So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch Mới(NVB)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Vajntxwv Ahaj piav txhua yam uas Eliyas ua thiab zaj uas Eliyas tua cov xibhwb cev Npa-as lus ntawd rau Yexenpees uas yog niam vajntxwv mloog.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Hlak anŭn, pơtao Ahab ruai glaĭ kơ bơnai ñu HʼYêzebel abih bang tơlơi Êliyah hơmâo ngă wơ̆t hăng tơlơi ñu pơdjai hĭ laih abih bang ƀing pô pơala Baal hăng đao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1A-háp kể cho Giê-xê-bên mọi sự Ê-li-gia đã làm, thể nào ông đã dùng gươm giết tất cả các tiên tri.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1A-háp thuật lại cho Giê-sa-bên mọi điều Ê-li đã làm, và người đã dùng gươm giết hết thảy tiên tri Ba-anh làm sao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1A-háp thuật cho Giê-sa-bên mọi việc Ê-li đã làm, kể cả việc ông dùng gươm giết tất cả tiên tri Ba-anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

1A-háp kể cho Giê-sa-bên mọi sự Ê-li đã làm, thể nào ông đã dùng gươm giết tất cả các tiên tri.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Yexenpees txawm tso neeg mus hais rau Eliyas hais tias: “Tagkis thaum txog lub caij no yog kuv tsis tau ua rau koj ib yam li koj ua rau cov xibhwb cev Npa-as lus, thov tej vajtswv cia li muab kuv tua kom tuag.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Tui anŭn, HʼYêzebel pơkiaŏ mơnuih nao laĭ pơthâo kơ Êliyah tui anai, “Rơkâo kơ ƀing yang pơtơnap kơ kâo kơtang hloh yơh tơdah hlâo kơ mông anai amăng hrơi pơgi kâo ƀu mă pơđuaĭ hĭ ôh tơlơi hơdip ih kar hăng ih hơmâo ngă hĭ laih kơ tơlơi hơdip ƀing ding kơna yang Baal anŭn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Giê-xê-bên bèn sai một sứ giả đến nói với Ê-li-gia, “Nguyện các thần phạt ta cách nặng nề, nếu giờ nầy ngày mai ta không làm cho mạng ngươi giống như mạng của một người trong các tiên tri ngươi đã giết.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Giê-sa-bên sai một sứ giả đến Ê-li mà nói rằng: Nếu ngày mai trong giờ nầy, ta không xử mạng sống ngươi như mạng sống của một người trong chúng nó, nguyện các thần đãi ta cách nặng nề.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Giê-sa-bên sai một sứ giả đến gặp Ê-li và nói: “Nếu vào giờ nầy ngày mai, ta không xử mạng sống ngươi như mạng sống của một trong những tiên tri mà ngươi đã giết, nguyện các thần phạt ta cách nặng nề.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Giê-sa-bên bèn sai một sứ giả đến nói với Ê-li rằng: “Nguyện các thần phạt ta cách nặng nề, nếu giờ nầy ngày mai, ta không khiến mạng ngươi giống như mạng một người trong các tiên tri ngươi đã giết.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Eliyas ntshai heev, nws thiaj nrhiav kev khiav nkaum; nws coj nws tus tubtxib mus rau nram lub nroog Npesenpas uas nyob hauv lub xeev Yudas.Eliyas muab nws tus tubtxib tso tseg rau nrad,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Tui anŭn, Êliyah huĭ bra̱l laih anŭn đuaĭ kơdŏp kiăng kơ pơklaih hĭ tơlơi hơdip ñu. Tơdang ñu truh pơ anih Beêrseba amăng anih lŏn Yudah, ñu brơi ƀing ding kơna ñu dŏ pơ anŭn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bấy giờ Ê-li-gia sợ hãi. Ông đứng dậy và chạy trốn để cứu mạng mình. Ông đến Bê-e Sê-ba ở Giu-đa. Ông để đầy tớ ông ở lại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vì vậy, Ê-li sợ hãi, đứng dậy chạy đi đặng cứu mạng sống mình. Đến tại Bê-e-Sê-ba, thuộc về Giu-đa, người để tôi tớ mình lại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ê-li sợ hãi và đứng dậy chạy trốn để cứu mạng sống mình. Đến Bê-e Sê-ba thuộc Giu-đa, ông để đầy tớ mình ở lại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Bấy giờ Ê-li sợ hãi. Ông đứng dậy, chạy trốn để cứu mạng. Ông đến Bê-e Sê-ba thuộc nước Giu-đa. Ông để đầy tớ ông lại đó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Eliyas mus ib hnub ke rau tom roob mojsab qhua. Nws mus nkaum tshav rau hauv ib tsob qab ntoos thiab nws xav tuag lawm xwb. Nws thiaj thov Vajtswv hais tias, “Tus TSWV, txaus kuv lawm lauj. Cia li rho kuv txojsia mus; kuv tuag yuav zoo dua!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4samơ̆ ñu pô rơbat sa hrơi amăng tơdron ha̱r. Ñu nao truh pơ sa phŭn kơyâo anet laih anŭn dŏ be̱r gah yŭ kơyâo anŭn hăng iâu laĭ rơkâo kiăng kơ djai. Ñu iâu laĭ tui anai, “Ơ Yahweh hơi, kâo hơmâo djŏp laih tơlơi gleh tơnap. Mă pơđuaĭ hĭ tơlơi hơdip kâo bĕ yuakơ tơlơi hơdip kâo ƀu hiam hloh kơ tơlơi hơdip ƀing ơi adon kâo ôh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Còn ông, ông đi thêm một ngày nữa, vào sâu trong đồng hoang. Ông đến ngồi dưới bóng một cây kim tước và cầu xin được chết rằng, “Lạy CHÚA, con được như thế nầy là cũng đủ lắm rồi. Bây giờ xin Ngài cất lấy mạng sống của con, vì con không hơn gì các tổ tiên của con.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Còn người vào đồng vắng, đường đi ước một ngày, đến ngồi dưới cây giếng giêng, xin chết mà rằng: Ôi Đức Giê-hô-va! đã đủ rồi. Hãy cất lấy mạng sống tôi, vì tôi không hơn gì các tổ phụ tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Còn ông thì đi một ngày đường nữa vào trong hoang mạc. Ông đến ngồi dưới một cây giếng giêng và cầu xin được chết: “Ôi Đức Giê-hô-va! Đã đủ rồi. Xin cất mạng sống con đi, vì con không hơn gì các tổ phụ con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Còn ông, ông đi thêm bốn ngày, vào sâu trong đồng hoang. Ông đến ngồi dưới bóng một cây kim tước, và cầu xin được chết rằng: “Lạy CHÚA, con thấy đã đủ rồi. Bây giờ xin Ngài hãy cất lấy mạng sống con đi. Vì con không hơn gì các tổ phụ con.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Nws txawm qhau cev hlo pw hauv qab ntoos thiab tsaug zog hlias lawm. Ces tamsim ntawd txawm muaj ib tug timtswv ceebtsheej los tuav nkaus nws thiab hais tias, “Eliyas, koj cia li sawv los noj mov.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Giŏng anŭn, ñu đih gah yŭ kơyâo anŭn laih anŭn pĭt hĭ. Blĭp blăp hơmâo sa čô ling jang hiam tĕk ƀơi ñu laih anŭn pơđar tui anai, “Tơgŭ ƀơ̆ng bĕ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Cầu nguyện xong, ông nằm dưới bóng cây kim tước đó và ngủ thiếp đi. Thình lình, một vị thiên sứ chạm vào người ông và bảo, “Hãy thức dậy và ăn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đoạn, người nằm ngủ dưới cây giếng giêng. Có một thiên sứ đụng đến người và nói rằng: Hãy chỗi dậy và ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Rồi ông nằm ngủ dưới cây giếng giêng. Có một thiên sứ chạm vào ông và bảo: “Hãy dậy mà ăn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Xong ông nằm dưới bóng cây kim tước đó và ngủ thiếp đi. Thình lình, một thiên sứ chạm vào người ông và bảo: “Hãy thức dậy và ăn.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Eliyas tsim dheev los xam ncig lees, nws pom ib lub ncuav thiab ib hub dej nyob ze ntawm nws taubhau. Nws txawm muab los noj thiab haus tas, nws rov qhau cev pw dua lawm thiab.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Ñu lăng jum dar laih anŭn ƀuh sa tơlŏ ƀañ tơpŭng ƀơi hơdăng pơiă anŭn, wơ̆t hăng sa boh ge̱t ia mơ̆n. Ñu ƀơ̆ng hăng mơñum, giŏng anŭn ñu đih pĭt dơ̆ng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ông nhìn quanh và thấy kề nơi đầu ông nằm có một cái bánh nướng trên than lửa và một bình nước. Ông ăn bánh và uống nước, rồi nằm xuống và ngủ tiếp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người nhìn thấy nơi đầu mình một cái bánh nhỏ nướng trên than, và một bình nước. Người ăn uống, rồi lại nằm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ông nhìn thấy phía trên đầu mình một cái bánh nhỏ nướng trên than, và một bình nước. Ăn uống xong, ông lại nằm xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ông nhìn quanh và thấy kề nơi đầu ông nằm có một cái bánh nướng trên than đá và một bình nước. Ông ăn bánh và uống nước, rồi nằm xuống ngủ tiếp.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Ces tus TSWV tus timtswv rov los tsa Eliyas dua zaum ob hais tias, “Eliyas, koj cia li sawv los thiab noj mov, nyob tsam koj tsis muaj zog taug kev.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Ling jang Yahweh rai tal dua dơ̆ng tĕk ƀơi ñu laih anŭn pơđar tui anai, “Tơgŭ ƀơ̆ng dơ̆ng bĕ, yuakơ jơlan rơbat ih ăt dŏ ataih biă mă yơh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Thiên sứ của CHÚA đến lần thứ nhì, chạm vào người ông, và nói, “Hãy thức dậy và ăn, vì đường còn xa lắm cho ngươi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Thiên sứ của Đức Giê-hô-va đến lần thứ nhì, đụng người và nói rằng: Hãy chỗi dậy và ăn, vì đường xa quá cho ngươi. Vậy, người chỗi dậy, ăn và uống,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Thiên sứ của Đức Giê-hô-va đến lần thứ nhì, chạm vào ông và nói: “Hãy dậy mà ăn thêm đi, vì đường còn xa lắm cho con.” Ông thức dậy và ăn uống,

Bản Dịch Mới (NVB)

7Thiên sứ của CHÚA đến lần thứ nhì, chạm vào người ông và nói: “Hãy thức dậy và ăn, vì đường còn xa lắm cho ngươi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Eliyas sawv los noj mov thiab haus dej, cov mov ntawd ua rau nws muaj zog taug kev tau plaub caug hnub mus txog rau tom Roob Xinais uas yog Vajtswv lub roob dawbhuv.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Tui anŭn, ñu tơgŭ, ƀơ̆ng hăng mơñum dơ̆ng. Hơmâo glaĭ pran yua mơ̆ng gơnam ƀơ̆ng anŭn, ñu rơbat nao pă̱pluh hrơi mlam tơl truh pơ čư̆ Hôrêb, jing čư̆ Ơi Adai yơh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ông thức dậy ăn và uống; nhờ sức lực của thực phẩm đó, ông đi bộ bốn mươi ngày và bốn mươi đêm đến Hô-rếp, núi của Ðức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8rồi nhờ sức của lương thực ấy, người đi bốn mươi ngày và bốn mươi đêm cho đến Hô-rếp, là núi của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8rồi nhờ lương thực ấy, ông có sức để đi bốn mươi ngày và bốn mươi đêm đến Hô-rếp, là núi của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ông thức dậy ăn và uống, rồi nhờ sức lực của thực phẩm đó, ông đi bộ bốn mươi ngày và bốn mươi đêm, đến Hô-rếp, là núi của Đức Chúa Trời.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Eliyas nkag mus pw ib hmos hauv qhovtsua.Ces tus TSWV txawm los hais rau Eliyas hais tias, “Eliyas, koj tuaj ua dabtsi ntawm no?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Ñu mŭt nao pơ amăng pa̱r čư̆ laih anŭn đŏm mlam pơ anŭn.
Ƀơi čư̆ anŭn Yahweh pơhiăp hăng Êliyah tui anai, “Ơ Êliyah, yua hơget ih hlak dŏ ngă pơ anih anai lĕ?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9aÐến nơi, ông vào một cái động để trú ẩn và qua đêm tại đó.
9b Bấy giờ có lời của CHÚA đến với Ê-li-gia rằng, “Hỡi Ê-li-gia, ngươi làm gì ở đây?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đến nơi, người đi vào trong hang đá, ngủ đêm ở đó. Và kìa, có lời của Đức Giê-hô-va phán với người rằng: Hỡi Ê-li, ngươi ở đây làm chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đến nơi, ông vào trong hang đá và ngủ đêm ở đó. Có lời của Đức Giê-hô-va phán với ông: “Hỡi Ê-li, con đang làm gì ở đây?”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Đến nơi, ông vào trú ẩn trong một cái hang, và qua đêm tại đó.
Bấy giờ có lời của CHÚA đến với Ê-li rằng: “Hỡi Ê-li, ngươi làm gì ở đây?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Eliyas teb hais tias, “Tus TSWV uas yog Vajtswv tus muaj hwjchim loj kawg nkaus, kuv ibtxwm ua koj tes haujlwm. Tiamsis cov Yixalayees tsis coj raws li tej lus uas lawv tau cog tseg rau koj, lawv muab koj tej thaj rhuav thiab muab koj cov cevlus tua povtseg tas lawm. Tsuas tshuav kuv tib leeg xwb los lawv tseem nrhiav kuv tua povtseg thiab!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Ñu laĭ glaĭ tui anai, “Kâo juăt hur har biă mă kơ Ih, Ơ Yahweh Ơi Adai Dưi Kơtang ăh. Samơ̆ ƀing Israel hơmâo hơngah hĭ laih tơlơi pơgop Ih, pơglưh hĭ kơnưl ngă yang Ih laih anŭn pơdjai hĭ ƀing pô pơala Ih hăng đao. Kơnơ̆ng dŏ glaĭ hơjăn kâo đôč yơh laih anŭn ră anai ƀing gơñu ăt hlak hơduah kiăng mă pơđuaĭ hĭ tơlơi hơdip kâo mơ̆n.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ông đáp, “Con rất nhiệt thành về CHÚA, Ðức Chúa Trời các đạo quân. Số là dân I-sơ-ra-ên đã lìa bỏ giao ước Ngài, phá đổ các bàn thờ Ngài, dùng gươm giết các tiên tri Ngài; chỉ một mình con còn sót lại, thế mà bây giờ họ đang lùng bắt để lấy mạng con.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Người thưa rằng: Tôi đã rất nóng nảy sốt sắng vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời vạn quân; vì dân Y-sơ-ra-ên đã bội giao ước Ngài, phá hủy các bàn thờ Ngài, dùng gươm giết những tiên tri Ngài; chỉ một mình tôi còn lại, và họ cũng kiếm thế cất mạng sống tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ông thưa rằng: “Con rất nhiệt thành với Giê-hô-va Đức Chúa Trời vạn quân. Vì dân Y-sơ-ra-ên đã loại bỏ giao ước Ngài, phá hủy các bàn thờ Ngài, dùng gươm giết các nhà tiên tri của Ngài; chỉ một mình con còn lại, và họ cũng đang truy tìm để lấy mạng sống con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ông đáp: “Con rất nhiệt thành về CHÚA, là Đức Chúa Trời Vạn Quân; vì dân Y-sơ-ra-ên đã lìa bỏ giao ước Ngài, phá đổ các bàn thờ Ngài, dùng gươm giết hại các tiên tri Ngài. Chỉ còn một mình con còn sót lại, mà bây giờ họ đang lùng bắt để lấy mạng con.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Tus TSWV teb Eliyas hais tias, “Koj cia li tawm mus sawv saum ncov roob tabmeeg kuv.” Tus TSWV txawm hla los mus thiab ua cua daj cua dub ntsawj tej pov roob tawg pleb zom zaws thiab tej pobzeb tawg dawbvog, tiamsis tus TSWV tsis nyob hauv cov cua ntawd. Tom qab cua tu lawm, txawm muaj av qeeg, tiamsis tus TSWV tsis nyob hauv qhov av qeeg ntawd thiab.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Yahweh laĭ tui anai, “Tơbiă nao dŏ dơ̆ng gah anăp Kâo bĕ ƀơi čư̆ anŭn.”Giŏng anŭn, Yahweh găn nao ƀơi anăp Êliyah laih anŭn ƀơi mông anŭn mơtam, hơmâo sa glung angĭn prŏng kơtang biă mă pơčơđang hĭ čư̆ laih anŭn pơrai hĭ khul boh pơtâo ƀơi anăp Yahweh, samơ̆ Yahweh ƀu dŏ amăng angĭn anŭn ôh. Tơdơi kơ angĭn, hơmâo sa tơlơi pơpư̆ pơgơi lŏn tơnah, samơ̆ Yahweh kŏn dŏ amăng tơlơi pơpư̆ pơgơi anŭn lơi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ngài phán, “Hãy đi ra và đứng trên núi trước mặt CHÚA; nầy, CHÚA sắp đi ngang qua đây.” Bấy giờ có một trận gió rất mạnh thổi qua, mạnh hầu như xẻ núi, đến nỗi làm đá vỡ ra từng mảnh trước mặt CHÚA, nhưng CHÚA không có trong trận gió. Sau trận gió là một cơn động đất, nhưng CHÚA cũng không có trong cơn động đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đức Chúa Trời phán với người rằng: Hãy đi ra, đứng tại trên núi trước mặt Đức Giê-hô-va. Nầy Đức Giê-hô-va đi ngang qua, có một ngọn gió mạnh thổi dữ tợn trước mặt Ngài, xé núi ra, và làm tan nát các hòn đá; nhưng không có Đức Giê-hô-va trong trận gió. Sau trận gió có cơn động đất; nhưng không có Đức Giê-hô-va trong cơn động đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đức Chúa Trời phán với ông: “Hãy đi ra, đứng trên núi trước mặt Đức Giê-hô-va.” Kìa, Đức Giê-hô-va đang đi ngang qua; có một ngọn gió thổi rất mạnh, xé núi ra và làm vỡ các tảng đá trước mặt Đức Giê-hô-va, nhưng không có Đức Giê-hô-va trong ngọn gió ấy. Sau ngọn gió, có trận động đất, nhưng không có Đức Giê-hô-va trong trận động đất ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ngài phán: “Hãy đi ra và đứng trên núi trước mặt CHÚA, vì Chúa sắp đi ngang qua.” Bấy giờ có một trận gió rất mạnh thổi qua, gió mạnh đến nỗi xẻ núi ra và làm vỡ đá ra từng mảnh trước mặt CHÚA, nhưng Chúa không có trong trận gió. Sau trận gió là một cơn động đất, nhưng Chúa cũng không có trong cơn động đất.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Tom qab av qeeg tas txawm muaj hluavtaws, tiamsis tus TSWV tsis nyob hauv cov hluavtaws ntawd li thiab. Ces thaum cov hluavtaws dhau lawm, txawm muaj ib lub suab hais yau yau tuaj.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Tơdơi kơ lŏn pơpư̆, hơmâo rai apui, samơ̆ Yahweh kŏn dŏ amăng apui anŭn lơi. Hơnăl tuč, tơdơi kơ apui anŭn, hơmâo rai dơnai hiăp pơhoč tơdu rơun yơh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Sau cơn động đất là một luồng lửa hừng, nhưng CHÚA cũng không có trong luồng lửa hừng. Sau luồng lửa hừng, có một tiếng nói êm dịu nhỏ nhẹ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Sau cơn động đất có đám lửa; nhưng không có Đức Giê-hô-va trong đám lửa. Sau đám lửa, có một tiếng êm dịu nhỏ nhẹ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Sau trận động đất, có đám lửa, nhưng cũng không có Đức Giê-hô-va trong đám lửa ấy. Sau đám lửa, có một tiếng êm dịu nhỏ nhẹ.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Sau cơn động đất là một luồng lửa hực, nhưng Chúa cũng không có trong luồng lửa hực đó. Sau luồng lửa hực có một tiếng êm dịu nhỏ nhẹ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Thaum Eliyas hnov lub suab ntawd, nws txawm muab nws lub tsho los npog nws ntsejmuag thiab tawm mus sawv ntawm rooj tsuas. Muaj ib lub suab hais rau Eliyas hais tias, “Eliyas, koj tuaj ua dabtsi ntawm no?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Tơdang Êliyah hơmư̆ dơnai anai, ñu go̱m hĭ ƀô̆ mơta ñu hăng ao jao laih anŭn tơbiă nao dŏ dơ̆ng ƀơi amăng bah pa̱r.Giŏng anŭn, sa jua pơhiăp laĭ kơ ñu tui anai, “Ơ Êliyah, yua hơget ih hlak dŏ ngă pơ anih anai lĕ?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Khi Ê-li-gia nghe tiếng đó, ông vội lấy áo choàng che mặt, chạy ra, và đứng nơi cửa động. Bấy giờ có một tiếng nói với ông, “Hỡi Ê-li-gia, ngươi làm gì ở đây?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Khi Ê-li vừa nghe tiếng đó, thì lấy áo tơi bao phủ mặt mình, đi ra đứng tại nơi miệng hang; nầy có một tiếng phán với người rằng: Hỡi Ê-li, ngươi làm chi đây?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vừa nghe tiếng ấy, Ê-li lấy áo choàng phủ kín mặt mình, ra đứng nơi miệng hang. Bấy giờ, có tiếng hỏi ông: “Hỡi Ê-li, con đang làm gì ở đây?”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Khi Ê-li nghe tiếng đó, ông vội lấy áo choàng che mặt, chạy ra và đứng nơi miệng hang. Bấy giờ có một tiếng nói với ông: “Hỡi Ê-li, ngươi làm gì ở đây?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Eliyas teb hais tias, “Tus TSWV uas yog Vajtswv tus muaj hwjchim loj kawg nkaus, kuv yeej ibtxwm ua koj tes haujlwm. Tiamsis cov Yixalayees tsis coj raws li tej lus uas lawv tau cog tseg rau koj, lawv muab koj tej thaj rhuav thiab muab koj cov cevlus tua povtseg tas lawm. Tsuas tshuav kuv tib leeg xwb los lawv tseem nrhiav kuv tua povtseg thiab!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Ñu laĭ glaĭ tui anai, “Kâo juăt hur har biă mă kơ Ih, Ơ Yahweh Ơi Adai Dưi Kơtang ăh. Samơ̆ ƀing Israel hơmâo hơngah hĭ laih tơlơi pơgop Ih, pơglưh hĭ kơnưl ngă yang Ih laih anŭn pơdjai hĭ ƀing pô pơala Ih hăng đao. Kơnơ̆ng dŏ glaĭ hơjăn kâo đôč yơh laih anŭn ră anai ƀing gơñu ăt hlak hơduah kiăng mă pơđuaĭ hĭ tơlơi hơdip kâo mơ̆n.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ông đáp, “Thưa, con rất nhiệt thành về CHÚA, Ðức Chúa Trời các đạo quân. Số là dân I-sơ-ra-ên đã lìa bỏ giao ước Ngài, phá đổ các bàn thờ Ngài, dùng gươm giết các tiên tri của Ngài; chỉ một mình con còn sót lại, thế mà bây giờ họ đang lùng bắt để lấy mạng con.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người thưa rằng: Tôi rất nóng nảy sốt sắng vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời vạn quân, vì dân Y-sơ-ra-ên đã bội giao ước của Ngài, phá hủy các bàn thờ Ngài, dùng gươm giết những tiên tri Ngài; chỉ một mình tôi còn lại, và họ cũng tìm cách cất mạng sống tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ông thưa: “Con rất nhiệt thành với Giê-hô-va Đức Chúa Trời vạn quân. Vì dân Y-sơ-ra-ên đã loại bỏ giao ước Ngài, phá hủy các bàn thờ Ngài, dùng gươm giết các nhà tiên tri của Ngài; chỉ một mình con còn lại, và họ cũng đang truy tìm để lấy mạng sống con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ông đáp: “Con rất nhiệt thành về CHÚA, là Đức Chúa Trời Vạn Quân; vì dân Y-sơ-ra-ên đã lìa bỏ giao ước Ngài, phá đổ các bàn thờ Ngài, dùng gươm giết hại các tiên tri Ngài. Chỉ còn một mình con còn sót lại, mà bây giờ họ đang lùng bắt để lấy mạng con.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Tus TSWV hais tias, “Koj cia li rov qab mus rau pem tebchaws mojsab qhua uas ze lub nroog Damaxes, mus rau hauv lub nroog thiab muab roj hliv rau Haxayees taubhau tsa nws ua cov Xilias tus vajntxwv;

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Yahweh laĭ kơ ñu tui anai, “Wơ̆t glaĭ bĕ ƀơi jơlan ih rai laih, laih anŭn nao bĕ pơ tơdron ha̱r lŏm kơ plei pơnăng Damaskus. Tơdang ih truh pơ anih anŭn, trôč bĕ ia jâo ƀơi Hazaêl kiăng kơ pơrơđah kơ ñu či jing pơtao ƀing Aram.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15CHÚA phán với ông, “Hãy đi, hãy trở lại con đường ngươi đã đi, đến Ðồng Hoang Ða-mách. Khi đến nơi, ngươi hãy xức dầu cho Ha-xa-ên làm vua A-ram.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nhưng Đức Giê-hô-va đáp với người rằng: Hãy bắt con đường đồng vắng đi đến Đa-mách. Khi đến rồi, ngươi sẽ xức dầu cho Ha-xa-ên làm vua Sy-ri;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nhưng Đức Giê-hô-va phán với ông: “Hãy theo con đường hoang mạc đi đến Đa-mách. Khi đến nơi, con sẽ xức dầu cho Ha-xa-ên làm vua A-ram;

Bản Dịch Mới (NVB)

15Chúa bèn phán với ông: “Hãy đi, hãy trở lại con đường ngươi đã đi, mà đến vùng đồng hoang Đa-mách. Khi đến nơi, ngươi hãy xức dầu cho Ha-xa-ên làm vua A-ram.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16muab roj hliv rau saum Nimesis tus tub Yehus taubhau, tsa nws ua vajntxwv kav lub tebchaws Yixalayees, thiab muab roj hliv rau saum Safas uas yog neeg Anpees Mehaulas tus tub Elisas taubhau tsa nws ua tus cev kuv lus hloov koj chaw.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Ih ăt trôč mơ̆n ia jâo ƀơi Yêhu tơčô đah rơkơi Nimsi kiăng kơ pơrơđah kơ ñu či jing pơtao kơ ƀing Israel laih anŭn trôč bĕ ia jâo ƀơi Êlisa ană đah rơkơi Saphat mơ̆ng plei Abêl-Mehôlah kiăng kơ pơrơđah kơ ñu či tŏ tui ih jing pô pơala.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ngươi hãy xức dầu cho Giê-hu con của Nim-si làm vua I-sơ-ra-ên, và ngươi cũng hãy xức dầu cho Ê-li-sa con của Sa-phát ở A-bên Mê-hô-la làm tiên tri thế cho ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16ngươi cũng sẽ xức dầu cho Giê-hu, con trai của Nim-si, làm vua Y-sơ-ra-ên; và ngươi sẽ xức dầu cho Ê-li-sê, con trai Sa-phát, ở A-bên-Mê-hô-la, làm tiên tri thế cho ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16con cũng sẽ xức dầu cho Giê-hu, con trai của Nim-si, làm vua Y-sơ-ra-ên; và con sẽ xức dầu cho Ê-li-sê, con trai Sa-phát, ở A-bên Mê-hô-la, làm nhà tiên tri thế cho con.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ngươi cũng hãy xức dầu cho Giê-hu, con trai Nim-si, làm vua Y-sơ-ra-ên; và ngươi cũng hãy xức dầu cho Ê-li-sê, con trai Sa-phát, ở A-bên Mê-hô-la, làm tiên tri thế cho ngươi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Yog leejtwg khiav dim tsis raug Haxayees tua tuag, tus ntawd yuav raug Yehus tua tuag, thiab yog leejtwg khiav dim tsis raug Yehus tua tuag, tus ntawd yuav raug Elisas tua tuag.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Yêhu yơh či pơdjai hĭ abih bang ƀing tơklaih hĭ mơ̆ng đao Hazaêl laih anŭn Êlisa yơh či pơdjai hĭ abih bang ƀing hlơi tơklaih hĭ mơ̆ng đao Yêhu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ai thoát khỏi gươm của Ha-xa-ên sẽ bị Giê-hu giết; ai thoát khỏi gươm của Giê-hu sẽ bị Ê-li-sa giết.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ai thoát khỏi gươm của Ha-xa-ên sẽ bị Giê-hu giết; ai thoát khỏi gươm của Giê-hu sẽ bị Ê-li-sê giết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ai thoát khỏi gươm của Ha-xa-ên sẽ bị Giê-hu giết, ai thoát khỏi gươm của Giê-hu sẽ bị Ê-li-sê giết.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ai thoát khỏi gươm của Ha-xa-ên, Giê-hu sẽ giết; ai thoát khỏi gươm của Giê-hu, Ê-li-sê sẽ giết.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Tiamsis kuv tseem tseg xya txhiab leej nyob hauv lub tebchaws Yixalayees no. Lawv yog cov uas muaj lub siab npuab kuv, lawv tsis tau txhos caug pe Npa-as thiab nwj nws cov mlom li.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Samơ̆ Kâo či pioh glaĭ kơ Kâo pô tơjuh-rơbâo čô amăng ƀing Israel, jing ƀing ƀu bon kơkuh ôh kơ yang rơba̱ng Baal laih anŭn amăng bah gơñu aka čum pơhaih djơ̆ ôh yang anŭn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Còn Ta, Ta đã để dành cho Ta bảy ngàn người trong I-sơ-ra-ên. Tất cả những người ấy chưa hề quỳ gối trước mặt Ba-anh, và môi họ chưa hề hôn nó.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nhưng ta đã để dành lại cho ta trong Y-sơ-ra-ên bảy ngàn người không có quì gối xuống trước mặt Ba-anh, và môi họ chưa hôn nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng trong Y-sơ-ra-ên, Ta đã để dành cho Ta bảy nghìn người chẳng hề quỳ gối trước thần Ba-anh, và môi họ chưa hôn nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Còn Ta, Ta đã để dành cho Ta bảy ngàn người trong Y-sơ-ra-ên. Tất cả những người nầy chưa hề quỳ gối trước Ba-anh, và môi họ chưa hề hôn nó.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Eliyas mus ntsib Elisas thaum nws tseem tabtom tsav khais laij teb; muaj kaum ib nkawm laij ua nws ntej, nws yog tus uas tsav khais rau nkawm heev nyuj kawg tom qab. Eliyas hle hlo nws lub tsho loj thiab muab rau Elisas hnav.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Tui anŭn, Êliyah nao mơ̆ng anih anŭn laih anŭn hơduah ƀuh Êlisa ană đah rơkơi Saphat pơ sang boh đang hơma prŏng. Êlisa hăng pluh-sa ƀing pơkŏn hlak kai jik hrŏm hăng pluh-dua pe̱r rơmô ƀơi pluh-dua boh oč, laih anŭn ñu pô hlak gai pe̱r tal pluh-dua. Êliyah rơbat nao pơ gơ̆ laih anŭn tơng ao jao ñu ƀơi gơ̆ kiăng kơ iâu gơ̆ đuaĭ tui ñu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vậy Ê-li-gia rời khỏi nơi đó và tìm được Ê-li-sa con của Sa-phát, lúc đó ông ấy đang cày. Ông ấy có mười hai đôi bò đang cày trước mặt ông và chính ông đang cầm cày đôi bò thứ mười hai. Ê-li-gia đi ngang qua và quăng chiếc áo choàng của ông trên mình ông ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Từ đó, Ê-li đi, gặp Ê-li-sê, con trai của Sa-phát đương cày có mười hai đôi bò trước mặt mình, chính người cầm đôi thứ mười hai. Ê-li đi ngang qua người, ném áo choàng mình trên người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Từ đó, Ê-li ra đi và thấy Ê-li-sê, con trai của Sa-phát, đang cày ruộng. Có mười hai đôi bò đang kéo cày trước mặt Ê-li-sê, và chính ông cầm đôi thứ mười hai. Ê-li đi ngang qua và ném áo choàng mình trên Ê-li-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vậy Ê-li rời khỏi nơi đó và gặp Ê-li-sê, con trai Sa-phát, đang cày. Ông ấy có mười hai đôi bò đang cày trước mặt ông; chính ông đang cày đôi thứ mười hai. Ê-li đi ngang qua và quăng chiếc áo choàng của mình trên ông.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Elisas txawm tso plhuav nws ob tug nyuj tseg, mus caum Eliyas qab thiab hais tias, “Thov cia kuv mus nwj kuv niam kuv txiv ncaim nkawd tso kuv mam li nrog koj mus.”Eliyas teb hais tias, “Tau los mas, koj cia li mus, kuv tsis txwv koj li!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Giŏng anŭn, Êlisa lui hĭ rơmô ñu pơ anŭn laih anŭn đuaĭ tui Êliyah. Gơ̆ laĭ, “Brơi bĕ kâo glaĭ čum čơlah hăng amĭ ama kâo amơĭ hŏ, giŏng anŭn kâo či đuaĭ tui hăng ih yơh.”Êliyah laĭ glaĭ tui anai, “Nao bĕ! Nao glaĭ bĕ! Kâo ƀu pơgŏ̱ kơ ih đuaĭ tui kâo ôh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ông ấy liền để đôi bò đó, chạy theo Ê-li-gia, và nói, “Xin thầy cho phép con về hôn chào từ giã cha mẹ con, rồi con sẽ theo thầy.”Ê-li-gia đáp, “Hãy đi rồi trở lại. Tôi có làm gì anh đâu.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ê-li-sê bèn bỏ bò mình, chạy theo Ê-li mà nói rằng: Xin cho phép tôi hôn cha và mẹ tôi đã, đoạn tôi sẽ theo ông. Ê-li đáp: Hãy đi và trở lại; vì ta nào có làm gì cho ngươi đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ê-li-sê liền bỏ đôi bò lại, chạy theo Ê-li và nói: “Xin cho phép con hôn cha mẹ rồi con sẽ theo ông.” Ê-li đáp: “Hãy đi đi, rồi trở lại, vì ta đã làm gì ngươi đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ông liền để đôi bò đó, chạy theo Ê-li và nói: “Xin thầy cho phép con về hôn chào từ giã cha và mẹ con, rồi con sẽ theo thầy.” Ê-li đáp: “Hãy đi, rồi trở lại. Thầy có làm gì anh đâu.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Elisas txawm muab nws ob tug heev nyuj tua thiab muab tus quab los ua taws rauv hau cov nqaij. Elisas muab cov nqaij nyuj faib rau sawvdaws noj. Ces Elisas txawm nrog Eliyas mus thiab ua tus pab Eliyas lawm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Tui anŭn, Êlisa đuaĭ hĭ mơ̆ng Êliyah laih anŭn wơ̆t glaĭ. Ñu mă dua drơi rơmô ñu anŭn laih anŭn pơdjai hĭ. Ñu mă gơnam kai jik ñu ngă djŭh kiăng čuh añăm rơmô anŭn laih anŭn pơpha añăm anŭn kơ ƀing kai jik hăng ñu anŭn kiăng kơ ƀơ̆ng. Giŏng anŭn, ñu tơgŭ đuaĭ tui Êliyah laih anŭn mă bruă djru kơ gơ̆ yơh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ê-li-sa rời khỏi Ê-li-gia, đi về nhà, và bắt đôi bò ông cày làm thịt. Ông chẻ cày làm củi để nấu thịt, đãi mọi người ăn, và mọi người đều ăn. Xong rồi, ông đứng dậy đi theo Ê-li-gia, làm đệ tử phục vụ Ê-li-gia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ê-li-sê bèn lìa khỏi Ê-li trở về, bắt một đôi bò giết đi, và lấy cày làm củi mà nấu thịt nó, rồi cho các tôi tớ mình ăn. Đoạn, người đứng dậy, đi theo Ê-li, và hầu việc người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Rời Ê-li, Ê-li-sê về nhà bắt một đôi bò giết đi, và lấy cày làm củi nấu thịt đãi mọi người. Rồi Ê-li-sê lên đường, đi theo Ê-li và phục vụ ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ê-li-sê rời Ê-li trở về, bắt đôi bò đang cày làm thịt; ông chẻ cày làm củi để nấu thịt, rồi đãi mọi người ăn, và mọi người đều ăn. Xong rồi ông đứng dậy đi theo Ê-li, làm môn đồ phục vụ Ê-li.