So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Amăng thŭn tal pluh-sapăn rơnŭk pơtao Yarobam ană đah rơkơi Nebat wai lăng ƀing Israel, Abiyah jing pơtao lŏn čar Yudah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Năm thứ mười tám đời vua Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, thì A-bi-giam lên ngôi làm vua Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vào năm thứ mười tám đời vua Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, thì A-bi-giam lên làm vua Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vào năm thứ mười tám triều đại Vua Giê-rô-bô-am con của Nê-bát, A-bi-giam lên ngôi làm vua Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vào năm thứ mười tám triều vua Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, A-bi-giam lên ngôi làm vua Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Trong năm thứ mười tám đời Giê-rô-bô-am con trai Nê-bát vua Ít-ra-en thì A-bi-gia lên ngôi vua Giu-đa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Ñu git gai wai lăng amăng plei Yerusalaim klâo thŭn. Anăn amĭ ñu jing HʼMaakhah, jing ană Abisalôm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người trị vì ba năm ở Giê-ru-sa-lem. Mẹ người tên là Ma-a-ca, con gái của A-bi-sa-lôm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2A-bi-giam trị vì ba năm ở Giê-ru-sa-lem. Mẹ vua tên là Ma-a-ca, con gái của A-bi-sa-lôm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2A-bi-giam trị vì ba năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ ông là Ma-a-ca con gái của A-bi-sa-lôm.

Bản Dịch Mới (NVB)

2A-bi-giam trị vì được ba năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ vua là Ma-a-ca, con gái của A-bi-sa-lôm.

Bản Phổ Thông (BPT)

2A-bi-gia cai trị Giê-ru-sa-lem ba năm. Mẹ ông là Ma-a-ca, con gái A-bi-sa-lôm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Ñu hơmâo ngă tui laih abih bang tơlơi soh ama ñu Rehabam hơmâo ngă laih hlâo adih. Pran jua ñu ƀu dŏ tŏng ten hăng Yahweh Ơi Adai ñu ôh, jing ƀu hrup hăng pran jua ơi adon ñu Dawid hơmâo laih ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người đi trong các tội lỗi của cha người đã phạm trước người; và lòng người không trọn lành với Giê-hô-va Đức Chúa Trời người như thể lòng Đa-vít, tổ phụ người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vua đi theo con đường tội lỗi mà vua cha đã đi. Lòng vua không trọn thành với Giê-hô-va Đức Chúa Trời như Đa-vít, tổ phụ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ông phạm mọi tội lỗi mà cha ông đã phạm trước kia. Lòng ông không trọn thành theo CHÚA như Ða-vít tổ tiên của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vua phạm mọi tội lỗi mà cha của vua đã phạm trước kia. Lòng của vua không trọn thành theo CHÚA, như Đa-vít, tổ phụ của vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ông phạm tội giống như cha mình đã làm. A-bi-gia không trung kiên với CHÚA là Thượng Đế mình như Đa-vít, ông nội mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Samơ̆ kơnơ̆ng yuakơ tơhơnal tơlơi Dawid đôč, Yahweh Ơi Adai ñu brơi laih kơ ñu sa čô ană đah rơkơi kiăng git gai kar hăng sa boh apui kơđen amăng plei prŏng Yerusalaim kiăng kơ pơkơtang plei anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nhưng vì cớ Đa-vít, Giê-hô-va Đức Chúa Trời của người dành cho người một ngọn đèn trong Giê-ru-sa-lem, lập con trai người làm kẻ kế vị người, và khiến cho Giê-ru-sa-lem còn hoài;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng vì Đa-vít, Giê-hô-va Đức Chúa Trời dành cho vua một người nối ngôi tại Giê-ru-sa-lem, nên lập con trai vua lên kế vị và khiến cho Giê-ru-sa-lem tồn tại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tuy nhiên, vì cớ Ða-vít, CHÚA, Ðức Chúa Trời của ông ấy, đã ban cho ông ấy một ngọn đèn ở Giê-ru-sa-lem bằng cách tiếp tục lập con cháu của ông ấy lên ngai kế vị và làm cho Giê-ru-sa-lem được vững lập,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tuy nhiên, vì cớ Đa-vít, CHÚA là Đức Chúa Trời của vua ban cho vua một ngọn đèn ở Giê-ru-sa-lem, đặt con trai vua lên kế vị vua, và giữ cho Giê-ru-sa-lem đứng vững.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vì CHÚA yêu Đa-vít nên Ngài chừa cho ông một con trai nối ngôi ở Giê-ru-sa-lem. CHÚA cũng bảo vệ Giê-ru-sa-lem an toàn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Yahweh pha brơi ană anŭn kơ Rehabam yuakơ Dawid hơmâo ngă laih tơlơi tơpă hơnơ̆ng ƀơi anăp Yahweh laih anŭn rơngiao kơ bruă ñu ngă sat kơ Uriah mơnuih Hit anŭn, laih anŭn ñu ƀu pơsoh hĭ ôh tơlơi djă̱ pioh khul tơlơi pơđar Yahweh amăng abih tơlơi hơdip ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5vì Đa-vít làm điều thiện trước mặt Đức Giê-hô-va, và ngoài việc U-ri, người Hê-tít, trọn đời người không xây bỏ điều gì của Đức Giê-hô-va đã truyền cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vì Đa-vít đã làm điều ngay thẳng dưới mắt Đức Giê-hô-va, trọn đời không bỏ qua bất cứ điều gì Đức Giê-hô-va đã truyền bảo, ngoại trừ vụ U-ri, người Hê-tít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5vì Ða-vít đã làm những điều ngay lành trước mặt CHÚA, ngoại trừ vụ U-ri-a người Hít-ti thì suốt đời ông, ông không bỏ qua một điều nào trong các mạng lịnh CHÚA đã truyền cho ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì Đa-vít đã làm những điều ngay lành trước mặt CHÚA, ngoại trừ vụ U-ri người Hê-tít, thì suốt đời vua, vua không bỏ qua một điều nào trong các mạng lịnh mà Chúa đã truyền cho vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đa-vít luôn luôn làm đẹp lòng CHÚA, vâng theo mệnh lệnh Ngài suốt đời mình, ngoại trừ một lần khi Đa-vít phạm tội cùng U-ri người Hê-tít.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Amăng abih rơnŭk Abiyah git gai wai lăng, hơmâo nanao tơlơi pơblah tŏng krah Rehabam hăng Yarobam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vả, Rô-bô-am và Giê-rô-bô-am đánh giặc nhau trọn đời mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Cuộc chiến giữa Rô-bô-am và Giê-rô-bô-am vẫn tiếp diễn suốt triều đại A-bi-giam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Cuộc chiến giữa Rê-hô-bô-am và Giê-rô-bô-am đã tiếp diễn suốt đời của A-bi-giam.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Cuộc chiến giữa Rô-bô-am và Giê-rô-bô-am đã tiếp diễn qua suốt triều đại của A-bi-giam.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Suốt đời A-bi-gia lúc nào cũng có chiến tranh giữa ông và Giê-rô-bô-am.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Bơ kơ khul tơlơi truh pơkŏn dơ̆ng amăng rơnŭk Abiyah git gai wai lăng, wơ̆t hăng abih bang tơlơi ñu hơmâo ngă laih, arăng čih pioh laih amăng hră bruă mơnuă ƀing pơtao Yudah. Laih anŭn dơ̆ng, ăt hơmâo tơlơi pơblah nanao tŏng krah Abiyah hăng Yarobam mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Các công việc khác của A-bi-giam, mọi việc người làm, đều chép trong sách sử ký của các vua Giu-đa. A-bi-giam và Giê-rô-bô-am cũng đánh giặc nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Các công việc khác của A-bi-giam, mọi việc vua làm, chẳng phải đều được chép trong sách lịch sử các vua Giu-đa sao? A-bi-giam và Giê-rô-bô-am luôn có chiến tranh với nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Những việc khác của A-bi-giam và mọi việc ông làm há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Giu-đa sao? Giữa A-bi-giam và Giê-rô-bô-am luôn có chiến tranh với nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Những việc khác của A-bi-giam và mọi việc vua làm há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Giu-đa sao? Giữa A-bi-giam và Giê-rô-bô-am luôn có chiến tranh với nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Mọi việc khác của A-bi-gia làm đều được ghi trong sử ký của các vua Giu-đa.Trong thời A-bi-gia trị vì có chiến tranh giữa vua và Giê-rô-bô-am.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Tơdang Abiyah tơĭ pran, arăng dơ̱r ñu amăng Plei Dawid. Laih kơ anŭn, Asa ană đah rơkơi ñu jing pơtao tŏ tui ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8A-bi-giam an giấc với tổ phụ mình, và người ta chôn người tại trong thành Đa-vít. A-sa, con trai người, kế vị người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8A-bi-giam an giấc cùng tổ phụ mình và được an táng trong thành Đa-vít. Con trai vua là A-sa, lên ngôi kế vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8A-bi-giam an giấc với các tổ tiên ông và được chôn trong Thành Ða-vít. A-sa con trai ông lên ngôi kế vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

8A-bi-giam an giấc với các tổ phụ mình và được chôn trong thành Đa-vít. A-sa, con trai vua, lên ngôi kế vị.

Bản Phổ Thông (BPT)

8A-bi-gia qua đời và được chôn ở Giê-ru-sa-lem. A-sa, con trai người, lên nối ngôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Amăng thŭn tal duapluh rơnŭk Yarobam ngă pơtao ƀing Israel, Asa jing pơtao ƀing Yudah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Năm thứ hai mươi, đời vua Giê-rô-bô-am là vua Y-sơ-ra-ên, thì A-sa lên ngôi làm vua Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vào năm thứ hai mươi, đời Giê-rô-bô-am làm vua Y-sơ-ra-ên thì A-sa lên ngôi vua Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Năm thứ hai mươi triều đại Vua Giê-rô-bô-am của I-sơ-ra-ên, A-sa lên ngôi làm vua của Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vào năm thứ hai mươi triều vua Giê-rô-bô-am của Y-sơ-ra-ên, A-sa lên ngôi làm vua của Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Trong năm thứ hai mươi đời Giê-rô-bô-am, vua Ít-ra-en, thì A-sa lên ngôi vua cai trị Giu-đa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Asa wai lăng amăng plei Yerusalaim pă̱pluh thŭn. Anăn yă ñu jing HʼMaakhah, jing ană đah kơmơi Abisalôm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Người cai trị bốn mươi mốt năm tại Giê-ru-sa-lem. Bà nội người tên là Ma-a-ca, con gái của A-bi-sa-lôm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vua cai trị bốn mươi mốt năm tại Giê-ru-sa-lem. Bà nội của vua tên là Ma-a-ca, con gái của A-bi-sa-lôm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ông trị vì bốn mươi mốt năm tại Giê-ru-sa-lem. Bà nội của ông là Ma-a-ca con gái của A-bi-sa-lôm.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vua trị vì bốn mươi mốt năm tại Giê-ru-sa-lem. Bà nội của vua là Ma-a-ca, con gái của A-bi-sa-lôm.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Bà nội người là Ma-a-ca, con cái A-bi-sa-lôm. A-sa trị vì trên Giê-ru-sa-lem bốn mươi mốt năm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Asa ngă tơlơi tơpă hơnơ̆ng ƀơi anăp Yahweh kar hăng ơi adon ñu Dawid hơmâo ngă laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11A-sa làm điều thiện trước mặt Đức Giê-hô-va, y như Đa-vít, tổ phụ người, đã làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11A-sa làm điều ngay thẳng dưới mắt Đức Giê-hô-va như Đa-vít, tổ phụ mình, đã làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11A-sa làm điều ngay lành trước mặt CHÚA, giống như Ða-vít tổ tiên ông đã làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

11A-sa làm điều ngay lành trước mặt CHÚA, giống như Đa-vít, tổ phụ vua đã làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

11A-sa làm điều thiện trước mặt CHÚA như tổ tiên mình là Đa-vít.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Ñu puh pơđuaĭ hĭ ƀing đah rơkơi đah kơmơi rĭh răm amăng khul sang iâu yang mơ̆ng anih lŏn laih anŭn pơrai hĭ abih bang khul rup trah ƀing ơi adon ñu hơmâo pơkra laih hlâo adih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Người đuổi bợm vĩ gian khỏi xứ, và dẹp hết thảy hình tượng mà tổ phụ người đã làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vua trục xuất các mại dâm nam khỏi xứ và dẹp tất cả hình tượng mà tổ phụ vua đã làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ông loại trừ bọn đàn ông làm điếm nơi các tế đàn ra khỏi xứ và dẹp bỏ tất cả những hình tượng mà cha ông của ông đã làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vua loại trừ những đàn ông làm điếm trong các đền miếu ra khỏi xứ, và dẹp bỏ tất cả những hình tượng mà cha ông của vua đã làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vua trục xuất các nam điếm ở các nơi thờ phụng ra khỏi xứ. Vua cũng dẹp các hình tượng mà tổ tiên mình đã dựng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Ñu ăt pơglưh hĭ bruă mă yă ñu HʼMaakhah jing pơtao hơbia anŭn, yuakơ gơ̆ hơmâo pơdơ̆ng đĭ tơmĕh kơyâo hơƀak drak yang HʼAsêrah. Asa pơglưh trŭn hĭ tơmĕh hơƀak drak anŭn laih anŭn čuh hĭ amăng dơnung Kidrôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Lại, người cũng cất chức thái hậu khỏi Ma-a-ca, bà nội mình, bởi vì có dựng tượng Át-tạt-tê. A-sa đánh hạ hình tượng của bà, đốt tại trong trũng Xết-rôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vua cũng cách chức thái hậu của Ma-a-ca, bà nội mình, vì bà đã dựng tượng A-sê-ra. A-sa triệt hạ hình tượng đó và đốt trong thung lũng Xết-rôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ông cũng cách chức quốc mẫu của bà nội ông là Ma-a-ca, bởi vì bà đã dựng một trụ thờ đáng gớm ghiếc cho Nữ Thần A-sê-ra. A-sa cho đốn hạ trụ thờ đó xuống và đem thiêu nó trong Thung Lũng Kít-rôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vua cũng cách chức quốc mẫu của bà nội vua là Ma-a-ca, bởi vì bà có dựng một trụ thờ đáng gớm ghiếc cho nữ thần A-sê-ra. A-sa cho đốn ngã trụ thờ đó xuống và đem thiêu rụi trong thung lũng Kít-rôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ma-a-ca, bà nội vua làm một tượng A-sê-ra đáng gớm ghiếc, A-sa liền bãi chức thái hậu của bà. Vua chặt tượng đó ra rồi đốt trong thung lũng Kít-rôn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Wơ̆t tơdah ñu ƀu pơglưh hĭ ôh khul sang anet kơkuh pơpŭ kơ yang rơba̱ng ƀơi anih glông, samơ̆ pran jua Asa dŏ tŏng ten hăng Yahweh amăng abih tơlơi hơdip ñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Song người không trừ bỏ các nơi cao; dầu vậy, đối với Đức Giê-hô-va, lòng A-sa trọn lành cả đời mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng vua không phá bỏ các nơi cao. Dù vậy, lòng A-sa vẫn trọn thành với Đức Giê-hô-va suốt đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhưng ông không dỡ bỏ các tế đàn trên các nơi cao. Dù vậy, lòng của A-sa luôn trọn thành với CHÚA suốt đời ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng vua không dỡ bỏ các đền miếu trên những nơi cao. Dù vậy, lòng của A-sa luôn trọn thành với CHÚA suốt đời của vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Vua không dẹp những nơi thờ phụng các thần khác. Nhưng nói chung, vua A-sa trung kiên với CHÚA trọn đời mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Ñu ba mŭt amăng sang yang Yahweh khul amrăk, mah laih anŭn khul gơnam yom pơphan ñu laih anŭn ama ñu hơmâo pơyơr pơkô̆ laih kơ Yahweh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Người đem để lại trong đền Đức Giê-hô-va những vật thánh của cha người, và những vật mà chính mình người đã biệt riêng ra thánh, hoặc vàng, bạc, hay là các khí dụng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vua đem vào đền thờ Đức Giê-hô-va những vật thánh mà vua cha và chính vua đã biệt riêng ra thánh, hoặc vàng, bạc, hay là các vật dụng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ông đem vào trong Ðền Thờ CHÚA những vật thánh của cha ông và của chính ông đã dâng; đó là bạc, vàng, và các khí cụ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vua đem vào trong Đền Thờ CHÚA những vật thánh của vua cha và của chính vua đã dâng; ấy là bạc, vàng và các khí cụ.

Bản Phổ Thông (BPT)

15A-sa mang vào đền thờ CHÚA các vật mà vua và cha mình đã dâng: các dụng cụ bằng vàng và bạc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Tơlơi pơblah hơmâo nanao tŏng krah Asa hăng Baasa pơtao ƀing Israel amăng abih rơnŭk ƀing gơñu wai lăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16A-sa, vua Giu-đa, và Ba-ê-sa, vua Y-sơ-ra-ên, đánh giặc nhau trọn đời mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vua Giu-đa là A-sa và vua Y-sơ-ra-ên là Ba-ê-sa giao chiến suốt thời gian trị vì của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Giữa A-sa và Ba-a-sa vua I-sơ-ra-ên luôn có chiến tranh suốt thời sinh tiền của hai ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Giữa A-sa và Ba-ê-sa, vua Y-sơ-ra-ên, luôn có chiến tranh suốt thời sinh tiền của hai vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Trong thời kỳ hai người làm vua, A-sa và Ba-a-sa vua Ít-ra-en luôn tranh chiến nhau.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Baasa pơtao ƀing Israel đĭ nao pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing Yudah laih anŭn pơdơ̆ng đĭ khul kơđông amăng plei pơnăng Ramah kiăng pơgăn hĭ ƀing ană plei dua gah mŭt tơbiă nao pơ guai lŏn Asa jing pơtao ƀing Yudah anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ba-ê-sa, vua Y-sơ-ra-ên, đi lên đánh Giu-đa, xây đồn lũy Ra-ma, để làm cho dân sự của A-sa, vua Giu-đa, không ra vào nơi A-sa, vua Giu-đa được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ba-ê-sa, vua Y-sơ-ra-ên, lên đánh Giu-đa, xây đồn lũy Ra-ma để không cho ai ra vào lãnh thổ của A-sa, vua Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ba-a-sa vua I-sơ-ra-ên lên đánh Giu-đa, xây dựng Ra-ma, để không cho ai ra hay vào nước Giu-đa của Vua A-sa.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ba-ê-sa, vua Y-sơ-ra-ên, lên đánh Giu-đa, xây dựng Ra-ma, để không cho ai ra vào nước Giu-đa của vua A-sa được.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ba-a-sa tấn công Giu-đa. Vua tăng cường thị trấn Ra-ma đến nỗi có thể ngăn không cho dân chúng ra vào xứ Giu-đa, tức lãnh thổ của A-sa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Giŏng anŭn, pơtao Asa mă abih bang amrăk laih anŭn mah dŏ glaĭ mơ̆ng khul anih pioh gơnam sang yang Yahweh wơ̆t hăng mơ̆ng anih sang pơtao ñu pô mơ̆n. Ñu jao khul gơnam anŭn kơ ƀing khua moa ñu laih anŭn pơkiaŏ ƀing gơñu nao pơ Ben-Hadad, jing pơtao ƀing Aram. Pơtao anŭn jing ană đah rơkơi Tabrimmôn, jing tơčô Hezyôn, laih anŭn ñu hlak dŏ wai lăng amăng plei phŭn ñu Damaskus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Khi ấy, A-sa bèn lấy hết những bạc và vàng còn lại trong kho của đền Đức Giê-hô-va và trong kho nơi cung của vua, giao cho đầy tớ mình; đoạn sai họ đến Bên-Ha-đát, con trai Táp-ri-môn, cháu Hê-xi-ôn, vua Sy-ri, ở Đa-mách, mà nói rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Khi ấy, A-sa lấy hết bạc vàng còn lại trong kho của đền thờ Đức Giê-hô-va và trong kho của cung vua giao cho đầy tớ mình, rồi sai họ đến gặp Bên Ha-đát, con trai Táp-ri-môn, cháu Hê-xi-ôn, vua A-ram ở Đa-mách mà nói rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18A-sa lấy tất cả bạc và vàng còn lại trong Ðền Thờ CHÚA và trong các kho tàng của hoàng gia trao cho các tôi tớ ông. Vua A-sa sai họ đến Vua Bên Ha-đát con của Táp-rim-môn, cháu Hê-xi-ôn, vua của A-ram, đang trị vì tại Ða-mách, nói rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

18A-sa bèn lấy tất cả bạc và vàng còn lại trong Đền Thờ CHÚA và trong kho tàng hoàng gia trao cho các tôi tớ mình. Vua A-sa sai họ đến vua Bên Ha-đát, con của Táp-ri-môn, cháu Hê-xi-ôn, vua của A-ram, đang trị vì tại Đa-mách, mà nói rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

18Vua A-sa lấy tất cả những bạc và vàng từ ngân khố của đền thờ CHÚA và của cung vua rồi giao cho các sĩ quan mình. Sau đó vua gởi tất cả đến Bên-Ha-đát, con trai Ta-rim-môn, cháu Hê-xi-ôn. Bên-Ha-đát là vua của A-ram, cai trị ở thành Đa-mách. A-sa đề nghị,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Asa ăt mơit nao hră čih tui anai, “Brơi kơ ƀing ta pơphrâo glaĭ bĕ tơlơi pơtŭ ư hơmâo laih hlâo adih tŏng krah ama kâo hăng ama ih. Anai nê, kâo mơit nao kơ ih sa gơnam brơi pơyơr amrăk laih anŭn mah. Tui anŭn, rơkâo kơ ih hơngah lui hĭ bĕ tơlơi pơtŭ ư ih hăng Baasa pơtao ƀing Israel anŭn kiăng kơ ñu tơbiă đuaĭ hĭ mơ̆ng kâo yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Chúng ta hãy lập giao ước với nhau, y như cha của ông và cha ta đã làm. Kìa, ta sai đem lễ vật bằng bạc và vàng; hãy đi phá lời giao ước của ông với Ba-ê-sa, vua Y-sơ-ra-ên, để hắn dan xa ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19“Chúng ta hãy lập một hiệp ước với nhau, như cha của ngài và cha tôi đã làm. Nay tôi cho đem lễ vật bằng bạc và vàng để tặng ngài. Xin ngài hủy bỏ hiệp ước của ngài với Ba-ê-sa, vua Y-sơ-ra-ên, để hắn rút lui khỏi xứ tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19“Xin lập một hiệp ước giữa tôi và ngài, giống như giữa phụ thân tôi và phụ thân ngài. Kìa, tôi gởi đến ngài các lễ vật gồm bạc và vàng. Bây giờ xin ngài hãy hủy bỏ hiệp ước giữa ngài với Ba-a-sa vua của I-sơ-ra-ên, để hắn bỏ tôi, và rút về.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19“Xin lập một hiệp ước giữa tôi và vua, giống như giữa phụ thân tôi và phụ thân vua. Kìa, tôi gởi đến vua những lễ vật gồm bạc và vàng. Bây giờ xin vua hãy hủy bỏ hiệp ước giữa vua với Ba-ê-sa, vua Y-sơ-ra-ên đi, để hắn bỏ tôi mà rút về.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19“Chúng ta hãy lập hòa ước với nhau như hoà ước giữa cha tôi và cha vua. Tôi gởi biếu vua một món quà bằng bạc và vàng. Xin hãy hủy bỏ hiệp ước giữa vua với Ba-a-sa vua Ít-ra-en để người rời xứ tôi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Pơtao Ben-Hadad tŭ ư hăng pơtao Asa yơh. Ñu pơkiaŏ ƀing khua git gai ling tơhan ñu nao pơkơdơ̆ng glaĭ hăng plei pla Israel. Ñu blah juă khul plei pơnăng Iyon, Dan, Abêlah-Bet-Maakhah laih anŭn abih bang plei pla hlŏng truh pơ dơnao Kinneret hrŏm hăng anih lŏn Naptali mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Bên-Ha-đát nghe lời vua A-sa; bèn sai các quan tướng mình hãm đánh những thành của Y-sơ-ra-ên, chiếm lấy Y-giôn, Đan, A-bên-Bết-Ma-ca, và cả xứ Ki-nê-rết với xứ Nép-ta-li.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Bên Ha-đát nghe lời vua A-sa, sai các quan tướng mình hãm đánh những thành của Y-sơ-ra-ên, chiếm lấy Y-giôn, Đan, A-bên Bết Ma-ca, và cả xứ Ki-nê-rết với xứ Nép-ta-li.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Bên Ha-đát nghe theo yêu cầu của Vua A-sa. Ông sai các tướng chỉ huy quân đội tiến đánh các thành của I-sơ-ra-ên. Họ chiếm được I-giôn, Ðan, A-bên Bết Ma-a-ca, cả vùng Kin-nê-rốt, và toàn địa phận của Náp-ta-li.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Bên Ha-đát nghe theo đề nghị của vua A-sa. Vua sai các tướng chỉ huy quân đội tiến đánh các thành của Y-sơ-ra-ên. Họ chiếm được I-giôn, Đan, A-bên Bết Ma-ca, cả vùng Ki-nê-rết, và toàn địa phận của Nép-ta-li.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Bên-Ha-đát đồng ý với vua A-sa nên sai các sĩ quan chỉ huy quân đội mình tấn công các thị trấn của Ít-ra-en. Họ đánh bại các thị trấn Y-giông, Đan, và A-bên Bết-Ma-a-ca, cùng toàn vùng Ga-li-lê và Nép-ta-li.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Tơdang Baasa hơmư̆ tơlơi anŭn, ñu pơdơi hĭ ƀu pơdơ̆ng đĭ plei Ramah dơ̆ng tah laih anŭn ñu kơdŭn glaĭ pơ plei phŭn Tirzah yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ba-ê-sa hay được điều đó, liền thôi xây đắp đồn Ra-ma, mà rút về ở tại Tiệt sa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ba-ê-sa hay được điều đó liền ngưng xây đồn Ra-ma và ở tại Tiệt-sa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Khi Ba-a-sa nghe vậy, ông liền ngưng công việc xây dựng Ra-ma, và rút về trấn thủ ở Tiệt-xa.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Khi Ba-ê-sa nghe vậy, vua ngưng việc xây dựng Ra-ma mà rút về trấn thủ ở Tiệt-sa.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Khi Ba-a-sa nghe được những cuộc tấn công đó thì ngưng việc xây đắp thành Ra-ma mà trở về Thiệt-sa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Giŏng anŭn, pơtao Asa pơtă kơ abih bang mơnuih Yudah, ƀu pơkăh pơpha hlơi pô ôh. Tui anŭn, ƀing gơñu ba pơđuaĭ hĭ mơ̆ng kơđông Ramah khul boh pơtâo laih anŭn kơyâo Baasa hlak yua kiăng pơdơ̆ng đĭ kơđông anŭn. Giŏng anŭn, pơtao Asa yua mă gơnam anŭn yơh pơdơ̆ng đĭ plei kơđông Geba amăng tring Benyamin wơ̆t hăng plei kơđông Mizpah amăng tring anŭn mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vua A-sa bèn nhóm hết thảy người Giu-đa, không trừ một ai; chúng đem đi những đá và gỗ mà Ba-ê-sa đã dùng xây đắp đồn Ra-ma. Vua A-sa dùng đồ ấy đặng xây cất Ghê-ba trong xứ Bên-gia-min, và Mích-ba.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vua A-sa liền tập hợp tất cả người Giu-đa, không trừ một ai để họ dời đá và gỗ mà Ba-ê-sa đã dùng xây đồn Ra-ma. Vua A-sa dùng các thứ ấy xây cất Ghê-ba trong xứ Bên-gia-min và Mích-pa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vua A-sa bèn truyền lịnh cho mọi người ở Giu-đa, không trừ một ai, đến khiêng tất cả đá và gỗ mà Ba-a-sa định dùng để xây cất Ra-ma. Vua A-sa dùng các vật liệu đó xây Thành Ghê-ba trong đất Bên-gia-min và Mích-pa.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vua A-sa liền truyền lịnh cho mọi người ở Giu-đa, không trừ một ai, đến khiêng đi tất cả đá và gỗ mà Ba-ê-sa định dùng để xây cất Ra-ma. Vua A-sa dùng các vật liệu đó mà xây dựng Ghê-ba trong đất Bên-gia-min và Mích-ba.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Rồi vua A-sa ra lệnh cho toàn dân Giu-đa ai cũng phải phụ một tay. Họ mang tất cả đá và gỗ mà Ba-a-sa đã dùng ở Ra-ma về xây thành Ghê-ba và Mích-ba trong xứ Bên-gia-min.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Bơ kơ abih bang khul tơlơi truh pơkŏn dơ̆ng amăng rơnŭk pơtao Asa wai lăng, wơ̆t hăng abih bang tơlơi dưi hĭ ñu, abih bang tơlơi ñu ngă laih anŭn plei pla ñu pơdơ̆ng đĭ laih, arăng čih pioh amăng hră bruă mơnuă ƀing pơtao Yudah. Samơ̆ tơdang ñu tha laih, tơkai ñu ruă nuă biă mă yơh amăng abih tơlơi hơdip ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Các công việc khác của A-sa, quyền thế của người, mọi việc người làm, và các thành người xây cất, đều đã chép trong sử ký của các vua Giu-đa. Khi người đã già rồi, thì đau chân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Các công việc khác của A-sa, quyền thế của vua, mọi việc vua làm, và các thành vua xây cất, chẳng phải đều được chép trong sách lịch sử các vua Giu-đa sao? Lúc về già, vua bị đau chân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Các công việc khác của A-sa, những thành quả của ông, mọi việc ông làm, các thành ông xây, há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Giu-đa sao? Khi về già, ông bị bịnh ở chân.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Các công việc khác của A-sa, những thành quả của vua, mọi việc vua làm, những thành vua xây, há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Giu-đa sao? Khi vua về già, vua bị bịnh ở chân.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Mọi việc khác A-sa làm, những chiến công và các thành vua đã xây đều được ghi trong sách sử ký các vua Giu-đa. Khi về già thì vua bị đau chân.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Tơdang pơtao Asa tơĭ pran laih, arăng dơ̱r ñu hrŏm hăng ƀing ơi adon ñu amăng plei ơi adon ñu Dawid laih anŭn Yehôsaphat ană đah rơkơi ñu yơh jing pơtao tŏ tui ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24A-sa an giấc cùng tổ phụ người, và được chôn với họ trong thành Đa-vít, tổ tiên người. Giô-sa-phát, con trai người, kế vị người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24A-sa an giấc cùng tổ phụ mình và được an táng với họ trong thành Đa-vít. Con trai của vua là Giô-sa-phát lên ngôi kế vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24A-sa an giấc với các tổ tiên ông và được chôn với các tổ tiên ông trong Thành Ða-vít. Giê-hô-sa-phát con trai ông lên ngôi kế vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vua A-sa an giấc với tổ phụ mình và được chôn với các tổ phụ vua trong thành Đa-vít. Giê-hô-sa-phát, con trai vua, lên ngôi kế vị.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Sau khi A-sa qua đời thì ông được chôn với tổ tiên mình ở Giê-ru-sa-lem, thành của Đa-vít, tổ tiên mình. Rồi Giô-sa-phát, con A-sa lên nối ngôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Nadab, ană đah rơkơi Yarobam, jing pơtao ƀing Israel amăng thŭn tal dua rơnŭk Asa ngă pơtao wai lăng ƀing Yudah laih anŭn ñu wai lăng ƀing gơñu amăng dua thŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Năm thứ hai đời A-sa, vua Giu-đa, Na-đáp, con trai Giê-rô-bô-am, lên ngôi làm vua Y-sơ-ra-ên, và trị vì trên Y-sơ-ra-ên hai năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vào năm thứ hai đời trị vì của A-sa, vua Giu-đa, thì Na-đáp, con trai Giê-rô-bô-am, lên ngôi vua Y-sơ-ra-ên và trị vì trên Y-sơ-ra-ên hai năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Na-đáp con của Giê-rô-bô-am lên ngôi làm vua I-sơ-ra-ên vào năm thứ nhì của triều đại A-sa vua Giu-đa. Na-đáp trị vì trên I-sơ-ra-ên hai năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Na-đáp con trai Giê-rô-bô-am lên ngôi làm vua của Y-sơ-ra-ên vào năm thứ nhì của triều vua A-sa, vua Giu-đa. Na-đáp trị vì trên Y-sơ-ra-ên được hai năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Trong năm thứ hai đời vua A-sa, vua Giu-đa, thì Na-đáp, con trai Giê-rô-bô-am lên ngôi vua Ít-ra-en. Na-đáp làm vua Ít-ra-en trong hai năm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Ñu ngă tơlơi sat ƀai ƀơi anăp Yahweh, rơbat amăng khul jơlan soh sat ama ñu Yarobam, laih anŭn dui ba ƀing Israel ngă soh tui mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Người làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va, đi theo đường của tổ phụ mình, phạm tội mà Giê-rô-bô-am đã phạm và khiến cho Y-sơ-ra-ên can phạm nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Vua làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va, đi theo đường lối của tổ phụ mình, phạm tội mà Giê-rô-bô-am đã phạm và khiến cho Y-sơ-ra-ên cũng phạm tội nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ông làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA; ông đi theo đường lối cha ông đã làm và phạm tội mà cha ông đã gây cho I-sơ-ra-ên cùng phạm.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vua làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA, đi theo đường lối của cha vua đã làm và đi trong tội lỗi cha vua đã phạm và gây cho cả Y-sơ-ra-ên phạm theo nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Người làm điều ác trước mặt CHÚA. Giê-rô-bô-am dẫn dụ dân Ít-ra-en phạm tội, Na-đáp cũng phạm tội giống như Giê-rô-bô-am, cha mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Baasa jing ană đah rơkơi Ahiyah lŏm kơ kơnung djuai Issakhar ngă mơneč pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Nadab. Hơmâo sa hrơi tơdang Nadab laih anŭn ƀing Israel hlak wang dar plei pơnăng Gibethôn, jing sa boh plei ƀing Philistia,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Ba-ê-sa, con trai A-hi-gia, về nhà Y-sa-ca, làm phản người; trong lúc Na-đáp và cả Y-sơ-ra-ên vây Ghi-bê-thôn, vốn thuộc về dân Phi-li-tin, thì Ba-ê-sa giết người tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Ba-ê-sa, con trai A-hi-gia, thuộc nhà Y-sa-ca, mưu phản vua. Trong lúc Na-đáp và cả Y-sơ-ra-ên vây Ghi-bê-thôn, vốn thuộc về dân Phi-li-tin, thì Ba-ê-sa giết vua tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ba-a-sa con của A-hi-gia thuộc chi tộc I-sa-ca lập mưu làm phản ông. Trong khi Na-đáp và cả I-sơ-ra-ên bao vây Ghi-bê-thôn, thành của dân Phi-li-tin, Ba-a-sa ra tay hạ sát ông tại Ghi-bê-thôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Ba-ê-sa, con trai A-hi-gia, thuộc chi tộc I-sa-ca lập mưu làm phản vua. Trong khi Na-đáp và cả Y-sơ-ra-ên bao vây Ghi-bê-thôn, là thành thuộc dân Phi-li-tin, thì Ba-ê-sa đã hạ sát vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Ba-a-sa, con trai A-hi-gia thuộc chi tộc Y-xa-ca, lập mưu giết Na-đáp. Na-đáp và toàn dân Ít-ra-en đang vây đánh thành Ghi-bê-thôn của Phi-li-tin, nên Ba-a-sa giết Na-đáp tại đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Baasa pơdjai hĭ Nadab laih anŭn ngă pơtao tŏ tui gơ̆ amăng thŭn tal klâo rơnŭk Asa jing pơtao ƀing Yudah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Ấy là nhằm năm thứ ba đời A-sa, vua Giu-đa, mà Ba-ê-sa giết Na-đáp và trị vì thế cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vào năm thứ ba đời A-sa, vua Giu-đa, thì Ba-ê-sa giết Na-đáp và chiếm ngôi vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Vậy Ba-a-sa giết Na-đáp vào năm thứ ba của triều đại A-sa vua Giu-đa, rồi lên ngôi thế vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Vậy Ba-ê-sa giết Na-đáp vào năm thứ ba triều vua A-sa của Giu-đa, và lên ngôi thế vị.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Việc xảy ra trong năm thứ ba đời A-sa, vua Giu-đa rồi Ba-a-sa lên ngôi vua Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Tơdang Baasa čơdơ̆ng wai lăng laih, ñu pơdjai hĭ mơtam abih bang ƀing sang anŏ Yarobam. Ñu ƀu pioh hơdip hlơi pô ôh amăng sang anŏ Yarobam, samơ̆ pơrai hĭ abih bang ƀing gơñu, tui hăng boh hiăp Yahweh pơhiăp laih mơ̆ng ding kơna Ñu pô pơala Ahiyah mơ̆ng plei Silôh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Vừa khi người lên ngôi làm vua, thì giết hết thảy người thuộc về nhà Giê-rô-bô-am, không để sót một ai, đến đỗi đã diệt hết trong nhà Giê-rô-bô-am, theo như lời Đức Giê-hô-va đã cậy miệng A-hi-gia, kẻ tôi tớ Ngài ở Si-lô, mà phán ra;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Vừa lên ngôi, Ba-ê-sa giết hết mọi người thuộc về Giê-rô-bô-am, không để một ai sống sót cho đến khi đã tận diệt nhà Giê-rô-bô-am, đúng như lời Đức Giê-hô-va đã phán qua A-hi-gia, đầy tớ Ngài ở Si-lô;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Vừa khi lên ngôi, Ba-a-sa tuyệt diệt mọi người trong gia đình Giê-rô-bô-am. Ông chẳng để trong dòng họ Giê-rô-bô-am một người nào sống sót, cho đến khi đã tiêu diệt hết, y như lời CHÚA đã dùng tôi tớ Ngài là A-hi-gia người Si-lô nói trước,

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vừa khi lên ngôi xong, Ba-ê-sa ra lịnh tuyệt diệt mọi người trong gia đình Giê-rô-bô-am. Vua chẳng để trong giòng họ Giê-rô-bô-am một người nào sống sót, cho đến khi đã diệt hết, theo như lời CHÚA đã dùng tôi tớ Ngài là A-hi-gia, người Si-lô, phán trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Vừa khi lên ngôi vua, Ba-a-sa liền giết sạch gia đình Giê-rô-bô-am, không chừa một ai. Ông giết hết tất cả theo như lời A-hi-gia, tôi tớ Chúa từ Si-lô đã nói.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Tơlơi anŭn truh yuakơ Yarobam čuih Yahweh Ơi Adai ƀing Israel kiăng kơ hil nač yơh tơdang ñu pô hơmâo ngă khul tơlơi soh sat laih anŭn dui ba ƀing Israel ngă soh tui mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30ấy vì cớ tội lỗi của Giê-rô-bô-am đã phạm làm cho Y-sơ-ra-ên cũng phạm tội, và chọc giận Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30vì tội lỗi Giê-rô-bô-am đã phạm, làm cho Y-sơ-ra-ên cũng phạm tội và chọc giận Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30bởi vì những tội lỗi Giê-rô-bô-am đã phạm và đã gây cho I-sơ-ra-ên phạm theo, và bởi vì ông ấy đã chọc giận CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Bởi vì những tội lỗi Giê-rô-bô-am đã phạm và đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm theo, và bởi vì vua đã chọc giận CHÚA là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Vua Giê-rô-bô-am phạm tội rất nhiều mà còn dẫn dụ dân Ít-ra-en phạm tội cho nên vua chọc giận CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Bơ kơ khul tơlơi truh pơkŏn dơ̆ng amăng rơnŭk Nadab wai lăng wơ̆t hăng abih bang tơlơi ñu ngă laih, arăng čih pioh laih amăng hră bruă mơnuă ƀing pơtao Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Các công sự khác của Na-đáp, mọi việc người làm, đều đã chép trong sử ký của các vua Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Các việc khác của Na-đáp và những gì vua đã làm đều được chép trong sách lịch sử các vua Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Những việc khác của Na-đáp và mọi việc ông làm há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua I-sơ-ra-ên sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

31Những việc khác của Na-đáp, và mọi việc vua làm, há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Y-sơ-ra-ên sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

31Mọi việc khác Na-đáp làm đều được ghi trong sách sử ký các vua Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32Laih anŭn dơ̆ng, hơmâo tơlơi pơblah nanao tŏng krah Asa hăng Baasa pơtao ƀing Israel amăng abih rơnŭk ƀing gơñu git gai wai lăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vả, A-sa, vua Giu-đa, và Ba-ê-sa, vua Y-sơ-ra-ên, đánh giặc nhau trọn đời mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Giữa A-sa và Ba-ê-sa, vua Y-sơ-ra-ên, luôn có chiến tranh với nhau suốt thời gian trị vì của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Giữa A-sa và Ba-a-sa vua I-sơ-ra-ên luôn có chiến tranh với nhau suốt thời sinh tiền của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Giữa A-sa và vua Ba-ê-sa của Y-sơ-ra-ên luôn có chiến tranh với nhau suốt thời sinh tiền của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Suốt triều đại của A-sa, vua Giu-đa, và Ba-a-sa, vua Ít-ra-en, luôn tranh chiến nhau.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

33Amăng thŭn tal klâo Asa ngă pơtao ƀing Yudah, Baasa ană đah rơkơi Ahiyah jing pơtao kơ abih bang ƀing Israel amăng plei phŭn Tirzah, laih anŭn ñu git gai wai lăng amăng duapluh-pă̱ thŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Năm thứ ba đời A-sa, vua Giu-đa, thì Ba-ê-sa, con trai A-hi-gia, lên làm vua cả Y-sơ-ra-ên; người ở tại Tiệt-sa, và cai trị hai mươi bốn năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Vào năm thứ ba triều vua A-sa của Giu-đa thì Ba-ê-sa, con trai A-hi-gia, lên làm vua toàn cõi Y-sơ-ra-ên và trị vì hai mươi bốn năm tại Tiệt-sa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Năm thứ ba triều đại của A-sa vua Giu-đa, Ba-a-sa con của A-hi-gia bắt đầu trị vì trên cả I-sơ-ra-ên tại Tiệt-xa. Ông trị vì hai mươi bốn năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Vào năm thứ ba triều vua A-sa của Giu-đa, Ba-ê-sa con trai A-hi-gia, bắt đầu trị vì trên cả Y-sơ-ra-ên tại Tiệt-sa. Vua trị vì được hai mươi bốn năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Ba-a-sa, con A-hi-gia lên ngôi vua Ít-ra-en trong năm thứ ba đời vua A-sa, vua Giu-đa. Ba-a-sa cai trị Thiệt-sa trong hai mươi bốn năm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

34Ñu ngă tơlơi sat ƀai ƀơi anăp Yahweh, rơbat amăng khul jơlan Yarobam ngă soh, laih anŭn dui ba ƀing Israel ngă soh tui mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Người làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va, đi theo đường của Giê-rô-bô-am, và tội lỗi mà Giê-rô-bô-am đã phạm làm cho Y-sơ-ra-ên cũng phạm tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Vua làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va, đi theo đường lối của Giê-rô-bô-am và tội lỗi mà Giê-rô-bô-am đã phạm, làm cho Y-sơ-ra-ên cũng phạm tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ông làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA, đi trong đường lối của Giê-rô-bô-am và tội lỗi ông ấy đã phạm, gây cho I-sơ-ra-ên cùng phạm tội theo.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Vua làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA, đi trong các đường lối của Giê-rô-bô-am, phạm tội lỗi vua ấy đã phạm và gây cho Y-sơ-ra-ên phạm theo.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Ông làm điều ác trước mặt CHÚA. Giê-rô-bô-am quyến dụ dân Ít-ra-en phạm tội, còn Ba-a-sa cũng phạm tội giống như Giê-rô-bô-am.