So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Thaus Xa‑u moog lawv cov Filixatee rov qaab lug, muaj tuabneeg has rua nwg tas, “Tavi nyob huv tebchaws moj saab qhua Eekenti.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1 Tơdah Y-Sôl wĭt mơ̆ng tiŏ phung Philistin, arăng lač kơ ñu, “Nĕ anei Y-Đawit dôk hlăm kdrăn tač Êngêdi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đoạn, Đa-vít đi lên khỏi đó, ngụ tại trong đồn Ên-ghê-đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đa-vít lên khỏi chỗ đó, đến trú ẩn trong các nơi hiểm trở của vùng Ên-ghê-đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau khi Sau-lơ đẩy lui quân Phi-li-tin trở về, có người đến báo với ông rằng, “Kìa, Ða-vít đang trốn trong đồng hoang ở Ên Ghê-đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau khi vua Sau-lơ đánh đuổi quân Phi-li-tin xong, trở về, có người tâu với vua: “Đa-vít ở trong sa mạc En-ghê-đi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Tes Xa‑u txawm xaiv peb txheeb leej tub rog huv cov Yixayee suavdawg coj moog nrhav Tavi hab nwg cov tuabneeg rua ntawm Roob Tsuas Sai.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Y-Sôl ruah tlâo êbâo čô kahan hlăm jih jang phung Israel, leh anăn nao duah Y-Đawit leh anăn phung kahan ñu giăm Boh Tâo Bê Dliê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Khi Sau-lơ đuổi theo dân Phi-li-tin trở về rồi, có người đến nói cùng Sau-lơ rằng: Kìa, Đa-vít ở trong đồng vắng Ên-ghê-đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Sau khi đánh đuổi người Phi-li-tin trở về, thì Sau-lơ được người ta báo tin: “Kìa, Đa-vít ở trong hoang mạc Ên-ghê-đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Sau-lơ dẫn ba ngàn quân tinh nhuệ trong tất cả các chi tộc I-sơ-ra-ên đi tìm Ða-vít và những người theo ông trong dãy Núi Ðá Sơn Dương.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua Sau-lơ chọn ba ngàn quân tinh nhuệ trong toàn thể dân Y-sơ-ra-ên, dẫn họ đi lùng bắt Đa-vít và những người theo chàng, ở phía đông các mỏm đá Sơn Dương.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Xa‑u tuaj txug ib lub nkuaj yaaj ntawm ntug kev. Muaj ib lub qhov tsua nyob hov ntawd tes Xa‑u txawm moog tawm rooj rua huv. Tavi hab nwg cov tuabneeg kuj nyob huv lub qhov tsua hov tom qhov kawg nkaus.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Ñu truh ti anôk war biăp giăm êlan. Ti anăn mâo sa bĭt ƀăng boh tâo. Y-Sôl mŭt tinăn čiăng mdei. Bi Y-Đawit leh anăn phung kahan ñu dôk gŭ ti anôk êlam hĭn hlăm ƀăng čư̆ anăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Sau-lơ bèn đem ba ngàn người chọn trong cả dân Y-sơ-ra-ên, kéo ra đi kiếm Đa-vít và những kẻ theo người cho đến các hòn đá của dê rừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Sau-lơ đem ba nghìn quân tuyển chọn trong toàn dân Y-sơ-ra-ên, kéo ra tìm bắt Đa-vít và các thuộc hạ trên dãy núi đá Dê Rừng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ông đến một nơi có các ràn chiên bên đường, tại đó có một hang đá, Sau-lơ đi vào đó để giải quyết chuyện cần. Trong khi đó, Ða-vít và những người theo ông đang ẩn trốn sâu bên trong hang.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đi ngang qua các chuồng chiên bên đường, vua Sau-lơ thấy một hang đá nên vào đó đi việc cần. Đa-vít và những người theo chàng đang ngồi núp trong nơi sâu thẳm của chính hang đó.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Tavi cov tuabneeg has rua Tavi tas, “Nub nua yog nub kws Yawmsaub has rua koj tas, ‘Kuv muab koj tug yeeb ncuab cob rua huv koj txhais teg, mas koj yuav ua rua nwg lawv le koj pum zoo.’ ” Mas Tavi sawv nyaag tuabywv moog txav Xa‑u lub qaab tsho.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4 Phung kahan Y-Đawit lač kơ ñu, “Nĕ anei hruê Yêhôwa lač leh kơ ih, ‘Nĕ anei kâo srăng jao pô roh ih hlăm kngan ih, leh anăn ih srăng ngă kơ ñu tui si ih mĭn jăk.’ ” Leh anăn Y-Đawit kgŭ leh anăn tlĕ khăt kdrŭn ao jhung Y-Sôl.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Sau-lơ đi đến gần chuồng chiên ở trên đường. Tại đó có một hang đá; Sau-lơ bèn vào đó đặng đi tiện. Vả, Đa-vít và bọn theo người ở trong cùng hang.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Sau-lơ đi đến gần bãi giữ chiên ở bên đường. Tại đó có một hang đá, Sau-lơ vào đó để đi đại tiện. Lúc ấy, Đa-vít và các thuộc hạ đang ở cuối hang.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Những người của Ða-vít nói với ông, “Ðây là ngày CHÚA đã phán với ông, ‘Nầy, Ta sẽ trao kẻ thù của ngươi vào tay ngươi, để ngươi muốn làm gì với nó tùy ý.’”Ða-vít đứng dậy và lén cắt một góc áo choàng của Sau-lơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Những người theo Đa-vít thì thầm với chàng: “Đây là ngày CHÚA phán trước với ông: ‘Ta sẽ giao kẻ thù của con vào tay con, và con được quyền xử với nó tùy ý con.’ ” Đa-vít đến gần, cắt lén vạt áo choàng của vua Sau-lơ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Dhau ntawd Tavi kuj tu sab tsua qhov kws nwg txav Xa‑u lub qaab tsho.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Leh klei anăn ai tiê kpă ñu kčŭt kơ ñu, kyuadah ñu khăt hĕ kdrŭn ao jhung Y-Sôl.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Những kẻ theo Đa-vít nói cùng người rằng: Nầy là ngày mà Đức Giê-hô-va có phán cùng ông: Ta sẽ phó kẻ thù nghịch ngươi vào tay ngươi. Hãy xử người tùy ý ông. Nhưng Đa-vít đứng dậy, cắt trộm vạt áo tơi của Sau-lơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Những người theo Đa-vít nói với ông: “Đây là ngày mà Đức Giê-hô-va có phán với ông: ‘Nầy, Ta phó kẻ thù ngươi vào tay ngươi. Hãy xử nó tùy ý ngươi.’” Nhưng Đa-vít đứng dậy, cắt trộm vạt áo choàng của Sau-lơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng sau đó, Ða-vít thấy áy náy trong lòng, vì đã cắt đứt góc áo của Sau-lơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhưng ngay sau đó, Đa-vít tự trách mình vì đã cắt vạt áo choàng của vua Sau-lơ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Tavi txhad has rua nwg cov tuabneeg tas, “Thov Yawmsaub taav tsw xob kheev kuv tsaa teg tawm tsaam le nuav rua kuv tug tswv kws Yawmsaub tsaa ca lawd, tsua qhov nwg yog tug kws Yawmsaub laub roj tsaa ca.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Ñu lač kơ phung kahan ñu, “Brei Yêhôwa kơ̆ng kâo ngă klei anei kơ khua kâo, pô Yêhôwa trôč leh êa ƀâo mngưi, čiăng yơr kngan kâo ngă kơ ñu, kyuadah ñu jing pô Aê Diê trôč leh êa ƀâo mngưi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đoạn, lòng người tự trách về điều mình đã cắt vạt áo tơi của vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Sau đó, lòng Đa-vít tự trách về việc mình đã cắt vạt áo choàng của Sau-lơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ông nói với những người theo ông, “Cầu xin CHÚA đừng để tôi làm điều nầy đối với chúa thượng của tôi, người được CHÚA xức dầu, mà giơ tay ra làm hại người, vì người đã được CHÚA xức dầu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đa-vít nói với những người theo chàng: “Cầu xin CHÚA phạt tôi nếu tôi làm điều này, nghĩa là nếu tôi ra tay hại chủ tôi là người được CHÚA xức dầu, vì vua chính là người được CHÚA xức dầu.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Tavi kuj has tej lug nuav cheem nwg cov tuabneeg, nwg tsw kheev puab ntaus Xa‑u. Xa‑u kuj sawv tseeg tawm huv qhov tsua taug kev moog lawm.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7 Snăn Y-Đawit kơ̆ng phung kahan ñu hŏng klei blŭ anăn, leh anăn amâo brei digơ̆ ngă kơ Y-Sôl ôh. Leh anăn Y-Sôl kgŭ kbiă mơ̆ng ƀăng čư̆ anăn leh anăn lŏ đuĕ nao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người nói cùng các kẻ theo mình rằng: Nguyện Đức Giê-hô-va chớ để ta phạm tội cùng chúa ta, là kẻ chịu xức dầu của Đức Giê-hô-va, mà tra tay trên mình người, vì người là kẻ chịu xức dầu của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ông nói với các thuộc hạ: “Xin Đức Giê-hô-va đừng để ta phạm tội với chúa ta, là người được xức dầu của Đức Giê-hô-va, mà tra tay trên mình người, vì Sau-lơ là người được xức dầu của Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nhờ những lời ấy Ða-vít đã chặn lại được các thủ hạ của ông, không cho họ xông vào giết Sau-lơ. Sau-lơ đứng dậy, ra khỏi hang, và tiếp tục đường mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Đa-vít dùng những lời lẽ ấy thuyết phục những người theo chàng, không cho họ xông vào vua Sau-lơ. Vua Sau-lơ ra khỏi hang và tiếp tục lên đường.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Dhau ntawd Tavi kuj sawv tseeg tawm huv qhov tsua moog hab hu rua Xa‑u tas, “Au vaajntxwv kws yog kuv tug tswv.” Thaus Xa‑u tig lug saib, Tavi txawm khoov ntshws rua huv cov aav pe.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Êdei tinăn Y-Đawit kgŭ leh anăn kbiă mơ̆ng ƀăng čư̆ anăn msĕ mơh, leh anăn iêu mthưr kơ Y-Sôl, “Ơ mtao, khua kâo!” Tơdah Y-Sôl wir dlăng kơ tluôn, Y-Đawit kkui ƀô̆ ñu ti lăn leh anăn kkuh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đa-vít nói những lời ấy quở trách các kẻ theo mình, mà ngăn cản chúng xông vào mình Sau-lơ. Sau-lơ đứng dậy, ra khỏi hang đá, và cứ đi đường mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đa-vít nói những lời ấy để quở trách các thuộc hạ, và ngăn cản họ xông vào Sau-lơ. Còn Sau-lơ đứng dậy, ra khỏi hang, và tiếp tục lên đường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Sau đó, Ða-vít cũng đứng dậy và ra khỏi hang. Ông gọi Sau-lơ và nói, “Tâu vua, chúa thượng của con.” Sau-lơ liền quay lại và thấy Ða-vít đang sấp mặt xuống đất mà lạy ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Sau đó, Đa-vít cũng đứng dậy ra khỏi hang đá, gọi với theo vua Sau-lơ: “Tâu vua, chúa con!” Vua Sau-lơ nhìn ngoái lại đằng sau, thấy Đa-vít cúi sấp mặt xuống đất.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Tavi has rua Xa‑u tas, “Ua caag koj yuav noog tej lug kws cov tuabneeg has tas, ‘Tavi nrhav kev yuav txuv koj’?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Y-Đawit lač kơ Y-Sôl, “Si ngă ih dôk hmư̆ asăp phung mnuih lač, ‘Nĕ anei Y-Đawit duah ngă jhat kơ ih?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đoạn Đa-vít cũng chỗi dậy, đi ra khỏi hang đá, gọi Sau-lơ, mà nói rằng: Hỡi vua, chúa tôi! Sau-lơ ngó lại sau mình, thì Đa-vít cúi mặt xuống đất mà lạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Rồi Đa-vít cũng đứng dậy, ra khỏi hang và gọi với theo Sau-lơ: “Bệ hạ, chúa của con ơi!” Sau-lơ nhìn lại phía sau mình, thì Đa-vít sấp mặt xuống đất mà lạy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ða-vít nói với Sau-lơ, “Tại sao cha nghe lời những kẻ nói rằng, ‘Ða-vít đã tìm cách hại cha?’

Bản Dịch Mới (NVB)

9Đa-vít thưa với vua Sau-lơ: “Tại sao cha nghe lời người ta đồn rằng con muốn hại cha?

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Saib maj, nub nua koj qhov muag tub pum tseeb lawm tas Yawmsaub muab koj cob rua huv kuv txhais teg huv lub qhov tsua nuav. Muaj qee leej has kuas kuv muab koj tua pov tseg, tassws kuv tseg koj txujsa ca. Kuv has tas, ‘Kuv yuav tsw tsaa teg tawm tsaam kuv tug tswv, tsua qhov nwg yog tug kws Yawmsaub laub roj tsaa ca lawm.’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Nĕ anei ală ih ƀuh leh hruê anei kơ Yêhôwa jao leh ih hruê anei hlăm kngan kâo hlăm ƀăng čư̆. Đa đa mtrŭt kâo bi mdjiê ih, ƀiădah kâo lui pioh ih. Kâo lač, ‘Kâo amâo srăng yơr kngan kâo ngă kơ khua kâo ôh, kyuadah ñu jing pô Yêhôwa trôč leh êa ƀâo mngưi.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đa-vít nói cùng Sau-lơ rằng: Nhân sao vua nghe những lời của kẻ nói rằng: Đa-vít kiếm thế làm hại vua?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đa-vít nói với Sau-lơ: “Tại sao bệ hạ nghe lời người ta nói rằng: ‘Đa-vít tìm cách hại vua?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nầy, ngày nay chính mắt cha đã thấy: hôm nay trong hang đá CHÚA đã phó cha vào tay con và người ta đã giục con giết cha, nhưng con đã giữ mạng cha. Con đã nói, ‘Tôi sẽ không giơ tay ra chống lại chúa thượng của tôi, vì người đã được CHÚA xức dầu.’

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ngày nay, chính mắt cha thấy CHÚA đã giao mạng cha vào tay con trong hang đá. Người ta xúi con giết cha, nhưng con không nỡ, và con tự nhủ: ‘Ta không nên ra tay hại chủ ta vì người được CHÚA xức dầu.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Kuv txwv, koj ca le saib koj lub qaab tsho kws nyob huv kuv txhais teg nuav. Qhov kws kuv txav koj lub qaab tsho tassws kuv tsw tua koj, mas koj ca le paub hab pum tas kuv txhais teg tsw tau ua txhum hab tsw faav xeeb rua koj. Txawm yog koj lawv kuv yuav txuv kuv txujsa los kuv tsw tau ua txhum rua koj.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Ơ ama, dlăng bĕ kdrŭn ao jhung ih hlăm kngan kâo. Kyuadah hŏng klei kâo khăt leh kdrŭn ao jhung ih leh anăn amâo bi mdjiê ih ôh, ih dưi thâo leh anăn ƀuh amâo mâo klei soh amâodah klei lhiăr ôh hlăm kâo. Kâo amâo tuôm ngă soh hŏng ih ôh, wăt tơđah ih duah kâo čiăng bi luč klei hdĭp kâo dưn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Kìa, hãy xem, chính mắt vua có thể thấy được rằng ngày nay, trong hang đá, Đức Giê-hô-va đã phó vua vào tay tôi. Có người biểu giết vua; nhưng tôi dung thứ cho vua, mà rằng: Ta không tra tay trên mình chúa ta, vì người là đấng chịu xức dầu của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Kìa, hãy xem! Chính mắt bệ hạ có thể thấy được rằng ngày nay, Đức Giê-hô-va đã phó bệ hạ vào tay con trong hang đá. Có người bảo con giết bệ hạ, nhưng con đã tha bệ hạ, và nói: ‘Ta không tra tay trên mình chúa ta, vì vua là người được xức dầu của Đức Giê-hô-va.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Hơn nữa, thưa cha, xin cha xem đây! Nầy, một góc áo choàng của cha đang ở trong tay con! Con đã cắt đứt một góc áo choàng của cha, nhưng con không giết cha, thì bởi đó cha thấy và biết rằng tay con không làm điều ác và cũng không phản loạn. Con không có tội chống lại cha, thế mà cha cứ mãi săn đuổi mạng sống con.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Thưa cha, xin cha nhìn xem, đây là vạt áo choàng của cha trong tay con. Cha thấy con chỉ cắt vạt áo choàng của cha nhưng con không giết cha. Cha cũng đủ hiểu rằng con không có ý hại cha hoặc phản cha. Con không hề có lỗi với cha, nhưng cha lại săn đuổi con để giết con.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Thov Yawmsaub txav txem rua kuv hab koj saib leejtwg txhum. Qhov kws koj ua txhum rua kuv, thov Yawmsaub ua pauj rua koj. Kuv txhais teg yuav tsw ua ib yaam daabtsw rua koj.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Akâo kơ Yêhôwa phat kđi kâo hŏng ih. Akâo kơ Yêhôwa rŭ ênua kâo kơ ih; ƀiădah kngan kâo amâo srăng ngă kơ ih ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vậy, cha ôi! hãy xem cái vạt áo tơi cha mà tôi cầm trong tay; bởi vì tôi có vạt áo tơi của cha, mà không giết cha, thì nhân đó khá biết và nhận rằng nơi tôi chẳng có sự ác, hoặc sự phản nghịch, tôi chẳng có phạm tội gì với cha. Còn cha, lại săn mạng sống tôi để cất nó đi. Đức Giê-hô-va sẽ đoán xét cha và tôi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vậy, cha ôi! Hãy xem cái vạt áo choàng của cha mà con cầm trong tay. Vì con đã cắt vạt áo choàng của cha, mà không giết cha, thì xin cha hãy biết và thấy rằng nơi con không có điều ác, hoặc sự phản nghịch. Con đã không phạm tội hại cha, còn cha lại săn mạng sống con để cất nó đi. Xin Đức Giê-hô-va xét xử giữa cha và con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Cầu xin CHÚA phán xét giữa cha và con. Con xin để CHÚA báo thù cha cho con, chứ tay con sẽ không làm hại cha.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Cầu xin CHÚA phân xử giữa con và cha. Xin CHÚA báo thù cho con, vì chính tay con sẽ không đụng đến cha.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Ib yaam le tej laug has paaj lug tas, ‘Kev phem yeej tawm huv tuabneeg phem lug,’ tassws kuv txhais teg yuav tsw ua ib yaam daabtsw rua koj.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Msĕ si klei bi hriêng phung đưm lač, ‘Mơ̆ng phung soh jhat kbiă hriê klei măk ƀai.’ Snăn mơh kngan kâo amâo srăng ngă kơ ih ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đức Giê-hô-va sẽ báo thù cha cho tôi, nhưng tôi không tra tay vào mình cha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đức Giê-hô-va sẽ báo thù cha cho con, nhưng con không tra tay vào mình cha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Như câu tục ngữ người xưa đã nói, ‘Ðiều ác từ lòng kẻ ác mà ra.’ Nhưng tay con sẽ không làm điều ác hại cha.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Như tục ngữ người xưa có nói: ‘Điều ác ra từ kẻ ác,’ tay con sẽ không đụng đến cha.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Cov Yixayee tug vaajntxwv tawm tuaj lawv leejtwg? Koj tuaj caum leejtwg? Caum tug dev kws tuag lawd, caum tug dev mub xwb.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Mtao phung Israel kbiă čiăng ngă kơ hlei pô? Hlei pô ih tiŏ? Sa drei asâo djiê mơ̆? Sa drei ktâo mơ̆?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Như câu cổ ngữ nói: Sự ác do kẻ ác ra, nhưng tay tôi sẽ không đụng đến mình cha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Như câu cổ ngữ nói: ‘Sự ác do kẻ ác mà ra’, nhưng tay con sẽ không đụng đến mình cha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vua của I-sơ-ra-ên đi ra đuổi theo ai? Cha truy lùng ai? Một con chó chết chăng? Một con bọ chét chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vua Y-sơ-ra-ên đem quân ra đánh đuổi ai? Cha săn đuổi ai? Một con chó chết! Một con bọ chét!

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Vem le nuav thov Yawmsaub tu plaub hab txav txem rua kuv hab koj. Thov nwg tshuaj saib hab has kuv tshaaj plaub hab cawm kuv dim huv koj txhais teg.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15 Kyuanăn akâo kơ Yêhôwa jing khua phat kđi kâo hŏng ih, mĭn kơ klei anăn, blŭ mgang kâo, leh anăn bi mtlaih kâo mơ̆ng kngan ih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vua Y-sơ-ra-ên kéo ra đánh ai? Cha đuổi theo ai? Một con chó chết! Một con bọ chét!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vua Y-sơ-ra-ên kéo ra đánh ai? Cha đuổi theo ai? Một con chó chết! Một con bọ chét!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vậy cầu xin CHÚA làm Ðấng phán xét, để xét đoán giữa cha và con. Xin Ngài thấy và binh vực duyên cớ của con, và xin Ngài giải cứu con khỏi tay cha.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Cầu xin CHÚA làm trọng tài phân xử giữa con và cha! Cầu xin Ngài đoái xem, biện hộ cho con, và giải cứu con khỏi tay cha!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Thaus Tavi has tej lug nuav rua Xa‑u taag lawd, Xa‑u has tas, “Kuv tug tub Tavi 'e, ntawm kod yog koj lub suab tag lov?” Xa‑u txawm tsaa suab hlo quaj.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Tơdah leh ruê̆ Y-Đawit blŭ klei anăn kơ Y-Sôl, Y-Sôl lač, “Djŏ mơ̆ asăp ih, Ơ anak êkei kâo, Y-Đawit?” Leh anăn Y-Sôl ur hia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Thế thì, Đức Giê-hô-va sẽ làm quan xét, sẽ đoán xét cha và tôi; Ngài sẽ xem xét, binh vực cớ lý tôi, và xử cách công bình mà giải cứu tôi khỏi tay cha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Thế thì, Đức Giê-hô-va sẽ làm Đấng Phân xử để xét xử giữa cha và con; Ngài sẽ xem xét, biện hộ và giải cứu con khỏi tay cha.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Sau khi Ða-vít đã nói với Sau-lơ những lời ấy, Sau-lơ nói, “Ðó có phải là tiếng nói của con không, hỡi Ða-vít con ta?” Ðoạn Sau-lơ cất tiếng lên khóc.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Khi Đa-vít vừa dứt lời, vua Sau-lơ hỏi: “Có phải đó là tiếng của Đa-vít, con trai ta không?” Rồi vua Sau-lơ òa lên khóc.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Nwg has rua Tavi tas, “Koj ua ncaaj dua kuv, vem koj ua qhov zoo pauj kuv, tassws kuv ua qhov phem pauj koj.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Ñu lač kơ Y-Đawit, “Ih jing kpă hĭn kơ kâo; kyuadah ih bi wĭt klei jăk kơ kâo; bi kâo, kâo bi wĭt klei jhat kơ ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Khi Đa-vít nói xong các lời nầy, thì Sau-lơ đáp rằng: Hỡi Đa-vít, con ta, có phải tiếng con chăng? Sau-lơ cất tiếng lên khóc,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Khi Đa-vít nói các lời ấy xong, thì Sau-lơ nói: “Hỡi Đa-vít, con ta, có phải tiếng của con không?” Sau-lơ cất tiếng lên khóc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Rồi ông nói với Ða-vít, “Con thật là ngay lành hơn cha, vì con đã đối xử tốt với cha, trong khi cha đối xử xấu với con.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vua lại nói với Đa-vít: “Con cư xử phải hơn cha, vì con đối đãi tốt với cha trong khi cha đối xử tệ với con.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Koj tub pav nub nua has tas koj ua zoo le caag rua kuv, koj tsw tua kuv txujsa rua thaus Yawmsaub muab kuv cob rua huv koj txhais teg.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Leh anăn ih bi êdah leh hruê anei klei jăk ih ngă kơ kâo, hlăm klei ih amâo bi mdjiê kâo ôh tơdah Yêhôwa jao kâo leh hlăm kngan ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18nói cùng Đa-vít rằng: Con thật công bình hơn cha; vì con có lấy điều thiện mà báo điều ác cha đã làm cho con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ông nói với Đa-vít: “Con thật công chính hơn cha, vì con lấy điều thiện mà báo điều ác cha đã làm cho con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ngày nay, con đã cho cha thấy con đã đối xử với cha tốt thể nào, CHÚA đã trao cha vào tay con mà con tha mạng cha.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Chính con đã tỏ cho cha biết ngày nay con đối đãi tốt với cha như thế nào. CHÚA đã nộp cha vào tay con, nhưng con không giết cha.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Yog leejtwg ntswb nwg tug yeeb ncuab, nwg yuav tso tug yeeb ncuab dim dawb tso sab plhuav lov? Yog le nuav thov Yawmsaub ua zoo rua koj pauj qhov kws nub nua koj tau ua zoo rua kuv.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Kyuadah tơdah sa čô bi tuôm hŏng roh ñu, ñu srăng lui mơ̆ roh ñu đuĕ êđăp ênang? Snăn akâo kơ Yêhôwa bi wĭt klei jăk kơ ih tui si klei ih ngă jăk leh kơ kâo hruê anei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ngày nay, con đã tỏ ra con lấy điều thiện đối cùng cha; vì Đức Giê-hô-va đã phó cha vào tay con, song con không có giết cha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ngày nay, con đã chứng tỏ rằng con đối xử tốt với cha; vì Đức Giê-hô-va đã phó cha vào tay con, nhưng con không giết cha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vì có người nào nắm được kẻ thù trong tay mình mà để cho nó ra đi an toàn chăng? Vậy, cầu xin CHÚA ban thưởng điều tốt cho con, vì những gì con đã làm cho cha hôm nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Cá ai bắt gặp kẻ thù mình mà lại thả cho đi bình an không? Cầu xin CHÚA ban thưởng con dồi dào vì con đối xử tốt với cha ngày nay.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Nwgnuav kuv paub tseeb tas koj yuav tau ua vaajntxwv tag tag le hab cov Yixayee lub tebchaws yuav raug muab rua huv koj txhais teg kaav moog le.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Nĕ ară anei kâo thâo sĭt nik ih srăng jing mtao, leh anăn arăng srăng bi kjăp ƀuôn ala mtao Israel hlăm kngan ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Khi người nào gặp kẻ thù nghịch mình, há để cho nó đi bình yên vô sự sao? Nguyện Đức Giê-hô-va lấy điều thiện báo cho con về sự con đã làm cho cha ngày nay!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vì có người nào gặp kẻ thù mình mà lại để cho nó đi bình an vô sự đâu? Nguyện Đức Giê-hô-va lấy điều thiện báo cho con về điều con đã làm cho cha ngày nay!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Bây giờ, cha biết chắc rằng con sẽ làm vua, và vương quốc I-sơ-ra-ên sẽ được vững lập trong tay con.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Bây giờ cha biết chắc chắn con sẽ làm vua cai trị dân Y-sơ-ra-ên, và ngôi vua sẽ vững bền trong tay con.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Yog le nuav ca le tuav Yawmsaub lub npe cog lug twv rua kuv tas thaus kuv tuag lawd koj yuav tsw txav kuv caaj ceg pov tseg hab koj yuav tsw rhuav kuv lub npe kuas pluj huv kuv txwv caaj ceg.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21Snăn brei ih kat asei kơ kâo hŏng Yêhôwa kơ ih amâo srăng bi rai ôh phung anak čô kâo êdei ti kâo, leh anăn kơ ih amâo srăng bi rai hĕ ôh anăn kâo mơ̆ng sang ama kâo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Quả hẳn ta biết rằng con sẽ làm vua, và nước Y-sơ-ra-ên sẽ bền lâu ở trong tay con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Bây giờ, cha biết rằng chắc chắn con sẽ làm vua, và vương quốc Y-sơ-ra-ên sẽ bền lâu trong tay con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vậy xin con hãy nhân danh CHÚA mà thề với cha ngày nay rằng con sẽ không tiêu diệt dòng dõi cha sau khi cha chết, và con sẽ không trừ bỏ danh cha trong gia tộc của thân phụ cha.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vậy con hãy nhân danh CHÚA thề với cha, con sẽ không tuyệt diệt con cháu cha sau khi cha qua đời, và con cũng không xóa bỏ tên tuổi cha khỏi dòng họ tổ phụ cha.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Tavi kuj cog lug twv rua Xa‑u le ntawd tes Xa‑u txawm rov moog tsev, tassws Tavi hab nwg cov tuabneeg nce moog rua huv lub chaw ruaj khov.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22Y-Đawit kat asei klei anăn kơ Y-Sôl. Leh anăn Y-Sôl wĭt ti sang; ƀiădah Y-Đawit leh anăn phung kahan ñu đĭ nao kơ kđông kjăp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vậy bây giờ, hãy nhân danh Đức Giê-hô-va thề cùng ta rằng con sẽ chẳng diệt dòng dõi ta, và chẳng hủy danh ta khỏi nhà tổ phụ ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vậy, hãy nhân danh Đức Giê-hô-va thề cùng cha rằng con sẽ không diệt dòng dõi cha, và không hủy danh cha khỏi nhà tổ phụ cha.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vậy Ða-vít thề với Sau-lơ hôm đó. Ðoạn Sau-lơ trở về nhà ông, còn Ða-vít và những người theo ông vẫn ở lại những nơi hiểm trở.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Sau khi Đa-vít thề, vua Sau-lơ trở về nhà, còn Đa-vít và những người theo chàng rút về nơi trú ẩn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đa-vít lập lời thề cùng Sau-lơ. Sau-lơ bèn trở về nhà mình; còn Đa-vít và các kẻ theo người trở lên nơi đồn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đa-vít lập lời thề với Sau-lơ. Rồi Sau-lơ trở về nhà, còn Đa-vít và các thuộc hạ trở về đồn lũy mình.