So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Ua ntej ob hnub uas Daviv thiab nws cov neeg rov los txog hauv lub nroog Xikelas. Cov Amalej twb tuaj tua thiab huab tebchaws Yudas sab qabteb thiab lub nroog Xikelas lawm. Lawv muab hluavtaws hlawv lub nroog,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khỏi ba ngày, khi Đa-vít với những kẻ theo mình đến Xiếc-lác, thì dân A-ma-léc đã loán đến miền nam cùng Xiếc-lác, xông vào Xiếc-lác và đã phóng hỏa nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ba ngày sau, khi Đa-vít và các thuộc hạ đến Xiếc-lác, người A-ma-léc đã đánh phá miền Nê-ghép và thành Xiếc-lác, xông vào phóng hỏa Xiếc-lác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vào ngày thứ ba, khi Ða-vít và những người theo ông đang trên đường trở về Xích-lắc, thì quân A-ma-léc đã xâm lăng miền nam và Thành Xích-lắc. Chúng tấn công Xích-lắc và phóng hỏa thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi Đa-vít và những người theo chàng về đến thành Xiếc-lác vào ngày thứ ba, thì người A-ma-léc đã cướp phá vùng Ne-ghép và thành Xiếc-lác. Chúng hủy phá thành Xiếc-lác và phóng hỏa đốt thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đến ngày thứ ba khi Đa-vít và những người đi theo về đến Xiếc-lác thì thấy quân A-ma-léc đã cướp phá vùng miền nam Giu-đa và Xiếc-lác, tấn công Xiếc-lác và đốt phá thành đó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2thiab ntes tagnrho cov pojniam; lawv tsis tua ib tug li, tiamsis lawv coj txhua tus, tsis hais tus laus tus hluas nrog lawv mus lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Chúng bắt lấy các người nữ và hết thảy kẻ lớn nhỏ ở tại đó. Chúng nó chẳng giết một ai, song khi đi, có dẫn tù hết thảy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Chúng bắt các phụ nữ và mọi người trong thành, từ nhỏ đến lớn. Chúng không giết một ai, nhưng bắt làm tù binh và dẫn đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ðoạn chúng bắt những phụ nữ và mọi người trong thành, từ trẻ đến già, làm tù binh. Chúng không giết ai, nhưng dẫn hết thảy đi theo chúng, rồi chúng lên đường.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Chúng bắt đàn bà và mọi người trong thành, từ nhỏ đến lớn, làm tù binh, không giết một ai. Chúng dẫn họ đi theo và lên đường.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Chúng bắt đàn bà và tất cả dân cư, già trẻ, nhưng chưa giết ai cả. Chúng chỉ bắt họ mang đi thôi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Thaum Daviv thiab nws cov neeg los txog, lawv pom lub nroog Xikelas kub hnyiab tas, thiab luag coj lawv tej pojniam, tej tub thiab tej ntxhais mus tas lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Khi Đa-vít và những kẻ theo người đến thành, thì thành đã bị lửa cháy; vợ, con trai, con gái của chúng đều đã bị dẫn tù.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Khi Đa-vít và các thuộc hạ đến thành thì thấy thành đã bị đốt cháy, vợ và các con trai, con gái của họ đều đã bị bắt làm tù binh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Khi Ða-vít và những người theo ông về đến thành, thì kìa, thành đã bị đốt cháy, lửa bốc ngút ngàn. Vợ, các con trai, và các con gái của họ đều đã bị bắt làm tù binh.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đa-vít và những người theo chàng về đến nơi, thấy thành cháy rụi, còn vợ và con trai, con gái họ thì bị bắt đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Khi Đa-vít và những người đi theo về đến Xiếc-lác thì thấy thành đã bị đốt, còn vợ, con trai con gái đều bị bắt làm tù binh.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Daviv thiab nws cov neeg tsa suab hlo quaj tsis ntsiag mus txog thaum lawv zog ntaug tas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Bấy giờ, Đa-vít và những kẻ theo người đều cất tiếng lên khóc, khóc đến đỗi không còn sức khóc nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Bấy giờ, Đa-vít và các thuộc hạ ông đều òa lên khóc; họ khóc đến nỗi không còn sức để khóc nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Bấy giờ Ða-vít và những người theo ông đều bật khóc nức nở. Họ khóc cho đến khi không còn đủ sức khóc nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đa-vít và binh sĩ theo mình òa lên khóc cho đến khi họ không còn sức khóc nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Đa-vít cùng toàn quân khóc lóc thảm thiết cho đến khi không còn sức khóc nữa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Txawm yog Daviv ob tug pojniam uas yog Ahinau-as thiab Anpinkayis los luag coj mus huv tibsi lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hai người vợ Đa-vít cũng bị dẫn tù, tức A-hi-nô-am ở Gít-rê-ên, và A-bi-ga-in, trước làm vợ của Na-banh tại Cạt-mên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Hai người vợ Đa-vít cũng bị bắt làm tù binh, tức A-hi-nô-am ở Gít-rê-ên, và A-bi-ga-in, trước làm vợ của Na-banh tại Cạt-mên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Hai người vợ của Ða-vít là A-hi-nô-am người Giê-rê-ên và A-bi-ga-in góa phụ của Na-banh người Cạt-mên cũng bị bắt làm tù binh.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ngay cả hai bà vợ của Đa-vít, A-hi-nô-am người Gít-rê-ên, và A-bi-ga-in, vợ góa của Na-banh, người Cạt-mên, cũng bị bắt đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Hai vợ của Đa-vít cũng bị bắt đi là A-hi-nô-am ở Ghít-rê-ên và A-bi-ga-in, vợ góa của Na-banh, ở Cạt-mên.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Daviv nyuaj siab kawg li, rau qhov nws cov neeg tej tub tej ntxhais raug luag ntes lawm; lawv ntxhov siab heev, lawv hais tias lawv yuav muab pobzeb ntaus Daviv; tiamsis tus TSWV uas yog Daviv tus Vajtswv txhawb Daviv lub zog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đa-vít bị sự hoạn nạn lớn, vì dân sự toan ném đá người, bởi hết thảy đều có tâm hồn đầy cay đắng, vì cớ mất con trai và con gái mình. Nhưng Đa-vít được sức mạnh nơi Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đa-vít lâm vào tình cảnh rất nguy khốn vì người ta định ném đá ông, bởi tâm hồn mọi người đều cay đắng khi nghĩ đến các con trai và con gái mình. Nhưng Đa-vít lấy lại được nghị lực nhờ Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bấy giờ Ða-vít ở trong hoàn cảnh cực kỳ khốn đốn, vì người ta tính ném đá ông, bởi linh hồn của họ quá đắng cay sầu khổ khi nghĩ đến số phận của các con trai và các con gái của họ. Nhưng Ða-vít lấy lại sức lực nhờ CHÚA, Ðức Chúa Trời của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đa-vít lâm vào tình cảnh rất nguy kịch vì tất cả các binh sĩ đều cay đắng khi nghĩ đến con trai con gái mình nên bàn chuyện ném đá chàng. Nhưng Đa-vít lấy lại can đảm nhờ CHÚA là Đức Chúa Trời mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Những người trong quân ngũ Đa-vít đòi ném đá giết ông khiến ông càng thêm lo buồn. Ai cũng đau buồn và tức giận vì con cái mình đã bị bắt nhưng Đa-vít tìm được sức mạnh trong CHÚA là Thượng Đế mình.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Daviv hais rau tus povthawj Anpiyathas uas yog Ahimelej tus tub hais tias, “Coj lub efaus los rau kuv,” ces Anpiyathas thiaj coj lub efaus los rau Daviv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người nói cùng thầy tế lễ A-bia-tha rằng: Ta xin thầy hãy đem ê-phót cho ta. A-bia-tha đem ê-phót cho Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ông nói với thầy tế lễ A-bia-tha, con của A-hi-mê-léc: “Xin thầy hãy đem ê-phót đến cho tôi.” A-bia-tha đem ê-phót đến cho Đa-vít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ða-vít nói với Tư Tế A-bi-a-tha, “Xin thầy vui lòng đem ê-phót đến cho tôi.” A-bi-a-tha đem ê-phót đến cho Ða-vít.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Đa-vít nói với thầy tế lễ A-bia-tha, con ông A-hi-mê-léc: “Xin thầy đem ê-phót lại đây cho tôi.” Khi thầy tế lễ A-bia-tha đem ê-phót đến,

Bản Phổ Thông (BPT)

7Đa-vít bảo thầy tế lễ A-bia-tha, “Hãy mang cái áo ngắn thánh lại đây.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Daviv nug tus TSWV hais tias, “Puas tsimnyog kuv mus caum cov neeg tubsab ntawd? Thiab kuv puas yuav caum cuag lawv?”Tus TSWV teb hais tias, “Koj cia li mus; koj yeej yuav caum cuag lawv thiab cawm tau cov neeg uas raug luag ntes lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đa-vít cầu vấn Đức Giê-hô-va rằng: Tôi phải đuổi theo đạo binh nầy chăng? Tôi sẽ theo kịp chăng? Đức Giê-hô-va phán rằng: Hãy khởi đuổi theo nó; quả thật ngươi sẽ theo kịp, và giải cứu hết thảy những kẻ bị bắt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đa-vít cầu hỏi Đức Giê-hô-va: “Con phải đuổi theo đám quân nầy không? Con sẽ bắt kịp họ không?” Đức Giê-hô-va phán: “Hãy đuổi theo chúng, chắc chắn con sẽ theo kịp, và giải cứu tất cả những người bị bắt.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ða-vít cầu hỏi ý CHÚA mà rằng, “Con có nên đuổi theo đoàn quân ấy không? Con sẽ đuổi kịp chúng không?”Ngài trả lời ông, “Hãy đuổi theo vì ngươi sẽ đuổi kịp chúng và cứu được tất cả các tù binh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Đa-vít cầu hỏi ý CHÚA: “Con có nên đuổi theo bọn cướp này không? Con có rượt kịp chúng không?” Ngài đáp: “Hãy đuổi theo chúng. Thế nào con cũng rượt kịp chúng và giải thoát các tù binh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Đa-vít cầu hỏi CHÚA, “Tôi có nên đuổi theo những người đã cướp vợ con chúng tôi không? Tôi có đuổi kịp họ không?”CHÚA trả lời, “Hãy đuổi theo. Ngươi chắc chắn sẽ đuổi kịp chúng và sẽ giải thoát gia đình các ngươi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Yog li ntawd, Daviv thiab nws cov neeg rau pua leej thiaj sawv kev mus. Thaum lawv mus txog ntawm tus Dej Npexaus, lawv tseg ibtxhia nyob rau ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vậy, Đa-vít ra đi cùng sáu trăm người theo mình. Đến khe Bê-sô, những người mệt mỏi bèn dừng lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đa-vít ra đi cùng với sáu trăm người theo mình. Khi họ đến khe nước Bê-sô thì một số người ở lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vậy Ða-vít ra đi. Ông cùng sáu trăm người của ông đuổi theo. Khi họ đến Khe Bê-sơ thì một số người dừng lại,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Đa-vít ra đi cùng với sáu trăm người theo chàng. Đến khe Bê-sô, hậu quân dự bị dừng lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Đa-vít và sáu trăm người đi với mình đến hố Bê-xo thì có một số người ở lại.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Daviv thiab nws cov neeg plaub puas leej caum mus ntxiv; ob puas leej uas muab tso tseg ntawd qaug zog heev, hla tsis taus dej mus rau sab tid.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đa-vít cứ đuổi theo với bốn trăm người, vì hai trăm người kia đã dừng lại, lấy làm mệt nhọc quá, không thể qua khe Bê-sô được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng Đa-vít cùng với bốn trăm người cứ truy đuổi; còn hai trăm người kia đã dừng lại vì quá mệt mỏi, không thể vượt qua khe Bê-sô được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10nhưng Ða-vít cứ tiếp tục đuổi theo, ông và bốn trăm người theo ông, còn hai trăm người kia ở lại, vì họ đã quá đuối sức, không lội qua Khe Bê-sơ nổi.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đa-vít cùng với bốn trăm người tiếp tục đuổi theo bọn cướp, còn hai trăm người kia dừng lại vì họ đuối sức, không thể băng qua khe Bê-sô được.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Đa-vít và bốn trăm người còn lại tiếp tục rượt đuổi. Hai trăm người kia ở lại vì họ quá mệt không băng qua hố nổi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Daviv cov neeg mus ntsib ib tug tub hluas Iziv tom tiaj nrag, thiab lawv coj nws los cuag Daviv. Lawv muab ncuav rau nws noj, muab dej rau nws haus,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bọn của Đa-vít gặp một người Ê-díp-tô trong đồng ruộng, bèn dẫn đến cùng Đa-vít. Người ta cho người nầy bánh ăn nước uống;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Các thuộc hạ của Đa-vít gặp một người Ai Cập ngoài đồng, liền dẫn đến cho ông. Họ cho người nầy ăn bánh và uống nước;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Những người đuổi theo bắt gặp một người Ai-cập đang ở trong đồng. Họ dẫn người ấy đến với Ða-vít. Họ cho hắn bánh và hắn ăn, rồi họ cho hắn uống nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Binh sĩ bắt gặp một tên Ai-cập ngoài đồng, dẫn đến cho Đa-vít. Họ cho nó ăn bánh và nước uống.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Họ bắt gặp một người Ai-cập trong ruộng mang về cho Đa-vít. Họ cho người Ai-cập đó thức ăn và nước uống.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12muab ob peb lub txiv ncuavpias qhuav, thiab ob pob txiv hmab qhuav rau nws. Thaum nws noj tas, nws thiaj rov muaj zog tuaj; rau qhov nws tsis muaj dabtsi noj lossis haus tau peb hnub lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12cũng ban cho người ăn một cái bánh trái vả khô và hai bánh nho khô. Người ăn, bèn được hồi sức lại; vì trong ba ngày ba đêm người không ăn, không uống chi hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12họ cho anh ta ăn một cái bánh trái vả khô và hai bánh nho khô. Sau khi ăn, anh ta được hồi sức, vì trong ba ngày ba đêm anh không ăn, không uống gì cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Họ lại cho hắn một miếng bánh trái vả và hai chùm nho khô. Sau khi ăn uống, sức lực hắn được phục hồi, vì đã ba ngày và ba đêm hắn chẳng được ăn uống gì cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Họ cũng cho nó một miếng bánh trái vả khô và hai chùm nho khô. Ăn xong, nó lại sức, vì đã ba ngày ba đêm nó không ăn uống gì.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Họ cho anh ta một miếng bánh trái vả và hai chùm nho khô. Anh thấy khỏe lại vì đã ba ngày đêm rồi anh chưa ăn uống gì cả.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Daviv nug nws hais tias, “Koj tus tswv yog leejtwg, thiab koj tuaj qhov twg tuaj?”Nws teb hais tias, “Kuv yog neeg Iziv, thiab kuv yog ib tug neeg Amalej tus qhev. Kuv tus tswv muab kuv tso tseg tau peb hnub rau ntawm no rau qhov kuv mob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đa-vít hỏi người rằng: Ngươi ở với ai? và ở đâu đến? Người thưa rằng: Tôi là một người Ê-díp-tô tuổi trẻ, làm tôi tớ của một người A-ma-léc; chủ tôi bỏ tôi đã ba ngày rồi, vì tôi đau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đa-vít hỏi: “Anh là người của ai, và ở đâu đến?” Anh ta đáp: “Tôi là một thanh niên Ai Cập, là đầy tớ của một người A-ma-léc. Chủ tôi bỏ tôi đã ba ngày rồi vì tôi ngã bệnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Kế đó Ða-vít hỏi hắn, “Ngươi là người của ai, và ngươi từ đâu đến đây?”Hắn trả lời, “Tôi là một thanh niên Ai-cập, làm đầy tớ cho một người A-ma-léc. Chủ tôi đã bỏ tôi lại, vì ba ngày trước đây tôi đã bị bịnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đa-vít hỏi nó: “Anh là người của ai? Quê anh ở đâu?” Nó đáp: “Tôi là người Ai-cập, làm nô lệ cho một người A-ma-léc. Chủ bỏ tôi lại đây ba ngày vì tôi ngã bệnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Đa-vít hỏi anh, “Chủ anh là ai? Anh ở đâu đến?”Anh đáp, “Tôi là người Ai-cập, làm nô lệ cho một người A-ma-léc. Cách đây ba ngày chủ tôi bỏ tôi vì tôi bị đau.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Peb mus huab cov Kheletis uas nyob rau cheebtsam hauv tebchaws Yudas sab qabteb, peb huab cheebtsam uas Kalej cuab kwvtij nyob thiab peb muab hluavtaws hlawv lub nroog Xikelas kub hnyiab tas.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Chúng tôi có loán đến đất miền nam của dân Kê-rê-thít, địa phận Giu-đa, và đến đất phía nam Ca-lép, và chúng tôi đã đốt Xiếc-lác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Chúng tôi đã đánh phá Nê-ghép của người Kê-rê-thít, địa phận Giu-đa, Nê-ghép của Ca-lép, và chúng tôi đã đốt thành Xiếc-lác.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Chúng tôi đã xâm lăng miền nam của dân Kê-rê-thi, miền nam của Giu-đa, miền nam của người Ca-lép, và chúng tôi đã phóng hỏa Thành Xích-lắc.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Trước đó, chúng tôi cướp phá vùng Ne-ghép của người Kê-rê-thít, vùng Ne-ghép của người Giu-đa, và vùng Ne-ghép của người Ca-lép. Chúng tôi cũng phóng hỏa đốt thành Xiếc-lác.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Chúng tôi cướp phá vùng miền nam Kê-rê-thít, đất Giu-đa, và vùng miền nam của Ca-lép. Chúng tôi cũng thiêu hủy Xiếc-lác.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Daviv nug nws hais tias, “Koj puas kam coj kuv mus caum cov neeg tubsab ntawd?”Nws teb hais tias, “Tau kawg, yog koj tuav Vajtswv lub npe coglus hais tias, koj yuav tsis tua kuv povtseg lossis tsis muab kuv cob rau kuv tus tswv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đa-vít hỏi: Ngươi khứng dẫn ta đến cơ binh nầy chăng? Người đó thưa rằng: Hãy chỉ danh Đức Chúa Trời mà thề cùng tôi rằng ông sẽ chẳng giết tôi, hoặc nộp tôi cho chủ tôi, thì tôi sẽ dẫn ông đến cơ binh đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đa-vít hỏi: “Anh có bằng lòng dẫn tôi đến bọn ấy không?” Người đó trả lời: “Hãy nhân danh Đức Chúa Trời mà thề cùng tôi rằng ông sẽ không giết tôi, hoặc nộp tôi cho chủ tôi, thì tôi sẽ dẫn ông đến bọn ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ða-vít nói với hắn, “Ngươi có thể dẫn ta đến chỗ đạo quân ấy được không?”Hắn đáp, “Nếu ngài nhân danh Ðức Chúa Trời mà thề rằng ngài sẽ không giết tôi, và không giao nộp tôi vào tay chủ tôi, thì tôi sẽ dẫn ngài đến chỗ của đạo quân ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Đa-vít hỏi: “Anh có muốn dẫn tôi xuống chỗ bọn cướp đó không?” Nó đáp: “Xin ông nhân danh Đức Chúa Trời thề với tôi rằng ông sẽ không giết tôi, cũng không nộp tôi vào tay chủ tôi, thì tôi sẽ dẫn ông xuống chỗ bọn cướp đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Đa-vít hỏi anh ta, “Anh có thể dẫn tôi đến những người đã bắt gia đình chúng tôi không?”Anh ta đáp, “Được, nếu các ông hứa trước mặt Thượng Đế rằng sẽ không giết tôi hay trả tôi về cho chủ tôi. Như thế tôi sẽ dẫn các ông đến với họ.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Nws thiaj coj Daviv mus caum lawv.Cov tubsab ntawd mus zaum pawglug ntawm ib thaj chaw, lawv noj haus thiab zoo siab, rau qhov lawv mus huab tau khoom ntau heev hauv tebchaws Filitees thiab tebchaws Yudas los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Người Ê-díp-tô dẫn họ đến; họ thấy dân A-ma-léc tràn ra khắp xứ, ăn uống và chơi giỡn, vì cớ của cướp rất nhiều mà chúng nó đã đoạt lấy ở trong xứ Phi-li-tin và trong xứ Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Khi người Ai Cập nầy dẫn Đa-vít xuống thì ông thấy người A-ma-léc tràn ra khắp xứ, ăn uống và nhảy múa, vì rất nhiều chiến lợi phẩm mà chúng vừa chiếm được từ đất Phi-li-tin và đất Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vậy hắn dẫn ông đến chỗ đạo quân ấy đang đóng. Kìa, chúng đã tản ra khắp miền. Chúng ăn nhậu, uống rượu say mèm, và nhảy nhót cợt nhả, bởi vì chúng đã cướp được rất nhiều chiến lợi phẩm trong xứ của dân Phi-li-tin và trong xứ của người Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Người Ai-cập dẫn Đa-vít xuống. Kìa, quân A-ma-léc tràn lan khắp miền, chè chén, ăn mừng vì số chiến lợi phẩm lớn thu được từ xứ Phi-li-tin và Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Vậy người Ai-cập dẫn Đa-vít đến với người A-ma-léc. Chúng đang nằm la liệt trên đất, ăn uống say sưa và reo mừng bằng những của cướp được trong đất Phi-li-tin và đất Giu-đa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Tagkis sawv ntxov Daviv txawm tua cov neeg tubsab ntawd mus txog thaum tsaus ntuj tuag tas. Tsuas tshuav plaub puas leej tub hluas uas caij ntxhuav khiav dim lawm xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đa-vít đánh chúng nó từ tảng sáng ngày đó cho đến chiều ngày sau; trừ ra bốn trăm người trai trẻ cỡi lạc đà chạy trốn, thì chẳng một ai thoát khỏi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đa-vít đánh giết chúng từ lúc mờ sáng ngày đó cho đến chiều ngày sau. Ngoài bốn trăm thanh niên cưỡi lạc đà chạy trốn, thì không một ai thoát khỏi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ða-vít xông vào chúng và đánh giết từ lúc chạng vạng tối cho đến chiều tối hôm sau. Không một người nào của bọn chúng trốn thoát, ngoại trừ bốn trăm người trẻ cỡi lạc đà bỏ chạy.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Đa-vít đánh giết chúng từ rạng đông đến chiều ngày hôm sau. Không một tên nào thoát, ngoại trừ bốn trăm thanh niên cưỡi lạc đà chạy trốn.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Đa-vít đánh chúng từ lúc mặt trời lặn cho đến chiều tối hôm sau. Không ai thoát được, ngoại trừ bốn trăm thanh niên cỡi lạc đà chạy trốn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Daviv txeeb tau nws cov neeg txhua tus thiab txhua yam uas cov Amalej huab mus lawm, thiab Daviv ob tug pojniam rov los huv tibsi;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đa-vít thâu lại mọi vật dân A-ma-léc đã cướp lấy, và cũng giải cứu hai vợ mình nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Đa-vít thu hồi tất cả những gì người A-ma-léc đã cướp được, và cũng giải cứu hai vợ mình nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ða-vít lấy lại tất cả những gì quân A-ma-léc đã cướp đi. Ða-vít cũng cứu được hai người vợ của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đa-vít giải cứu tất cả những người bị quân A-ma-léc bắt đi, kể cả hai bà vợ của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Đa-vít lấy lại được hai vợ của mình và tất cả những gì dân A-ma-léc đã lấy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19tsis muaj ib yam dabtsi ploj li. Daviv coj tau nws cov neeg tej tub tej ntxhais thiab txhua yam uas cov Amalej huab mus lawm huv tibsi rov qab los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Chẳng thiếu một ai, hoặc nhỏ hay lớn, hoặc gái hay trai, hoặc là một phần hóa tài nào mà dân A-ma-léc đã cướp lấy: Đa-vít đem về hết thảy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ông đem về tất cả, không thiếu một ai, hoặc nhỏ hay lớn, hoặc gái hay trai, hoặc một chiến lợi phẩm nào mà dân A-ma-léc đã cướp đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Không một thứ gì của họ bị mất, dù lớn hay nhỏ; các con trai hay các con gái, chiến lợi phẩm hay bất cứ món gì chúng đã cướp của họ, Ða-vít đều lấy lại tất cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Họ không mất một ai, từ người nhỏ đến người lớn, từ con trai đến con gái. Đa-vít cũng thu hồi được chiến lợi phẩm và tất cả những gì bị cướp.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Không mất mát món gì. Đa-vít mang về đủ cả, trẻ già, con trai, con gái. Ông cũng thu về những của báu và mọi thứ mà quân A-ma-léc cướp đoạt.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Daviv coj tau tagnrho lawv tej nyuj, tej yaj thiab tej tshis rov qab los; Daviv cov neeg cab tej tsiaj ntawd mus ua lawv ntej thiab hais tias, “Tej tsiaj no yog Daviv tug!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Người cũng bắt lại bò và chiên. Quân lính của Đa-vít đi đầu bầy nầy, mà nói rằng: Nầy là của Đa-vít bắt được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ông cũng bắt tất cả bò và chiên. Quân lính của Đa-vít dẫn các đàn súc vật nầy về, và nói: “Đây là chiến lợi phẩm của Đa-vít.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ða-vít cũng lấy luôn tất cả các bầy chiên và bầy bò của chúng. Người ta đi trước, dẫn các đàn súc vật theo sau và nói, “Ðây là chiến lợi phẩm của Ða-vít.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Đa-vít bắt tất cả chiên dê và bò. Những người theo chàng lùa đàn súc vật đi trước và nói: “Đây là chiến lợi phẩm của Đa-vít.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Đa-vít cũng lấy lại tất cả chiên, bò. Những người theo Đa-vít cho các con thú đó đi trước và bảo, “Đây là chiến lợi phẩm của Đa-vít.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Daviv rov los txog ntawm ob puas leej uas qaug zog thiab tsis nrog nws mus uas nws muab tso tseg rau ntawm tus Dej Npexaus. Cov ntawd tuaj tos Daviv thiab cov uas nrog nws mus, Daviv los rau ntawm lawv thiab hais lus noj qab nyob zoo rau lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đa-vít trở về cùng hai trăm người trước kia bị mệt nhọc quá, theo người không nổi, mà người đã để lại gần bên khe Bê-sô. Hai trăm người ấy đi tới đón Đa-vít và đạo binh theo người. Đa-vít lại gần, hỏi chúng mạnh giỏi chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đa-vít trở về, đến với hai trăm người trước kia bị kiệt sức, không theo ông nổi, và đã bị để lại bên kia khe Bê-sô. Hai trăm người ấy đi tới đón Đa-vít và quân lính theo ông. Đa-vít lại gần, và chào thăm họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Khi Ða-vít đến chỗ hai trăm người đã đuối sức và không thể cùng Ða-vít truy đuổi, tức những người đã bị bỏ lại ở Khe Bê-sơ, những người ấy chạy ra đón Ða-vít và những người đi theo ông trở về. Ða-vít đến gần họ và vấn an họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Đa-vít về đến nơi hai trăm người ở lại khe Bê-sô vì họ quá mệt mỏi không theo chàng được. Họ ra đón Đa-vít và đoàn quân đi theo chàng. Đa-vít và đoàn quân đến gần chào hỏi họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Rồi Đa-vít đến chỗ hai trăm người quá mệt mỏi không theo ông được nên ở lại hố Bê-xo. Họ ra đón Đa-vít và những người theo ông. Khi họ đến gần thì Đa-vít chào hỏi họ là những người ở lại hố.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Tiamsis cov neeg uas nrog Daviv mus, muaj qee leej uas tsis txawj xav thiab tsis paub qabhau hais tias, “Lawv tsis nrog peb mus, peb yuav tsis faib tej khoom uas peb mus txeeb tau los rau lawv. Lawv tsuas coj tau lawv tej pojniam menyuam mus xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nhưng hết thảy kẻ hung ác, kẻ côn đồ ở trong bọn Đa-vít cất tiếng nói rằng: Bởi vì chúng nó không đi cùng chúng ta, chúng ta sẽ không nhường cho chúng nó một phần của cải nào mà chúng ta đã lấy được, chỉ trả lại vợ và con của mỗi người mà thôi. Chúng nó hãy dẫn họ mà đi đi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng tất cả những kẻ hung ác và vô lại trong số người đi theo Đa-vít nói: “Bởi vì họ đã không cùng đi với chúng ta, nên chúng ta sẽ không chia cho họ phần chiến lợi phẩm mà chúng ta đã lấy được, ngoại trừ vợ và con của mỗi người thì giao cho họ dẫn đi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhưng tất cả những kẻ xấu và những tên vô lại trong số những người cùng truy đuổi với Ða-vít lên tiếng và nói, “Vì họ đã không đi với chúng ta, nên chúng ta không cho họ bất cứ chiến lợi phẩm nào chúng ta lấy được, ngoại trừ vợ con của họ. Họ có thể dắt vợ con của họ mà đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Bấy giờ, tất cả những tên côn đồ vô lại trong đám người theo Đa-vít lên tiếng: “Vì chúng nó không có đi với chúng ta nên chúng ta không chia chiến lợi phẩm thu được cho chúng nó. Chúng chỉ được phép dẫn vợ con đi thôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhưng những người xấu tính và hay gây chuyện trong số những người đi theo Đa-vít bảo, “Vì hai trăm người nầy không đi với chúng ta, cho nên đừng cho họ món gì chúng ta cướp được. Chỉ cho họ mỗi người nhận lại vợ con mình rồi đi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Tiamsis Daviv teb hais tias, “Kuv cov kwvtij, nej tsis txhob uas li ntawd, tej khoom no yog tej uas tus TSWV muab pub rau peb! Tus TSWV yog tus tsomkwm thiab pub peb mus tua yeej cov tubsab ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Nhưng Đa-vít đáp rằng: Hỡi anh em, chớ làm như vậy về vật mà Đức Giê-hô-va đã ban cho chúng ta; Ngài đã gìn giữ ta, phó cho ta đạo binh đã đến đánh chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Nhưng Đa-vít nói: “Anh em ơi, đừng làm như thế với những gì mà Đức Giê-hô-va đã ban cho chúng ta! Ngài đã gìn giữ chúng ta và phó vào tay chúng ta đám quân đã đến đánh chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Nhưng Ða-vít nói, “Thưa anh em, xin anh em đừng làm như vậy với những gì CHÚA đã ban cho chúng ta. Ngài đã gìn giữ chúng ta và trao vào tay chúng ta quân thù đã làm hại chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nhưng Đa-vít cản họ: “Anh em không nên làm như vậy. Hãy xem những gì CHÚA ban cho chúng ta, thể nào Ngài gìn giữ chúng ta bình an vô sự, lại còn nộp bọn cướp vào tay chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nhưng Đa-vít bảo, “Không được, anh em! Đừng làm như thế qua những điều CHÚA đã ban cho chúng ta. Ngài đã gìn giữ chúng ta và trao vào tay chúng ta các kẻ thù đã tấn công chúng ta.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Yeej tsis muaj leejtwg pom zoo li tej uas nej hais ko! Yuav tsum faib kom txhua tus tau sib npaug, tsis hais cov uas nyob tom qab saib peb tej khoom thiab cov uas tau mus tua rog.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vậy, ai theo lời định ước của các ngươi được? Phần của kẻ ra trận và phần của kẻ giữ đồ vật phải bằng nhau; chúng sẽ chia cho nhau vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vậy, anh em nói thế ai nghe cho được? Phần của người ra trận và phần của người giữ đồ đạc phải bằng nhau; họ phải được chia phần như nhau.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Không ai có thể nghe lời anh em được, vì phần của người ra chiến đấu nơi chiến trường cũng phải bằng phần của người ở nhà giữ đồ đạc. Họ sẽ chia chiến lợi phẩm bằng nhau.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Không ai có thể nghe lời anh em đề nghị! Phần của người đi đánh giặc cũng như phần của người ở lại giữ đồ đạc đều bằng nhau. Họ sẽ chia đồng đều.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ai mà nghe anh em được? Phần người ở lại giữ kho cũng phải bằng phần kẻ ra trận. Tất cả chia đồng đều hết.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Daviv muab qhov no ua ib txojcai rau haivneeg Yixalayees coj, txij thaum ntawd los txog niaj hnub no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Kể từ ngày ấy, Đa-vít lập điều đó làm luật và lệ trong Y-sơ-ra-ên, hãy còn đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Kể từ ngày ấy, Đa-vít lập điều đó thành luật lệ và quy định trong Y-sơ-ra-ên cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vì thế, từ ngày ấy trở đi, ông lập điều đó thành một luật, và nó đã trở thành một lệ cho I-sơ-ra-ên đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Kể từ hôm ấy, Đa-vít lập quyết định này thành luật trong dân Y-sơ-ra-ên, vẫn còn áp dụng đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Đa-vít ra lệnh và lập điều đó thành qui tắc trong Ít-ra-en, tục lệ nầy vẫn còn áp dụng cho đến ngày nay.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Thaum Daviv rov los txog hauv lub nroog Xikelas, nws muab tej khoom uas nws txeeb tau los ntawd ibtxhia xa mus rau nws cov phoojywg uas yog cov Yudas tej thawjcoj thiab hais tias, “Tej no yog tej uas kuv mus txeeb tau ntawm tus TSWV cov yeebncuab los xa tuaj pub rau nej.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vậy, Đa-vít trở về Xiếc-lác và gởi một phần của cướp cho các trưởng lão Giu-đa, tức là bạn hữu người, mà nói rằng: Nầy là một lễ vật cho các ông do của cướp lấy nơi kẻ thù nghịch Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Khi Đa-vít về đến Xiếc-lác, ông gửi một phần chiến lợi phẩm cho các trưởng lão Giu-đa, tức là bạn hữu ông, và nói: “Đây là món quà gửi đến quý ông, lấy từ chiến lợi phẩm chiếm được từ kẻ thù của Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Khi Ða-vít về đến Xích-lắc, ông lấy một phần chiến lợi phẩm gởi cho các trưởng lão của Giu-đa, cho các bạn của ông, mà rằng, “Ðây là chút quà mọn xin kính biếu quý vị. Ðó là chiến lợi phẩm lấy được từ những kẻ thù của CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Về đến Xiếc-lác, Đa-vít gởi một phần chiến lợi phẩm cho bạn bè mình là các trưởng lão Giu-đa, kèm theo sứ điệp: “Xin gởi đến anh em món quà này trong số chiến lợi phẩm lấy được từ tay kẻ thù của CHÚA.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Sau khi Đa-vít đến Xiếc-lác, ông gởi mấy món trong số những món đồ ông cướp được từ dân A-ma-léc cho các bạn hữu là các lãnh tụ Giu-đa. Ông bảo, “Đây là quà cho các anh lấy trong của cải chúng tôi cướp được từ kẻ thù của CHÚA.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Daviv xa ib co mus pub rau cov neeg hauv lub nroog Npethees, xa ib co mus rau cov neeg hauv lub nroog Lamas uas nyob hauv tebchaws Yudas sab qabteb, thiab nws tseem xa ib co mus rau cov neeg hauv lub nroog Yatis,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Người gởi cho những người ở Bê-tên, Ra-mốt, miền Nam, Giạt-thia,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Ông gửi cho các trưởng lão ở Bê-tên, Ra-mốt Nê-ghép, Giạt-thia,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ông gởi cho những người ở Bê-tên, những người ở miền nam Ra-mốt, những người ở Giát-tia,

Bản Dịch Mới (NVB)

27Đa-vít cũng gởi quà cho các trưởng lão ở Bê-tên, Ra-mốt Ne-ghép, và Giạt-thia,

Bản Phổ Thông (BPT)

27Đa-vít cũng gởi quà biếu các lãnh tụ ở Bê-tên, Ra-mốt trong vùng miền nam Giu-đa, Giát-tia,

Vajtswv Txojlus (HWB)

28lub nroog Alu-es, lub nroog Xifemaus, lub nroog Ethemaus,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28cho những người ở A-rô-e, Síp-mốt, Ê-thê-mô-a,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28cho các trưởng lão ở A-rô-e, Síp-mốt, Ê-thê-mô-a,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28những người ở A-rô-e, những người ở Síp-mốt, những người ở Ếch-tê-mô-a,

Bản Dịch Mới (NVB)

28các trưởng lão ở A-rô-e, Síp-mốt, và Et-tơ-mô-a,

Bản Phổ Thông (BPT)

28A-rô-e, Xíp-mốt, Ết-tê-moa,

Vajtswv Txojlus (HWB)

29thiab lub nroog Lakas; xa ib co mus rau cuab Yelamees, cuab Kenais,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29cho những người ở Ra-canh và ở các thành của dân Giê-ra-mê-lít, cho người ở các thành Kê-nít,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29cho các trưởng lão ở Ra-canh, các thành của người Giê-ra-mê-lít, và các thành của người Kê-nít,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29những người ở Ra-canh, những người ở trong các thành của người Giê-ra-mê-ên, những người ở trong các thành của người Kê-ni,

Bản Dịch Mới (NVB)

29các trưởng lão ở Ra-canh, ở trong các thành của người Giê-ra-mên, và các thành của người Kê-ni,

Bản Phổ Thông (BPT)

29Ra-canh, các thành của dân Giê-ra-mên và dân Kê-nít.

Vajtswv Txojlus (HWB)

30thiab xa ib co mus rau cov neeg hauv lub nroog Haumas, lub nroog Npaulasas, lub nroog Athas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30cho người ở Họt-ma, Bọt-a-san, A-tát,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30cho các trưởng lão ở Họt-ma, Bọt-a-san, A-tát,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30những người ở Họt-ma, những người ở Bô A-san, những người ở A-thạch,

Bản Dịch Mới (NVB)

30các trưởng lão ở Họt-ma, Bọt-a-san, A-thạch,

Bản Phổ Thông (BPT)

30Họt-ma, Bô-A-san, A-thách,

Vajtswv Txojlus (HWB)

31thiab lub nroog Henploos. Daviv xa tej khoom ntawd mus rau txhua qhov uas nws thiab nws cov neeg tau mus ntoj mus thuv luag lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Hếp-rôn, và cho khắp mọi miền nào Đa-vít đã đi ngang qua với đạo binh mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Hếp-rôn, và tất cả nơi nào Đa-vít và thuộc hạ của ông đã đi qua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31những người ở Hếp-rôn, và tất cả những người ở các nơi mà Ða-vít và những người theo ông đã có dịp đi qua.

Bản Dịch Mới (NVB)

31các trưởng lão ở Hếp-rôn, và ở tất cả mọi nơi Đa-vít và những người theo chàng thường qua lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Hếp-rôn, và cho dân chúng ở những nơi ông và các người đi theo đã trú ngụ.