So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Ging-Sou(IUMINR)

Bản Diễn Ý(BDY)

Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

New International Version(NIV)

Ging-Sou (IUMINR)

1Saa^mu^en nyei waac ziouc mingh gormx I^saa^laa^en Deic-Bung.
I^saa^laa^en Mienh cuotv mingh caux Fi^li^saa^die Mienh mborqv jaax. Ninh mbuo liepc ciangv yiem E^mben^e^se. Fi^li^saa^die Mienh liepc ciangv yiem Aafekv.

Bản Diễn Ý (BDY)

1Sứ điệp của Sa-mu-ên được loan truyền khắp Y-sơ-ra-ên. Lúc bấy giờ, Y-sơ-ra-ên đang huy động quân đội để giao chiến với người Phi-li-tin. Họ kéo quân đến đóng ở Ê-bên-ê-xe, trong khi quân Phi-li-tin đóng ở A-phéc.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Nau Y-Samuel ngơi dơi nkoch ăn ma lĕ rngôch phung Israel. Phung Philistin Sŏk Hip Brah Ndu. Phung Israel dâk hăn tâm lơh đah phung Philistin. Khân păng ƀư pôih ta ƀon Êbenêser, jêh ri phung Philistin ƀư pôih ta ƀon Aphek.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lời của Sa-mu-ên đến với toàn thể Y-sơ-ra-ên.Lúc bấy giờ, Y-sơ-ra-ên đi ra giao chiến với người Phi-li-tin, và họ đóng trại gần Ê-bên Ê-xe, còn người Phi-li-tin đóng trại tại A-phéc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1aSau đó lời của Sa-mu-ên được truyền lại cho toàn dân I-sơ-ra-ên.
1b Lúc ấy dân I-sơ-ra-ên ra nghênh chiến với dân Phi-li-tin và đóng trại gần Ê-bên-ê-xe; còn dân Phi-li-tin đóng trại tại A-phéc.

New International Version (NIV)

1And Samuel’s word came to all Israel.
Now the Israelites went out to fight against the Philistines. The Israelites camped at Ebenezer, and the Philistines at Aphek.

Ging-Sou (IUMINR)

2Fi^li^saa^die Mienh bun ninh mbuo nyei baeng dorng jienv I^saa^laa^en Mienh mbaih jienv. Mborqv jaax gunv zoux gunv hlo nyei ziangh hoc, I^saa^laa^en Mienh suei Fi^li^saa^die Mienh. Fi^li^saa^die Mienh yiem wuov mborqv jaax ciangv daix daic leih maiv go biei cin dauh I^saa^laa^en Mienh.

Bản Diễn Ý (BDY)

2Quân Phi-li-tin xuất trận và đánh bại Y-sơ-ra-ên, giết chừng bốn ngàn người.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2Phung Philistin krĭp tâm lơh đah phung Israel, dôl tâm đâng tâm lơh toyh, phung Philistin dơi đah phung Israel, jêh ri nkhĭt Israel ntŭk tâm lơh geh puăn rbăn nuyh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Người Phi-li-tin dàn trận đánh dân Y-sơ-ra-ên. Lúc giao chiến, dân Y-sơ-ra-ên bị người Phi-li-tin đánh bại và giết tại chiến trường khoảng bốn nghìn người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Dân Phi-li-tin dàn trận tấn công dân I-sơ-ra-ên. Khi hai bên giao chiến với nhau, dân I-sơ-ra-ên bị dân Phi-li-tin đánh bại và bị giết khoảng bốn ngàn người tại chiến trường.

New International Version (NIV)

2The Philistines deployed their forces to meet Israel, and as the battle spread, Israel was defeated by the Philistines, who killed about four thousand of them on the battlefield.

Ging-Sou (IUMINR)

3I^saa^laa^en Mienh nyei baeng nzuonx taux ciangv wuov zanc, I^saa^laa^en nyei ⟨mienh gox⟩ gorngv, “Ziouv ih hnoi weic haaix diuc bun mbuo suei Fi^li^saa^die Mienh? Oix zuqc mingh Silo dorh Ziouv nyei ⟨mienh gox⟩ daaih weic bun Ziouv daaih yiem mbuo mbu'ndongx, tengx mbuo biaux ndutv win-wangv nyei buoz-ndiev.”

Bản Diễn Ý (BDY)

3Khi đoàn quân chiến bại trở về căn cứ, các trưởng lão Y-sơ-ra-ên nói: "Tại sao Chúa để cho quân Phi-li-tin đánh bại ta? có lẽ chúng ta phải đem Rương giao ước của Chúa từ Si-lô đến đây, như vậy Ngài sẽ ở giữa chúng ta và cứu chúng ta khỏi tay quân địch.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3Tơlah phung tahan sĭt ntŭk pôih, phung bu bŭnh bu ranh Israel lah, "Mâm ƀư Yêhôva ăn phung Philistin dơi đah he nar aơ? Ăn he leo ta aơ hip tâm rnglăp Yêhôva tă bơh ƀon Silô, gay ăn hip nây dơi văch ta nklang he jêh ri tâm rklaih he bơh nau katang phung rlăng he."

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Khi dân chúng trở về trại quân, các trưởng lão Y-sơ-ra-ên nói: “Tại sao ngày nay Đức Giê-hô-va để cho chúng ta bị người Phi-li-tin đánh bại? Chúng ta hãy đi thỉnh Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va từ Si-lô đến đây, để Hòm Giao Ước ở giữa chúng ta và sẽ giải cứu chúng ta khỏi tay các kẻ thù!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Khi dân trở về trại, các trưởng lão của I-sơ-ra-ên nói, “Tại sao CHÚA để cho chúng ta bị dân Phi-li-tin đánh bại? Chúng ta hãy thỉnh Rương Giao Ước của CHÚA ở Si-lô về đây với chúng ta. Khi Rương ấy ở giữa chúng ta, Ngài sẽ cứu chúng ta khỏi tay quân thù.”

New International Version (NIV)

3When the soldiers returned to camp, the elders of Israel asked, “Why did the Lord bring defeat on us today before the Philistines? Let us bring the ark of the Lord’s covenant from Shiloh, so that he may go with us and save us from the hand of our enemies.”

Ging-Sou (IUMINR)

4Ninh mbuo ziouc paaiv mienh mingh Silo wuov, dorh Laengz Ngaengc Waac Faang daaih, se maaih Nernh Jiex nyei Ziouv yiem wuov deix i dauh ⟨ke^lu^mbim⟩ mbu'ndongx nyei weic nyei faang. Eli nyei i dauh dorn, Hopv^ni caux Fi^ne^hatc, caux jienv Tin-Hungh nyei Laengz Ngaengc Waac Faang daaih.

Bản Diễn Ý (BDY)

4“Vậy, họ sai người đi Si-lô thỉnh Rương giao ước của Chúa Toàn năng, Đấng ngự giữa các chê-ru-bim. Hai con trai của Hê-li là Hóp-ni và Phi-nê-a đi theo Rương giao ước.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4Pôri phung ƀon lan prơh bunuyh hăn ma ƀon Silô, jêh ri djôt leo tă bơh nây hip nau tâm rnglăp Yêhôva ma phung tahan, nơm gŭ ta sưng hađăch ta nklang phung Chêrubim. Bar hê kon buklâu Y-Êli, Y-Hôphni jêh ri Y-Phinêas, gŭ tanây ndrel ma hip nau tâm rnglăp Brah Ndu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vậy, dân chúng sai người đến Si-lô. Từ đó, họ thỉnh Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va vạn quân, là Đấng ngự giữa các chê-ru-bim. Hai con trai của Hê-li, là Hóp-ni và Phi-nê-a, đi theo Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vậy dân sai người đến Si-lô rước Rương Giao Ước của CHÚA các đạo quân, Ðấng ngự giữa các chê-ru-bim, từ nơi đó đến với trại quân. Có hai con trai của Ê-li là Hóp-ni và Phi-nê-a đi theo Rương Giao Ước của Ðức Chúa Trời.

New International Version (NIV)

4So the people sent men to Shiloh, and they brought back the ark of the covenant of the Lord Almighty, who is enthroned between the cherubim. And Eli’s two sons, Hophni and Phinehas, were there with the ark of the covenant of God.

Ging-Sou (IUMINR)

5Ziouv nyei Laengz Ngaengc Waac Faang bieqc ciangv gu'nyuoz wuov zanc, I^saa^laa^en nyei zuangx mienh qaqv heuc qiex mbui nyei, zungv ndanc zuqc ndau dongz.

Bản Diễn Ý (BDY)

5Khi Rương giao ước của Chúa vào đến trại, tất cả người Y-sơ-ra-ên ở đấy vui mừng, reo hò vang động.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5Tơlah hip nau tâm rnglăp Yêhôva lăp tâm nklang pôih tahan, lĕ rngôch phung Israel troh dadê ma nau răm rhơn toyh, kŏ tât n'gơ n'găr neh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khi Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va vào trại quân, toàn thể Y-sơ-ra-ên đều reo hò vang dội, đến nỗi đất phải rúng động.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Khi Rương Giao Ước của CHÚA vào trong trại quân, toàn dân I-sơ-ra-ên reo hò lớn tiếng đến nỗi đất rúng động.

New International Version (NIV)

5When the ark of the Lord’s covenant came into the camp, all Israel raised such a great shout that the ground shook.

Ging-Sou (IUMINR)

6Fi^li^saa^die Mienh muangx haiz heuc nyei qiex mbui, ninh mbuo gorngv, “Yiem Hipv^lu Mienh nyei ciangv fungc maaih heuc nyei qiex ndongc naaic mbui? Zoux haaix nyungc mv bei?”Nqa'haav ninh mbuo hiuv duqv I^saa^laa^en Mienh dorh Ziouv nyei Laengz Ngaengc Waac Faang daaih taux ciangv mi'aqv.

Bản Diễn Ý (BDY)

6Người Phi-li-tin nghe tiếng reo hò liền hỏi nhau: "Vì sao có tiếng reo vang động trong trại Hy-bá? Và khi hay Rương giao ước của Chúa vừa đến,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6Tơlah phung Philistin tăng nau troh nây, geh nau tâm ôp ndrăng khân păng, lah: "Nau troh nter huy ngăn tâm pôih tahan Hêbrơ nây moh nau bu ntĭt?" Pônây geh nuyh nkoch ăn khân păng gĭt pôaơ hip nau tâm rnglăp Yêhôva hŏ tât jêh tâm nkual pôih tahan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nghe tiếng reo hò ấy, người Phi-li-tin hỏi: “Tiếng reo hò vang dội trong trại quân Hê-bơ-rơ kia có nghĩa gì?” Khi biết rằng Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va đã đến trong trại quân

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Khi dân Phi-li-tin nghe tiếng reo hò, họ nói, “Có chuyện gì trong trại quân Hê-bơ-rơ mà có tiếng reo hò vang dội như vậy?” Sau đó, họ hiểu rằng Rương Giao Ước của CHÚA đã đến trong trại quân.

New International Version (NIV)

6Hearing the uproar, the Philistines asked, “What’s all this shouting in the Hebrew camp?” When they learned that the ark of the Lord had come into the camp,

Ging-Sou (IUMINR)

7Fi^li^saa^die Mienh gamh nziex haic. Ninh mbuo gorngv, “Maaih dauh zienh daaih taux ciangv mi'aqv.” Ninh mbuo aengx gorngv, “Mbuo oix zuqc kouv aqv, weic zuqc mbuo maiv buangh jiex naaiv nyungc sic.

Bản Diễn Ý (BDY)

7họ hoảng sợ, bảo nhau: "Thượng Đế vừa đến trại quân địch. Chúng ta nguy rồi! Chưa bao giờ có việc như thế này xảy ra cho chúng ta.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Phung Philistin klach, yorlah khân păng lah: "Brah Ndu hŏ drâm tât tâm nkual pôih tahan." Jêh nây nter lah: "Rêh ni ngăn ma he! Yorlah mâu mâp geh nau ôh bơh saơm!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7thì người Phi-li-tin sợ hãi, vì họ nói rằng: “Một vị thần đã đến trong trại quân.” Rồi họ kêu lên: “Khốn nạn cho chúng ta thay! Vì trước đây chưa bao giờ có việc như thế xảy ra!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vậy dân Phi-li-tin sợ hãi. Họ nói với nhau, “Các thần đã đến trong trại quân rồi!” Họ lại nói, “Khốn thay cho chúng ta! Việc như thế chưa hề xảy ra bao giờ.

New International Version (NIV)

7the Philistines were afraid. “A god has come into the camp,” they said. “Oh no! Nothing like this has happened before.

Ging-Sou (IUMINR)

8Mbuo oix zuqc kouv aqv. Haaix dauh haih tengx mbuo biaux ndutv naaiv deix henv haic nyei zienh? Dongh naaiv deix zienh zinh ndaangc yiem deic-bung-huaang longc nyungc-nyungc zeqc naanc daix daic I^yipv Mienh.

Bản Diễn Ý (BDY)

8Nguy rồi! Ai sẽ cứu chúng ta khỏi tay vị Thần uy dũng này? Đây là Thần đã tàn hại người Ai-cập bằng các tai họa khủng khiếp trong sa mạc.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8Rêh ni ngăn ma he! Mbu moh dơi tâm rklaih he dơi klaih bơh nau dơi brah nây? Brah nây lĕ tă dong jêh phung Êjipt đah ăp ntil nau rêh ni tâm bri rdah.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khốn nạn cho chúng ta thay! Ai sẽ giải cứu chúng ta khỏi tay các thần quyền năng nầy? Đây là các thần đã trừng phạt người Ai Cập bằng đủ thứ tai họa trong hoang mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Khốn thay cho chúng ta! Ai sẽ cứu chúng ta khỏi tay các thần vạn năng như thế? Ðó là các thần đã đánh hạ người Ai-cập bằng mọi thứ bịnh dịch trong đồng hoang.

New International Version (NIV)

8We’re doomed! Who will deliver us from the hand of these mighty gods? They are the gods who struck the Egyptians with all kinds of plagues in the wilderness.

Ging-Sou (IUMINR)

9O Fi^li^saa^die Mienh aah! Meih mbuo oix zuqc zungx daamv yaac zoux jun-zeiv mienh. Maiv zei aeqv, meih mbuo zuqc zoux Hipv^lu Mienh nyei nouh hnangv zinh ndaangc ninh mbuo zoux meih mbuo nyei nouh nor. Oix zuqc zoux jun-zeiv mienh cuotv mingh mborqv jaax.”

Bản Diễn Ý (BDY)

9Đồng bào Phi-li-tin ơi, can đảm lên! Phải anh dũng chiến đấu! Nếu không ta sẽ làm nô lệ cho họ như họ đã làm nô lệ cho chúng ta."

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9Hơi phung Philistin, ăn gŭ janh hom jêh ri ƀư lôch hom kan bu lĕ jao ma khân may; klach lah khân may jêng dĭk ma phung Hêbrơ nâm bu khân păng hŏ jêng dĭk ma khân may. Dâk hom ƀư lôch kan bu jao ma khân may nâm bu bunuyh katang, jêh ri tâm lơh hom!"

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Hỡi người Phi-li-tin, hãy can đảm lên, hãy tỏ ra là nam nhi! Nếu không, anh em sẽ trở thành nô lệ cho người Hê-bơ-rơ như họ đã từng làm nô lệ cho anh em! Hãy tỏ ra là nam nhi và chiến đấu đi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Hỡi người Phi-li-tin, hãy can đảm lên, hãy chứng tỏ khả năng trượng phu của mình, để anh em khỏi phải trở thành nô lệ của bọn Hê-bơ-rơ như chúng đang làm nô lệ cho chúng ta. Hãy chứng tỏ khả năng trượng phu của mình và hãy chiến đấu!”

New International Version (NIV)

9Be strong, Philistines! Be men, or you will be subject to the Hebrews, as they have been to you. Be men, and fight!”

Ging-Sou (IUMINR)

10Fi^li^saa^die Mienh ziouc caux I^saa^laa^en Mienh mborqv jaax. I^saa^ laa^en Mienh suei ninh mbuo, gorqv-mienh biaux nzuonx gorqv-mienh ganh nyei ndopv-liuh mingh. Wuov nzunc za'gengh maaih baeng camv nyei zuqc daix daic, weic zuqc I^saa^laa^en nyei buo waanc dauh yangh ndau baeng zuqc daix daic mi'aqv.

Bản Diễn Ý (BDY)

10Và người Phi-li-tin tận lực chiến đấu đánh người Y-sơ-ra-ên thảm bại, và giết 30.000 bộ binh. Số tàn quân chạy thoát về trại.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10Pôri, phung Philistin tâm lơh, jêh ri dơi đah phung Israel, ăp nơm nchuăt du sĭt leo ma rmlak khân păng nơm. Nây jêng du nau tâm lơh roh rai toyh ngăn ngên; yorlah tâm phung Israel geh pe rmưn nuyh tahan brô̆ jâng lĕ chalôt khĭt jêh!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Người Phi-li-tin chiến đấu, và Y-sơ-ra-ên bị đánh bại, mỗi người chạy trốn về trại mình. Đó là một thảm bại, có ba mươi nghìn bộ binh Y-sơ-ra-ên bị ngã chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vậy dân Phi-li-tin đã hết lòng chiến đấu và đã đánh bại dân I-sơ-ra-ên. Ai nấy đều bỏ chạy về trại mình. Trận đánh đó đã trở thành một cuộc tàn sát khủng khiếp. Phía I-sơ-ra-ên đã có ba mươi ngàn bộ binh tử trận.

New International Version (NIV)

10So the Philistines fought, and the Israelites were defeated and every man fled to his tent. The slaughter was very great; Israel lost thirty thousand foot soldiers.

Ging-Sou (IUMINR)

11Tin-Hungh nyei Laengz Ngaengc Waac Faang yaac zuqc caangv mingh. Eli nyei i dauh dorn, Hopv^ni caux Fi^ne^hatc, yaac zuqc daix daic mi'aqv.

Bản Diễn Ý (BDY)

11Rương giao ước của Thượng Đế bị cướp mất, hai con của Hê-li là Hóp-ni và Phi-nê-a cũng bị giết.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11'Hip nau tâm rnglăp Brah Ndu bu lĕ sŏk jêh, bi ma bar hê kon bu klâu Y-Êli, amoh Y-Hôphni jêh ri Y-Phinêas, lĕ khĭt dadê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời bị chiếm đoạt, còn hai con trai Hê-li, là Hóp-ni và Phi-nê-a, đều chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Rương của Ðức Chúa Trời bị đoạt mất. Hai con trai của Ê-li, Hóp-ni và Phi-nê-a, đều bị giết.

New International Version (NIV)

11The ark of God was captured, and Eli’s two sons, Hophni and Phinehas, died.

Ging-Sou (IUMINR)

12Dongh wuov hnoi maaih dauh Mben^yaa^min Fingx nyei mienh yiem mborqv jaax ciangv tiux mingh taux Silo. Ninh nyei lui-houx betv huv, m'nqorngv yaac maaih nie-mbung hiaamx jienv.

Bản Diễn Ý (BDY)

12Một người thuộc đại tộc Bên-gia-min từ trận địa chạy thoát về Si-lô nội trong ngày đó, quần áo tả tơi, đầu đầy bụi đất.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12Nar nây đŏng du huê buklâu mpôl băl Benjamĭn nchuăt tă bơh ntŭk tâm lơh, jêh ri tât ta ƀon Silô, bok ao păng lĕ hêk jêh, bôk chhŏk (sŏk) păng rklê neh muy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Cũng trong ngày đó, một người Bên-gia-min chạy thoát từ chiến trường về đến Si-lô, quần áo rách rưới, đầu đầy bụi đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ngày hôm đó, một người Bên-gia-min ở chiến trường chạy về Si-lô, quần áo tả tơi, đầu đầy bụi đất.

New International Version (NIV)

12That same day a Benjamite ran from the battle line and went to Shiloh with his clothes torn and dust on his head.

Ging-Sou (IUMINR)

13Naaiv dauh mienh daaih taux wuov zanc, Eli yiem wuov jauv-hlen zueiz jienv ninh ganh nyei dorngx zuov mangc. Ninh weic Tin-Hungh nyei Laengz Ngaengc Waac Faang hnyouv huaang. Wuov dauh mienh bieqc zingh daaih mbuox fienx, yiem zingh nyei yietc zungv mienh nauc jiez daaih.

Bản Diễn Ý (BDY)

13Hê-li đang ngồi trên một cái ghế đặt bên đường để ngóng tin, vì ông cảm thấy lo sợ cho Rương giao ước của Thượng Đế. Khi người kia chạy vào thành báo tin bại trận, dân trong thành đều la hoảng lên.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13Tơlah păng lĕ tât jêh Y-Êli dôl gŭ ta kalơ rnơl păng êp kêng meng trong, gŭ uănh lih-rlâl; yorlah nuih n'hâm Y-Êli râm nsâr klach ma hip nau tâm rnglăp Brah Ndu. Tơlah bu klâu nây lăp tâm ƀon jêh ri mbơh nau tât nây, lĕ rngôch ƀon lan lŭng nter.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Người ấy đến trong lúc Hê-li đang ngồi trên ghế ở bên đường, bồn chồn trông tin, vì lòng ông đang lo lắng về Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời. Khi người ấy vào thành báo tin, thì cả thành đều kêu gào lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Khi người ấy về đến nơi, thì nầy, Ê-li đang ngồi trên ghế bên đường trông ngóng, vì lòng ông bồn chồn lo lắng cho Rương của Ðức Chúa Trời. Người ấy vào trong thành và báo tin, cả thành đều bật lên gào khóc.

New International Version (NIV)

13When he arrived, there was Eli sitting on his chair by the side of the road, watching, because his heart feared for the ark of God. When the man entered the town and told what had happened, the whole town sent up a cry.

Ging-Sou (IUMINR)

14Eli haiz mienh heuc nyei qiex mbui ziouc naaic, “Zoux haaix nyungc mbiouh mbiouh nyei heuc ndongc naaic mbui?” Dorh fienx wuov dauh mienh ziouc gaanv jienv daaih mbuox fienx Eli.

Bản Diễn Ý (BDY)

14Nghe tiếng la, Hê-li hỏi: "Cái gì náo động vậy?" Vừa lúc ấy, người Bên-gia-min chạy đến báo tin cho Hê-li.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14Tơlah Y-Êli tăng bâr lŭng nter, păng lah, "Moh nau nter nây? Jêh ri bu klâu nây hăn ndal mbơh ro ma Y-Êli.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nghe tiếng kêu la, Hê-li hỏi: “Tiếng ồn ào nầy là gì vậy?” Người đó vội vàng đến báo tin cho Hê-li.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Khi Ê-li nghe tiếng gào khóc, ông hỏi, “Có chuyện gì mà náo động lên như thế?” Người ấy vội vàng đến báo cho Ê-li hay.

New International Version (NIV)

14Eli heard the outcry and asked, “What is the meaning of this uproar?” The man hurried over to Eli,

Ging-Sou (IUMINR)

15Wuov zanc Eli nyei hnyangx-jeiv duqv juov ziepc betv hnyangx. Ninh nyei m'zing dingc mi'aqv, mangc maiv buatc haaix nyungc.

Bản Diễn Ý (BDY)

15Bấy giờ Hê-li đã chín mươi tám tuổi, mắt mù, không thấy đường.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15Pônây, Y-Êli hŏ geh sĭn jê̆t (du rsĭn) ma pham năm jêh, jêh ri măt păng lĕ plâm mâu hôm saơ ang ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Bấy giờ, Hê-li đã chín mươi tám tuổi, mắt ông đã mù, không thể thấy được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Lúc ấy Ê-li đã chín mươi tám tuổi, mắt ông đã làng nên ông không thể trông thấy được nữa.

New International Version (NIV)

15who was ninety-eight years old and whose eyes had failed so that he could not see.

Ging-Sou (IUMINR)

16Wuov dauh mienh gorngv mbuox Eli, “Se dongh yie yiem mborqv jaax ciangv daaih. Ih hnoi yie yiem mborqv jaax nyei ziangh hoc biaux nzuonx.”Eli naaic, “Aa dorn aac, hnangv haaix nor?”

Bản Diễn Ý (BDY)

16Người kia nói: "Tôi rời trận địa hôm nay, thoát về đây." Hê-li hỏi: "Việc như thế nào, con kể ta nghe."

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16Bu klâu nây lah Y-Êli pô aơ: "Gâp jêng nơm văch tă bơh ntŭk tâm lơh. Gâp nchuăt du tă bơh nau tâm lơh nar aơ." Y-Êli ôp: "Moh nau lĕ tât, Hơi nô?"

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Người đó nói với Hê-li: “Hôm nay con đã trốn thoát khỏi trận địa, và từ chiến trường về đây.” Hê-li hỏi: “Con ơi, điều gì đã xảy ra?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Người ấy thưa với Ê-li, “Con là người vừa từ chiến trường trở về. Con từ mặt trận chạy thoát được và vừa về đến đây hôm nay.”Ông hỏi, “Hỡi con, chuyện gì đã xảy ra?”

New International Version (NIV)

16He told Eli, “I have just come from the battle line; I fled from it this very day.” Eli asked, “What happened, my son?”

Ging-Sou (IUMINR)

17Dorh fienx nyei mienh dau, “I^saa^laa^en Mienh yiem Fi^li^saa^die Mienh nyei wuov ndaangc maengx biaux. Yiem baeqc fingx nyei mbu'ndongx mienh zuqc daix daic camv haic. Meih nyei i dauh dorn, Hopv^ni caux Fi^ne^hatc, yaac zuqc daic mi'aqv. Tin-Hungh nyei Laengz Ngaengc Waac Faang yaac zuqc caangv mingh mi'aqv.”

Bản Diễn Ý (BDY)

17Người đem tin kể: "Y-sơ-ra-ên thua chạy, vô số người bị giết. Hai con ông, Hốp-ni và Phi-nê-a đều chết. Rương giao ước của Thượng Đế bị địch cướp mất."

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17Nơm văch mbơh nây lah, "Phung Israel lĕ nchuăt du tra năp phung Philistin, jêh ri phung ƀon lan bu nkhĭt âk ngăn; nđâp ma bar hê kon bu klâu may, Y-Hôphni jêh ri Y-Phinêas, khĭt jêh, jêh ri bu sŏk jêh hip Brah Ndu."

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Người đưa tin trả lời: “Y-sơ-ra-ên đã chạy trốn trước mặt người Phi-li-tin, dân ta bị đánh bại nặng nề. Hai con trai của ông, là Hóp-ni và Phi-nê-a, đều đã chết, và Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời bị chiếm đoạt.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Người mang tin đó trả lời và nói, “Dân I-sơ-ra-ên đã chạy trốn trước mặt dân Phi-li-tin. Dân ta đã bị tàn sát khủng khiếp. Hai con trai của cụ là Hóp-ni và Phi-nê-a đều đã tử trận. Rương của Ðức Chúa Trời đã bị địch quân cướp mất rồi.”

New International Version (NIV)

17The man who brought the news replied, “Israel fled before the Philistines, and the army has suffered heavy losses. Also your two sons, Hophni and Phinehas, are dead, and the ark of God has been captured.”

Ging-Sou (IUMINR)

18Wuov dauh mienh yietv gorngv taux Tin-Hungh nyei Laengz Ngaengc Waac Faang, Eli ziouc yiem zingh gaengh ga'hlen, ninh zueiz nyei dorngx wuov, da'nziaaux king nqa'haav maengx. Ninh nyei jaang nauv, ziouc daic mi'aqv, weic zuqc ninh gox haic, sin-sei yaac hniev. Eli zoux I^saa^laa^en Mienh nyei domh jien feix ziepc hnyangx.

Bản Diễn Ý (BDY)

18Nghe đến Rương giao ước của Thượng Đế, Hê-li từ trên ghế đặt bên cổng ngã ngửa ra sau, gãy cổ mà chết, vì ông già cả, nặng nề. Ông làm thẩm phán Y-sơ-ra-ên trong bốn mươi năm.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

18Tơlah tăng ôbăl ngơi di ma hip Brah Ndu, Y-Êli chalôt plơ̆ nkơi tă bơh rnơl păng ta meng mpông sâng, plĕch nko lêr jêh ri khĭt; yorlah păng hŏ ranh jêh ri lĕ djam jâk. Păng hŏ ƀư kan phat dôih ma phung Israel tâm puăn jê̆t năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Người ấy vừa nói đến Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời thì Hê-li từ trên ghế đặt bên cổng ngã ngửa xuống, gãy cổ và chết; vì ông đã già yếu mà lại nặng nề. Ông đã làm quan xét cho Y-sơ-ra-ên trong bốn mươi năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Khi Ê-li nghe nói Rương của Ðức Chúa Trời đã bị địch quân cướp mất –lúc ấy ông đang ngồi trên ghế, bên cổng thành– ông ngã ngửa ra phía sau, gãy cổ, và qua đời. Lúc ấy ông đã rất già và lại nặng cân nữa. Ông đã xét xử trong I-sơ-ra-ên bốn mươi năm.

New International Version (NIV)

18When he mentioned the ark of God, Eli fell backward off his chair by the side of the gate. His neck was broken and he died, for he was an old man, and he was heavy. He had led Israel forty years.

Ging-Sou (IUMINR)

19Wuov zanc Eli nyei mbuangz, Fi^ne^hatc nyei auv, maaih jienv sin aav lamh taux ndutv sin nyei ziangh hoc. Ninh haiz fienx gorngv Tin-Hungh nyei Laengz Ngaengc Waac Faang zuqc caangv mingh, ninh nyei ong-buoc caux ninh nyei nqox yaac daic mi'aqv. Ninh ziouc liemh zeih mun gu'nguaaz, yungz duqv dauh dorn. Ninh za'gengh mun duqv kouv haic.

Bản Diễn Ý (BDY)

19Lúc ấy, con dâu của Hê-li, vợ Phi-nê-a đang có thai gần ngày sinh. Khi nghe tin Rương giao ước của Thượng Đế bị cướp, ông gia và chồng đều chết, bà gập người xuống vì cơn đau đẻ đến thình lình.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

19Ƀăn păng, ur Y-Phinêas, dôl ntreo jêh ri lĕ dăch deh. Tơlah păng tăng ma nau bu lĕ sŏk jêh hip Brah Ndu, nđâp ma po păng jêh ri sai păng lĕ khĭt jêh, ƀât lât păng geh nau tât ji deh, păng kŭnh jêh ri deh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Lúc ấy con dâu của ông, là vợ của Phi-nê-a, đang có thai, gần ngày sinh. Khi nàng nghe tin Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời bị chiếm đoạt, và hay rằng cha chồng và chồng mình đều đã chết, thì thình lình lên cơn đau, gập người xuống và sinh con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Khi ấy, con dâu của ông, tức vợ của Phi-nê-a, đang có thai và sắp sinh. Khi bà nghe tin Rương của Ðức Chúa Trời đã bị cướp, cha chồng và chồng đều đã chết, bà khuỵu xuống và sinh con, vì cơn chuyển bụng đột xuất đến với bà.

New International Version (NIV)

19His daughter-in-law, the wife of Phinehas, was pregnant and near the time of delivery. When she heard the news that the ark of God had been captured and that her father-in-law and her husband were dead, she went into labor and gave birth, but was overcome by her labor pains.

Ging-Sou (IUMINR)

20Dongh ninh aav lamh dangx qiex wuov zanc, tengx goux ninh wuov deix m'sieqv dorn gorngv mbuox ninh, “Maiv dungx gamh nziex oc, weic zuqc meih yungz duqv dauh dorn.” Mv baac ninh maiv dau, yaac hnangv muangx maiv haiz nor.

Bản Diễn Ý (BDY)

20Lúc bà hấp hối, cô đỡ nói: "Đừng sợ, bà vừa sinh một cháu trai." Nhưng bà không trả lời, và không chú ý gì cả,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

20Dôl păng lĕ dăch khĭt, phung bu ur djôt ndŭl geh măt ta nây lah: "Lơi klach ôh, ay mra deh du huê kon bu klâu." Ƀiălah păng gŭ klêm, mâu rkêng tôr iăt ôh lĕ nau nây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Lúc nàng sắp chết, những người đàn bà có mặt tại đó nói: “Đừng sợ, vì chị đã sinh được một con trai!” Nhưng nàng không trả lời, cũng không quan tâm đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Trong khi bà sắp qua đời, các phụ nữ đứng bên cạnh nói, “Ðừng sợ, vì bà vừa sinh được một con trai.” Nhưng bà không đáp và cũng chẳng màng gì đến việc ấy.

New International Version (NIV)

20As she was dying, the women attending her said, “Don’t despair; you have given birth to a son.” But she did not respond or pay any attention.

Ging-Sou (IUMINR)

21Ninh tengx ninh nyei dorn cuotv mbuox heuc I^kaa^mbotc yaac gorngv, “Njang-laangc leih nqoi I^saa^laa^en mi'aqv.” Weic zuqc Tin-Hungh nyei Laengz Ngaengc Waac Faang zuqc caangv mingh, ninh nyei ong-buoc caux ninh nyei nqox yaac daic mi'aqv.

Bản Diễn Ý (BDY)

21chỉ thều thào: "Tên nó là Y-ca-bốt, vì vinh quang của Y-sơ-ra-ên không còn nữa!"

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

21Păng ntơ amoh kon se jê̆ nây Y-Ikabôt, yorlah păng lah: 'Nau chrêk rmah du luh jêh tă bơh phung Israel;" păng lah êng yorlah bu sŏk jêh hip Brah Ndu jêh ri yor nau khĭt po păng jêh ri sai păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nàng đặt tên cho đứa trẻ là Y-ca-bốt, vì nàng nói: “Vinh quang đã lìa khỏi Y-sơ-ra-ên!”; nàng ngụ ý về việc mất Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời, và về sự chết của cha chồng và chồng mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Bà đặt tên cho đứa trẻ là I-ca-bốt và nói, “Vinh hiển đã lìa khỏi I-sơ-ra-ên!” vì Rương của Ðức Chúa Trời đã bị đoạt mất và vì cha chồng và chồng của bà đều đã chết.

New International Version (NIV)

21She named the boy Ichabod, saying, “The Glory has departed from Israel”—because of the capture of the ark of God and the deaths of her father-in-law and her husband.

Ging-Sou (IUMINR)

22Ninh aengx gorngv, “Njang-laangc leih nqoi I^saa^laa^en, weic zuqc Tin-Hungh nyei Laengz Ngaengc Waac Faang zuqc caangv mingh mi'aqv.”

Bản Diễn Ý (BDY)

22Bà nói thế vì Rương giao ước đã bị cướp, cả ông gia lẫn chồng cũng qua đời.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

22Păng lah đŏng: "Ngăn yơh, nau chrêk rmah phung Israel hŏ roh jêh, yorlah hip Brah Ndu lĕ bu sŏk jêh."

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nàng lại tiếp: “Vinh quang đã lìa khỏi Y-sơ-ra-ên, vì Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời đã bị chiếm đoạt!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Bà nói tiếp, “Vinh hiển đã lìa khỏi I-sơ-ra-ên, vì Rương của Ðức Chúa Trời đã bị cướp mất.”

New International Version (NIV)

22She said, “The Glory has departed from Israel, for the ark of God has been captured.”