So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Bản Dịch 2011(BD2011)

和合本修订版(RCUVSS)

Bản Diễn Ý(BDY)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Muaj ib nub Yaunathaa kws yog Xa‑u tug tub has rua tug hluas kws nqaa nwg tej cuab yeej ua rog tas, “Ib ca le hlaa moog rua tim cov Filixatee paab tub rog kws zuv kev.” Tassws nwg tsw qha rua nwg txwv paub.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Một hôm, Giô-na-than, con của Sau-lơ, bảo người thanh niên vác khí giới cho ông rằng: “Nào, chúng ta hãy đi qua đồn quân Phi-li-tin đóng ở phía bên kia.” Nhưng ông không nói cho cha mình biết.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Bữn muoi tangái Yô-nathan con samiang Salơ pai chóq samiang póng ca dững khễl yỗn án neq: “Hâi! Hái pỡq chu ntốq tỗp Phi-li-tin ỡt.”Ma Yô-nathan tỡ bữn atỡng yỗn mpoaq án dáng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Một ngày kia Giô-na-than con trai Sau-lơ nói với người trẻ mang binh khí của chàng, “Hãy đi, chúng ta hãy qua tiền đồn của dân Phi-li-tin ở bên kia.” Nhưng chàng không nói cho cha chàng biết.

和合本修订版 (RCUVSS)

1有一日,扫罗的儿子约拿单对拿他兵器的青年说:“来,我们过去到非利士的驻军那里。”但他没有告诉父亲。

Bản Diễn Ý (BDY)

1Hôm sau, Giô-na-than, con Sau-lơ, bảo người trai trẻ mang khí giới của mình: "Đi với tôi qua bên đồn Phi-li-tin." Nhưng ông không cho cha mình hay.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Xa‑u tsuam chaw nyob ntawm ntug moos Kinpe‑a huv qaab tsob ntoo txwv ntsab pobkws huv lub moos Miloo. Cov tuabneeg kws nrug Xa‑u nyob kwvlaam muaj rau pua leej,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Bấy giờ, Sau-lơ đang đóng quân ở ngoại ô Ghi-bê-a, dưới cây lựu ở Mi-gơ-rôn, và đoàn quân theo ông khoảng sáu trăm người.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Bo ki Salơ rlu nhưp nỡm ỗiq-tâi pỡ Mic-rôn, ma tỡ bữn yơng maléq tễ vil Ki-bĩah. Tahan ỡt cớp án mán tapoât culám náq,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Lúc bấy giờ, Sau-lơ đang ngồi dưới cây lựu tại Mích-rôn, ngoại biên của Thành Ghi-bê-a. Có khoảng sáu trăm người đang ở với ông –

和合本修订版 (RCUVSS)

2扫罗基比亚的郊外,坐在米矶仑的石榴树下,跟随他的百姓约有六百人。

Bản Diễn Ý (BDY)

2Lúc ấy, Sau-lơ và sáu trăm quân đang đóng ở ngoại ô thành Ghi-bê-a, dưới cây lựu ở Mi-gơ-rôn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3hab Ahiya kws coj lub efauj kuj nrug Xa‑u nyob. Ahiya txwv yog Ahithu kws yog Ikhanpau tug tijlaug, nwg yawm yog Fineha, nwg yawm koob yog Eli kws ua Yawmsaub tug pov thawj huv lub moos Silau. Cov tub rog kuj tsw paub tas Yaunathaa moog lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Có A-hi-gia, con A-hi-túp (A-hi-túp là anh của Y-ca-bốt, con Phi-nê-a, cháu Hê-li, thầy tế lễ của Đức Giê-hô-va tại Si-lô), lúc ấy mang ê-phót. Không ai biết Giô-na-than đã đi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3dếh Ahi-cha la cũai tễng rit sang Yiang Sursĩ ca dững ê-phot. Ahi-cha la con samiang Ahi-túp a‑ễm I-khabot. Alới bar náq sễm ai la con samiang Phi-niat, châu Hê-li. Hê-li la cũai tễng rit sang Yiang Sursĩ tâng vil Si-lô. Ma tỡ bữn noau dáng Yô-nathan khoiq loŏh tễ ntốq alới ỡt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Trong số ấy có A-hi-gia con trai A-hi-túp đang mang ê-phót. A-hi-túp là anh của I-ca-bốt; A-hi-túp và I-ca-bốt là con của Phi-nê-a; Phi-nê-a là con của Ê-li; Ê-li là tư tế của CHÚA tại Si-lô– nhưng dân không biết Giô-na-than đã rời khỏi trại quân.

和合本修订版 (RCUVSS)

3在那里有亚希突的儿子亚希亚,穿着以弗得。亚希突以迦博的哥哥,非尼哈的儿子,以利的孙子。以利从前在示罗作耶和华的祭司。约拿单去了,百姓却不知道。

Bản Diễn Ý (BDY)

3Có thầy tế lễ đương nhiệm A-hi-gia ở đó (A-hi-gia làm chức tế lễ của Chúa tại Si-lô, vì là chắt của Hê-li, cháu nội của Phi-nê-a, con A-hi-túp, anh Y-ca-bốt). Không một người nào biết việc Giô-na-than đi sang đồn Phi-li-tin cả.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Lub dawm kws Yaunathaa yuav hlaa moog rua cov Filixatee paab tub rog kws zuv kev muaj ib ntxwj zeb zuag zuag nyob saab nuav hu ua Npauxe hab ib ntxwj zeb nyob saab tid hu ua Xene.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Trên quãng đường đèo mà Giô-na-than tìm cách vượt qua để đến đồn quân Phi-li-tin có hai đỉnh núi đá, đỉnh ở bên nầy gọi là Bốt-sết và đỉnh bên kia gọi là Sê-nê.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Khân Yô-nathan ễ pỡq chu ntốq tỗp Phi-li-tin ỡt, án cóq pỡq rana hễp mpứng dĩ bar coah leh tarhar, bữn côl tamáu toâr cớp nhôiq ỡt bar coah rana. Côl tamáu muoi noau dŏq Bô-set; côl tamáu bar noau dŏq Sê-nê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Thuở ấy ở giữa đèo, nơi Giô-na-than muốn đi qua tiền đồn của quân Phi-li-tin, có hai vầng đá nhọn, một vầng đá bên nầy đường và một vầng đá bên kia đường. Một vầng đá tên là Bô-xê, và một vầng đá tên là Sê-nê.

和合本修订版 (RCUVSS)

4约拿单要从隘口过到非利士驻军那里去。这隘口两边各有一座齿状峭壁:一座名叫播薛,另一座名叫西尼

Bản Diễn Ý (BDY)

4Trên đường đến đồn địch, Giô-na-than phải qua một cái đèo nằm giữa hai rặng núi đá dốc đứng tên là Bết-sốt và Sê-nê.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Ntxwj zeb saab peg tshwm ncaaj ntawm Mimaj hab ntxwj zeb saab nraag tshwm ncaaj ntawm lub moos Kenpa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đỉnh núi đá phía bắc nằm đối diện Mích-ma, còn đỉnh phía nam nằm đối diện Ghê-ba.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Côl muoi ỡt coah angia pỡng ntốq hễp, choâng cớp raláp Mic-mat. Ma côl bar ỡt coah angia pưn choâng cớp vil Kê-ba.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Một vầng đá quay mặt về hướng bắc, đối diện với Mích-mát, còn vầng đá kia quay mặt về hướng nam, đối diện với Ghi-bê-a.

和合本修订版 (RCUVSS)

5一座向北,对着密抹,一座向南,对着迦巴

Bản Diễn Ý (BDY)

5Núi đá ở phía bắc đèo đối diện Mích-ma, còn núi phía nam đối diện Ghê-ba.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Yaunathaa has rua tug hluas kws nqaa nwg tej cuab yeej tas, “Ib ca le hlaa moog rua ntawm paab tub rog kws yog cov tuabneeg tsw ua kevcai txav. Tej zag Yawmsaub yuav paab peb tsua qhov tsw muaj ib yaam daabtsw yuav taav tau qhov kws Yawmsaub cawm peb tsw has nwg swv tuabneeg coob los tsawg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Giô-na-than nói với người vác khí giới cho ông: “Nào, chúng ta hãy tiến sang đồn của những kẻ chẳng chịu cắt bì kia. Có lẽ Đức Giê-hô-va sẽ hành động vì chúng ta. Dù ít người hay nhiều người, không có gì cản trở Đức Giê-hô-va cho chúng ta chiến thắng.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Yô-nathan pai chóq samiang pỡq cớp án neq: “Hâi! Hái pỡq mpứng dĩ bar coah côl tamáu ki, pỡq chu ntốq tỗp Phi-li-tin kĩaq, la cũai tỡ bữn yám noap Yiang Sursĩ. Cŏh lơ Yiang Sursĩ chuai hái cống bữn. Khân Ncháu chuai hái, lứq tỡ bữn noau têq catáng hái tỡ yỗn bữn riap, tam hái bĩq náq.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Giô-na-than nói với người trẻ mang binh khí của chàng, “Hãy đi, chúng ta hãy đến tiền đồn của những kẻ không được cắt bì kia; không chừng CHÚA sẽ ra tay hành động giúp chúng ta, vì chẳng gì có thể cản trở sự giải cứu của CHÚA, bất kể chúng ta có nhiều người hay ít người.”

和合本修订版 (RCUVSS)

6约拿单对拿兵器的青年说:“来,我们过去到那些未受割礼之人的驻军那里,或者耶和华为我们施展能力,因为耶和华使人得胜,不在乎人多人少。”

Bản Diễn Ý (BDY)

6Giô-na-than nói với tráng sĩ mang khí giới mình: "Ta cố tiến đến đồn của những người vô tín kia. Mong rằng Chúa giúp chúng ta. Khi có Chúa cứu giúp thì số nhiều hay ít không thành vấn đề."

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Tug kws nqaa nwg tej cuab yeej teb nwg tas, “Koj ca le ua txhua yaam kws koj lub sab xaav ua. Kuv nrug koj ua ke hab koj lub sab xaav le caag kuv lub sab kuj ua ib yaam le ntawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Người vác khí giới cho ông thưa: “Xin cứ làm mọi điều ông ước muốn, tôi xin một lòng một dạ với ông.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Samiang ki ta‑ỡi: “Anhia táq ntrớu la hếq pruam tê.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Người mang binh khí đáp với chàng, “Hãy làm theo mọi điều trong lòng ông. Xin ông cứ đi. Lòng ông muốn thế nào, tôi đây quyết một lòng theo ông thể ấy.”

和合本修订版 (RCUVSS)

7拿兵器的对他说:“随你的心意做吧。你上去,看哪,我一定跟随你,与你同心。”

Bản Diễn Ý (BDY)

7Tráng sĩ đáp: "Xin cứ làm theo điều ông cho là phải. Tôi xin theo ông hết lòng."

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Tes Yaunathaa txawm has tas, “Ib yuav hlaa moog rua ntawm cov tuabneeg hov hab tshwm rua puab pum.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Giô-na-than tiếp: “Nầy, chúng ta hãy đi đến chỗ những người ấy và để cho chúng thấy chúng ta.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Yô-nathan pai: “O! Khân ngkíq, hái pỡq yỗn tỗp Phi-li-tin hữm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Giô-na-than nói, “Tốt lắm, vậy chúng ta hãy qua gặp bọn ấy và để chúng thấy chúng ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

8约拿单说:“看哪,我们要过去到那些人那里,在他们那里展现我们自己。

Bản Diễn Ý (BDY)

8Giô-na-than tiếp: "Trước tiên ta sẽ để cho địch thấy ta.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Yog puab has rua ib tas, ‘Ca le nyob tog txug thaus peb tuaj txug meb,’ tes ib yuav nyob tuabywv ntawm lub chaw hab ib yuav tsw nce moog rua ntawm puab.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nếu chúng nói: ‘Hãy đợi chúng tao đến chỗ chúng mầy,’ thì chúng ta sẽ đứng tại chỗ và không lên cùng chúng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Khân tỗp alới ớn hái coan alới toâq ramóh, ki hái ỡt acoan tâng ntốq nâi voai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nếu chúng nói với chúng ta, ‘Ðợi đó, để chúng ta xuống khám xét các ngươi,’ thì chúng ta sẽ đứng tại chỗ và không lên với chúng.

和合本修订版 (RCUVSS)

9他们若对我们这么说:‘站住,等我们到你们那里去’,我们就站在原地,不上他们那里去;

Bản Diễn Ý (BDY)

9Nếu họ bảo ta dừng lại, ta đành thôi không tiến lên đánh họ nữa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Yog puab has tas, ‘Ca le nce tuaj rua ntawm peb,’ tes ib yuav nce moog. Qhov kws puab teb le hov yuav qha rua ib paub tas Yawmsaub tub muab puab cob rua huv ib txhais teg lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Còn nếu chúng nói: ‘Hãy lên đây,’ thì chúng ta sẽ lên, vì đó là dấu hiệu Đức Giê-hô-va đã phó chúng vào tay chúng ta.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Ma khân tỗp alới ớn hái chỗn ramóh, ki hái chỗn, yuaq ranáq ki cỡt tếc yỗn hái dáng Yiang Sursĩ yỗn hái chíl riap tỗp alới.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nhưng nếu chúng bảo, ‘Hãy lên đây cho chúng ta khám xét,’ thì chúng ta sẽ lên, vì đó là dấu hiệu CHÚA sẽ phó chúng vào tay chúng ta.”

和合本修订版 (RCUVSS)

10但他们若这么说:‘上到我们这里来吧’,我们就上去,因为耶和华把他们交在我们手里了。这就是我们的凭据。”

Bản Diễn Ý (BDY)

10Nhưng nếu họ gọi ta đến, ta sẽ tiến đánh, vì đây là dấu hiệu Chúa cho ta chiến thắng."

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Ob tug txhad tshwm rua cov Filixatee paab tub rog pum, mas cov Filixatee has tas, “Saib nawj, cov Henplais tawm huv qhov tswv nraim tshwm tuaj lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vậy, hai người xuất hiện trước đồn Phi-li-tin. Người Phi-li-tin nói: “Kìa, bọn Hê-bơ-rơ đang chui ra khỏi các hang chúng ẩn trốn.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Chơ Yô-nathan cớp samiang ki pỡq apáh yỗn tỗp Phi-li-tin hữm. Tỗp Phi-li-tin pai neq: “Nhêng tíh! Bữn cũai Hê-brơ loŏh tễ prúng alới tooq.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vậy hai người tiến đến đồn của quân Phi-li-tin. Quân Phi-li-tin bảo, “Xem kìa, bọn Hê-bơ-rơ đã chui ra khỏi hang mà chúng đã trốn chui trốn nhủi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

11二人就让非利士的驻军看见。非利士人说:“看哪,希伯来人从躲藏的洞穴里出来了!”

Bản Diễn Ý (BDY)

11Khi hai người xuất đầu lộ diện, quân Phi-li-tin trong đồn la lên: "Có những người Hy-bá bò ra khỏi hang trú ẩn kia kìa!"

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Tes cov tub rog kws zuv kev hov txawm hu Yaunathaa hab tug kws nqaa nwg tej cuab yeej has tas, “Ca le nce tuaj rua ntawm peb mas peb yuav qha ib yaam daabtsw rua meb.” Yaunathaa txawm has rua tug kws nqaa nwg tej cuab yeej tas, “Ca le lawv kuv qaab lug, tsua qhov Yawmsaub tub muab puab cob rua huv cov Yixayee txhais teg lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Những người trong đồn gọi Giô-na-than và người vác khí giới của ông: “Hãy lên đây! Chúng tao có việc muốn nói với chúng mầy.” Giô-na-than nói với người vác khí giới: “Hãy theo ta, vì Đức Giê-hô-va đã phó chúng vào tay Y-sơ-ra-ên.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Tahan ki sabau chóq Yô-nathan cớp samiang ki neq: “Anhia chỗn chu nâi! Tỗp hếq bữn ranáq ễ táq ntỡng cớp anhia.”Yô-nathan atỡng samiang pỡq cớp án neq: “Mới puai cứq! Yiang Sursĩ khoiq yỗn cũai I-sarel riap tỗp alới chơ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Quân lính trong đồn gọi Giô-na-than và người mang binh khí của chàng rằng, “Hãy lên đây để trình diện chúng ông. Chúng ông có việc này chỉ cho chúng mày.”Giô-na-than nói với người mang binh khí của chàng, “Anh hãy bám sát theo tôi, vì CHÚA sẽ phó chúng nó vào tay của dân I-sơ-ra-ên.”

和合本修订版 (RCUVSS)

12站岗的士兵对约拿单和拿兵器的人说:“上到这里来,我们有一件事要告诉你们。”约拿单就对拿兵器的人说:“跟我上去,因为耶和华把他们交在以色列人手里了。”

Bản Diễn Ý (BDY)

12Rồi họ lớn tiếng gọi hai người: "Lên đây, ta sẽ dạy cho cho các anh một bài học!" Giô-na-than bảo tráng sĩ mang khí giới: "Theo tôi leo lên! Chúa cho Y-sơ-ra-ên thắng họ rồi!"

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Tes Yaunathaa txawm nkaag nce moog hab tug kws nqaa nwg tej cuab yeej kuj lawv nwg qaab moog. Cov tuabneeg nuav txhad le tuag rua ntawm Yaunathaa txhais teg hab tug kws nqaa nwg tej cuab yeej kuj tua puab lawv qaab moog.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Giô-na-than leo lên bằng cả tay chân, và người vác khí giới leo theo. Bọn Phi-li-tin ngã gục trước mặt Giô-na-than, và người vác khí giới theo sau ông giết chúng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Chơ Yô-nathan poah chỗn tễ ntốq hễp ki, cớp samiang pỡq cớp án poah chỗn tapun án tê. Yô-nathan chíl tỗp Phi-li-tin, táq yỗn tỗp Phi-li-tin dớm. Chơ samiang pỡq ntun án cachĩt cũai Phi-li-tin ki.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Giô-na-than dùng cả hai tay và hai chân leo lên, và người mang binh khí của chàng bám sát theo sau. Chúng ngã gục trước mặt Giô-na-than, và người mang binh khí theo sát phía sau kết liễu đời chúng.

和合本修订版 (RCUVSS)

13约拿单手脚并用爬上去,拿兵器的人跟随他。非利士人仆倒在约拿单面前,拿兵器的人跟着他,杀死他们。

Bản Diễn Ý (BDY)

13,14Vậy hai người dùng cả tay và chân để leo lên, và họ chém ngã chừng hai mươi người nằm la liệt trên một khoảnh đất rộng ước nửa mẫu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Thawj zag kws Yaunathaa hab tug kws nqaa nwg tej cuab yeej tua puab hov mas tuag kwvlaam neeg nkaum leej. Thaaj chaw kws puab sws tua hov daav le ib nkawm nyuj laij teb ib taav su.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Trong trận thứ nhất nầy, Giô-na-than và người vác khí giới của ông giết khoảng hai mươi người trên một bãi đất rộng chừng nửa mẫu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Tangái ki Yô-nathan cớp samiang póng ki bữn cachĩt mán bar chít náq tâng ntốq la‑a máh muoi liang sarái. Nâi la trỗ muoi alới bar náq cachĩt cũai Phi-li-tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Trong đợt chém giết đầu tiên nầy, Giô-na-than và người mang binh khí của chàng đã giết khoảng hai mươi người trong một khoảnh đất rộng khoảng nữa mẫu ruộng.

和合本修订版 (RCUVSS)

14约拿单和拿兵器的人第一次击杀的约有二十人,都在一亩 地的半犁沟之内。

Bản Diễn Ý (BDY)

13,14Vậy hai người dùng cả tay và chân để leo lên, và họ chém ngã chừng hai mươi người nằm la liệt trên một khoảnh đất rộng ước nửa mẫu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Cov Filixatee suavdawg raag zum zawg tsw has huv lub yeej hab ib ncig lub yeej. Paab tub rog kws zuv kev hab cov tub rog kws moog lws tebchaws kuj ntshai tshee quas nyo. Aav kuj tseeg quas nkawg, ua rua muaj kev raag zum zawg luj heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nỗi kinh hoàng lan ra trong trại quân, ngoài đồng, và trong toàn dân. Quân trong đồn cũng như đội quân đột kích đều khiếp đảm, đất thì rúng động. Đó là nỗi kinh khiếp mà Đức Chúa Trời giáng xuống.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Tahan Phi-li-tin ỡt tâng dỗn cớp ỡt yáng tiah dỗn, nheq náq alới cỡt ngcŏh lứq. Dếh alới ca dốq pỡq pũr la ngcŏh lứq tê. Tỗ chác alới cangcoaih nheq. Cutễq la cỡt cacưt, cớp alới sâng ngcŏh luat ngư.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Một cơn sợ hãi nổi lên khắp nơi: quân ở trong trại, quân đóng ngoài đồng, và toàn thể đạo quân của địch quân đều run sợ. Các quân sĩ trú đóng trong đồn và ngay cả các đơn vị đột kích cũng đều run sợ. Ngay lúc ấy, một cơn động đất xảy ra, nên chúng lại càng run sợ hơn nữa.

和合本修订版 (RCUVSS)

15于是在军营、在田野、在众百姓中,人心惶惶,驻军和突击队都战兢;地也震动,这是从上帝那里来的惊恐。

Bản Diễn Ý (BDY)

15Sự kinh hoàng lan ra trong toàn thể quân Phi-li-tin, từ lính đóng đồn cho đến các đơn vị đột kích đều run sợ. Đồng thời, Thượng Đế làm một trận động đất dữ dội, nên họ càng khiếp đảm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Xa‑u cov tub rog kws faaj xwm huv lub moos Kinpe‑a huv Npeeyamee tebchaws tsaa muag saib na cav pum cov Filixatee coob coob hov dha tswv ntxhuv quas nyo rua hov u hov nuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Lính canh của Sau-lơ ở tại Ghi-bê-a thuộc Bên-gia-min đều nhìn thấy quân Phi-li-tin hoảng loạn và chạy tan tác.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Tahan Salơ ca ỡt kĩaq tâng vil Ki-bĩah, cutễq Ben-yamin, bữn hữm tỗp Phi-li-tin lúh pỡq chu ức-cathức tháng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bấy giờ các lính canh của Sau-lơ ở Ghi-bê-a trong đất Bên-gia-min đang quan sát tình hình trại giặc, và kìa, họ thấy đại quân của chúng vỡ chạy tán loạn, kẻ đó người đây.

和合本修订版 (RCUVSS)

16便雅悯基比亚扫罗的哨兵观看,看哪,非利士全军溃乱,四处乱窜。

Bản Diễn Ý (BDY)

16Lính trên vọng canh của Sau-lơ nhìn thấy cảnh quân địch chạy tới chạy lui hỗn loạn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Tes Xa‑u txawm has rua cov tuabneeg kws nrug nwg nyob tas, “Ca le suav saib leejtwg tawm ntawm peb moog lawm.” Thaus puab suav saib na cav Yaunathaa hab tug kws nqaa nwg tej cuab yeej tsw nyob ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Bấy giờ, Sau-lơ nói với quân lính ở với mình: “Hãy điểm lại xem ai là người đã bỏ hàng ngũ chúng ta.” Họ điểm lại và thấy thiếu Giô-na-than và người vác khí giới của ông.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Ngkíq Salơ ớn tahan án neq: “Noap salĩq! Bữn noau tễ tỗp hái ma tỡ bữn ỡt bân nâi?”Toâq alới noap, alới tỡ bữn ramóh Yô-nathan cớp samiang dững khễl yỗn Yô-nathan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Sau-lơ nói với những người đang ở với ông, “Hãy điểm binh để xem ai đã rời khỏi chúng ta.” Khi họ điểm binh, này, cả Giô-na-than và người mang binh khí của chàng đều vắng mặt.

和合本修订版 (RCUVSS)

17扫罗就对跟随他的百姓说:“你们去数点人数,看是谁从我们这里出去。”他们一数点,看哪,约拿单和拿兵器的人不在其中。

Bản Diễn Ý (BDY)

17Được tin này, Sau-lơ cho kiểm điểm quân sĩ xem ai đã xuất trại, và lúc ấy họ mới thấy thiếu Giô-na-than và người mang khí giới của ông.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Xa‑u txawm has rua Ahiya tas, “Ca le coj Vaajtswv lub swb xaab lug ntawm nuav,” tsua qhov lub swjhawm ntawd Vaajtswv lub swb xaabv nyob huv cov Yixayee lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Sau-lơ nói với A-hi-gia: “Hãy đem Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời đến đây.” (Vì lúc bấy giờ, Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời đang ở với dân Y-sơ-ra-ên.)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Salơ ớn cũai tễng rit sang Yiang Sursĩ, ramứh Ahi-cha, neq: “Mới dững ê-phot chu nâi!” (Bo ki Ahi-cha cỡt cũai dững ê-phot choâng moat máh cũai proai I-sarel.)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Sau-lơ nói với A-hi-gia, “Hãy mang Rương của Ðức Chúa Trời đến đây.” Số là trong suốt thời gian đó, Rương của Ðức Chúa Trời luôn ở trước mặt đạo quân I-sơ-ra-ên.

和合本修订版 (RCUVSS)

18那时上帝的约柜在以色列人那里。扫罗亚希亚说:“你把上帝的约柜请到这里来。”

Bản Diễn Ý (BDY)

18Sau-lơ bảo A-hi-gia đem Rương của Thượng Đế đến, vì lúc ấy Rương đang ở giữa người Y-sơ-ra-ên.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Thaus Xa‑u nrug tug pov thawj has lug txawm muaj suab nrov heev quas zug huv cov Filixatee lub yeej. Xa‑u txhad has rua tug pov thawj tas, “Ca le nkaum teg, tsw xob ua nug lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nhưng trong khi Sau-lơ nói với thầy tế lễ, thì cảnh hỗn loạn trong trại quân Phi-li-tin càng lúc càng tăng. Sau-lơ nói với thầy tế lễ: “Hãy ngừng tay!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Ma bo Salơ ntôm táq ntỡng cớp cũai tễng rit sang, bữn sưong uot-uot lứq ễn tễ dỗn tỗp Phi-li-tin. Ngkíq Salơ pai neq: “Sanua tỡ loâp blớh noâng Yiang Sursĩ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nhưng đang khi Sau-lơ còn nói với tư tế, tiếng náo động bên trại quân Phi-li-tin càng ngày càng lớn, vì vậy Sau-lơ nói với tư tế, “Xin ông hãy rút tay lại.”

和合本修订版 (RCUVSS)

19扫罗正与祭司说话的时候,非利士营中的骚乱越来越剧烈;扫罗就对祭司说:“停手吧!”

Bản Diễn Ý (BDY)

19Nhưng, trong khi Sau-lơ còn đang nói với thầy tế lễ, tiếng ồn ào từ đồn Phi-li-tin càng lúc càng tăng, nên Sau-lơ bảo thầy tế lễ ngưng lại.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Tes Xa‑u hab nwg cov tub rog txawm sau nthwv moog ntaus rog, ua cav cov Filixatee rov sws tua ua ntxhuv quas nyo sws chaab sws chaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Rồi Sau-lơ cùng tất cả quân lính ông tập hợp lại và ra trận. Kìa, họ thấy người Phi-li-tin cực kỳ hoảng loạn, rút gươm chém giết lẫn nhau.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Chơ Salơ cớp tahan án loŏh pỡq chíl tỗp Phi-li-tin; ma tỗp Phi-li-tin rachíl ratuaq manoaq poâiq manoaq, cỡt ranáq ức-cathức tháng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Bấy giờ Sau-lơ và tất cả những người đang ở với ông hiệp nhau và xông vào trại giặc, trong khi đó thì giữa quân giặc mạnh ai nấy giết người bên cạnh của mình, và trận chiến trở nên cực kỳ hỗn loạn.

和合本修订版 (RCUVSS)

20扫罗和所有跟随他的百姓都集合,来到战场,看哪,非利士人用刀互相击杀,大大混乱。

Bản Diễn Ý (BDY)

20Sau-lơ tập họp quân sĩ, kéo ra trận. Một cảnh hỗn loạn đập vào mắt ông: địch quân đang chém giết lẫn nhau.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Cov Henplais kws tub moog nrug cov Filixatee nyob ua ntej lug lawm hab tuaj rua huv lub yeej hov, kuj tig lug koom nrug cov Yixayee kws yog Xa‑u hab Yaunathaa tog.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Những người Hê-bơ-rơ trước đó đã theo người Phi-li-tin, lên trại quân với chúng thì nay quay về với người Y-sơ-ra-ên theo Sau-lơ và Giô-na-than.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Máh cũai Hê-brơ ỡt coah tỗp Phi-li-tin tễ nhũang cớp ỡt tâng dỗn tahan Phi-li-tin, sanua alới pĩen mứt tamái, chơ pruam ỡt loah coah puo Salơ cớp Yô-nathan ễn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Thêm vào đó, những người Hê-bơ-rơ trước kia theo dân Phi-li-tin, kéo lên với chúng, và hạ trại quanh đó, bấy giờ lại trở gươm, hiệp với dân I-sơ-ra-ên đang theo Sau-lơ và Giô-na-than mà đánh giết quân giặc.

和合本修订版 (RCUVSS)

21那先前由四方来跟随非利士人、在他们营中的希伯来人,现在也转过来帮助跟随扫罗约拿单以色列人了。

Bản Diễn Ý (BDY)

21Những người Hy-bá bị địch chiêu dụ trước kia, đang ở trong đồn Phi-li-tin, nay chạy qua phía Sau-lơ và Giô-na than.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Thaus cov Yixayee kws tswv nraim rua peg toj sab Efa‑i tebchaws tau nov tas cov Filixatee saamswm tswv, puab kuj lawv qaab moog ua rog rua hab.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Tất cả những người Y-sơ-ra-ên đang ẩn trốn trong vùng đồi núi Ép-ra-im nghe tin người Phi-li-tin vỡ chạy, cũng rượt theo đánh đuổi chúng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Máh cũai I-sarel ỡt tooq tâng cuar cóh Ep-ra-im bữn sâng tỗp Phi-li-tin lúh pláh nheq; ngkíq tỗp alới toâq parỗm loah parnơi mut chíl tỗp Phi-li-tin tê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Tương tự, những người I-sơ-ra-ên đã trốn tránh trong miền cao nguyên của Ép-ra-im nghe tin quân Phi-li-tin đang bỏ chạy liền ra khỏi nơi họ trốn, bám sát theo quân Phi-li-tin mà đánh giết.

和合本修订版 (RCUVSS)

22那藏在以法莲山区的以色列众人听说非利士人逃跑,就出来紧紧地追击他们。

Bản Diễn Ý (BDY)

22Đồng thời, những người lánh nạn trên cao nguyên Ép-ra-im hay được tin quân Phi-li-tin vỡ chạy, liền cùng nhau đuổi đánh quân địch.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Nub ntawd Yawmsaub cawm cov Yixayee le nuav. Puab txhad ntaus rog moog dhau plhawv lub moos Npe‑avee.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Hôm ấy, Đức Giê-hô-va đã giải cứu Y-sơ-ra-ên; và chiến trận vượt khỏi Bết A-ven.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Alới rapuai tỗp Phi-li-tin toau luat vil Bet Aven. Ngkíq, Yiang Sursĩ chuai tỗp I-sarel bữn riap tâng tangái ki.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vậy, CHÚA đã cứu I-sơ-ra-ên ngày hôm ấy, và trận chiến lan đến Bết A-vên.

和合本修订版 (RCUVSS)

23那日,耶和华使以色列人得胜,战争一直打到伯.亚文

Bản Diễn Ý (BDY)

23Và như vậy, Chúa giải cứu Y-sơ-ra-ên hôm ấy, chiến trận lan ra cho đến Bết-a-ven.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Nub hov cov Yixayee raug kev ceblaaj heev vem yog Xa‑u twv tseg rua cov tub rog tas, “Leejtwg noj mov ua ntej nub tsw tau poob qho hab ua ntej kws kuv tsw tau pauj taub kuv cov yeeb ncuab taag, ca tug hov raug foom tsw zoo.” Vem le nuav cov tub rog tsw noj mov hlo le.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Cũng trong ngày ấy, người Y-sơ-ra-ên bị kiệt sức vì Sau-lơ có thề với dân chúng rằng: “Đáng nguyền rủa kẻ nào ăn vật gì trước chiều tối, tức trước khi ta báo thù xong những cừu địch của ta!” Vì vậy, toàn dân không ai dám ăn uống gì cả.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Ma tâng tangái ki tahan tỗp I-sarel sâng ieuq lakéh lứq, cỗ panhieih púng. Yuaq Salơ patâp samoât lứq neq: “Cứq sễq ŏ́c pupap satooh pĩeiq cũai aléq ma cha dỗi tâng tangái nâi, nhũang cứq culáh dỡq chóq cũai par‑ũal cứq.”Ngkíq tỡ bữn noau khớn cha ntrớu tâng tangái ki.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ngày hôm đó dân I-sơ-ra-ên mệt đuối, vì Sau-lơ đã trói buộc dân I-sơ-ra-ên bằng một lời thề rằng, “Ðáng nguyền rủa thay là kẻ ăn gì trước khi chiều tối, trước khi ta báo thù những kẻ thù của ta xong.” Vì thế không người nào dám nếm chút gì.

和合本修订版 (RCUVSS)

24那日,以色列人非常困惫,因为扫罗叫百姓起誓说:“凡不等到晚上我向敌人报完了仇就吃东西的,必受诅咒。”因此所有的百姓都没有尝食物。

Bản Diễn Ý (BDY)

24-26Hôm ấy, quân sĩ Y-sơ-ra-ên bị kiệt sức vì một lời thề của Sau-lơ: "Từ nay cho đến tối, là khi ta trả thù xong quân địch, nếu ai ăn một vật gì, người ấy phải bị nguyền rủa." Vậy không ai dám ăn gì hết. Khi họ vào một cái rừng, thấy mật ong nhỏ giọt xuống đất cũng không dám đụng đến, vì sợ lời thề.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Cov tuabneeg suavdawg moog rua huv haav zoov mas muaj zwb ntaab nyob huv peg teb.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Rồi họ đến một khu rừng có mật ong trên đất.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Tỗp alới mut tâng arưih cớp ramóh sóh khĩal sa‑ữi ntốq.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Lúc ấy, toàn dân đuổi theo quân giặc đến một cánh rừng; và người ta thấy dưới đất có nhiều mật ong.

和合本修订版 (RCUVSS)

25所有的百姓进入树林,见地面上有蜜。

Bản Diễn Ý (BDY)

24-26Hôm ấy, quân sĩ Y-sơ-ra-ên bị kiệt sức vì một lời thề của Sau-lơ: "Từ nay cho đến tối, là khi ta trả thù xong quân địch, nếu ai ăn một vật gì, người ấy phải bị nguyền rủa." Vậy không ai dám ăn gì hết. Khi họ vào một cái rừng, thấy mật ong nhỏ giọt xuống đất cũng không dám đụng đến, vì sợ lời thề.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Thaus cov tuabneeg moog rua huv haav zoov lawm mas pum zwb ntaab saamswm nrug, tassws tsw muaj leejtwg cev teg muab lug noj, vem yog ntshai tej lug kws twv tseg lawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Lúc ấy, dân chúng đi vào trong rừng, thấy mật đang chảy, nhưng không ai dám chấm tay cho vào miệng, vì sợ lời thề.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Dũ nỡm aluang bữn moang sóh khĩal, ma tỡ bữn noau khớn ĩt cha, yuaq dũ náq cũai ngcŏh tễ santoiq Salơ khoiq pupap.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Khi dân vào trong rừng, họ thấy mật ong nhểu xuống, nhưng không ai dám nhúng tay vào mà đưa lên miệng, vì họ sợ phạm lời thề.

和合本修订版 (RCUVSS)

26百姓进了树林,看哪,有蜜流出来,却没有人敢用手取蜜入口,因为百姓怕那誓言。

Bản Diễn Ý (BDY)

24-26Hôm ấy, quân sĩ Y-sơ-ra-ên bị kiệt sức vì một lời thề của Sau-lơ: "Từ nay cho đến tối, là khi ta trả thù xong quân địch, nếu ai ăn một vật gì, người ấy phải bị nguyền rủa." Vậy không ai dám ăn gì hết. Khi họ vào một cái rừng, thấy mật ong nhỏ giọt xuống đất cũng không dám đụng đến, vì sợ lời thề.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27Tassws Yaunathaa tsw nov leej txwv tej lug kws nwg twv rua cov pejxeem. Nwg txhad muab tug hauv paas nreg kws nwg coj tshaum xub ntaab cev teg muab cov zwb lug noj, tes nwg qhov muag txhad kaaj tuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Còn Giô-na-than vì không biết lời thề mà cha mình đã lập với dân chúng, nên đưa đầu gậy mình đang cầm trong tay chấm vào tàng mật ong, rồi chấm tay cho vào miệng, thì mắt ông liền sáng ra.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27Ma Yô-nathan tỡ bữn sâng santoiq mpoaq án pupap dŏq canứh cũai tahan. Ngkíq án ĩt ralỡng tóc sóh khĩal, cớp yễl dỡq khĩal tễ pôi ralỡng. Chơ bo ki toâp án bữn rêng loah.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Nhưng Giô-na-than không biết cha chàng đã bắt dân thề như vậy, nên đưa cây gậy đang cầm trong tay, nhúng vào tàng ong đầy mật, rồi lấy tay quẹt mà đưa vào miệng. Mặt chàng liền tươi hẳn ra.

和合本修订版 (RCUVSS)

27约拿单没有听见他父亲叫百姓起誓,所以他伸出手中的杖,以杖头蘸在蜂房里,用手取回送入口内,他的眼睛就明亮了。

Bản Diễn Ý (BDY)

27Nhưng Giô-na-than không biết cha mình có buộc quân sĩ tôn trọng lời thề trên, nên ông chấm đầu gậy vào mật, đưa lên miệng, và mắt ông sáng lên.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

28Muaj ib tug yawm has tas, “Koj txwv twv tseg rua cov tub rog tas, ‘Nub nua leejtwg noj mov yuav raug foom tsw zoo.’ Cov tuabneeg txhad tsaug leeg heev.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Có người trong dân chúng nói cho ông biết: “Cha của ông đã thề với dân chúng rằng: ‘Đáng nguyền rủa kẻ nào ăn vật gì hôm nay.’ Vì vậy, dân chúng đều bị kiệt sức.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

28Ma bữn muoi noaq tahan atỡng án neq: “Tỗp hếq cỡt ieuq cỗ panhieih, yuaq mpoaq anhia khoiq pupap canứh tỗp hếq neq: ‘Sễq máh ŏ́c pupap satooh pĩeiq pỡ cũai aléq ma cha tâng tangái nâi.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Có người trong dân đến nói với chàng, “Cha ông đã nghiêm cấm dân với lời thề rằng, ‘Ðáng nguyền rủa thay là kẻ ăn gì hôm nay,’ vì thế cả dân đều kiệt sức.”

和合本修订版 (RCUVSS)

28百姓中有一人对他说:“你父亲曾叫百姓严严地起誓说,今日吃东西的人必受诅咒;因此百姓就疲乏了。”

Bản Diễn Ý (BDY)

28Một người ở đấy cho ông hay việc Sau-lơ thề nguyền rồi buộc quân sĩ giữ lời thề đó và không được ăn gì cả, nên mọi người phải đói lả.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

29Yaunathaa txhad has tas, “Kuv txwv ua rua lub tebchaws raug kev ceblaaj. Swm saib kuv lub qhov muag tub kaaj lawm vem kuv tau noj mivntswv zwb ntaab.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Giô-na-than nói: “Cha tôi đã làm cho xứ sở bối rối thêm. Hãy xem, nhờ nếm chút mật nầy mà mắt tôi đã sáng dường nào!

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

29Yô-nathan ta‑ỡi: “Mpoaq cứq táq coat lứq yỗn máh tỗp hái. Nhêng nâi! Cứq bữn rêng loah toâp vớt cứq bữn yễl dỡq khĩal.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Giô-na-than đáp, “Cha tôi đã gây rắc rối cho đất nước rồi. Xem đây, mặt tôi đã tươi hẳn ra vì tôi đã nếm một chút mật ong nầy.

和合本修订版 (RCUVSS)

29约拿单说:“我父亲给这地添麻烦了。你们看,我尝了这一点蜜,眼睛就明亮了。

Bản Diễn Ý (BDY)

29,30Giô-na-than nói: "Nhờ nếm tí mật này, tôi thấy tỉnh người. Nếu cha tôi không làm phiền mọi người, để họ tự do ăn những thức lấy được của địch, chiến thắng của quân ta hôm nay chắc chắn phải vĩ đại hơn nhiều."

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

30Yog nub nua cov tuabneeg tau noj tej kws txeeb tau ntawm yeeb ncuab lug mas yuav zoo dua ntau npaug, tsua qhov nwgnuav qhov kws tua cov Filixatee kuj tsw muaj ntau lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Ồ! Nếu như hôm nay dân chúng đã được ăn những vật thực chiếm được của kẻ thù thì người Phi-li-tin càng thất trận nặng nề hơn biết bao!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

30Tâng tangái nâi, o lứq la hái cha sana hái pũr bữn tễ cũai par‑ũal, chơ bữn rêng achỗn. Chanchớm salĩq, khân tỗp hái ma táq ngkíq, hái bữn cachĩt tỗp Phi-li-tin sa‑ữi lứq ễn!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Nếu hôm nay dân được tự do ăn uống những chiến lợi phẩm chiếm được của quân thù thì quân Phi-li-tin ắt sẽ bị giết nhiều hơn nữa, phải không?”

和合本修订版 (RCUVSS)

30今日百姓若随意吃了从仇敌夺来的东西,现在击杀的非利士人岂不更多吗?”

Bản Diễn Ý (BDY)

29,30Giô-na-than nói: "Nhờ nếm tí mật này, tôi thấy tỉnh người. Nếu cha tôi không làm phiền mọi người, để họ tự do ăn những thức lấy được của địch, chiến thắng của quân ta hôm nay chắc chắn phải vĩ đại hơn nhiều."

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

31Nub ntawd puab tua cov Filixatee ntawm Mimaj moog txug lub moos Aiyaloo. Mas cov tub rog tsaug leeg heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Hôm ấy, người Y-sơ-ra-ên đánh bại người Phi-li-tin từ Mích-ma cho đến A-gia-lôn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

31Tâng tangái ki tỗp I-sarel chíl riap tỗp Phi-li-tin. Alới rachíl sốt rana tễ vil Mic-mat toau toâq vil Ai-yalôn. Ma tữ toâq ntốq ki, tỗp alới cỡt ieuq lứq cỗ sâng panhieih.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Ngày hôm đó họ đã đánh đuổi quân Phi-li-tin từ Mích-mát đến tận Ai-gia-lôn. Bấy giờ dân quân đã cực kỳ đuối sức.

和合本修订版 (RCUVSS)

31这日,以色列人击杀非利士人,从密抹直到亚雅仑。但百姓非常疲乏,

Bản Diễn Ý (BDY)

31Hôm ấy, mặc dù đói mệt, quân Y-sơ-ra-ên vẫn đánh giết địch nằm dài từ Mích-ma đến A-gia-lôn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

32Puab txhad dha moog muab tej kws txeeb tau lug, yog yaaj hab nyuj hab mivnyuas nyuj coj lug tua kag rua huv aav, noj hlo nqaj hab ntshaav ua ke.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Dân chúng rất đói mệt nên họ xông vào lấy chiến lợi phẩm, bắt chiên, bò, và bê, giết chúng trên đất, rồi ăn thịt còn máu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

32Ngkíq alới tál tháng pỡq pũr ĩt máh crơng tễ tỗp Phi-li-tin. Alới pũr ĩt cữu cớp ntroŏq, cớp alới kiac bân ntốq ki toâp. Chơ alới cha sâiq noâng bữn aham.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Dân quân bèn xông vào cướp lấy những chiến lợi phẩm. Họ bắt chiên, bò, và bò con, giết chúng ngay tại chỗ, và ăn thịt chúng trong khi máu vẫn còn trong đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

32就急着扑向掠物,夺取牛羊和牛犊,宰于地上,连肉带血吃了。

Bản Diễn Ý (BDY)

32Cuối cùng vì đói quá, họ xông vào bắt bò, cừu lấy được của địch, giết vội, ăn thịt chưa ráo máu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

33Mas luas txhad moog has rua Xa‑u tas, “Cov tuabneeg ua txhum rua Yawmsaub vem yog noj hlo nqaj hab ntshaav.” Mas Xa‑u has tas, “Mej ua tuabneeg faav xeeb lawm. Ca le dov ib lub pob zeb luj lug rua ntawm kuv nuav.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Có người báo với Sau-lơ: “Kìa, dân chúng phạm tội với Đức Giê-hô-va mà ăn thịt còn máu.” Ông nói: “Các ngươi thật phản phúc! Hãy lập tức lăn một tảng đá lớn đến đây cho ta.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

33Vớt ki bữn noau toâq atỡng Salơ neq: “Nhêng ki! Bữn cũai táq lôih chóq Yiang Sursĩ na alới cha sâiq noâng bữn aham.”Salơ cu‑ỗi casang neq: “Tỗp anhia tỡ bữn trĩh cứq! Cóq anhia apĩl cốc tamáu toâr, dững yỗn cứq pỡ nâi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Có người đến báo với Sau-lơ, “Xem kìa, đoàn dân đang phạm tội với CHÚA vì ăn thịt vẫn còn máu.”Ông đáp, “Các ngươi đã phạm tội rồi. Hãy lăn một tảng đá lớn đến đây cho ta ngay.”

和合本修订版 (RCUVSS)

33有人告诉扫罗说:“看哪,百姓吃带血的肉,得罪耶和华了。”扫罗说:“你们行了诡诈,今日把一块大石头滚到我这里来吧。”

Bản Diễn Ý (BDY)

33Có người báo cáo với Sau-lơ: "Quân ta phạm tội với Chúa, ăn thịt luôn với huyết." Sau-lơ nói: "Tội này nặng lắm!" Ông tiếp: "Lăn một khối đá lớn lại đây;"

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

34Hab Xa‑u has tas, “Ca le moog has thoob plawg rua cov tuabneeg tas, ‘Mej txhua tug yuav tsum coj mej tej nyuj tej yaaj lug tua rua sau lub pob zeb nuav noj. Tsw xob ua txhum rua Yawmsaub vem yog noj nqaj hab ntshaav.’ ” Mas mo ntawd txhua tug coj puab tej nyuj lug tua rua hov ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Sau-lơ nói tiếp: “Hãy chia nhau đến với dân chúng, rao rằng mỗi người phải đem chiên và bò đến cho ta, rồi giết tại đây và ăn thịt nó. Đừng phạm tội với Đức Giê-hô-va mà ăn thịt còn máu.” Vậy trong đêm đó, mỗi người dân đều đem súc vật mình có trong tay đến và giết chúng trên tảng đá.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

34Chơ án pai ễn neq: “Pỡq atỡng dũ náq cũai yỗn alới dững ntroŏq cớp cữu, chơ kiac cớp cha pỡ ntốq nâi. Chỗi táq lôih chóq Yiang Sursĩ cỗ cha sâiq noâng bữn aham.”Ngkíq sadâu ki, dũ náq alới dững charán pỡq kiac pỡ ntốq ki.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Sau-lơ nói tiếp, “Hãy phân tán các ngươi ra giữa dân và nói cho họ biết, ‘Mỗi người hãy đem bò hay chiên mình đã cướp được đến đây. Hãy giết chúng tại đây, rồi ăn thịt chúng. Ðừng phạm tội với CHÚA mà ăn thịt vẫn còn máu trong đó.’” Vậy đêm đó, mỗi người dắt bò mình cướp được đến tảng đá ấy và làm thịt chúng tại đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

34扫罗又说:“你们分散到百姓中,对他们说,你们各人把牛羊牵到我这里来宰了吃,不可吃带血的肉得罪耶和华。”那夜,所有的百姓把自己手中的牛牵到那里宰了。

Bản Diễn Ý (BDY)

34rồi cho người đi bảo quân sĩ khắp nơi: "Đem bò, cừu đến tảng đá này chọc tiết hẳn hoi rồi mới được ăn. Không được ăn thịt còn máu vì làm vậy là phạm tội với Chúa" ai nấy tuân lệnh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

35Xa‑u ua ib lub thaaj xyeem rua Yawmsaub. Yog thawj lub thaaj kws nwg ua rua Yawmsaub.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Sau-lơ lập một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va. Đó là bàn thờ thứ nhất mà ông lập cho Đức Giê-hô-va.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

35Salơ táq prông yỗn Yiang Sursĩ. Nâi la trỗ muoi Salơ táq prông sang.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Sau đó, Sau-lơ lập một bàn thờ để thờ kính CHÚA. Ðó là bàn thờ đầu tiên ông xây dựng cho CHÚA.

和合本修订版 (RCUVSS)

35扫罗为耶和华筑了一座坛,这是他开始为耶和华筑的坛。

Bản Diễn Ý (BDY)

35Sau-lơ xây một bàn thờ Chúa tại đấy. Đó là bàn thờ thứ nhất ông xây cho Ngài.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

36Tes Xa‑u has tas, “Peb ca le moog lawv cov Filixatee mo ntuj hab txeeb puab tej hov txhua chaw ib mos kaaj ntug. Peb tsw xob tseg ib tug dim sav le.” Cov tuabneeg teb tas, “Ca le ua lawv le koj pum zoo.” Tassws tug pov thawj has tas, “Ca peb lug ua nug rua Vaajtswv ntawm nuav tsaiv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Sau việc ấy, Sau-lơ nói: “Chúng ta hãy đi xuống đuổi theo người Phi-li-tin suốt đêm nay, cướp phá chúng cho đến sáng sớm, và đừng để một ai sống sót.” Họ đáp: “Xin cứ làm mọi điều bệ hạ cho là phải.” Nhưng thầy tế lễ nói: “Chúng ta hãy cầu hỏi Đức Chúa Trời, ngay tại đây.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

36Chơ Salơ pai chóq tahan án neq: “Sadâu nâi hái pỡq chíl tỗp Phi-li-tin. Hái chíl tuoiq alới yỗn toau toâq tarưp, cớp cachĩt táh nheq tỗp alới.”Tỗp tahan ta‑ỡi: “Ơq! Táq puai nnŏ́q puo hữm o!”Ma cũai tễng rit sang pai neq: “Cóq hái blớh Yiang Sursĩ voai!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Bấy giờ Sau-lơ nói, “Ðêm nay chúng ta hãy xuống đánh dân Phi-li-tin và tiêu diệt chúng cho đến sáng. Chúng ta đừng để một người nào trong chúng sống sót.” Dân đáp, “Xin ngài cứ làm điều gì ngài cho là phải.”Nhưng tư tế nói, “Chúng ta hãy lại gần đây để cầu hỏi ý Ðức Chúa Trời trước đã.”

和合本修订版 (RCUVSS)

36扫罗说:“我们要在夜里下去追赶非利士人,抢掠他们,直到天亮,不给他们留下一人。”众百姓说:“你看怎样好就做吧!”祭司说:“我们要先在这里亲近上帝。”

Bản Diễn Ý (BDY)

36Sau đó, Sau-lơ đề nghị: "Ta nên đuổi theo quân Phi-li-tin suốt đêm nay, không để cho một tên nào sống sót." Quân sĩ tán thành: "Chúng tôi xin làm điều gì ông cho là phải." Nhưng thầy tế lễ nói: "Ta nên thỉnh ý Thượng Đế trước."

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

37Tes Xa‑u txhad nug Vaajtswv tas, “Kuv yuav moog lawv cov Filixatee los tsw xob moog? Koj yuav muab puab cob rua huv cov Yixayee txhais teg los tsw muab?” Tassws nub hov Vaajtswv tsw teb Xa‑u.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Sau-lơ cầu hỏi Đức Chúa Trời: “Con có nên đi xuống và đuổi theo người Phi-li-tin không? Ngài sẽ phó chúng vào tay Y-sơ-ra-ên không?” Nhưng ngày hôm ấy, Đức Chúa Trời không trả lời ông.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

37Ngkíq Salơ blớh Yiang Sursĩ neq: “Anhia ễq hếq pỡq chíl tỗp Phi-li-tin tỡ? Anhia ễ chuai hếq yỗn chíl riap tỗp alới tỡ?”Ma Yiang Sursĩ tỡ bữn ta‑ỡi án ntrớu tâng tangái ki.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Vậy Sau-lơ cầu hỏi thánh ý của Ðức Chúa Trời, “Con có nên đi xuống rượt đuổi quân Phi-li-tin không? Ngài sẽ nộp chúng vào tay của I-sơ-ra-ên không?” Nhưng Ngài chẳng đáp lại một lời nào cho ông ngày hôm đó cả.

和合本修订版 (RCUVSS)

37扫罗求问上帝说:“我可以下去追赶非利士人吗?你把他们交在以色列人手里吗?”这日上帝没有回答他。

Bản Diễn Ý (BDY)

37Sau-lơ cầu hỏi Thượng Đế: "Chúng tôi nên đuổi theo người Phi-li-tin không? Ngài cho chúng tôi thắng họ không?" Nhưng Chúa không đáp lời.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

38Xa‑u txhad has tas, “Mej suavdawg kws yog cov thawj, ca le lug ntawm nuav, mej ca le tshuaj saib yog vem le caag nub nua muaj lub txem nuav tshwm lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Vì thế, Sau-lơ ra lệnh: “Tất cả các vị chỉ huy quân đội hãy đến đây, để tìm xem hôm nay ai đã phạm tội.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

38Chơ Salơ arô máh cũai sốt tỗp I-sarel cớp pai neq: “Anhia toâq pỡq nâi cớp blớh salĩq noau táq lôih ntrớu tâng tangái nâi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Sau-lơ nói, “Hỡi tất cả các thủ lãnh của dân, hãy lại gần đây. Hôm nay chúng ta hãy điều tra xem tội lỗi nầy do đâu mà ra?

和合本修订版 (RCUVSS)

38扫罗说:“百姓中的众领袖,你们都要近前来到这里,查明今日这罪是怎样发生的。

Bản Diễn Ý (BDY)

38Thấy thế, Sau-lơ mời các vị lãnh đạo nhân dân đến tra cứu để tìm xem ai đã phạm tội hôm ấy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

39Muaj Yawmsaub tug kws cawm cov Yixayee muaj txujsa nyob pum, txawm yog txujkev txhum nyob ntawm kuv tug tub Yaunathaa los nwg yeej yuav tuag xwb.” Tassws cov tuabneeg suavdawg hov tsw muaj ib tug teb nwg le.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Thật như Đức Giê-hô-va hằng sống, là Đấng giải cứu Y-sơ-ra-ên, kẻ đã phạm tội dù chính là Giô-na-than, con trai ta, chắc chắn cũng phải chết!” Không một ai trong dân chúng đáp lời vua.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

39Cứq sễq parkhán nhơ ramứh Yiang Sursĩ, la Yiang tamoong mantái cớp chuai níc cũai I-sarel, cũai aléq ma táq lôih tâng tangái nâi, cóq án cuchĩt, tam án la Yô-nathan con samiang cứq.”Ma tỡ bữn noau khớn pai ntrớu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Có CHÚA hằng sống, Ðấng giải cứu I-sơ-ra-ên làm chứng, dù người ấy là Giô-na-than con trai của ta đi nữa, thì nó cũng phải chết.” Nhưng không người nào trong toàn dân đáp lại với ông một lời.

和合本修订版 (RCUVSS)

39我指着拯救以色列的永生的耶和华起誓,就是我儿子约拿单犯了罪,他也必被处死。”但众百姓中无人回答他。

Bản Diễn Ý (BDY)

39Ông nói: "Ta thề trước Chúa Hằng sống, Đấng cứu giúp Y-sơ-ra-ên, dù cho người phạm tội là Giô-na-than, con ta, người ấy cũng phải chết." Nhưng không một ai đáp lời ông cả.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

40Tes Xa‑u txawm has rua cov Yixayee suavdawg tas, “Ca mej tuaj ib tog, mas kuv hab kuv tug tub Yaunathaa tuaj ib tog.” Mas cov pejxeem has rua Xa‑u tas, “Ca le ua lawv le koj pum zoo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Vua nói với toàn thể Y-sơ-ra-ên: “Các ngươi hãy đứng bên nầy, ta và Giô-na-than, con trai ta, sẽ đứng bên kia.” Dân chúng thưa với vua Sau-lơ: “Xin cứ làm điều bệ hạ cho là phải.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

40Chơ Salơ pai chóq tỗp alới neq: “Tỗp anhia dũ náq ỡt tayứng coah ki. Ma cứq cớp Yô-nathan con samiang cứq, ki hếq ỡt tayứng coah nâi.”Tỗp alới ta‑ỡi: “Pĩeiq! Táq puai nnŏ́q puo hữm o.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Ông lại nói với toàn dân I-sơ-ra-ên, “Các ngươi hãy đứng qua một bên, còn Giô-na-than và ta sẽ đứng qua phía bên kia.”Dân đáp, “Xin ngài cứ làm điều gì ngài cho là phải.”

和合本修订版 (RCUVSS)

40扫罗以色列众人说:“你们站在一边,我与我儿子约拿单也站在一边。”百姓对扫罗说:“你看怎样好就做吧!”

Bản Diễn Ý (BDY)

40Sau-lơ bảo mọi người: "Tất cả anh em đứng qua bên kia, còn ta và Giô-na-than đứng bên này." Mọi người làm theo lời vua.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

41Ua le hov Xa‑u txhad thov has tas, “Au Yawmsaub kws yog cov Yixayee tug Vaajtswv, ua caag nub nua koj tsw teb kuv kws yog koj tug qhev? Yog lub txem nyob ntawm kuv hab kuv tug tub Yaunathaa, thov teb rua Uli, yog lub txem nyob ntawm cov Yixayee thov teb rua Thumi.” Tes Xa‑u hab Yaunathaa txhad yog tog kws ua txhum mas cov pejxeem dim.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Sau-lơ thưa với Đức Giê-hô-va: “Ôi, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên! Xin phơi bày sự thật.” Giô-na-than và Sau-lơ bị chỉ ra, còn dân chúng thì vô can.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

41Salơ blớh Yiang Sursĩ neq: “Ơ Yiang Sursĩ, Ncháu tỗp I-sarel ơi! Cỗ nŏ́q anhia tỡ bữn ta‑ỡi cứq tâng tangái nâi? Ơ Yiang Sursĩ, Ncháu tỗp I-sarel ơi! Sễq anhia ta‑ỡi cứq na cốc tamáu miar khong anhia. Khân ranáq lôih cỡt tễ Yô-nathan tỡ la tỗ cứq toâp, sễq anhia ta‑ỡi na Urim. Ma khân ŏ́c lôih toâq tễ tỗp I-sarel, sễq anhia ta‑ỡi na Thumim.”Chơ Yiang Sursĩ ta‑ỡi na tamáu Urim pai Yô-nathan cớp Salơ toâp bữn lôih; ma tỗp I-sarel tỡ bữn lôih ntrớu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Ðoạn Sau-lơ cầu với CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, “Xin cho chúng con biết sự thật.” Sau-lơ và Giô-na-than trúng thăm nhưng dân thì thoát khỏi.

和合本修订版 (RCUVSS)

41扫罗向耶和华-以色列的上帝祷告说:“求你指示正确的答案。”抽中的是扫罗约拿单,百姓尽都无事。

Bản Diễn Ý (BDY)

41Sau-lơ cầu nguyện: "Lạy Thượng Đế Hằng Hữu của Y-sơ-ra-ên, xin dạy cho biết vì sao Ngài không trả lời con hôm nay? Do tội của con, của Giô-na-than, hay tội của anh em khác?" Sau-lơ và Giô-na-than bị chỉ định còn những người khác vô can.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

42Tes Xa‑u txhad has tas, “Rov qaab saib Uli hab Thumi rua kuv hab kuv tug tub Yaunathaa.” Mas kev txhum poob rua Yaunathaa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Sau-lơ nói: “Hãy bắt thăm giữa ta và Giô-na-than, con ta.” Giô-na-than bị chỉ ra.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

42Chơ Salơ pai neq: “Sễq Yiang Sursĩ rasữq cứq cớp Yô-nathan con samiang cứq.”Chơ crơng séng satooh pĩeiq bân Yô-nathan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Sau-lơ nói, “Hãy gieo thăm giữa Giô-na-than con trai ta và ta.” Giô-na-than bị trúng thăm.

和合本修订版 (RCUVSS)

42扫罗说:“你们再抽签,看是我,还是我儿子约拿单。”抽中的是约拿单

Bản Diễn Ý (BDY)

42Sau-lơ lại cầu: "Xin chỉ định giữa con và Giô-na-than." Giô-na-than bị chỉ định.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

43Tes Xa‑u txhad has rua Yaunathaa tas, “Koj tau ua daabtsw lawm? Ca le has rua kuv saib.” Yaunathaa txhad has tas, “Kuv tau swm noj mivntswv zwb ntaab ntawm tug hauv paas nreg huv kuv txhais teg. Kuv nyob ntawm nuav, kuv yeem tuag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Sau-lơ nói với Giô-na-than: “Hãy nói cho ta biết con đã làm gì.” Giô-na-than thú thật: “Con có dùng đầu gậy cầm trong tay mà nếm chút mật ong. Nầy, con đây phải chết.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

43Salơ blớh Yô-nathan neq: “Mới táq lôih ntrớu?”Yô-nathan ta‑ỡi: “Cứq con yễl dỡq khĩal tễ pôi ralỡng. Cứq ỡt bân ntốq nâi toâp; cứq pruam ễ cuchĩt.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Bấy giờ Sau-lơ nói với Giô-na-than, “Hãy nói cho cha biết con đã làm gì.” Giô-na-than trả lời và nói, “Con chỉ nếm chút mật ong ở đầu cây gậy dính nơi tay con, mà bây giờ con phải bị xử tử!”

和合本修订版 (RCUVSS)

43扫罗约拿单说:“你告诉我,你做了什么事?”约拿单说:“我只是用手中的杖,以杖头蘸了一点蜜尝尝,看哪,我就要死吗?”

Bản Diễn Ý (BDY)

43Sau-lơ hỏi Giô-na-than: "Con đã làm điều gì?" Giô-na-than thưa: "Con đã nếm một chút mật trên đầu gậy. Con xin chịu chết."

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

44Xa‑u txhad has tas, “Yog kuv tsw tua koj thov Vaajtswv ua nyaav dua hov rua kuv. Yaunathaa koj yuav tuag tag tag le.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Sau-lơ nói: “Hỡi Giô-na-than, nếu con không chết, nguyện Đức Chúa Trời giáng họa cho ta thật nặng nề!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

44Salơ pai chóq con án neq: “Khân mới tỡ bữn cuchĩt tâng tangái nâi, sễq Yiang Sursĩ cachĩt táh chíq cứq.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Sau-lơ đáp, “Nguyện Ðức Chúa Trời sẽ phạt ta cách nặng nề. Hỡi Giô-na-than, con chắc chắn phải bị xử tử.”

和合本修订版 (RCUVSS)

44扫罗说:“约拿单哪,你一定要死!若不然,愿上帝重重惩罚我。”

Bản Diễn Ý (BDY)

44Sau-lơ nói: "Giô-na-than, con phải chết! Nếu không xin Thượng Đế phạt cha chết hay nặng hơn thế nữa."

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

45Cov pejxeem has rua Xa‑u tas, “Tswm nyog Yaunathaa kws coj kev kov yeej luj kawg lug rua cov Yixayee tuag lov? Tsw xob ua le hov. Muaj Yawmsaub kws muaj txujsa nyob pum, tsw tseev nwg ib txuj plaubhau poob rua huv aav le, vem nub nua nwg tau koom nrug Vaajtswv ua rog.” Cov pejxeem txhad txhwv tau Yaunathaa nwg txhad tsw tuag.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Nhưng dân chúng nói với Sau-lơ: “Giô-na-than là người đã làm cho Y-sơ-ra-ên chiến thắng vẻ vang như thế mà phải chết sao? Nhất định không! Thật như Đức Giê-hô-va hằng sống, dù một sợi tóc trên đầu người cũng sẽ không rụng xuống đất, vì hôm nay người đã cùng làm việc với Đức Chúa Trời.” Thế là, dân chúng đã giải cứu Giô-na-than, và ông không phải chết.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

45Ma máh tahan pai chóq Salơ neq: “Pĩeiq tỡ Yô-nathan cuchĩt? Án la cũai ayông tỗp I-sarel yỗn chíl riap. Tỡ têq mŏ! Tỗp hếq sễq parkhán cớp Yiang Sursĩ ca tamoong mantái níc neq: Lứq samoât, muoi ntreh sóc tâng plỡ án la tỡ têq pứt. Ranáq án táq tâng tangái nâi Yiang Sursĩ toâp chuai.”Ngkíq tỗp tahan cưoc loah Yô-nathan, tỡ yỗn án cuchĩt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Nhưng dân nói với Sau-lơ, “Sao Giô-na-than phải bị xử tử? Ai đã đem lại cuộc giải cứu lớn lao nầy trong I-sơ-ra-ên ngày nay? Không thể được! Có CHÚA hằng sống làm chứng, không một sợi tóc nào của Giô-na-than sẽ bị rơi xuống đất, vì hôm nay anh ấy đã làm việc với Ðức Chúa Trời.” Vậy dân giải cứu Giô-na-than và chàng được thoát chết.

和合本修订版 (RCUVSS)

45百姓对扫罗说:“约拿单以色列中大行拯救,岂可死呢?绝对不可!我们指着永生的耶和华起誓,连他的一根头发也不可落地,因为他今日与上帝一同做事。”于是百姓救约拿单免了死亡。

Bản Diễn Ý (BDY)

45Nhưng quân sĩ lên tiếng phản đối: "Giô-na-than, vị anh hùng mang lại chiến thắng vĩ đại cho Y-sơ-ra-ên phải chết sao? Nhất định không! Chúng tôi thề trước Chúa Hằng Sống, Giô-na-than sẽ không mất một sợi tóc, vì chính ông ta thực hiện công việc của Thượng Đế hôm nay." Như thế, họ cứu mạng Giô-na-than.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

46Tes Xa‑u txawm tsw lawv caum cov Filixatee lawm. Cov Filixatee rov moog rua puab qub teb qub chaw.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Sau-lơ không truy đuổi người Phi-li-tin nữa; còn người Phi-li-tin thì rút về xứ mình.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

46Vớt ki, Salơ tỡ bữn rapuai noâng tỗp Phi-li-tin, chơ alới píh chu loah cruang cutễq alới bữm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Ðoạn Sau-lơ quay về, không đuổi giết quân Phi-li-tin nữa; còn quân Phi-li-tin cũng trở về địa phận của họ.

和合本修订版 (RCUVSS)

46扫罗上去,不追赶非利士人,非利士人也回本地去了。

Bản Diễn Ý (BDY)

46Sau-lơ bỏ ý định đuổi theo quân Phi-li-tin và nhờ vậy người Phi-li-tin chạy thoát về nhà.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

47Thaus Xa‑u tau ua vaajntxwv kaav cov Yixayee, nwg ua rog rua nwg cov yeeb ncuab rua txhua faab, yog ua rog rua Mau‑a hab Aamoo hab Entoo hab cov vaajntxwv huv Xaunpa tebchaws hab cov Filixatee. Nwg moog rua hovtwg kuj ntaus yeej hov ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Khi đã nắm được vương quyền trên Y-sơ-ra-ên, Sau-lơ giao chiến với tất cả các kẻ thù chung quanh, như Mô-áp, Am-môn, Ê-đôm, các vua Xô-ba, và người Phi-li-tin. Ông đánh đâu thắng đó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

47Toâq Salơ chỗn cỡt puo cũai I-sarel, án chíl máh cũai par‑ũal án, bữn tỗp neq: Mô-ap, Amôn, Ê-dôm, máh puo vil Sô-ba, cớp tỗp Phi-li-tin. Tâng dũ ntốq án pỡq rachíl la án chíl riap nheq.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Khi Sau-lơ nhận vương quyền để trị vì trên I-sơ-ra-ên, ông phải đánh nhau với quân thù của ông ở mọi phía; nào là chiến tranh với dân Mô-áp, đánh nhau với dân Am-môn, dân Ê-đôm, các vua của dân Xô-ba, và dân Phi-li-tin. Mỗi khi xuất quân ra trận, ông đều đánh bại chúng.

和合本修订版 (RCUVSS)

47扫罗执掌以色列的国权,攻打他四围所有的仇敌,就是摩押人、亚扪人、以东人和琐巴诸王,以及非利士人。他无论往何处去,都打败他们。

Bản Diễn Ý (BDY)

47Từ ngày lên làm vua Y-sơ-ra-ên, Sau-lơ chiến đấu với địch khắp bốn bề: quân Mô-áp, Am-môn, Ê-đôm, các vua Xô-ba, quân Phi-li-tin. Xuất quân phía nào vua dẹp yên phía ấy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

48Nwg muaj sab luj sab tuab ua rog hab ntaus yeej cov Amalej hab cawm cov Yixayee dim huv cov kws tuaj lws puab txhais teg.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Ông hành động can trường, đánh bại người A-ma-léc và giải cứu Y-sơ-ra-ên khỏi tay những kẻ cướp phá họ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

48Án rachíl clŏ́q lứq, cớp án chíl riap tỗp A-maléc hỡ. Án chuai tỗp I-sarel yỗn vớt tễ cũai pũr alới.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Ông cũng tập họp quân đội và tấn công dân A-ma-léc. Ông giải thoát dân I-sơ-ra-ên khỏi tay những kẻ bóc lột họ.

和合本修订版 (RCUVSS)

48扫罗奋勇作战,击败亚玛力人,救了以色列脱离抢掠他们之人的手。

Bản Diễn Ý (BDY)

48Vua anh dũng chiến thắng quân A-ma-léc, và giải phóng Y-sơ-ra-ên khỏi ách thống trị hà khắc của các nước địch.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

49Xa‑u le tub yog Yaunathaa, Isavi hab Makhisuva. Nwg ob tug ntxhais tug hlub hu ua Mela, tug yau hu ua Mikhaa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Sau-lơ có các con trai là Giô-na-than, Gi-sê-vi, và Manh-ki-sua; ông cũng có hai con gái: cô lớn tên là Mê-ráp, cô nhỏ tên là Mi-canh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

49Máh con samiang Salơ bữn ramứh neq: Yô-nathan, It-vi, cớp Mal-ki Sũa. Con mansễm clúng án ramứh Mê-rap, cớp con ralŏ́h án ramứh Mi-cal.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Các con trai của Sau-lơ là Giô-na-than, Gít-sui, và Manh-ki-sua. Ông có hai con gái. Cô chị tên Mê-ráp, và cô em tên Mĩ-khánh.

和合本修订版 (RCUVSS)

49扫罗的儿子是约拿单亦施韦麦基.舒亚。他的两个女儿:长女名叫米拉,次女名叫米甲

Bản Diễn Ý (BDY)

49Sau-lơ có ba con trai là Giô-na-than, Ích-vi, Manh-ki-sua và hai con gái là Mê-ráp và Mi-canh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

50Xa‑u tug quaspuj hu ua Ahinau‑aa, nwg yog Ahima‑a tug ntxhais. Xa‑u tug thawj rog yog Anaw kws yog Naw tug tub, Naw yog Xa‑u yawm laug.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Vợ của Sau-lơ là A-hi-nô-am, con gái của A-hi-mát. Tổng tư lệnh quân đội của Sau-lơ là Áp-ne, con của Nê-rơ (Nê-rơ là chú của Sau-lơ).

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

50Lacuoi Salơ ramứh Ahi-nũam la con mansễm Ahi-mat. Cũai sốt tahan Salơ la sễm ai án bữm, ramứh Ap-nơ. Ap-nơ la con samiang Nơ, anhi Salơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Tên của vợ Sau-lơ là A-hi-nô-am; bà là con gái của A-hi-ma-a. Tướng chỉ huy quân đội của ông tên là Áp-ne con trai của Ne; Ne là chú của Sau-lơ.

和合本修订版 (RCUVSS)

50扫罗的妻子名叫亚希暖,是亚希玛斯的女儿。扫罗军队的元帅名叫押尼珥,是扫罗的叔叔尼珥的儿子。

Bản Diễn Ý (BDY)

50Vợ Sau-lơ là A-hi-nô-am, con gái A-hi-mát. Tổng tư lệnh quân đội là Áp-ne, anh em chú bác với vua.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

51Khij yog Xa‑u txwv, Naw yog Anaw txwv, Naw hab Khij yog Anpi‑ee le tub.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Kích, cha của Sau-lơ; còn Nê-rơ, cha của Áp-ne, đều là con của A-bi-ên.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

51Ki-sơ la mpoaq Salơ, cớp Nơ la mpoaq Ap-nơ; cớp alới bar náq ki la con samiang Abiel.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51Cha của Sau-lơ là Kích, và cha của Áp-ne là Ne; cả hai người, Kích và Ne, đều là con của A-bi-ên.

和合本修订版 (RCUVSS)

51扫罗的父亲基士押尼珥的父亲尼珥,都是亚别的儿子。

Bản Diễn Ý (BDY)

51Kích, cha Sau-lơ và Nê-rơ, cha Áp-ne đều là con của A-bi-ên.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

52Xa‑u swm neej mas muaj kev ua rog rua cov Filixatee luj heev. Thaus Xa‑u pum leejtwg muaj zug hab sab luj sab tuab nwg coj lug nrug nwg nyob ua nwg le tub txwb tub khai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52Suốt đời Sau-lơ luôn có chiến tranh khốc liệt với người Phi-li-tin. Mỗi khi thấy người nào mạnh mẽ và gan dạ thì Sau-lơ chiêu mộ cho mình.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

52Nheq dỡi tamoong Salơ, án chíl níc tỗp Phi-li-tin. Toâq án ramóh manoaq samiang bán rêng cớp clŏ́q lứq, chơ án amut yỗn cỡt tahan án.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52Trong suốt thời gian Sau-lơ trị vì, giữa ông và dân Phi-li-tin luôn có chiến tranh khốc liệt. Mỗi khi Sau-lơ thấy có người nào dũng mãnh và can trường, ông liền chiêu mộ người ấy về phục vụ trong quân đội của ông.

和合本修订版 (RCUVSS)

52扫罗有生之年常与非利士人激烈争战,他看到任何有能力的人或勇士,都招募来跟随他。

Bản Diễn Ý (BDY)

52Cuộc chiến đấu với quân Phi-li-tin dai dẳng suốt đời Sau-lơ. Vì thế, gặp được người nào dũng mãnh, vua liền chiêu mộ ngay.