So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Cov Xilias tus Vajntxwv Npeehadas hu tagnrho nws cov tubrog tuaj ua ke, thiab tseem muaj peb caug ob tug vajntxwv muab lawv tej nees thiab tej tsheb nees tuaj pab nws, nws thiaj sawv kev tuaj mus vij lub nroog Xamalis thiab tua lub nroog ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bên-Ha-đát, vua Sy-ri, hiệp hết thảy quân lính mình; có ba mươi hai vua theo người, cùng ngựa và xe. Người đi lên vây Sa-ma-ri và hãm đánh nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vua A-ram là Bên Ha-đát tập hợp toàn quân lại. Vua cùng với ba mươi hai vua khác, có cả ngựa và xe, kéo lên bao vây và tấn công Sa-ma-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vua Bên Ha-đát của A-ram triệu tập tất cả quân đội của ông lại. Có ba mươi hai vua khác hiệp tác với ông, dẫn theo nhiều ngựa chiến và các xe chiến mã. Ông ấy kéo quân đến Sa-ma-ri, bao vây thành, và tấn công nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vua Bên Ha-đát của A-ram triệu tập tất cả quân đội của vua lại. Có ba mươi hai vua khác cùng hiệp với vua. Họ có nhiều chiến mã và xe chiến mã. Vua ấy kéo quân đến Sa-ma-ri, bao vây thành, và tấn công thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Bên-Ha-đát vua A-ram triệu tập quân lực. Có ba mươi hai vua ra đi với ông mang theo ngựa và quân xa. Họ vây Xa-ma-ri và tấn công thành ấy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Nws tso neeg mus hais rau cov Yixalayees tus Vajntxwv Ahaj hauv lub nroog hais tias, “Vajntxwv Npeehadas hais li no hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người sai sứ giả đến A-háp, vua Y-sơ-ra-ên, ở trong thành, và nói với người rằng: Bên-Ha-đát nói như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vua sai sứ giả đến gặp vua A-háp của Y-sơ-ra-ên ở trong thành, và nói rằng: “Bên Ha-đát nói thế nầy:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông sai các sứ giả vào trong thành gặp A-háp vua của I-sơ-ra-ên và nói, “Bên Ha-đát nói thế nầy:

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua sai các sứ giả vào trong thành gặp vua A-háp của Y-sơ-ra-ên và nói rằng: “Bên Ha-đát nói như vầy:

Bản Phổ Thông (BPT)

2Vua sai sứ vào thành gặp A-háp vua Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3‘Koj tej nyiaj tej kub yog kuv li, koj cov pojniam thiab cov menyuam uas zoo nkauj zoo nraug los puavleej yog kuv li thiab.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Bạc và vàng của ngươi thuộc về ta. Các cung phi và những con cái tốt nhứt của ngươi cũng thuộc về ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3‘Bạc và vàng của ngươi thuộc về ta. Vợ đẹp con xinh hơn hết của ngươi cũng thuộc về ta.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bạc và vàng của ngươi là của ta, những người vợ đẹp nhất của ngươi và con cái của ngươi là của ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Bạc và vàng của ngươi là của ta. Những người vợ đẹp nhất của ngươi và con cái của ngươi là của ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ông nhắn như sau, “Bên-Ha-đát bảo, ‘Vàng bạc của ngươi là của ta cũng như các vợ con xinh đẹp nhất của ngươi.’”

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Ahaj teb hais tias, “Nej mus hais rau kuv tus tswv uas yog Vajntxwv Npeehadas hais tias kuv yeej zoo siab muab rau nws; kuv thiab txhua yam uas kuv muaj puavleej yog nws tug huv tibsi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vua Y-sơ-ra-ên đáp: Hỡi vua chúa tôi, cứ như lời vua nói; tôi và mọi vật của tôi đều thuộc về vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vua Y-sơ-ra-ên đáp: “Thưa đức vua là chúa tôi, cứ như lời ngài nói, tôi và mọi vật của tôi đều thuộc về ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vua I-sơ-ra-ên đáp lại, “Tâu vua, chúa thượng của tôi, đúng như vậy. Bản thân tôi và mọi sự tôi có đều thuộc về ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua Y-sơ-ra-ên đáp lại: “Tâu vua, là chúa của tôi, thật đúng vậy. Bản thân tôi và mọi sự tôi có đều thuộc về vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4A-háp vua Ít-ra-en trả lời, “Thưa vua chúa, tôi đồng ý với điều Ngài nói. Tôi và những gì thuộc về tôi đều là của Ngài.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Npeehadas rov tso cov neeg coj nws tej lus mus hais rau Ahaj dua ntxiv li no: “Kuv rov tso xov tuaj rau koj, koj cia li xa koj tej nyiaj tej kub, koj cov pojniam thiab koj cov menyuam tuaj rau kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhưng các sứ giả trở lại cùng vua Y-sơ-ra-ên mà nói rằng: Bên-Ha-đát nói như vầy: Ta đã sai sứ đến cùng ngươi rằng: Hãy đưa bạc, vàng, cung phi, và các con trai ngươi cho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng các sứ giả trở lại cùng vua Y-sơ-ra-ên và nói: “Bên Ha-đát bảo thế nầy: ‘Ta đã sai sứ đến nói với ngươi rằng: “Hãy đưa bạc vàng và vợ con ngươi cho ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Các sứ giả trở lại nữa và nói, “Bên Ha-đát nói thế nầy, ‘Ta sai sứ giả đến nói cho ngươi biết: Hãy trao nộp cho ta bạc, vàng, các vợ, và các con của ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Các sứ giả trở lại nữa và nói: “Bên Ha-đát nói như vầy: Ta sai sứ giả đến nói cho ngươi biết: ‘Hãy trao nộp cho ta bạc, vàng, các vợ và các con của ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Rồi sứ giả trở lại A-háp lần nữa và nói, “Bên-Ha-đát nói, ‘Trước đây ta bảo ngươi phải giao vàng bạc và vợ con cho ta.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Tiamsis tagkis lub sijhawm no, kuv yuav tso kuv cov nomtswv tuaj tshawb hauv koj lub loog thiab hauv koj cov nomtswv tej tsev, thiab txhua yam uas zoo lawv yuav nqa mus kom tas.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Thế thì, ngày mai, giờ nầy, ta sẽ sai các đầy tớ ta đến nhà ngươi, chúng nó sẽ lục soát nhà ngươi và nhà của tôi tớ ngươi; phàm món gì của ngươi lấy làm quí trọng, chúng nó sẽ lấy đem đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ngoài ra, ngày mai vào giờ nầy, ta sẽ sai các đầy tớ ta đến với ngươi, chúng sẽ lục soát cung điện ngươi và nhà của quần thần ngươi. Bất cứ món gì ngươi coi là quý, chúng sẽ lấy và đem đi hết.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ngoài ra giờ nầy ngày mai, ta sẽ sai các tôi tớ ta đến với ngươi. Chúng sẽ lục soát nhà ngươi và nhà bầy tôi của ngươi; bất cứ thứ gì chúng thích, chúng sẽ lấy.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngoài ra, giờ nầy ngày mai, ta sẽ sai các tôi tớ ta đến với ngươi. Chúng sẽ lục soát nhà ngươi và nhà bầy tôi của ngươi, hễ bất cứ điều gì chúng thích, chúng sẽ lấy đem đi hết.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Khoảng giờ nầy ngày mai ta sẽ sai người của ta đến lục soát khắp nơi trong cung điện của ngươi và nhà cửa của các quần thần ngươi. Những gì họ thích, họ đều sẽ lấy mang đi hết.’”

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Vajntxwv Ahaj hu tagnrho nws cov thawjcoj hauv nws lub tebchaws tuaj thiab hais rau lawv hais tias, “Thov nej nrog hnov, tus neeg no nws xav tuaj nrhiav kev kub ntxhov rau peb xwb. Nws tso xov tuaj rau kuv hais tias nws yuav yuav kuv cov pojniam, kuv cov menyuam thiab kuv tej nyiaj tej kub. Txawm li ntawd los kuv yeej txaus siab muab rau nws.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vua Y-sơ-ra-ên bèn đòi hết thảy trưởng lão trong xứ, mà nói rằng: Hãy xem xét và biết rằng người nầy toan mưu làm hại chúng ta; vì người đã sai sứ đòi các cung phi, con cái, bạc, và vàng của ta; và ta không có từ chối gì hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vua Y-sơ-ra-ên mời tất cả trưởng lão trong nước đến, và nói với họ: “Các ông hãy biết và thấy rõ rằng người nầy đang tìm cách hại chúng ta. Vì người đã sai sứ đòi trẫm phải nộp vợ con, bạc vàng, và trẫm đã không từ chối gì hết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vua của I-sơ-ra-ên bèn triệu tập tất cả các trưởng lão trong xứ lại và nói, “Các ngươi hãy xem đó. Kìa, người nầy đến để gây sự với chúng ta. Hắn đã sai sứ giả đến đòi ta phải nộp các vợ của ta, con cái của ta, bạc của ta, và vàng của ta cho hắn, và ta đã không từ chối.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vua của Y-sơ-ra-ên bèn triệu tập tất cả các trưởng lão trong xứ lại và nói: “Các ngươi hãy xem đó. Kìa, người nầy đến để gây sự với chúng ta. Vì hắn đã sai sứ đến đòi ta phải nộp các vợ của ta, con cái của ta, bạc của ta và vàng của ta cho hắn, và ta đã không từ chối rồi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7A-háp liền triệu tập các bô lão trong xứ. Ông nói, “Bên-Ha-đát đang kiếm chuyện lôi thôi với chúng ta. Trước tiên ông bắt ta giao vợ con, vàng bạc của ta và ta bằng lòng.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Cov thawjcoj ntawd teb hais tias, “Tsis txhob mloog nws hais thiab tsis txhob muab rau nws hlo li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Các trưởng lão và cả dân sự đều tâu với vua rằng: Đừng nghe, và chớ chịu chi hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Các trưởng lão và tất cả dân chúng đều tâu với vua: “Xin bệ hạ đừng nghe, cũng đừng chấp nhận gì cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bấy giờ tất cả các trưởng lão và mọi người nói, “Xin ngài đừng nghe theo lời hắn và đừng đồng ý gì cả.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Bấy giờ tất cả các trưởng lão và toàn dân nói: “Xin vua đừng nghe lời hắn và đừng chấp thuận gì cả.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Các bô lão cùng toàn dân bảo, “Đừng thèm nghe ông ta cũng đừng ưng thuận chuyện nầy.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Yog li ntawd, Ahaj thiaj teb rau Npeehadas cov neeg xa xov hais tias, “Nej mus hais rau vajntxwv uas yog kuv tus tswv hais tias nws thawj tsab xov mas kuv txaus siab muab ntag, tiamsis tsab ob no kuv tsis txaus siab muab li nws hais ntawd.”Cov xa xov coj tej lus ntawd rov mus hais rau Npeehadas thiab lawv rov coj dua lwm tsab xov ntawm

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vậy A-háp đáp cùng sứ giả của Bên-Ha-đát rằng: Hãy nói với vua chúa ta: Mọi điều vua đòi tôi tớ vua làm lần thứ nhất, tôi sẽ làm; nhưng điều nầy tôi không thế làm được. Các sứ giả đi thuật lại lời đó cho Bên-Ha-đát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vậy, A-háp đáp cùng sứ giả của Bên Ha-đát rằng: “Hãy tâu với đức vua là chúa tôi: ‘Mọi điều đức vua đòi hỏi lần trước thì tôi là đầy tớ ngài sẽ làm; nhưng lần nầy thì tôi không thể làm được.’” Các sứ giả về thuật lại lời đó cho Bên Ha-đát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vậy A-háp trả lời với các sứ giả của Bên Ha-đát, “Xin về tâu với vua, chúa thượng của tôi, ‘Tất cả những gì ngài đòi hỏi tôi lần đầu, tôi xin tuân theo, nhưng lần nầy thì tôi không thể làm theo được.’”Các sứ giả ra đi đem tin về cho Bên Ha-đát.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vậy A-háp trả lời cho các sứ giả của Bên Ha-đát rằng: “Hãy tâu với vua là chúa của tôi rằng: Tất cả những gì vua đòi hỏi nơi tôi lần thứ nhất, tôi xin tuân theo, nhưng lần nầy thì tôi không thể làm được.” Các sứ giả ra đi đem tin về cho Bên Ha-đát.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vậy A-háp trả lời với các sứ giả của Bên-Ha-đát, “Xin nói với vua chúa tôi như sau: ‘Tôi sẽ làm điều vua chúa tôi nói lần đầu nhưng tôi không thể ưng thuận điều đòi hỏi thứ nhì.’”Các sứ giả liền mang lời nhắn về cho vua Bên-Ha-đát.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Npeehadas tuaj hais tias, “Kuv yuav coj tubrog coob tuaj rhuav koj lub nroog no, thiab koj tej nyuag thwvcib uas tawg ua hmoov twb tsis txhua kuv cov neeg ib leeg nqa ib taus mus. Yog tsis muaj li kuv hais no, ces thov kom tej vajtswv muab kuv tua kom tuag!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Bên-Ha-đát lại sai sứ nói rằng: Nếu bụi cát ở Sa-ma-ri đủ lấp đầy lòng bàn tay của các chiến sĩ theo ta, nguyện các thần giáng tai họa cho ta nặng nề!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Bên Ha-đát lại sai sứ nói rằng: “Nếu bụi đất ở Sa-ma-ri đủ cho các chiến sĩ ta mỗi người một nắm, nguyện các thần giáng tai họa cho ta cách nặng nề!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bên Ha-đát lại sai một sứ giả khác đến gặp A-háp và nói, “Nguyện các thần phạt ta cách nặng nề nếu bụi đất ở Sa-ma-ri đủ cho mỗi người trong đại binh của ta, mỗi người được một nắm tay.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Bên Ha-đát lại sai một sứ giả khác đến gặp A-háp và nói: “Nguyện các thần phạt ta cách nặng nề, nếu bụi đất ở Sa-ma-ri đủ cho mỗi người trong đại binh ta, mỗi người có được một nắm tay.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Bên-Ha-đát liền nhắn một lần nữa cho A-háp, “Nếu ta không hủy diệt Xa-ma-ri, nguyện các thần phạt ta thật nặng. Sẽ không còn đủ bụi cho quân ta hốt mỗi người một nắm tay.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Vajntxwv Ahaj teb hais tias, “Nej rov mus hais rau Vajntxwv Npeehadas hais tias tus uas yog tubrog tiag nws yeej tsis tso cuabyeej ua rog tseg ua ntej nws tua yeej rog, tiamsis thaum yeej rog lawm, nws mam tso tseg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhưng vua Y-sơ-ra-ên đáp: Hãy nói với vua rằng: Người mặc áo giáp chớ khoe mình như người cổi nó ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng vua Y-sơ-ra-ên đáp: “Hãy nói với vua rằng: ‘Người mặc áo giáp chớ khoe mình như người cởi nó ra.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vua I-sơ-ra-ên đáp lại, “Hãy về nói với hắn: Hãy đợi khi xong trận rồi mới khoác lác. ”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vua Y-sơ-ra-ên đáp lại: “Hãy về nói với hắn: Đợi khi xong trận rồi hãy khoác lác.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11A-háp trả lời, “Xin bảo Bên-Ha-đát là ‘Người mặc áo giáp vào không nên khoe khoang như người sống lâu mà cởi áo giáp ra.’”

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Thaum Npeehadas tau txais Ahaj tej lus teb no, nws tseem tabtom nrog cov nomtswv uas tuaj nws tog haus cawv hauv lawv tej tsevntaub. Nws thiaj hais kom nws cov tubrog cia li npaj mus sib tua. Yog li ntawd, lawv thiaj npaj mus tua lub nroog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Bên-Ha-đát đương uống rượu với các vua trong trại, vừa nghe được các lời nầy, thì nói cùng các đầy tớ mình rằng: Hãy dàn trận đi. Chúng bèn dàn trận đặng hãm đánh thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Bên Ha-đát đang uống rượu với các vua trong trại, vừa nghe các lời đó, liền ra lệnh cho các đầy tớ mình: “Hãy dàn trận đi!” Chúng liền dàn trận để tấn công thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Khi Bên Ha-đát nghe nói như thế –lúc đó ông đang uống rượu với các vua trong trại chỉ huy– ông ra lịnh cho bầy tôi của ông, “Chuẩn bị tấn công!” Họ liền chuẩn bị tấn công thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Khi Bên Ha-đát nghe nói như thế, lúc đó vua đang uống rượu với các vua trong trại quân, thì ra lịnh cho bầy tôi của vua: “Chuẩn bị tấn công!” Họ liền chuẩn bị tấn công thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Khi sứ giả mang lời nhắn về thì Bên-Ha-đát đang ở trong lều uống rượu cùng với các vua khác. Bên-Ha-đát liền ra lệnh cho quân sĩ chuẩn bị tấn công thành. Thế là họ ngồi vào vị trí tác chiến.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Tamsim ntawd, txawm muaj ib tug cev Vajtswv lus tuaj cuag Vajntxwv Ahaj thiab hais rau nws hais tias, “Tus TSWV hais tias koj puas pom pab tubrog coob coob ntawd? Hnub no kuv yuav pub kom koj tua yeej lawv, koj thiaj yuav paub hais tias kuv yog tus TSWV tiag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vả, có một tiên tri đến gần A-háp, vua Y-sơ-ra-ên mà nói rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Ngươi thấy đoàn binh rất đông nầy chăng? Kìa, ngày nay, ta sẽ phó nó vào tay ngươi, và ngươi sẽ biết ta là Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Lúc ấy, có một nhà tiên tri đến gặp A-háp, vua Y-sơ-ra-ên, và nói: “Đức Giê-hô-va phán: ‘Con thấy đoàn quân rất đông nầy chăng? Kìa, ngày nay Ta sẽ phó chúng vào tay con, và con sẽ biết Ta là Giê-hô-va.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Có một vị tiên tri kia đến gặp A-háp vua của I-sơ-ra-ên và nói, “CHÚA phán thế nầy: Ngươi có thấy đạo quân đông đảo nầy chăng? Hãy xem, hôm nay Ta sẽ phó nó vào tay ngươi, để ngươi biết rằng Ta là CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Có một vị tiên tri kia đến gặp vua A-háp của Y-sơ-ra-ên và nói: “Chúa phán như vầy: ‘Ngươi có thấy đạo quân đông đảo nầy chăng? Hãy xem, hôm nay Ta sẽ ban nó vào trong tay ngươi, để ngươi biết rằng Ta là CHÚA.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Lúc đó có một nhà tiên tri đến gặp A-háp vua Ít-ra-en. Nhà tiên tri nói, “Hỡi A-háp, CHÚA bảo ngươi, ‘Ngươi có thấy quân đội đông đảo đó không? Hôm nay ta sẽ trao nó vào tay ngươi để ngươi biết rằng ta là CHÚA.’”

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Ahaj nug hais tias, “Leejtwg yuav ua tus thawj coj peb mus tua?”Tus cev Vajtswv lus teb hais tias, “Tus TSWV hais tias, yog cov tswvxeev tej tubrog hluas yuav ua tej no ntag.”Vajntxwv rov nug hais tias, “Leejtwg yuav ua tus thawjcoj peb tiag?”Tus cev Vajtswv lus teb hais tias, “Koj yog tus coj ntag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14A-háp thưa rằng: Dùng ai? Người đáp: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Dùng những kẻ tôi tớ của các quan cai hàng tỉnh. Người tiếp: Ai sẽ giao chiến? Tiên tri đáp: Chính vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14A-háp hỏi: “Ai sẽ ra trận?” Người ấy đáp: “Đức Giê-hô-va phán: ‘Những viên chức của các quan đầu tỉnh.’” Vua hỏi tiếp: “Ai sẽ khai chiến?” Nhà tiên tri đáp: “Chính vua!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14A-háp hỏi, “Nhưng biết nhờ ai bây giờ?”Vị tiên tri đáp, “CHÚA phán thế nầy: Hãy nhờ những trai trẻ phục vụ dưới quyền các quận trưởng.”Ông lại hỏi, “Ai sẽ dẫn đầu cuộc tấn công?”Người ấy trả lời, “Chính ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14A-háp hỏi: “Nhưng biết nhờ ai bây giờ?” Vị tiên tri đáp: “CHÚA phán như vầy: Hãy nhờ những trai trẻ phục vụ dưới quyền các quận trưởng.” Vua lại hỏi: “Ai sẽ dẫn đầu cuộc tấn công?” Người ấy trả lời: “Chính vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14A-háp hỏi, “Phải dùng ai để đánh bại chúng?”Nhà nhà tiên tri đáp, “CHÚA phán, ‘Các sĩ quan trẻ thuộc các thống đốc vùng sẽ đánh bại chúng.’”Vua hỏi tiếp, “Vậy ai sẽ chỉ huy lực lượng chính?”Nhà tiên tri đáp, “Chính vua.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Yog li ntawd, vajntxwv thiaj txhij tau ob puas peb caug ob leej tubrog hluas ntawm cov thawj tubrog uas saib tej cheebtsam tuaj txoos ua ke. Nws txhij tau xya txhiab leej tubrog Yixalayees tuaj ntxiv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15A-háp soát điểm những tôi tớ của các quan cai hàng tỉnh; có được hai trăm ba mươi hai người. Kế sau, người soát điểm cả dân Y-sơ-ra-ên, được bảy ngàn người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15A-háp duyệt lại số viên chức của các quan đầu tỉnh, có tất cả hai trăm ba mươi hai người. Sau đó, vua điểm lại toàn quân Y-sơ-ra-ên, được bảy nghìn người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vậy ông triệu tập các thanh niên trẻ phục vụ dưới quyền các quận trưởng; đếm được hai trăm ba mươi hai người. Ông cũng triệu tập tất cả quân dân I-sơ-ra-ên, được bảy ngàn người nữa, để tiếp ứng.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vua liền triệu tập tất cả những chàng trai trẻ phục dưới quyền các quận trưởng; đếm được hai trăm ba mươi hai người. Vua cũng triệu tập cả thảy dân Y-sơ-ra-ên, được bảy ngàn người nữa, để theo sau tiếp ứng.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Vậy A-háp tập họp các sĩ quan trẻ thuộc các thống đốc vùng gồm hai trăm ba mươi hai người. Rồi ông triệu tập quân Ít-ra-en, tất cả khoảng bảy ngàn người.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Lawv txawm tawm mus sib tua thaum tavsu, ces Npeehadas thiab peb caug ob tug vajntxwv uas tuaj nws tog tseem tabtom haus cawv hauv tej tsevntaub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ban trưa, họ kéo đi ra; song Bên-Ha-đát uống rượu say tại trại mình với ba mươi hai vua giúp đỡ người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Giữa trưa, trong khi Bên Ha-đát uống rượu say trong trại mình cùng với ba mươi hai vua đồng minh, thì người Y-sơ-ra-ên kéo quân ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vào lúc giữa trưa, họ kéo quân ra. Khi ấy Bên Ha-đát và ba mươi hai vua đồng minh của ông đang uống rượu và say mèm trong trại chỉ huy.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vào lúc giữa trưa, họ kéo quân ra. Khi ấy Bên Ha-đát và ba mươi hai vua đồng minh của vua đang uống rượu và say mèm trong trại quân.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Họ tiến quân ra lúc giữa trưa trong khi Bên-Ha-đát và ba mươi hai vua trợ lực ông đang say sưa trong lều.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Cov tubrog hluas tawm mus ua ntej. Ces cov tubrog uas Npeehadas tso mus tshuajxwm khiav rov los qhia rau nws hais tias, muaj ib pab tubrog tabtom tawm hauv lub nroog Xamalis tuaj lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Những tôi tớ của các quan cai hàng tỉnh đi ra trước; Bên-Ha-đát sai kẻ hỏi dọ; người ta báo lại cho người rằng: Có người từ Sa-ma-ri kéo ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Những viên chức trẻ của các quan đầu tỉnh đi ra trước. Bên Ha-đát sai người quan sát. Họ báo lại cho vua: “Có người từ Sa-ma-ri kéo ra.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Những trai trẻ phục vụ dưới quyền các quận trưởng đi tiên phong ra trận. Bên Ha-đát sai quân thám báo ra đi; họ báo cáo về cho ông, “Có người từ trong Thành Sa-ma-ri đi ra.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Những trai trẻ phục vụ dưới quyền các quận trưởng đi tiên phong. Bên Ha-đát sai quân thám báo ra đi, họ báo cáo về cho vua: “Có người từ trong thành Sa-ma-ri đi ra.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Các sĩ quan trẻ thuộc các thống đốc vùng tấn công trước. Bên-Ha-đát phái các toán tình báo về thuật rằng có quân lính từ Xa-ma-ri đến.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Npeehadas hais tias, “Txawm yog lawv tuaj nrog peb sib tua lossis tuaj nrog peb cog kev phoojywg los xij, nej cia li muab ntes kiag cab los.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Người đáp: Chúng nó đến hoặc có ý cầu hòa, hãy bắt sống lấy; hoặc có ý chiến tranh, cũng hãy bắt sống lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vua nói: “Dù chúng đến có ý cầu hòa, hoặc có ý khiêu chiến, cũng hãy bắt sống chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ông truyền, “Nếu chúng ra để cầu hòa, hãy bắt sống chúng. Nếu chúng ra để gây chiến, cũng hãy bắt sống chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vua truyền: “Nếu chúng ra để cầu hòa, hãy bắt sống chúng. Nếu chúng ra để gây chiến, cũng hãy bắt sống chúng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Bên-Ha-đát ra lệnh, “Dù chúng đến để tranh chiến hay để xin hòa thì cũng đều bắt sống hết.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Cov tubrog hluas txawm ua cov ntaus thawj coj lawv kev mus, ces cov tubrog Yixalayees mam li lawv qab,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vậy, những tôi tớ của các quan cai hàng tỉnh kéo ra thành, và đạo quân đi theo,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Những viên chức trẻ của các quan đầu tỉnh kéo ra ngoài thành, và đạo quân đi theo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Lúc đó những người ấy đã ra khỏi thành. Ðó là những trai trẻ phục vụ dưới quyền các quận trưởng, và họ dẫn đầu đạo quân đi tiếp hậu phía sau.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nhưng những người nầy đã ra khỏi thành rồi. Đó là các trai trẻ phục vụ dưới quyền các quận trưởng và đạo quân đi sau tiếp hậu.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các sĩ quan trẻ thuộc các thống đốc vùng hướng dẫn cuộc tấn công, sau đó là đạo quân Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20thiab txhua tus yeebncuab uas lawv pom, lawv muab tua tuag tas huv tibsi. Cov Xilias swb thiab khiav tawm, cov tubrog Yixalayees caum qab tua, tiamsis Npeehadas caij nees nrog cov tubrog uas caij nees khiav dim lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20ai nấy đánh kẻ nghịch mình. Quân Sy-ri chạy trốn, và Y-sơ-ra-ên rượt đuổi theo. Bên-Ha-đát, vua Sy-ri, lên ngựa thoát chạy với một vài lính kỵ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Họ giao chiến với kẻ thù. Quân A-ram tháo chạy, và quân Y-sơ-ra-ên truy đuổi. Bên Ha-đát, vua A-ram, lên ngựa chạy thoát với một vài kỵ binh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ai nấy đều đánh hạ đối phương của mình. Quân A-ram bỏ chạy và quân I-sơ-ra-ên đuổi theo. Vua Bên Ha-đát của A-ram lên ngựa chạy thoát thân với một ít kỵ binh.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ai nấy đều đánh hạ đối phương mình. Quân A-ram bỏ chạy, và quân Y-sơ-ra-ên đuổi theo. Vua Bên Ha-đát của A-ram lên ngựa chạy thoát thân với một ít kỵ binh.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Mỗi sĩ quan trong Ít-ra-en giết người nào đến tấn công mình. Quân A-ram bỏ chạy còn quân Ít-ra-en đuổi theo. Bên-Ha-đát, vua A-ram cỡi ngựa chạy thoát cùng một số lính kỵ mã.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Vajntxwv Ahaj mus rau tom tiaj nrag, mus puav ntes cov nees, cov tsheb nees thiab muab cov tubrog Xilias tua tuag tas rau tod.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vua Y-sơ-ra-ên bèn kéo ra đánh giết ngựa xe, làm cho dân Sy-ri thua trận cả thể.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vua Y-sơ-ra-ên kéo ra tấn công ngựa và chiến xa, đánh bại quân A-ram và gây tổn thất nặng nề cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vua I-sơ-ra-ên đi ra, tấn công vào kỵ binh và các đạo quân có các xe chiến mã, đánh bại quân A-ram, và gây cho họ tổn thất nặng nề.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vua Y-sơ-ra-ên đi ra, tấn công vào quân kỵ và các đạo quân có các xe chiến mã, đánh bại quân A-ram và gây cho họ tổn thất nặng nề.

Bản Phổ Thông (BPT)

21A-háp, vua Ít-ra-en, hướng dẫn quân lính và tiêu diệt ngựa cùng quân xa của A-ram. Vua A-háp hoàn toàn đánh bại đạo quân A-ram.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Ces tus cev Vajtswv lus rov mus hais rau Vajntxwv Ahaj hais tias, “Koj cia li rov qab mus txhij tubrog kom coob ntxiv thiab yuav tsum ceevfaj npaj kom zoo, rau qhov lwm xyoo txog lub caij ntuj nag, cov Xilias tus vajntxwv yuav rov tuaj tua nej dua.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Bấy giờ, đấng tiên tri đến gần vua Y-sơ-ra-ên, nói rằng: Vua hãy đi, làm cho mình mạnh mẽ, và hãy xem xét coi chừng điều mình phải làm, vì năm tới vua Sy-ri sẽ đến đánh vua nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Bấy giờ, nhà tiên tri đến gặp vua Y-sơ-ra-ên và nói: “Vua hãy đi củng cố lực lượng, và xem xét kỹ điều mình phải làm, vì năm tới vua A-ram sẽ trở lại đánh vua.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Bấy giờ vị tiên tri đến gần vua I-sơ-ra-ên và nói với vua, “Hãy đi. Củng cố quân lực của ngài cho mạnh mẽ. Hãy chuẩn bị những việc phải làm, vì mùa xuân năm sau, vua của A-ram sẽ trở lại tấn công ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Bấy giờ vị tiên tri đến gần vua Y-sơ-ra-ên và nói với vua: “Hãy đi. Củng cố quân lực của vua cho mạnh mẽ. Hãy chuẩn bị những việc phải làm. Bởi vì mùa xuân năm sau, vua A-ram sẽ trở lại tấn công vua nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Sau đó nhà tiên tri đến bảo A-háp, vua Ít-ra-en, rằng, “Vua A-ram sẽ trở lại tấn công vua lần nữa vào mùa xuân năm sau. Cho nên vua hãy trở về củng cố lại quân ngũ để đối phó.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Vajntxwv Npeehadas cov nomtswv hais rau nws hais tias, “Cov Yixalayees tej vajtswv yog tej vajtswv uas nyob saum roob xwb, twb yog vim li ntawd cov Yixalayees thiaj tua yeej peb. Tiamsis yog peb mus tua lawv nram tiaj nrag, peb yuav tua yeej lawv xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Các đầy tớ của vua Sy-ri nói với người rằng: Thần của chúng nó là thần núi, cho nên chúng nó mạnh hơn chúng ta; nhưng chúng ta hãy giao chiến với chúng nó dưới đồng bằng; quả chúng ta sẽ thắng hơn chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Các triều thần của vua A-ram nói với người rằng: “Thần của chúng là thần núi, nên chúng mạnh hơn chúng ta. Nhưng nếu giao chiến với chúng dưới đồng bằng, chắc chắn chúng ta sẽ chiến thắng chúng nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Quần thần của vua dân A-ram tâu với ông, “Thần của họ là thần núi, cho nên họ mạnh hơn chúng ta. Nhưng nếu chúng ta đánh họ dưới đồng bằng, chắc chắn chúng ta sẽ mạnh hơn họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Quần thần của vua A-ram tâu với vua: “Thần của họ là thần núi, cho nên họ mạnh hơn chúng ta. Nhưng nếu chúng ta đánh họ dưới đồng bằng, chắc chắn chúng ta sẽ mạnh hơn họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Trong khi đó các sĩ quan Bên-Ha-đát, vua A-ram bảo, “Thần của Ít-ra-en là thần núi. Vì chúng ta đánh trong vùng núi cho nên chúng ta thua quân Ít-ra-en. Hãy đánh chúng trong vùng đồng bằng, chắc chắn chúng ta sẽ thắng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Nimno cia li tshem peb caug ob tug vajntxwv ntawd tawm ntawm lawv lub luag haujlwm thiab coj lawv mus nrog cov thawj tubrog tom tiaj nrag nyob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Lại, khá làm điều nầy: Hãy cất các vua khỏi chỗ làm đầu binh, lập những quan cai thế vào cho;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Xin bệ hạ làm thế nầy: Thay các vua bằng các tướng chỉ huy,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Xin ngài làm điều nầy: Xin cách chức các tiểu vương khỏi các chức vụ điều binh mà thay các tướng lãnh vào đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Xin vua hãy làm điều nầy: Hãy cách chức các vua khỏi các chức vụ điều binh, mà thay vào đó bằng các tướng lãnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Vua phải làm thế nầy. Đừng để ba mươi hai vua chỉ huy quân lực nữa mà, hãy đặt các cấp chỉ huy khác.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Txhij tubrog ntxiv kom coob npaum li cov uas thaum ub koj coj mus tuag tas lawm, npaj nees thiab tsheb nees kom ntau ib yam li cov qub. Peb yuav mus tua cov Yixalayees nyob tom tiaj nrag, mas zaum no peb yuav tua yeej lawv xwb.”Vajntxwv Npeehadas txawm pom zoo ua raws li lawv hais ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25đoạn, hãy điểm lấy một đạo quân giống như đạo quân của vua đã mất, bằng số ngựa và xe ấy; chúng ta sẽ giao chiến với dân Y-sơ-ra-ên tại trong đồng bằng, quả chúng ta sẽ thắng hơn chúng nó. Vua bèn nghe lời đầy tớ mình và làm theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25rồi tuyển mộ một đạo quân như đạo quân đã mất, với số ngựa và xe bằng lần trước. Chúng ta sẽ giao chiến với dân Y-sơ-ra-ên trong đồng bằng, chắc chắn chúng ta sẽ thắng.” Vua nghe và làm theo lời các triều thần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Xin ngài lập lại một đội quân như đội quân đã mất, kiếm đủ số ngựa và số xe chiến mã như đã có trước kia, rồi chúng ta đến đánh họ dưới đồng bằng. Chắc chắn chúng ta sẽ mạnh hơn họ.” Vua của A-ram đồng ý với ý kiến của họ và làm y như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vua hãy lập lại một đội quân như đội quân đã mất, kiếm đủ số ngựa và số xe chiến mã như đã có trước kia; rồi chúng ta đến đánh họ dưới đồng bằng. Chắc chắn chúng ta sẽ mạnh hơn họ.” Vua A-ram tán đồng ý kiến họ và làm theo như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Hãy triệu tập quân đội tương tự như toán quân đã bị tiêu diệt, cùng số ngựa và quân xa như trước. Chúng ta sẽ đánh dân Ít-ra-en trong đồng bằng, chúng ta sẽ thắng.” Bên-Ha-đát đồng ý với lời đề nghị đó và làm y như vậy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Ces thaum uas txog ntua lub caij ntuj nag, Npeehadas txawm txhij nws cov tubrog thiab nws nrog lawv tuaj tua cov Yixalayees tom lub nroog Afekas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Năm tới, Bên-Ha-đát điểm soát dân Sy-ri, và đi đến A-phéc đặng giao chiến cùng Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Đầu năm sau, Bên Ha-đát điểm quân A-ram và kéo đến A-phéc để giao chiến với Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Mùa xuân năm sau, Bên Ha-đát điểm quân và kéo tới A-phéc để đánh dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Mùa xuân năm sau, Bên Ha-đát điểm quân và kéo tới A-phéc để đánh Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Mùa xuân năm sau Bên-Ha-đát triệu tập quân đội A-ram và kéo lên A-phéc tấn công Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Cov Yixalayees txhij tubrog thiab npaj cuabyeej; lawv faib ua ob pab mus tsuam yeej nyob sib ncag zos cov Xilias. Cov Xilias nyob puv nkaus rau tom tiaj nrag, tiamsis cov Yixalayees tsuas zoo li ob pab nyuag tshis uas tsawg tsawg xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Dân Y-sơ-ra-ên cũng bị điểm soát và sắm lương thực, đi đón chúng nó. Dân Y-sơ-ra-ên đóng trại đối mặt dân Sy-ri giống như bầy dê nhỏ; còn dân Sy-ri đầy khắp cả xứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Người Y-sơ-ra-ên cũng điểm quân, chuẩn bị lương thực, và ra nghênh chiến. Quân Y-sơ-ra-ên đóng trại đối diện quân A-ram. Họ giống như hai bầy dê nhỏ, còn quân A-ram tràn ngập khắp xứ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Dân I-sơ-ra-ên cũng điểm binh và chuẩn bị lương thực để ra nghinh địch. Dân I-sơ-ra-ên đóng quân đối diện quân A-ram như hai bầy dê nhỏ, còn quân A-ram thì đầy tràn khắp xứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Dân Y-sơ-ra-ên cũng điểm binh và chuẩn bị lương thực để ra nghinh địch. Dân Y-sơ-ra-ên đóng quân đối diện quân A-ram như hai bầy dê nhỏ, còn quân A-ram thì đầy tràn khắp xứ.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Quân Ít-ra-en cũng đã chuẩn bị sẵn sàng nghênh chiến. Họ kéo quân ra gặp quân A-ram và đóng quân đối diện chúng. Quân Ít-ra-en giống như hai bầy dê nhỏ còn quân A-ram thì lan tràn khắp vùng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Ces tus cev Vajtswv lus txawm mus cuag Vajntxwv Ahaj thiab hais rau nws hais tias, “Tus TSWV hais rau koj hais tias, ‘Vim cov Xilias hais tias kuv yog tus vajtswv uas nyob saum tej roob xwb, kuv tsis yog tus vajtswv uas nyob nram tiaj nrag. Yog li ntawd, kuv yuav pub kom koj tua yeej lawv cov tubrog uas coob heev ntawd, koj thiab koj cov neeg thiaj yuav paub hais tias kuv yog tus TSWV tiag!’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Bấy giờ, người của Đức Chúa Trời đến gần vua Y-sơ-ra-ên mà nói rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Bởi vì dân Sy-ri có nói rằng: Đức Giê-hô-va là thần núi, chớ chẳng phải thần trũng, nên ta sẽ phó đoàn binh rất đông đảo nầy vào tay ngươi, và các ngươi sẽ biết ta là Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Bấy giờ, người của Đức Chúa Trời đến gần vua Y-sơ-ra-ên mà nói rằng: “Đức Giê-hô-va phán: Vì người A-ram nói rằng: ‘Đức Giê-hô-va là thần núi chứ không phải thần thung lũng,’ nên Ta sẽ phó đoàn quân rất đông đảo nầy vào tay con, và các con sẽ biết Ta là Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Một người của Ðức Chúa Trời đến gần và nói với vua I-sơ-ra-ên, “CHÚA phán thế nầy: Bởi vì dân A-ram nói, ‘CHÚA là thần núi chứ không phải thần thung lũng,’ vì thế Ta sẽ phó vào tay ngươi toàn thể đội quân lớn nầy, và ngươi sẽ biết rằng Ta là CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Một người của Đức Chúa Trời đến gần và nói với vua Y-sơ-ra-ên: “CHÚA phán như vầy: Bởi vì dân A-ram nói: ‘CHÚA là thần núi chứ không phải thần thung lũng,’ cho nên Ta sẽ ban vào tay ngươi toàn thể đội quân lớn nầy, và ngươi sẽ biết rằng Ta là Chúa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Một người của Thượng Đế đến bảo vua Ít-ra-en như sau: “CHÚA phán, ‘Quân A-ram bảo rằng ta là thần núi, không phải thần thung lũng nên ta sẽ cho ngươi đánh bại đạo quân khổng lồ nầy, rồi ngươi sẽ biết ta là CHÚA.’”

Vajtswv Txojlus (HWB)

29Cov Xilias thiab cov Yixalayees tsuam yeej nyob sib ncag, ib pab nyob ib sab tau xya hnub. Ces hnub xya lawv txawm pib sib tua, hnub ntawd cov Yixalayees tua cov Xilias tuag ib puas txhiab leej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Hai bên đóng trại đối ngang nhau trong bảy ngày; ngày thứ bảy, họ giao chiến nhau. Dân Y-sơ-ra-ên đánh dân Sy-ri, trong một ngày giết họ mười vạn lính bộ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Hai bên đóng trại đối diện nhau trong bảy ngày. Vào ngày thứ bảy, cuộc chiến bùng nổ. Trong một ngày, dân Y-sơ-ra-ên đánh giết một trăm nghìn bộ binh A-ram.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Hai bên đóng trại gườm nhau bảy ngày. Ðến ngày thứ bảy, họ bắt đầu giao chiến. Quân I-sơ-ra-ên đánh giết một trăm ngàn bộ binh của A-ram trong một ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Họ đóng trại gườm nhau bảy ngày. Đến ngày thứ bảy, họ bắt đầu giao chiến. Quân Y-sơ-ra-ên đánh giết một trăm ngàn bộ binh A-ram trong một ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Hai lực lượng đóng quân đối diện nhau trong bảy ngày. Đến ngày thứ bảy trận chiến bắt đầu. Quân Ít-ra-en giết một ngàn quân A-ram trong một ngày.

Vajtswv Txojlus (HWB)

30Cov seem tuag uas khiav mus cawm siav rau hauv lub nroog Afekas los tus ntsayeej uas thaiv lub nroog tseem vau los ntaus lawv tuag lawm nees nkaum xya txhiab leej thiab.Npeehadas khiav mus rau hauv lub nroog, thiab nws mus nkaum rau hauv ib chav tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Còn sót lại chạy trốn ẩn trong thành A-phéc; song những vách thành sập ngã, đè hai mươi bảy ngàn người đã thoát khỏi trận. Bên-Ha-đát cũng chạy trốn vào thành, ẩn trong một phòng kín.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Tàn quân chạy trốn trong thành A-phéc, nhưng các tường thành đổ xuống, đè lên hai mươi bảy nghìn người còn sót lại. Bên Ha-đát cũng chạy trốn vào thành, ẩn trong một phòng kín.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Số còn lại chạy trốn vào Thành A-phéc, nhưng các vách thành lại đổ, đè chết hai mươi bảy ngàn quân còn lại. Bên Ha-đát cũng bỏ chạy vào thành và trốn trong một phòng kín.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Số còn lại chạy trốn vào thành A-phéc, nhưng các vách thành lại sụp đổ, đè chết hai mươi bảy ngàn quân còn lại. Bên Ha-đát cũng bỏ chạy vào thành và trốn trong một phòng kín.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Số còn lại chạy trốn đến thành A-phéc, bị vách thành ngã đè chết hai mươi bảy ngàn người. Bên-Ha-đát cũng chạy trốn vào thành và núp trong một phòng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

31Npeehadas cov nomtswv tuaj cuag nws thiab hais rau nws hais tias, “Peb hnov hais tias, cov Yixalayees cov vajntxwv muaj lub siab hlub tshua heev. Thov tso cai rau peb, muab tej ris tsho ntaubtsaj rau peb pav duav thiab muab hlua rig peb taubhau mus cuag cov Yixalayees tus vajntxwv, tej zaum nws yuav tseg koj txojsia.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Các đầy tớ Bên-Ha-đát tâu cùng người rằng: Chúng tôi có nghe rằng các vua nhà Y-sơ-ra-ên vốn nhân từ. Vì vậy, xin cho chúng tôi thắt bao nơi lưng, vấn dây trên đầu, rồi chúng tôi ra hàng vua Y-sơ-ra-ên: hoặc người để cho vua sống chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Các đầy tớ Bên Ha-đát tâu với vua: “Chúng tôi nghe nói các vua nhà Y-sơ-ra-ên vốn nhân từ. Vì vậy, xin cho chúng tôi lấy vải bố thắt lưng và quấn dây trên đầu, rồi chúng tôi ra hàng vua Y-sơ-ra-ên; may ra vua ấy để cho bệ hạ sống chăng!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Bầy tôi của ông đến tâu với ông, “Chúng tôi nghe nói các vua của I-sơ-ra-ên đều là những vua nhân từ. Vì vậy xin cho chúng tôi buộc vải gai quanh lưng và quấn dây quanh đầu, rồi ra trình diện vua của I-sơ-ra-ên, may đâu vua ấy sẽ tha mạng cho ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Bầy tôi của vua đến tâu với vua: “Chúng tôi có nghe nói các vua của Y-sơ-ra-ên đều là những vị vua nhân từ. Vì vậy, xin cho chúng tôi buộc vải gai quanh lưng và quấn dây quanh đầu, rồi ra trình diện vua Y-sơ-ra-ên, may đâu vua ấy sẽ tha mạng cho vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Các sĩ quan của ông bảo, “Chúng tôi nghe nói các vua Ít-ra-en rất nhân hậu. Chúng tôi sẽ ăn mặc vải sô, lấy dây quấn đầu rồi đi đến gặp vua Ít-ra-en, rất có thể ông ta sẽ để cho bệ hạ sống.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

32Yog li ntawd, lawv thiaj muab tej ntaubtsaj los pav duav thiab muab hlua rig taubhau, ces lawv txawm mus cuag Ahaj thiab hais tias, “Koj tus tubtxib Npeehadas thov kom koj tseg nws txojsia nyob.”Ahaj teb hais tias, “Nws tseem muaj sia nyob thiab los? Zoo lawm lauj! Nws zoo li kuv ib tug kwvtij thiab ntag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Họ bèn thắt bao nơi lưng, vấn dây trên đầu, rồi ra hàng vua Y-sơ-ra-ên, và tâu rằng: Bên-Ha-đát, kẻ tôi tớ vua, cầu rằng: Xin vua để cho tôi sống. A-háp đáp rằng: Người còn sống chăng? Người vốn là anh ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Vậy, họ lấy vải bố thắt lưng và quấn dây trên đầu, rồi ra hàng vua Y-sơ-ra-ên, và tâu rằng: “Đầy tớ của bệ hạ là Bên Ha-đát cầu xin với bệ hạ rằng: ‘Xin để cho tôi sống.’” A-háp đáp: “Vua ấy còn sống chăng? Người vốn là anh em ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Vậy họ buộc vải gai quanh lưng và quấn dây quanh đầu, rồi ra trình diện vua của I-sơ-ra-ên và nói, “Bên Ha-đát tôi tớ ngài nói như vầy, ‘Xin ngài tha mạng cho tôi.’”Vua I-sơ-ra-ên hỏi, “Ông ấy còn sống sao? Ông ấy là anh em của ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Vậy họ buộc vải gai quanh lưng và quấn dây quanh đầu, rồi ra trình diện vua Y-sơ-ra-ên, và nói: “Bên Ha-đát, tôi tớ vua có nói như vầy: ‘Xin vua tha mạng cho tôi.’ ” Vua Y-sơ-ra-ên hỏi: “Ông ấy vẫn còn sống sao? Ông ấy là anh em của ta mà.”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Vậy họ mặc vải sô, quấn dây trên đầu đi đến gặp vua Ít-ra-en. Họ thưa, “Bên-Ha-đát, kẻ tôi tớ vua xin, ‘Hãy để cho tôi sống.’”A-háp hỏi, “Người vẫn còn sống sao? Người là anh em ta.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

33Npeehadas cov nomtswv tos ntsoov saib Ahaj puas hais tej lus zoo, thiab thaum Ahaj hais tias, “Tug kwvtij,” lawv txawm khaws nkaus lo lus ntawd thiab hais tias, “Yog li koj hais, Npeehadas yeej yog koj ib tug kwvtij tiag!”Ahaj hais tias, “Nej cia li mus coj Npeehadas tuaj cuag kuv.” Thaum Npeehadas tuaj txog, Ahaj txawm caw nws mus nrog Ahaj caij tsheb nees ua ke.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Chúng lấy sự ấy làm một điềm lành, lật đật nhận lời và la lên rằng: Bên-Ha-đát thật anh vua. A-háp tiếp rằng: Hãy đi vời người đến cho ta. Bên-Ha-đát bèn đến ra mắt A-háp; người mời Bên-Ha-đát lên xe mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Những người đó thấy có điềm lành, vội vàng nhận ngay lời ấy và nói: “Vâng, Bên Ha-đát là anh em của bệ hạ.” A-háp nói tiếp: “Hãy đưa ông ấy đến gặp ta.” Bên Ha-đát đến ra mắt A-háp, vua mời Bên Ha-đát lên xe của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Những người kia thấy có dấu hiệu tốt liền vội vàng dựa vào đó và nói theo, “Vâng, Bên Ha-đát là anh em của ngài.”Vua A-háp nói tiếp, “Hãy đi dẫn ông ấy đến gặp ta.” Vậy Bên Ha-đát đi ra gặp A-háp. Vua A-háp mời Bên Ha-đát lên xe chiến mã của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Những người kia thấy có dấu hiệu tốt, liền vội vàng dựa vào đó mà nói: “Vâng, Bên Ha-đát là anh em của vua.” Vua A-háp nói tiếp: “Hãy đi dẫn ông ấy đến gặp ta.” Vậy Bên Ha-đát đi ra gặp A-háp. Vua A-háp mời Bên Ha-đát lên xe chiến mã của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Những người từ Bên-Ha-đát muốn có một dấu hiệu gì từ A-háp. Cho nên khi A-háp gọi Bên-Ha-đát là anh mình họ liền bảo, “Vâng! Bên-Ha-đát là anh em của vua.”A-háp bảo, “Hãy mang người đến cho ta.” Khi Bên-Ha-đát đến thì A-háp mời ông cùng đi chung quân xa mới mình.

Vajtswv Txojlus (HWB)

34Npeehadas hais rau Ahaj hais tias, “Kuv yuav muab lub nroog uas thaum ub kuv txiv txeeb tau ntawm koj txiv los rov qab rau koj, thiab yuav muab rau koj ua ib qhov chaw rau koj ua lag ua luam nyob hauv lub nroog Damaxes ib yam li kuv txiv tuaj ua nyob hauv lub nroog Xamalis.”Ahaj teb hais tias, “Vim tej lus cog tseg no, kuv yuav tso koj mus.” Ces Ahaj nkawd thiaj coglus, thiab Ahaj txawm tso Npeehadas mus lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Bên-Ha-đát nói với người rằng: Tôi sẽ trao lại cho vua các thành mà cha tôi đã chiếm lấy của cha vua, và vua sẽ lập chợ phố cho vua tại Đa-mách, y như cha tôi đã làm tại Sa-ma-ri. A-háp đáp: Còn ta sẽ thuận giao ước nầy mà để cho ngươi đi về. Vậy, A-háp lập giao ước với Bên-Ha-đát, đoạn để cho người đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Bên Ha-đát nói với A-háp: “Tôi xin trả lại cho ngài các thành mà cha tôi đã chiếm của cha ngài, và ngài có thể thiết lập phố chợ tại Đa-mách, như cha tôi đã làm tại Sa-ma-ri.” A-háp đáp: “Tôi chấp thuận thỏa ước nầy và sẽ để cho ngài ra đi.” Thế rồi A-háp lập thỏa ước với Bên Ha-đát, và để cho vua ấy ra về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Bên Ha-đát nói với A-háp, “Tôi sẽ trả lại cho ngài những thành mà thân phụ tôi đã lấy của thân phụ ngài. Ngài cũng có thể lập một khu thương mại ngay tại Ða-mách, như thân phụ tôi đã lập tại Sa-ma-ri.”Vua của I-sơ-ra-ên đáp, “Tôi chấp thuận đề nghị của ngài và sẽ để ngài ra về.” Vậy A-háp lập giao ước với Bên Ha-đát và để ông ấy ra về.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Bên Ha-đát nói với A-háp: “Tôi sẽ trả lại cho vua những thành mà thân phụ tôi đã lấy của thân phụ vua. Vua cũng có thể lập một khu thương mại ngay tại Đa-mách như thân phụ tôi đã lập tại Sa-ma-ri.” Vua Y-sơ-ra-ên đáp: “Tôi chấp thuận đề nghị của vua và sẽ để cho vua ra đi.” Vậy A-háp lập giao ước với Bên Ha-đát và để cho Bên Ha-đát ra về.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Bên-Ha-đát bảo vua, “Thưa vua A-háp, tôi sẽ trả lại cho ngài những thành mà cha tôi đã chiếm lấy từ cha ngài. Ngài có thể đặt cơ sở buôn bán ở Đa-mách như cha tôi đã làm ở Xa-ma-ri.”A-háp đáp, “Nếu anh đồng ý như thế thì tôi sẽ trả anh về tự do.” Vậy hai vua liền lập giao ước với nhau. Rồi A-háp để cho Bên-Ha-đát về tự do.

Vajtswv Txojlus (HWB)

35Tus TSWV hais rau ib tug cevlus uas nyob hauv pab cev Vajtswv lus, kom mus hais rau ib tug cev Vajtswv lus muab nws ntaus. Tiamsis tus cev Vajtswv lus ntawd tsis kam ntaus,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Bấy giờ, có một người trong vòng các con trai tiên tri, vâng lịnh Đức Giê-hô-va, nói với bạn mình rằng: Tôi xin anh hãy đánh tôi. Nhưng bạn không chịu đánh người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Bấy giờ, có một người trong số các nhà tiên tri, vâng lệnh Đức Giê-hô-va, nói với bạn mình: “Xin anh đánh tôi đi!” Nhưng người bạn không chịu đánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Theo lịnh CHÚA, một vị tiên tri trong hàng ngũ các tiên tri đến nói với bạn ông, “Xin anh đánh tôi!” Nhưng người kia không chịu đánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Theo lịnh CHÚA, một vị tiên tri trong hàng ngũ các tiên tri đến nói với bạn mình: “Xin hãy đánh tôi đi!” Nhưng người kia không chịu đánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Một nhà tiên tri trong nhóm những tiên tri bảo bạn mình, “Hãy đánh tôi đi!” Ông bảo vậy vì CHÚA đã truyền lệnh như thế, nhưng người bạn không chịu làm.

Vajtswv Txojlus (HWB)

36yog li ntawd, nws thiaj hais rau tus cev Vajtswv lus ntawd hais tias, “Vim koj tsis mloog tus TSWV lus, mas thaum koj ncaim kuv mus, tsov ntxhuav yuav tom koj.” Ces thaum nws ncaim mus lawm, ib tug tsov ntxhuav txawm cia li tom nws lawm tiag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Người tiếp rằng: Bởi vì anh không vâng theo lời phán dặn của Đức Giê-hô-va, nên liền khi anh lìa khỏi tôi, sẽ có một con sư tử giết anh. Bạn lìa khỏi người, thì gặp một con sư tử giết người đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Người ấy nói tiếp: “Vì anh không vâng lời Đức Giê-hô-va nên ngay sau khi anh rời khỏi tôi, sẽ có một con sư tử giết anh.” Khi người bạn vừa rời khỏi nhà tiên tri thì gặp một con sư tử vồ anh ta chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ông ấy bèn nói với người kia, “Này, vì anh không vâng lời CHÚA, khi anh rời khỏi tôi, sư tử sẽ vồ chết anh.” Người kia rời khỏi ông ra đi, một con sư tử gặp người ấy, và vồ người ấy chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Ông ấy bèn nói với người kia: “Bởi vì anh không nghe theo lời CHÚA, vì thế một khi anh đi khỏi tôi, thì sư tử sẽ vồ chết anh.” Người kia rời khỏi ông ra đi, thì gặp ngay một con sư tử và đã bị nó vồ chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Nhà tiên tri nói, “Vì anh không vâng mệnh lệnh CHÚA cho nên sau khi rời khỏi tôi, anh sẽ bị một con sư tử giết.” Khi người đó ra thì gặp con sư tử và bị nó giết chết.

Vajtswv Txojlus (HWB)

37Ces tus cev Vajtswv lus no thiaj mus cuag dua lwm tus txivneej thiab hais rau nws hais tias, “Koj cia li ntaus kuv!” Tus txivneej ntawd thiaj ntaus nws; mas tus txivneej ntawd sib zog ntaus tus cev Vajtswv lus ntawd heev, ua rau nws raug mob sab kawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Tiên tri gặp một người khác, và nói rằng: Ta xin ngươi hãy đánh ta. Người ấy đánh tiên tri, và làm cho người bị thương.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Nhà tiên tri gặp một người khác, và nói: “Xin anh đánh tôi đi!” Người ấy đánh nhà tiên tri và làm cho ông bị thương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Vị tiên tri ấy gặp một người khác và nói, “Xin anh đánh tôi!” Người nọ đánh ông và làm cho ông bị thương.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Vị tiên tri ấy gặp một người khác, liền nói: “Xin hãy đánh tôi đi!” Người nọ đánh ông và làm cho ông bị thương.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Nhà tiên tri bảo một người khác, “Hãy đánh tôi đi!”Người đó đánh ông bị thương tích.

Vajtswv Txojlus (HWB)

38Tus cev Vajtswv lus ntawd thiaj muab ntaub los qhwv nws lub ntsejmuag, ua txuj ua cuav mus sawv tom kev tos cov Yixalayees tus vajntxwv taug kev tuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Đoạn, tiên tri đi, đứng đợi trên đường vua, xủ khăn bịt xuống mắt mình mà giả dạng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Rồi nhà tiên tri đi và đứng bên đường đợi vua đi qua. Ông lấy vải che mặt để giả dạng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Bấy giờ vị tiên tri ấy ra đi, đứng đợi bên đường, chờ vua đi ngang qua. Ông lấy vải băng bó đôi mắt để giả dạng.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Bấy giờ vị tiên tri ấy ra đi, đứng đợi bên đường, chờ vua đi ngang qua; ông lấy vải bịt đôi mắt để giả dạng.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Nhà tiên tri lấy khăn che mặt mình để không ai nhận ra. Rồi ông đi, chờ vua bên đường.

Vajtswv Txojlus (HWB)

39Thaum vajntxwv taug kev tuaj ncaj, tus cev Vajtswv lus ntawd hu hais tias, “Vajntxwv, thaum kuv tabtom sib tua hauv tshavrog muaj ib tug tubrog ntes tau ib tug yeebncuab los rau kuv tuav thiab nws hais rau kuv hais tias, ‘Koj zov tus neeg no kom zoo; yog koj cia nws dim, mas yuav muab koj txojsia pauj nws txoj lossis koj yuav tau them peb txhiab daim nyiaj.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Khi vua đi ngang qua, người cất tiếng la lên, và nói với vua rằng: Tôi tớ vua ở giữa chiến trận; thì có người dẫn đến cùng tôi một kẻ phu tù, và biểu rằng: Hãy giữ người nầy; xảy nó thoát khỏi, thì mạng sống ngươi sẽ thường cho mạng sống nó, hay là ngươi phải thường một ta-lâng bạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Khi vua đi ngang qua, ông kêu la với vua rằng: “Đầy tớ của bệ hạ đang ở giữa chiến trận thì có người dẫn đến một tù binh, và bảo: ‘Hãy canh giữ người nầy, nếu để nó chạy thoát thì mạng anh phải đền mạng nó, hoặc anh phải đền ba mươi ký bạc.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Vừa khi vua đi qua, ông kêu cầu vua rằng, “Tôi tớ của hoàng thượng đang ở giữa chiến trận thì có người đem đến cho tôi tớ của hoàng thượng một tù binh và bảo, ‘Hãy canh giữ cẩn thận tên nầy. Nếu để nó trốn thoát thì mạng anh phải đền cho mạng nó, hoặc anh phải đền ba mươi bốn ký bạc.’

Bản Dịch Mới (NVB)

39Vừa khi vua đi qua, ông kêu cầu vua rằng: “Tôi tớ vua đang ở giữa chiến trận thì có người đem đến cho tôi tớ vua một tù binh và bảo: ‘Hãy canh giữ cẩn thận tên nầy. Nếu nó trốn thoát thì mạng anh phải đền cho mạng nó, còn không thì anh phải đền một ta-lâng bạc.’

Bản Phổ Thông (BPT)

39Khi A-háp, vua Ít-ra-en, đi ngang qua, nhà tiên tri kêu lên cùng vua, “Tôi đi ra đánh nhau trong chiến trận. Một trong những binh sĩ của chúng tôi mang một kẻ thù đến cho tôi. Anh dặn, ‘Hãy canh giữ tên nầy cho cẩn thận. Nếu nó trốn thoát thì anh phải lấy mạng mình mà đền. Nếu không anh phải trả bảy mươi lăm cân bạc.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

40Tiamsis kuv muaj haujlwm ntau heev, mas tus neeg ntawd txawm cia li khiav lawm.”Vajntxwv teb hais tias, “Koj yuav raug txim xwb, rau qhov koj yeej lees koj li ntawd lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Song, trong khi kẻ tôi tớ vua mắc chuyện đây đó, thì tên phu tù trốn đi. Vua Y-sơ-ra-ên đáp rằng: Ấy là sự đoán xét của ngươi; chính ngươi đã định lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Nhưng trong khi đầy tớ của bệ hạ đang bận việc nầy việc nọ thì tên tù binh trốn mất.” Vua Y-sơ-ra-ên liền nói với người ấy: “Đó là án phạt của ngươi, chính ngươi đã tuyên án cho mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Ðang khi tôi tớ của hoàng thượng đang bận việc nầy việc nọ, tên tù ấy đã trốn mất.” Vua của I-sơ-ra-ên bảo ông, “Như vậy án ngươi đã đành rành. Chính ngươi đã kết án mình rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

40Đang khi tôi tớ vua đang bận việc nầy việc nọ thì tên tù đã trốn mất.” Nhà vua liền bảo ông: “Như vậy án ngươi đã đành rành. Chính ngươi đã tự kết án cho mình rồi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

40Nhưng trong khi tôi đang bận việc nầy việc nọ thì nó trốn thoát.”Vua Ít-ra-en đáp, “Ngươi vừa bảo phải bị trừng phạt như thế nào thì phải làm theo như người kia nói.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

41Tus cev Vajtswv lus muab cov khaubncaws uas qhwv nws ntsejmuag dua rhe povtseg, ces tamsim ntawd vajntxwv paub hais tias, nws yog ib tug hauv pab uas cev Vajtswv lus ntag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Lập tức người vén khăn che mắt mình lên, vua Y-sơ-ra-ên nhìn biết là một người trong vòng các tiên tri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Lập tức người ấy vén tấm vải che mặt mình lên, và vua Y-sơ-ra-ên nhận ra đó là một trong các nhà tiên tri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Bấy giờ vị tiên tri vội gỡ bỏ tấm vải che mắt xuống. Vua của I-sơ-ra-ên liền nhận ra ông là một người trong hàng ngũ các tiên tri.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Bấy giờ vị tiên tri vội gỡ bỏ tấm vải che mắt xuống. Vua liền nhận ra ông là một người trong hàng ngũ các tiên tri.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Nhà tiên tri liền vén khăn che khỏi mặt. Khi vua Ít-ra-en thấy ông thì nhận ra ông là một trong những nhà tiên tri.

Vajtswv Txojlus (HWB)

42Tus cev Vajtswv lus ntawd hais rau vajntxwv hais tias, “Tus TSWV hais tias, ‘Vim koj muab tus neeg uas kuv muab cob rau koj tua povtseg tso lawm, mas yuav muab koj txojsia pauj nws txoj, thiab koj cov tubrog yuav raug nws cov tubrog uas khiav dim lawm tua kom tuag tas huv tibsi.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Tiên tri bèn nói rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Bởi vì ngươi để thoát khỏi tay ngươi kẻ ta đã định đáng tận diệt, vậy nên, mạng sống ngươi sẽ thế cho mạng sống nó, và dân sự ngươi thế cho dân sự nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Nhà tiên tri nói: “Đức Giê-hô-va phán: ‘Vì con đã để thoát khỏi tay mình kẻ mà Ta đã định phải bị tận diệt, nên mạng con phải đền mạng nó và dân con thế cho dân nó.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Vị tiên tri ấy nói với ông, “CHÚA phán thế nầy, ‘Vì ngươi đã để cho kẻ Ta muốn chết thoát đi. Vì thế, mạng ngươi phải đền cho mạng nó, và dân ngươi sẽ thay cho dân nó.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

42Vị tiên tri nói với vua: “CHÚA phán như vầy: ‘Vì ngươi đã để cho kẻ Ta muốn phải chết thoát đi. Cho nên mạng ngươi phải đền cho mạng nó, và dân ngươi sẽ thay cho dân nó.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

42Nhà tiên tri nói cùng vua, “CHÚA phán như sau: ‘Ngươi thả một người mà ta định phải chết, cho nên ngươi phải lấy mạng mình mà thế vào đó. Mạng của dân ngươi sẽ phải đền cho mạng của người đó.’”

Vajtswv Txojlus (HWB)

43Ces vajntxwv txawm rov mus tsev rau hauv lub nroog Xamalis lawm, mas nws txhawj thiab nyuaj siab kawg li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Vua Y-sơ-ra-ên bèn trở về cung điện mình tại Sa-ma-ri, lấy làm buồn rầu và giận dữ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Vua Y-sơ-ra-ên trở về cung điện tại Sa-ma-ri, cảm thấy buồn rầu và tức giận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Vua I-sơ-ra-ên trở về cung điện của ông tại Sa-ma-ri, buồn rầu và bực bội.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Vua Y-sơ-ra-ên trở về cung điện mình tại Sa-ma-ri, buồn rầu và bực bội.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Vua Ít-ra-en đi về cung mình ở Xa-ma-ri, giận dữ và bực tức.