mtao phung Amôn hriê ngă kơ diih, diih lač kơ kâo, ‘Hơăi, ƀiădah sa čô mtao srăng kiă kriê hmei,’ hlăk Yêhôwa, Aê Diê diih jing leh mtao diih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Song thấy Na-hách, vua dân Am-môn, đến đánh các ngươi, các ngươi nói cùng ta rằng: Không được; phải có một vua cai trị chúng tôi; mà thật Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi đã là Vua các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng khi thấy Na-hách, vua người Am-môn, đến đánh anh em, thì anh em nói với tôi rằng: ‘Không được, phải có một vua cai trị chúng tôi;’ mặc dù Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã là Vua của anh em rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ðến khi anh chị em thấy Na-hách vua dân Am-môn đến tấn công anh chị em, anh chị em đã yêu cầu tôi, ‘Không, phải lập một vua để trị vì trên chúng tôi’ trong khi CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đang làm Vua của anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng khi thấy Na-hách, vua dân Am-môn, đem quân tới đánh, anh chị em bảo tôi: ‘Không được, chúng tôi phải có một vua cai trị chúng tôi,’ trong khi CHÚA, là Đức Chúa Trời, chính Ngài là vua của anh chị em.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Nwgnuav ca le saib tug vaajntxwv kws mej tau xaiv, yog tug kws mej thov. Saib maj, Yawmsaub tub tsaa vaajntxwv kaav mej lawm.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Ară anei dlăng bĕ mtao diih ruah leh, pô diih akâo leh; nĕ anei Yêhôwa mdưm sa čô mtao kiă kriê diih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Bây giờ, kìa vua các ngươi đã chọn, và đã cầu xin. Đức Giê-hô-va đã lập người làm vua trên các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Bây giờ, đây là vua mà anh em đã chọn và đã cầu xin. Đức Giê-hô-va đã lập người làm vua trên anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vậy bây giờ, đây là vua của anh chị em, người anh chị em đã chọn, người anh chị em mong muốn. Nầy, CHÚA đã đặt một người làm vua để trị vì trên anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Và bây giờ, đây là vua mà anh chị em đã chọn và cầu xin. Này, CHÚA đã ban một vua cai trị anh chị em.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Yog mej yuav fwm hab paub ntshai Yawmsaub hab ua koom rua nwg hab noog nwg tej lug, hab tsw xob faav xeeb rua Yawmsaub tej lug nkaw, hab yog mej hab tug vaajntxwv kws kaav mej nrug nraim mej tug Vaajtswv Yawmsaub, mas kuj yog qhov zoo.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Tơdah diih srăng huĭ mpŭ kơ Yêhôwa, mă bruă kơ ñu, leh anăn dôk hmư̆ asăp ñu, leh anăn amâo bi kdơ̆ng ôh hŏng klei Yêhôwa mtă, leh anăn tơdah diih wăt mtao kiă kriê diih srăng tui hlue Yêhôwa, Aê Diê diih, snăn jing jăk kơ diih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nếu các ngươi kính sợ Đức Giê-hô-va, phục sự Ngài, vâng theo lời phán Ngài, chẳng nghịch mạng lịnh của Ngài; nếu các ngươi và vua cai trị các ngươi vâng theo Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, thì chắc các ngươi sẽ được may mắn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nếu anh em kính sợ Đức Giê-hô-va, phụng sự Ngài, vâng theo tiếng Ngài, không chống lại mệnh lệnh của Ngài; nếu anh em và vua cai trị anh em vâng theo Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em, thì chắc chắn anh em sẽ được may mắn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nếu anh chị em kính sợ CHÚA, phụng thờ Ngài, vâng theo tiếng Ngài, và không chống lại mạng lịnh của CHÚA, và nếu cả anh chị em lẫn vua của anh chị em, tức người trị vì trên anh chị em, vẫn tiếp tục tin theo CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, thì mọi người sẽ được phước.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nếu anh chị em kính sợ CHÚA, phụng thờ Ngài, vâng giữ lời Ngài, không chống lại mạng lịnh Ngài, bấy giờ anh chị em và vua cai trị anh chị em mới thật sự đi theo CHÚA là Đức Chúa Trời của anh chị em.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Tassws yog mej tsw noog Yawmsaub tej lug hab faav xeeb rua nwg tej lug nkaw, tes nwg txhais teg yuav tawm tsaam mej ib yaam le tawm tsaam mej tej laug.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Ƀiădah tơdah diih amâo dôk hmư̆ ôh asăp Yêhôwa, bi kdơ̆ng hŏng klei Yêhôwa mtă, snăn kngan Yêhôwa srăng ngă kơ diih leh anăn kơ mtao diih msĕ si ñu ngă leh kơ phung aê diih đưm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Còn nếu các ngươi không vâng theo lời phán của Đức Giê-hô-va, bội nghịch mạng lịnh của Ngài, thì tay của Đức Giê-hô-va ắt sẽ giáng họa trên các ngươi như đã giáng họa trên tổ phụ các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Còn nếu anh em không vâng theo tiếng của Đức Giê-hô-va, mà chống lại mệnh lệnh của Ngài, thì tay của Đức Giê-hô-va sẽ giáng họa trên anh em như đã giáng họa trên tổ phụ của anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Còn nếu anh chị em không vâng theo tiếng CHÚA, nhưng chống lại mạng lịnh của CHÚA, thì tay CHÚA sẽ chống lại anh chị em, như Ngài đã chống lại tổ tiên của anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Còn nếu anh chị em không vâng giữ lời CHÚA, nhưng chống lại mạng lệnh CHÚA, Ngài sẽ chống lại anh chị em như Ngài đã chống lại tổ phụ của anh chị em trước kia.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Yog le nuav nwgnuav mej ca le sawv tuabywv tog saib tej xwm txheej luj kws Yawmsaub yuav ua taab meeg mej.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Snăn ară anei, dôk êđăp ênang bĕ leh anăn dlăng bruă prŏng anei Yêhôwa srăng ngă ti anăp ală diih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vậy, bây giờ hãy đứng tại đây, đặng xem việc lớn mà Đức Giê-hô-va sẽ làm trước mắt các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vậy, bây giờ hãy đứng tại đây, để xem việc lớn lao mà Đức Giê-hô-va sẽ làm trước mặt anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vậy bây giờ, anh chị em hãy đứng đó và nhìn xem công việc lớn lao mà CHÚA sẽ làm trước mắt anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vậy bây giờ, anh chị em hãy đứng yên nhìn xem việc lớn lao CHÚA sắp thực hiện trước mắt anh chị em.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Nwgnuav yog lub caij hlais mog los tsw yog? Kuv yuav thov Yawmsaub ua xub quaj hab tso naag lug, mas mej yuav paub hab pum tseeb tas mej txujkev limham kws mej ua rua ntawm Yawmsaub xubndag luj kawg, yog qhov kws mej thov kuas muaj ib tug vaajntxwv kaav mej.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Amâo djŏ hĕ hruê anei jing yan wiă puôt mdiê ƀlê? Kâo srăng iêu wah lač kơ Yêhôwa čiăng kơ ñu dưi mơĭt grăm leh anăn êa hjan; leh anăn diih srăng thâo leh anăn ƀuh kơ klei jhat ƀai diih jing prŏng, klei anăn diih ngă leh ti anăp ală Yêhôwa hlăm klei diih akâo čiăng mâo sa čô mtao kơ diih pô.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ngày nay, há chẳng phải là mùa gặt lúa mì sao? Ta sẽ cầu khẩn Đức Giê-hô-va; Ngài sẽ làm sấm sét và mưa, để các ngươi biết và thấy mình đã phạm sự ác lớn trước mặt Đức Giê-hô-va, bởi vì đã xin một vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Hiện nay chẳng phải đang là mùa gặt lúa mì sao? Tôi sẽ cầu khẩn Đức Giê-hô-va, và Ngài sẽ cho có sấm sét và mưa. Anh em phải biết và thấy rằng việc xin một vua là một tội lỗi lớn mà anh em đã phạm trước mặt Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Hôm nay là mùa gặt lúa mì phải không? Tôi sẽ kêu cầu CHÚA và Ngài sẽ ban sấm sét và đổ mưa xuống, để anh chị em nhận biết và thấy rằng tội lỗi của anh chị em rất trầm trọng trước mặt CHÚA về việc yêu cầu một vua cho mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Hiện nay là mùa gặt lúa mì phải không? Tôi sẽ cầu xin CHÚA ban mưa và sấm sét để anh chị em biết mình đã phạm tội nặng với CHÚA khi anh chị em cầu xin cho được một vua cai trị mình.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Xamuyee txawm thov Yawmsaub mas Yawmsaub txawm ua xub quaj hab lug naag rua nub ntawd. Cov pejxeem kuj ntshai Yawmsaub hab Xamuyee heev kawg.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Snăn Y-Samuel iêu wah lač kơ Yêhôwa, leh anăn Yêhôwa mơĭt grăm leh anăn êa hjan hruê anăn; leh anăn jih jang phung ƀuôn sang huĭ snăk kơ Yêhôwa leh anăn kơ Y-Samuel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Sa-mu-ên bèn cầu khẩn Đức Giê-hô-va; trong ngày đó Đức Giê-hô-va làm sấm sét và mưa; cả dân sự lấy làm sợ Đức Giê-hô-va và Sa-mu-ên lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Rồi Sa-mu-ên kêu cầu Đức Giê-hô-va. Ngay hôm ấy, Đức Giê-hô-va cho sấm sét và mưa. Toàn dân rất kính sợ Đức Giê-hô-va và Sa-mu-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Thế là Sa-mu-ên kêu cầu CHÚA; CHÚA ban sấm sét và đổ mưa xuống trong ngày hôm đó. Mọi người đều rất đỗi kính sợ CHÚA và Sa-mu-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Khi ông Sa-mu-ên cầu xin CHÚA, CHÚA ban mưa và sấm sét ngay hôm ấy, khiến toàn dân kính sợ CHÚA và ông Sa-mu-ên vô cùng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Mas cov pejxeem suavdawg has rua Xamuyee tas, “Thov koj thov Yawmsaub kws yog koj tug Vaajtswv rua peb kws yog koj cov tub qhe sub peb txhad tsw tuag, tsua qhov peb muab txujkev phem nuav tsaav rua peb lub txem huvsw, vem peb tau thov kuas muaj vaajntxwv kaav peb.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Jih jang phung ƀuôn sang lač kơ Y-Samuel, “Wah lač bĕ kơ Yêhôwa, Aê Diê ih, kyua phung dĭng buăl ih, čiăng kơ hmei amâo djiê ôh; kyuadah hmei lŏ thiăm leh kơ jih jang klei soh hmei, klei ƀai anei akâo sa čô mtao kơ hmei pô.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Hết thảy đều nói cùng Sa-mu-ên rằng: Xin hãy vì những đầy tớ của ông mà cầu xin Giê-hô-va Đức Chúa Trời ông, hầu cho chúng tôi không chết; vì chúng tôi đã thêm lỗi xin một vua vào các tội khác của chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Tất cả dân chúng đều nói với Sa-mu-ên: “Xin cầu nguyện với Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông cho các đầy tớ ông, để chúng tôi khỏi chết, vì chúng tôi đã thêm tội xin một vua vào các tội khác của chúng tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Toàn dân nói với Sa-mu-ên, “Xin cụ cầu nguyện với CHÚA, Ðức Chúa Trời của cụ, cho các tôi tớ của cụ, để chúng tôi khỏi phải chết, vì chúng tôi đã chồng chất thêm vào những tội lỗi của chúng tôi một việc xấu nữa, ấy là yêu cầu có một vua cho mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Mọi người đều thưa với ông Sa-mu-ên: “Xin ông cầu nguyện CHÚA là Đức Chúa Trời của ông cho chúng tôi là tôi tớ ông khỏi phải chết, vì ngoài tất cả những tội lỗi chúng tôi hiện đang phạm, chúng tôi lại phạm thêm tội ác cầu xin cho được một vua.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Mas Xamuyee has rua cov pejxeem tas, “Tsw xob ntshai. Mej tau ua tej kev phem nuav huvsw lawm tag, tassws mej tsw xob tso qhov kws nrug nraim Yawmsaub tseg, mej ca le ua koom rua Yawmsaub kawg sab kawg ntsws.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Y-Samuel lač kơ phung ƀuôn sang, “Đăm huĭ ôh. Diih ngă leh jih klei jhat anei, ƀiădah đăm lui wir Yêhôwa ôh, ƀiădah mă bruă kơ Yêhôwa hŏng jih ai tiê diih;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Sa-mu-ên đáp cùng dân sự rằng: Chớ sợ chi. Thật các ngươi có làm mọi điều ác nầy; song chớ xây bỏ Đức Giê-hô-va, phải hết lòng phục sự Ngài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Sa-mu-ên nói với dân chúng: “Đừng sợ! Thật, anh em có làm mọi điều ác nầy; tuy nhiên, anh em đừng quay khỏi Đức Giê-hô-va, nhưng phải hết lòng phụng sự Ngài,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Sa-mu-ên đáp với dân, “Ðừng sợ. Anh chị em quả đã làm mọi việc xấu xa ấy. Dù vậy, xin anh chị em đừng xây bỏ mà không theo CHÚA nữa, nhưng hãy phụng thờ CHÚA cách hết lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ông Sa-mu-ên đáp: “Anh chị em đừng sợ. Anh chị em có phạm mọi tội ác ấy, nhưng bây giờ đừng bỏ CHÚA, hãy hết lòng phụng sụ CHÚA.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Tsw xob moog lawv kua tej kws tsw muaj qaabhau. Tej hov paab tsw tau mej hab cawm tsw tau mej, vem tej hov tsw muaj qaabhau hlo le.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21đăm wir nao ôh kơ phung yang hơăi mang amâo dưi brei klei jăk amâodah amâo dưi bi mtlaih ôh, kyuadah klei anăn jing hơăi mang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21chớ lìa bỏ Ngài đặng đi theo những hình tượng hư không, chẳng có ích chi, cũng không biết cứu; vì hình tượng chỉ là hư không mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21đừng quay khỏi Ngài để đi theo những hình tượng hư không, chúng chẳng ích gì và cũng không thể giải cứu ai, vì chúng chỉ là hư không mà thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ðừng xây bỏ CHÚA mà theo các thần tượng hư không, là những thứ chẳng ích lợi gì và cũng không cứu được ai, bởi vì chúng chỉ là hư không.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Đừng bỏ CHÚA mà theo các thần tượng rỗng tuếch, không giúp ích gì, cũng không giải cứu được, vì chúng rỗng tuếch.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Tsua qhov Yawmsaub saib rua nwg lub npe kws luj kawg nwg txhad tsw muab nwg haiv tuabneeg tso pov tseg, vem Yawmsaub txaus sab coj mej lug ua ib haiv tuabneeg kws yog nwg teej nwg tug.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22Kyuadah Yêhôwa amâo srăng lui ôh phung ƀuôn sang Ñu kyua anăn Ñu prŏng, kyuadah Yêhôwa mơak leh mjing diih sa phung ƀuôn sang kơ ñu pô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đức Giê-hô-va vì cớ danh lớn mình, sẽ chẳng từ bỏ dân sự Ngài: chỉn thật, Đức Giê-hô-va đã định các ngươi làm dân sự của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đức Giê-hô-va sẽ không từ bỏ dân Ngài, vì cớ danh lớn lao của Ngài, và vì Đức Giê-hô-va đã vui lòng cho anh em làm dân của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22CHÚA sẽ không quên dân Ngài vì cớ danh lớn của Ngài, và vì CHÚA đã lấy làm vui mà lập anh chị em làm dân Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

22CHÚA không bỏ dân Ngài đâu, vì danh cao trọng của Ngài, và vì CHÚA muốn cho anh chị em trở nên dân của Ngài.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Tsw taag le ntawd xwb, kuv tug kheej los thov kuas kuv tsw xob ua txhum rua Yawmsaub tsua qhov kws tseg tsw thov nwg paab mej. Hab kuv yuav qha mej taug txujkev kws zoo hab txujkev kws raug cai.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

23Bi kâo dê, êbeh kơ anăn, hơăi kâo amâo srăng ngă soh ôh hŏng Yêhôwa tơdah mdei hĕ wah lač kyua diih. Kâo srăng mtô kơ diih êlan jăk leh anăn êlan kpă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Còn ta đây, cũng chẳng phạm tội cùng Đức Giê-hô-va mà thôi cầu nguyện cho các ngươi. Ta sẽ dạy các ngươi biết con đường lành và ngay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Còn tôi cũng không phạm tội với Đức Giê-hô-va mà ngưng cầu nguyện cho anh em. Tôi sẽ dạy cho anh em biết con đường ngay lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ngoài ra, về phần tôi, tôi không muốn phạm tội với CHÚA mà ngưng cầu nguyện cho anh chị em, và tôi sẽ tiếp tục chỉ dạy anh chị em đường ngay nẻo chính.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Phần tôi, tôi sẽ không ngừng cầu nguyện cho anh chị em để tôi khỏi phạm tội với CHÚA. Tôi sẽ tiếp tục chỉ dẫn anh chị em đường ngay lẽ phải.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Mej yuav tsum fwm hab paub ntshai Yawmsaub xwb hab muab lub sab xwb ua koom rua nwg kawg sab kawg ntsws. Ca le ua tuab zoo xaav txug tej num luj kws nwg ua paab mej lawm.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

24Knŏng huĭ mpŭ bĕ kơ Yêhôwa leh anăn mă bruă kơ ñu hŏng klei sĭt suôr hŏng jih ai tiê diih; kyuadah dlăng bĕ bruă prŏng snăk ñu ngă leh kơ diih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Chỉ hãy kính sợ Đức Giê-hô-va, lấy hết lòng trung tín phục sự Ngài; vì khá xem những việc lớn lao mà Ngài làm cho các ngươi là dường nào!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Chỉ cần anh em phải kính sợ Đức Giê-hô-va, hết lòng trung tín phụng sự Ngài. Hãy xem những việc Ngài làm cho anh em lớn lao là dường nào!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Chỉ mong anh chị em hãy kính sợ CHÚA, hãy hết lòng trung tín phụng thờ Ngài, và hãy nghĩ đến những việc lớn lao Ngài đã làm cho anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Phần anh chị em, anh chị em hãy kính sợ CHÚA, và hết lòng trung tín phụng sự Ngài. Anh chị em hãy nhớ lại những việc lớn lao Ngài làm cho anh chị em.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Yog mej tseed moog ua limham, mej yuav raug muab kuav pov tseg puam tsuaj taag, tsw has mej hab mej tug vaajntxwv huvsw.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

25Ƀiădah tơdah diih ăt ngă klei jhat ƀai, diih srăng rai luč, diih wăt mtao diih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Nhưng nếu các ngươi cứ làm ác, thì các ngươi và vua các ngươi chắc sẽ bị diệt vong.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nhưng, nếu anh em cứ làm điều ác thì anh em và vua của anh em sẽ bị diệt vong.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Nhưng nếu anh chị em cứ làm những việc tội lỗi, thì anh chị em và vua của anh chị em chắc chắn sẽ bị diệt vong.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Nhưng nếu anh chị em cứ tiếp tục phạm tội ác, chính anh chị em và vua của anh chị em sẽ bị diệt vong.”