So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Bản Diễn Ý(BDY)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Eli qha tug mivtub Xamuyee ua koom rua Yawmsaub. Ncua swjhawm ntawd Yawmsaub tsw has lug tuaj ntau pes tsawg, hab tsw muaj yug quas toog ntau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ cậu bé Sa-mu-ên phục vụ CHÚA dưới sự chỉ dạy của Ê-li. Thuở ấy lời của CHÚA rất hiếm hoi và khải tượng cũng không thấy xảy ra.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Čơđai Samuêl mă bruă ƀơi anăp Yahweh amăng tơlơi Êli kơčrâo brơi. Amăng rơnŭk anŭn, ƀing arăng kha̱ĭ biă mă hơmư̆ boh hiăp Ơi Adai laih anŭn kŏn hơmâo lu tơlơi pơƀuh lơi.

Bản Diễn Ý (BDY)

1Cậu Sa-mu-ên trong tuổi thơ ấu hầu việc Chúa dưới sự hướng dẫn của Hê-li. Lúc ấy Chúa ít khi phán trực tiếp hay dùng khải tượng để dạy bảo loài người.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sa-mu-ên thơ ấu phục sự Đức Giê-hô-va tại trước mặt Hê-li. Trong lúc đó, lời của Đức Giê-hô-va lấy làm hiếm hoi, và những sự hiện thấy chẳng năng có.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ, cậu bé Sa-mu-ên phụng sự Đức Giê-hô-va dưới sự hướng dẫn của Hê-li. Vào thời ấy, lời của Đức Giê-hô-va thật hiếm, và khải tượng ít khi xảy ra.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Thaus ntawd Eli pw huv nwg lub txaaj, nwg lub qhov muag tsw tshua pum kev lawm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Lúc ấy mắt của Ê-li đã lòa và ông không còn thấy nữa, nên ông chỉ nằm trong phòng của ông.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Hlak anŭn, mơta Êli ƀrư̆ tơdu jai hăng ƀu ƀuh rơđah dơ̆ng tah. Hơmâo sa mlam, tơdang ñu hlak đih amăng anih ñu juăt đih pĭt,

Bản Diễn Ý (BDY)

2Nhưng một đêm nọ, khi Hê-li đang nằm trên giường - mắt ông làn, không thấy rõ -

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vả, bấy giờ Hê-li khởi làng mắt, chẳng thấy rõ. Có ngày kia, người đương nằm tại chỗ mình quen nằm,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Một ngày kia, Hê-li đang nằm ngủ ở chỗ mình vẫn thường nằm, mắt ông bắt đầu mờ, không còn thấy được nữa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Vaajtswv lub teeb tseed ci, hab Xamuyee tseed pw huv Yawmsaub lub tsev ntaub kws muaj Vaajtswv lub swb xaab.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ðèn của Ðức Chúa Trời vẫn chưa tắt, và Sa-mu-ên đang nằm ngủ trong đền thờ của CHÚA, nơi để Rương Giao Ước của Ðức Chúa Trời.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3apui kơđen Ơi Adai aka thăm hĭ ôh, tơdang anŭn Samuêl hlak đih amăng sang yang Yahweh, jing anih hơmâo Hip Ơi Adai dŏ pơ anŭn.

Bản Diễn Ý (BDY)

3ngọn đèn của Thượng Đế đang cháy, và Sa-mu-ên đang ngủ trong Đền tạm, là nơi đặt Rương giao ước của Thượng Đế,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3đèn của Đức Chúa Trời chưa tắt, Sa-mu-ên nằm ngủ trong đền thờ của Đức Giê-hô-va, là nơi có cái hòm thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đèn của Đức Chúa Trời chưa tắt, và Sa-mu-ên đang nằm ngủ trong đền thờ Đức Giê-hô-va, là nơi có Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Yawmsaub hu tas, “Xamuyee, Xamuyee.” Mas Xamuyee teb tas, “Kuv nyob ntawm nuav 'os.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Bấy giờ CHÚA gọi, “Sa-mu-ên!”Cậu đáp, “Dạ, con đây.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Giŏng anŭn, Yahweh iâu Samuêl yơh.Samuêl laĭ glaĭ, “Kâo yơh anai.”

Bản Diễn Ý (BDY)

4Có tiếng của Chúa gọi: "Sa-mu-ên! Sa-mu-ên!" Cậu thưa: "Dạ, con đây!"

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Bấy giờ, Đức Giê-hô-va gọi Sa-mu-ên; người thưa rằng: Có tôi đây!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Lúc ấy, Đức Giê-hô-va gọi Sa-mu-ên và cậu thưa: “Có con đây!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Nwg txawm dha moog has rua Eli tas, “Kuv nyob nuav 'os, koj hu kuv.” Kuas Eli has tas, “Kuv tsw tau hu koj. Ca le rov qaab moog pw.” Xamuyee txawm rov moog pw.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Rồi cậu chạy đến Ê-li và thưa, “Dạ, con đây. Cụ gọi con.”Nhưng ông nói, “Ta không gọi con. Con về ngủ lại đi.” Vậy cậu đi ngủ lại.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Ñu đuaĭ nao pơ Êli laih anŭn laĭ tui anai, “Kâo yơh anai, yuakơ ih iâu laih kâo.”Samơ̆ Êli laĭ tui anai, “Kâo ƀu iâu ih ôh; wơ̆t glaĭ đih pĭt bĕ.” Tui anŭn, ñu wơ̆t glaĭ đih yơh.

Bản Diễn Ý (BDY)

5rồi chạy đến cạnh Hê-li: "Ông vừa gọi con?" Hê-li đáp: "Không, đi ngủ đi!" Vậy cậu lại đi nằm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đoạn, người chạy đến gần Hê-li, mà rằng: Có tôi đây, vì ông có kêu tôi. Hê-li đáp: Ta không kêu, hãy ngủ lại đi. Rồi người đi ngủ lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Rồi cậu chạy đến Hê-li, và thưa: “Có con đây, vì ông đã gọi con.” Ông nói: “Ta không gọi, hãy ngủ lại đi!” Vậy, cậu đi ngủ lại.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Yawmsaub rov hu dua tas, “Xamuyee.” Mas Xamuyee sawv tseeg moog rua ntawm Eli hab has tas, “Kuv nyob nuav 'os, koj hu kuv.” Kuas Eli has tas, “Mivtub, kuv tsw tau hu koj. Ca le rov qaab moog pw.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6CHÚA lại gọi nữa, “Sa-mu-ên!” Sa-mu-ên đứng dậy, đến với Ê-li và thưa, “Dạ, con đây. Cụ gọi con.”Nhưng ông nói, “Ta không gọi con, con à, đi ngủ lại đi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Yahweh iâu dơ̆ng, “Ơ Samuêl!” Laih anŭn Samuêl tơgŭ đuaĭ nao pơ Êli dơ̆ng hăng laĭ tui anai, “Kâo yơh anai, yuakơ ih iâu laih kâo.”Êli laĭ, “Ơ ană, kâo ƀu iâu ih ôh, wơ̆t glaĭ đih bĕ.”

Bản Diễn Ý (BDY)

6Chúa lại gọi: "Sa-mu-ên! Sa-mu-ên!" Sa-mu-ên vùng dậy, chạy đến Hê-li: "Dạ, con đây, ông gọi con có chuyện gì?" Ông đáp: "Ta có gọi con đâu, con đi ngủ đi!"

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đức Giê-hô-va lại gọi nữa rằng: Hỡi Sa-mu-ên! Sa-mu-ên chỗi dậy, đi đến cùng Hê-li, mà rằng: Có tôi đây, vì ông đã kêu tôi. Người đáp: Hỡi con, ta không kêu, hãy đi ngủ lại đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đức Giê-hô-va lại gọi lần nữa: “Hỡi Sa-mu-ên!” Sa-mu-ên trỗi dậy, đi đến với Hê-li, và thưa: “Có con đây, vì ông đã gọi con.” Ông nói: “Con ơi, ta không gọi, hãy ngủ lại đi!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Xamuyee tsw tau paub dua Yawmsaub hab Yawmsaub tsw tau has lug tuaj rua nwg dua le.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi ấy Sa-mu-ên chưa biết CHÚA, và lời CHÚA chưa được tỏ ra cho cậu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Hlak anŭn, Samuêl aka ƀu thâo krăn ôh Yahweh, yuakơ ñu aka ƀu hơmư̆ djơ̆ ôh boh hiăp Yahweh hlâo adih.

Bản Diễn Ý (BDY)

7Cho đến lúc ấy Sa-mu-ên chưa nhận biết tiếng của Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vả, Sa-mu-ên chưa biết Đức Giê-hô-va; lời Đức Giê-hô-va chưa được bày tỏ ra cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Lúc bấy giờ, Sa-mu-ên chưa biết Đức Giê-hô-va, và lời Đức Giê-hô-va chưa được bày tỏ cho cậu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Mas Yawmsaub hu Xamuyee zag peb. Nwg sawv tseeg moog rua ntawm Eli hab has tas, “Kuv nyob nuav 'os, koj hu kuv.” Tes Eli txhad paub tas yog Yawmsaub hu tug mivtub hov.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8CHÚA lại gọi Sa-nu-ên nữa – đó là lần thứ ba. Cậu đứng dậy, đến với Ê-li và thưa, “Dạ, con đây. Cụ gọi con.”Bấy giờ Ê-li nhận biết CHÚA đã gọi cậu bé.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Yahweh iâu Samuêl tal klâo dơ̆ng; Samuêl tơgŭ laih anŭn nao pơ Êli hăng laĭ tui anai, “Kâo yơh anai, yuakơ ih iâu laih kâo.”Giŏng anŭn, Êli thâo krăn mơtam Yahweh hlak iâu čơđai anŭn.

Bản Diễn Ý (BDY)

8Chúa lại gọi lần thứ ba. Sa-mu-ên lại chạy đến Hê-li thưa: "Dạ, ông gọi con có việc gì? "Bây giờ, Hê-li mới hiểu chính Chúa gọi Sa-mu-ên,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đức Giê-hô-va lại gọi Sa-mu-ên lần thứ ba; người chỗi dậy, đi đến gần Hê-li, mà rằng: Có tôi đây, vì ông đã kêu tôi. Bấy giờ, Hê-li hiểu rằng Đức Giê-hô-va gọi đứa trẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đức Giê-hô-va tiếp tục gọi Sa-mu-ên lần thứ ba. Cậu trỗi dậy, đến với Hê-li, và thưa: “Có con đây, vì ông đã gọi con.” Khi ấy, Hê-li hiểu rằng Đức Giê-hô-va gọi đứa trẻ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Yog le hov Eli txhad has rua Xamuyee tas, “Ca le rov qaab moog pw. Yog nwg rov hu koj, koj ca le teb tas, ‘Yawmsaub, thov koj ca le has, kuv kws yog koj tug qhev tig ntsej noog.’ ” Xamuyee txawm rov moog pw huv nwg lub chaw.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vì thế Ê-li nói với Sa-mu-ên, “Con về chỗ, nằm xuống ngủ, nếu có ai gọi con, con hãy đáp, ‘Lạy CHÚA, xin phán dạy, tôi tớ Ngài đang nghe.’” Vậy Sa-mu-ên đi và trở lại nằm ngủ nơi chỗ của cậu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Tui anŭn, Êli pơtă kơ Samuêl tui anai, “Wơ̆t glaĭ đih bĕ laih anŭn tơdah Ñu iâu ih, brơi kơ ih laĭ bĕ tui anai: Pơhiăp bĕ, Ơ Yahweh ăh, yuakơ ding kơna Ih anai hlak dŏ hơmư̆.” Tui anŭn, Samuêl wơ̆t glaĭ đih pĭt pơ anih ñu pô yơh.

Bản Diễn Ý (BDY)

9nên bảo cậu: "Con đi nằm lại đi. Nếu Chúa gọi lần nữa, con thưa: 'Lạy Chúa, xin Ngài dạy, kẻ tôi tớ Chúa đang lắng nghe." Sa-mu-ên vâng lời, trở lại nằm tại chỗ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Người nói cùng Sa-mu-ên rằng: Hãy đi ngủ đi, và nếu có ai gọi con, con hãy nói: Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy phán, kẻ tôi tớ Ngài đương nghe! Vậy, Sa-mu-ên đi nằm tại chỗ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì vậy, Hê-li nói với Sa-mu-ên: “Hãy về ngủ đi, và nếu có ai gọi con thì con hãy nói: ‘Lạy Đức Giê-hô-va, xin phán dạy, vì đầy tớ Ngài đang nghe!’” Sa-mu-ên về nằm ngủ lại chỗ mình.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Yawmsaub lug sawv ntsug hu ib yaam le kws dhau lug has tas, “Xamuyee, Xamuyee.” Mas Xamuyee has tas, “Thov koj ca le has, kuv kws yog koj tug qhev tig ntsej noog.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bấy giờ CHÚA đến, đứng đó, và gọi như trước, “Sa-mu-ên! Sa-mu-ên!”Sa-mu-ên đáp, “Xin phán dạy, tôi tớ Ngài đang nghe.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Yahweh rai laih anŭn dŏ dơ̆ng pơ anŭn, iâu gơ̆ hrup hăng hơdôm tal hlâo mơ̆n tui anai, “Ơ Samuêl! Ơ Samuêl!”Giŏng anŭn, Samuêl laĭ glaĭ tui anai, “Pơhiăp bĕ, yuakơ ding kơna Ih anai hlak dŏ hơmư̆.”

Bản Diễn Ý (BDY)

10Chúa đến gọi như những lần trước: "Sa-mu-ên! Sa-mu-ên!" Sa-mu-ên thưa: "Xin Chúa cứ phán dạy! kẻ tôi tớ Chúa đang lắng nghe!"

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đức Giê-hô-va đến đứng tại đó, gọi như các lần trước: Hỡi Sa-mu-ên! Hỡi Sa-mu-ên! Sa-mu-ên thưa: Xin hãy phán, kẻ tôi tớ Ngài đương nghe!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đức Giê-hô-va đến đứng tại đó, gọi như các lần trước: “Hỡi Sa-mu-ên! Sa-mu-ên!” Sa-mu-ên thưa: “Xin Chúa phán, vì đầy tớ Ngài đang nghe!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Mas Yawmsaub has rua Xamuyee tas, “Saib maj, kuv yuav ua ib yaam tshwm rua huv cov Yixayee, txhua tug kws tau nov yuav rhab ob saab qhov ntsej huvsw.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11CHÚA phán với Sa-mu-ên, “Nầy, Ta sắp làm một việc trong I-sơ-ra-ên mà ai nghe, hai lỗ tai ắt sẽ lùng bùng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Tui anŭn, Yahweh pơhiăp hăng Samuêl tui anai, “Anai nê, Kâo či ngă tơlơi bruă amăng ƀing Israel kơ tơlơi tơl či ngă brơi kơ hlơi pô hơmư̆ tơlơi anŭn le̱ng kơ dŏ kơtuă huĭ bra̱l yơh.

Bản Diễn Ý (BDY)

11Chúa bảo Sa-mu-ên: "Ta sắp làm một công việc cho Y-sơ-ra-ên, ai nghe đến việc này, tai phải lùng bùng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đức Giê-hô-va phán cùng Sa-mu-ên rằng: Nầy ta sẽ làm ra trong Y-sơ-ra-ên một sự, phàm ai nghe đến, lỗ tai phải bắt lùng bùng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đức Giê-hô-va phán với Sa-mu-ên: “Hãy xem! Ta sắp làm một việc trong Y-sơ-ra-ên mà ai nghe đến, đều phải lùng bùng cả hai tai.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Nub ntawd kuv yuav ua tej kws kuv has txug Eli caaj ceg tav rua Eli, txwj thaus chiv moog txug thaus kawg.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Trong ngày ấy, Ta sẽ làm ứng nghiệm mọi điều Ta đã nói về nhà Ê-li. Ta sẽ làm xong từ đầu đến cuối,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Ƀơi mông anŭn Kâo či pơgiŏng hĭ rĭm tơlơi Kâo hơmâo pơhiăp pơkơdơ̆ng glaĭ laih hăng sang anŏ Êli, čơdơ̆ng mơ̆ng phŭn hlŏng truh kơ rơnuč yơh.

Bản Diễn Ý (BDY)

12Ta sẽ thực hiện tất cả những điều Ta đã nói với Hê-li về gia đình người ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Bấy giờ, ta sẽ làm ứng nghiệm nơi Hê-li các lời hăm dọa ta đã phán về nhà người: ta sẽ khởi sự và làm cho hoàn thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Trong ngày đó, Ta sẽ làm ứng nghiệm tất cả mọi điều Ta đã báo trước cho nhà Hê-li, từ đầu đến cuối.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Kuv tub has rua nwg tas kuv yuav txav txem rua nwg caaj ceg moog ib txhws, tsua qhov nwg tub paub lawm tas nwg ob tug tub ua tej kev txhum txem kws has lug tuam mom Vaajtswv los nwg kuj tsw txwv.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13bởi Ta đã bảo nó rằng Ta sắp sửa đoán phạt nhà nó vĩnh viễn vì tội lỗi nó đã biết, tức tội các con trai nó khinh bỉ Ta, thế mà nó vẫn không kiềm chế chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Kâo ruai laih kơ ñu kơ tơlơi Kâo či pơkơhma̱l hĭ sang anŏ ñu nanao yơh yuakơ tơlơi soh ñu thâo laih. Anŭn jing tơlơi soh dua čô ană đah rơkơi ñu hơmâo pơhiăp ƀrưh mơhiăh laih kơ Kâo laih anŭn ñu ƀu ƀuăh pơkra hĭ ôh ƀing ană ñu anŭn.

Bản Diễn Ý (BDY)

13Vì Ta đã cảnh cáo Hê-li là Ta sẽ trừng phạt gia đình ông vì tội các con ông báng bổ Thượng Đế. Chính Hê-li thừa biết nhưng không cấm đoán.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ta có báo trước rằng ta sẽ đoán xét nhà người đời đời, vì người đã biết tánh nết quái gở của các con trai mình, mà không cấm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ta đã báo trước rằng Ta sẽ trừng phạt nhà Hê-li đến đời đời, vì người đã biết tội lỗi đáng nguyền rủa của các con trai mình mà không ngăn cấm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Vem le nuav kuv txhad cog lug tawv rua Eli caaj ceg tas Eli caaj ceg lub txem hov txawm yog tua tsaj xyeem hab muab hov txhua chaw xyeem los ntxuav tsw tau moog ib txhws le.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vì thế Ta đã thề với nhà Ê-li rằng tội lỗi của nhà Ê-li sẽ không bao giờ được tẩy sạch dù bằng con vật hiến tế hay bằng của lễ chay.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Hơnŭn yơh, Kâo ƀuăn kơ sang anŏ Êli tui anai, ‘Wơ̆t tơdah sang anŏ Êli pơyơr kơ Kâo gơnam ngă yang ƀôdah gơnam pơyơr, samơ̆ tơlơi soh gơñu Kâo ƀu či pap brơi ôh.’ ”

Bản Diễn Ý (BDY)

14Vì vậy, Ta thề rằng tội của Hê-li và gia đình ông ấy sẽ không bao giờ chuộc được, dù bằng sinh tế hay lễ vật.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Bởi cớ đó, ta thề cùng nhà Hê-li rằng tội phạm của nhà ấy sẽ chẳng hề chuộc được, hoặc bởi hi sinh hay là bởi của lễ chay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì thế, Ta thề cùng nhà Hê-li rằng tội của nhà ấy sẽ không bao giờ chuộc được bằng sinh tế hay lễ vật.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Xamuyee pw moog txug kaaj ntug, nwg le qheb Yawmsaub lub tsev ntaub tej qhov rooj. Xamuyee ntshai tsw kaav has zaaj yug quas toog hov rua Eli.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Sa-mu-ên nằm đó cho đến sáng, rồi cậu mở các cửa nhà CHÚA ra. Sa-mu-ên sợ phải thuật lại mặc khải ấy cho Ê-li.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Samuêl đih pĭt pơ anŭn hlŏng truh kơ mơguah, giŏng anŭn ñu nao pŏk bah amăng sang yang Yahweh yơh. Ñu ƀu khĭn ră ruai hăng Êli kơ tơlơi pơƀuh anŭn ôh,

Bản Diễn Ý (BDY)

15Sa-mu-ên cứ nằm cho đến sáng mới dậy mở cửa Đền tạm Chúa, vì sợ phải kể cho Hê-li việc Chúa hiện ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Sa-mu-ên nằm ngủ cho đến sáng, đoạn mở các cửa đền của Đức Giê-hô-va. Người sợ không dám thuật sự hiện thấy nầy cho Hê-li.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Sa-mu-ên nằm ngủ cho đến sáng, rồi mở các cửa đền thờ Đức Giê-hô-va. Sa-mu-ên sợ phải thuật lại khải tượng nầy cho Hê-li.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Tassws Eli hu Xamuyee lug hab has tas, “Kuv tug tub Xamuyee 'e.” Xamuyee teb tas, “Kuv nyob nuav 'os.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nhưng Ê-li gọi Sa-mu-ên đến và nói, “Sa-mu-ên, con ta.”Cậu thưa, “Dạ, con đây.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16samơ̆ Êli iâu ñu rai hăng laĭ tui anai, “Ơ Samuêl, ană kâo hơi.”Samuêl laĭ glaĭ tui anai, “Kâo yơh anai.”

Bản Diễn Ý (BDY)

16Nhưng Hê-li gọi: "Sa-mu-ên, con ơi!" Sa-mu-ên thưa: "Dạ, con đây."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nhưng Hê-li gọi Sa-mu-ên mà rằng: Sa-mu-ên, hỡi con! Người thưa: Có tôi đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng Hê-li gọi Sa-mu-ên: “Sa-mu-ên, con ta!” Cậu thưa: “Dạ, con đây.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Eli nug tas, “Zaaj kws Yawmsaub has rua koj yog daabtsw? Ca le has rua kuv, tsw xob zais hlo le. Yog koj zais zaaj kws Yawmsaub qha koj hov ib yaam daabtsw tsw kaam qha kuv, thov Vaajtswv rau txem rua koj hab rau nyaav dua.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ê-li hỏi, “Ngài đã phán với con điều gì? Ta xin con đừng giấu ta. Ðức Chúa Trời sẽ phạt con như thế đó và còn hơn thế nữa, nếu con giấu ta bất cứ điều gì trong mọi điều Ngài đã phán với con.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Êli tơña tui anai, “Hơget tơlơi Ñu pơhiăp laih hăng ih lĕ? Anăm pơdŏp hĭ tơlơi anŭn mơ̆ng kâo ôh. Rơkâo kơ Ơi Adai ngă sat kơ ih kơtang yơh tơdah ih pơdŏp hĭ ƀu ră ruai ôh hăng hơdôm tơlơi Ñu ruai laih hăng ih anŭn.”

Bản Diễn Ý (BDY)

17Hê-li nói: "Kể cho ta nghe mọi lời Chúa đã nói, đừng giấu gì cả, nếu con giấu một lời nào, xin Thượng Đế trừng phạt con."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Hê-li nói: Đức Giê-hô-va có phán cùng con lời gì? Xin con đừng giấu chi cùng ta hết. Nếu con giấu ta một thứ chi trong mọi điều Đức Giê-hô-va đã phán cùng con, nguyện Đức Chúa Trời phạt con nặng nề.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ông nói: “Đức Giê-hô-va đã phán với con điều gì? Con đừng giấu ta chi hết. Nếu con giấu ta bất cứ điều nào trong mọi điều Ngài đã phán với con, nguyện Đức Chúa Trời phạt con nặng nề.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Yog le hov Xamuyee txhad qha txhua yaam rua Eli tsw zais ib yaam daabtsw le. Mas Eli has tas, “Nwg yog Yawmsaub, ca nwg ua lawv le nwg pum zoo.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vậy Sa-mu-ên thuật lại cho ông mọi điều và không giấu ông điều nào cả. Nghe xong ông nói, “Ðó đúng là sứ điệp của CHÚA. Nguyện Ngài làm điều gì Ngài thấy là tốt.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Tui anŭn, Samuêl ră ruai kơ ñu abih bang tơlơi, ƀu pơdŏp hĭ sa mơta tơlơi hơget ôh. Giŏng anŭn, Êli laĭ tui anai, “Ñu jing Yahweh; rơkâo kơ Ñu ngă tui hăng hơdră jơlan Ñu kiăng yơh.”

Bản Diễn Ý (BDY)

18Vậy, Sa-mu-ên kể lại cho ông nghe tất cả. Ông nói: "Đó là Chúa Hằng Hữu!" Xin Chúa làm điều gì Ngài thấy là tốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Sa-mu-ên bèn thuật lại hết, chẳng giấu gì với người. Hê-li đáp rằng: Ấy là Đức Giê-hô-va, nguyện Ngài làm điều đẹp ý Ngài!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vậy, Sa-mu-ên thuật lại tất cả mọi điều, không giấu gì với ông. Hê-li nói: “Ấy là Đức Giê-hô-va, nguyện Ngài làm điều đẹp ý Ngài!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Xamuyee kuj luj hlub hab Yawmsaub nrug nraim nwg hab tsw pub Xamuyee tej lug poob ib lus hlo le.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Sa-mu-ên tiếp tục lớn khôn. CHÚA ở với chàng và không để một lời nào của chàng ra vô nghĩa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Yahweh dŏ hăng Samuêl tơdang ñu prŏng tui laih anŭn Ơi Adai ngă brơi hơdôm boh hiăp ñu pơhiăp le̱ng kơ pơkrĕp truh hĭ soh sel.

Bản Diễn Ý (BDY)

19Sa-mu-ên đã trưởng thành, Chúa ở với người và không để cho một lời nào người nói thành ra vô ích.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Sa-mu-ên trở nên khôn lớn, Đức Giê-hô-va ở cùng người: Ngài chẳng để một lời nào của người ra hư.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Sa-mu-ên khôn lớn, Đức Giê-hô-va ở với người: Ngài không để một lời nào của người ra vô ích.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Cov Yixayee taag nrho txwj ntawm Ntaaj moog txug Npe‑awsenpa puavleej paub tas Xamuyee raug muab tsaa ua xwbfwb cev Yawmsaub lug lawm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Toàn dân I-sơ-ra-ên từ Ðan cho đến Bê-e Sê-ba đều biết Sa-mu-ên được lập làm một tiên tri của CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Laih anŭn abih bang ƀing Israel čơdơ̆ng mơ̆ng anih tring kơnung djuai Dan hlŏng truh pơ anih tring Beêrseba le̱ng kơ thâo krăn Samuêl yơh jing sa čô pô pơala năng lăp kơ Yahweh.

Bản Diễn Ý (BDY)

20Toàn dân Y-sơ-ra-ên từ Đan cho đến Bê-e-sê-ba điều biết rằng Sa-mu-ên được chọn làm tiên tri của Chúa Hằng Hữu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Từ Đan cho đến Bê-e-Sê-ba, cả Y-sơ-ra-ên đều biết rằng Sa-mu-ên được lập làm tiên tri của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Toàn thể Y-sơ-ra-ên, từ Đan cho đến Bê-e Sê-ba, đều biết rằng Sa-mu-ên được lập làm nhà tiên tri của Đức Giê-hô-va.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Hab Yawmsaub tseed lug tshwm rua ntawm Silau, tsua qhov Yawmsaub has lug tuaj rua Xamuyee qha nwg paub txug Yawmsaub ntawm lub moos Silau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21CHÚA tiếp tục hiện ra tại Si-lô, vì ngay tại Si-lô, CHÚA đã dùng lời CHÚA để bày tỏ chính Ngài cho Sa-mu-ên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Hơmâo lu wơ̆t Yahweh pơƀuh rai kơ Samuêl ƀơi plei Silôh; pơ anih anŭn yơh, Ñu pơrơđah Ñu pô kơ gơ̆ mơ̆ng tơlơi pơhiăp hăng gơ̆ yơh.

Bản Diễn Ý (BDY)

21Tại Si-lô, Chúa đã hiện ra, và truyền dạy lời Ngài cho Sa-mu-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đức Giê-hô-va cứ hiện ra tại Si-lô, vì ấy tại Si-lô mà Đức Giê-hô-va hiện ra cùng Sa-mu-ên, khiến cho người biết lời của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đức Giê-hô-va tiếp tục hiện ra tại Si-lô; vì tại đó, Đức Giê-hô-va mặc khải cho Sa-mu-ên qua lời của Ngài.