So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

和合本修订版(RCUVSS)

Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi ngày Đa-vít qua đời đến gần, Đa-vít khuyên dặn Sa-lô-môn, con trai của mình rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lúc Đa-vít gần qua đời thì ông trối với Sô-lô-môn con trai mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Tơdang jĕ hrơi mông kơ Dawid tơĭ pran laih, ñu djru pơmĭn kơ ană đah rơkơi ñu Solomôn yơh.

和合本修订版 (RCUVSS)

1大卫的死期临近了,就吩咐他儿子所罗门说:

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Thaum Daviv yuav tuag, nws hu nws tus tub Xalumoos los ntuas thiab cob haujlwm rau Xalumoos zaum kawg hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi ngày của Đa-vít hầu trọn, người truyền lịnh cho Sa-lô-môn, con trai mình, mà rằng:

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Cha sắp đi vào con đường mọi người trên đất phải đi qua. Vậy con hãy mạnh mẽ, hãy chứng tỏ con là một bậc trượng phu,

Bản Phổ Thông (BPT)

2Đa-vít bảo, “Giờ qua đời của cha đã gần kề. Hãy lãnh đạo cho tốt và mạnh mẽ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Ñu laĭ tui anai, “Kâo jĕ či djai laih yơh. Kơjăp kơtang bĕ, pơrơđah bĕ ih pô jing sa čô đah rơkơi tơpă hơnơ̆ng,

和合本修订版 (RCUVSS)

2“我要走世人必走的路了。你当刚强,作大丈夫,

Vajtswv Txojlus (HWB)

2“Twb txog lub sijhawm uas kuv yuav tso lub ntiajteb no tseg lawm. Koj cia li ua siab tawv qhawv,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ta hầu đi con đường chung của cả thế gian, khá mạnh dạn và nên người trượng phu!

Bản Dịch Mới (NVB)

3và hãy để ý kỹ những gì CHÚA là Đức Chúa Trời của con đòi hỏi nơi con. Con hãy đi trong đường lối Ngài, vâng giữ những mạng lịnh, điều răn, luật pháp và quy tắc của Ngài như đã chép trong kinh luật Môi-se, để con được thịnh vượng trong mọi việc con làm và nơi nào con đi đến,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Hãy vâng lời CHÚA là Thượng Đế con. Hãy vâng theo các điều đòi hỏi, mệnh lệnh, luật lệ, và qui tắc của Ngài đã ghi trong các lời giáo huấn của Mô-se. Nếu con làm những như thế thì bất cứ việc gì con làm hay con đi đâu thì con cũng sẽ thành công.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3laih anŭn lăng tui bĕ hơdôm tơlơi Yahweh Ơi Adai ih hơduah kiăng tui anai: Rơbat bĕ amăng hơdră jơlan Ñu, djă̱ pioh bĕ khul tơlơi pơtă hăng tơlơi pơđar Ñu, laih anŭn khul tơlơi juăt hăng tơlơi hơduah kiăng Ñu, jing khul tơlơi hơmâo čih laih amăng Tơlơi Juăt Môseh; tui anŭn ih dưi đĭ kơyar yơh amăng abih bang tơlơi ih ngă laih anŭn pơpă anih ih nao.

和合本修订版 (RCUVSS)

3遵守耶和华-你上帝所吩咐的,照着摩西律法上所写的行耶和华的道,谨守他的律例、诫命、典章、法度,好让你无论做什么,不拘往何处去,尽都亨通。

Vajtswv Txojlus (HWB)

3ua raws li tus TSWV uas yog koj tus Vajtswv kom koj ua. Thiab coj raws li nws tej kevcai thiab tej lus samhwm uas muab sau tseg rau hauv Mauxes phau Kevcai, koj thiaj yuav vammeej, tsis hais koj ua dabtsi lossis koj yuav mus qhov twg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hãy giữ điều Giê-hô-va Đức Chúa Trời muốn con giữ, để đi trong đường lối Ngài, gìn giữ những luật pháp, điều răn, mạng lịnh, và sự dạy dỗ của Ngài, y như đã chép trong luật pháp của Môi-se, hầu cho con làm điều chi hay là đi nơi nào cũng đều được thành công,

Bản Dịch Mới (NVB)

4hầu cho Chúa sẽ giữ lời hứa của Ngài đã hứa với cha rằng: ‘Nếu hậu tự của ngươi biết cẩn trọng sống trước mặt Ta; nếu chúng hết lòng và hết tâm hồn mà bước đi cách trung thành trước mặt Ta, thì ngươi sẽ không lo có một người kế vị ngồi trên ngôi của Y-sơ-ra-ên.’

Bản Phổ Thông (BPT)

4Và nếu con vâng lời CHÚA, Ngài sẽ giữ lời hứa Ngài lập cùng ta. Ngài hứa: Nếu dòng dõi ngươi sống theo như ta dặn và hoàn toàn tin cậy ta, thì trong gia đình ngươi lúc nào cũng có người làm vua trên Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Tơdah ih ngă tui anŭn, Yahweh dưi djă̱ pioh yơh tơlơi Ñu ƀuăn hăng kâo tui anai, ‘Tơdah ƀing ană tơčô ih răng kơ tơlơi ƀing gơñu hơdip hơdơ̆ng laih anŭn rơbat tŏng ten ƀơi anăp Kâo hăng abih pran jua abih jua bơngăt gơñu, tui anŭn ƀu či rơngiă hĭ ôh pô ană tơčô ih dŏ ƀơi grê pơtao kiăng kơ git gai wai lăng lŏn čar ƀing Israel.’

和合本修订版 (RCUVSS)

4耶和华必成就他所说关于我的话,说:‘你的子孙若谨慎自己的行为,尽心尽意凭信实行在我面前,就不断有人坐以色列的王位。’

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Tus TSWV yuav ua raws li tej lus uas nws cog tseg rau kuv hais tias, ‘Yog koj cov tubki ua neeg ncaj ncees thiab coj raws li kuv tej lus qhia kawg siab kawg ntsws kawg plab kawg plawv, mas koj cajces yuav tsis tu tus neeg uas zaum saum cov Yixalayees lub zwmtxwv ib zaug li.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4và Đức Giê-hô-va sẽ làm ứng nghiệm lời Ngài đã phán về ta, rằng: Nhược bằng các con trai ngươi cẩn thận về đường lối mình, hết lòng, hết ý theo lẽ thật mà đi ở trước mặt ta, thì ngươi sẽ chẳng hề thiếu người ngồi trên ngôi Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ngoài ra, con cũng biết những việc Giô-áp con trai Giê-ru-a đã làm cho cha, thế nào hắn đã đối với hai vị chỉ huy quân đội Y-sơ-ra-ên, tức là Áp-ne con trai Nê-rơ và A-ma-sa, con trai Giê-the. Hắn đã giết hai người ấy, làm đổ máu họ ra trong thời bình như thể ngoài trận mạc. Hắn đã làm vấy máu chiến trường nơi đai lưng của hắn và trên giày của hắn mang nơi chân.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ngoài ra, con đừng quên điều Giô-áp, con Xê-ru-gia làm cho cha. Nó giết hai vị chỉ huy của quân đội Ít-ra-en: Áp-ne, con Nê-rơ, và A-ma-sa, con Gie-thê. Nó hành động như thể nó và những người ấy đang chiến đấu với nhau nhưng thật ra là đang hòa bình. Nó là tên khát máu, vấy máu đầy mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5“Hloh kơ anŭn dơ̆ng, ih pô thâo laih hơget tơlơi Yôab ană đah rơkơi HʼZeruyah ngă laih kơ kâo, anŭn jing tơlơi ñu ngă laih kơ dua čô khua git gai ƀing ling tơhan Israel, jing Abner ană đah rơkơi Nêr laih anŭn Amasa ană đah rơkơi Yether. Ñu pơdjai hĭ ƀing gơ̆, ngă tuh drah ƀing gơ̆ amăng mông rơnŭk rơno̱m kar hăng pơdjai rŏh ayăt amăng mông tơlơi pơblah. Tui anŭn, tơlơi tuh drah anŭn yơh hơmâo hĭ laih gru sat ƀơi hơdrăng kơiăng jum dar kơiăng ñu laih anŭn tơkhŏ sanđal ƀơi plă̱ tơkai ñu.

和合本修订版 (RCUVSS)

5你也知道洗鲁雅的儿子约押向我所做的事,他对付以色列的两个元帅,尼珥的儿子押尼珥益帖的儿子亚玛撒,杀了他们。他在太平之时,如同战争一般,流这二人的血,把这战争的血染了他腰间束的带和脚上穿的鞋。

Vajtswv Txojlus (HWB)

5“Dua li ntawd ntxiv, koj twb yeej paub lawm hais tias Yau-am tau ua li cas rau kuv. Nws tau tua cov Yixalayees ob tug thawj tubrog, Neles tus tub Aneles thiab Yethes tus tub Amaxas. Koj nco ntsoov hais tias nws tua nkawd povtseg thaum lub tebchaws muaj kev thajyeeb pauj tej neeg uas nkawd tua thaum lub tebchaws tseem ua tsov ua rog. Nws tua cov neeg uas tsis muaj txim, mas nimno kuv thiaj tau ris lub txim uas nws ua ntawd thiab raug kev txomnyem ntsuav li no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Con biết sự Giô-áp, con trai Xê-ru-gia, đã làm cho cha, sự nó đã làm cho hai quan tướng của Y-sơ-ra-ên, là Áp-ne, con trai của Nê-rơ, và A-ma-sa, con trai của Giê-the, là hai người nó đã giết, làm đổ huyết ra trong lúc hòa bình như trong cơn chiến trận, và khiến cho huyết đổ ra trong chiến trận dính vào đai nó thắt lưng, cùng vào giày nó mang nơi chân.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Con hãy dựa vào sự khôn ngoan của con mà xử sự trong việc nầy, và đừng để đầu bạc của hắn bình an đi xuống âm phủ.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Hãy trừng phạt nó theo cách mà con cho là khôn ngoan nhất, đừng để nó chết già bình yên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Ngă bĕ kơ ñu tui hăng tơlơi rơgơi ih, samơ̆ anăm brơi ôh kơ ñu hơdip truh kơ ñu djai tha rơnŭk rơno̱m.

和合本修订版 (RCUVSS)

6所以你要照你的智慧去做,不让他白发安然下阴间。

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Koj yeej paub hais tias, koj yuav tsum ua li cas rau nws lawm; koj tsis txhob pub nws tuag sov siab so li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Con hãy cứ sự khôn ngoan con mà cư xử, chớ để đầu bạc nó xuống âm phủ cách bình yên.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Con hãy đối xử tử tế với các con trai Bát-xi-lai, người Ga-la-át; hãy để họ ăn đồng bàn với con. Vì họ đã đứng bên cha, khi cha chạy trốn khỏi Áp-sa-lôm, anh con.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Hãy tỏ lòng trung kiên đối với con cháu Bát-xi-lai ở Ghi-lê-át, cho chúng nó ăn chung bàn với con. Họ đã tiếp đón ta khi ta chạy trốn khỏi Áp-xa-lôm, anh con.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7“Samơ̆ pơrơđah bĕ tơlơi hiam klă kơ ƀing ană đah rơkơi Barzillai mơnuih mơ̆ng tring Gilead laih anŭn brơi bĕ ƀing gơ̆ jing amăng ƀing ƀơ̆ng huă nanao hăng gơnam ƀơ̆ng sang pơtao ih. Ƀing gơñu yơh djru kơ kâo tơdang kâo đuaĭ kơdŏp mơ̆ng ayŏng ih Absalôm.

和合本修订版 (RCUVSS)

7你当恩待基列巴西莱的众儿子,请他们常与你同席吃饭,因为我躲避你哥哥押沙龙的时候,他们亲近我。

Vajtswv Txojlus (HWB)

7“Koj yuav tsum ua siab dawb siab zoo rau Npaxilais tus uas yog neeg Nkile-as cov tub thiab saib xyuas lawv, rau qhov lawv tau ua zoo heev rau kuv thaum uas kuv khiav mus nkaum koj tus tijlaug Axaloos.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Con hãy ở với các con trai Bát-xi-lai, người Ga-la-át, cách nhân từ cho họ ăn đồng bàn cùng con; vì chính chúng nó đã đãi cha như vậy, mà đến đón rước cha, lúc cha chạy trốn trước mặt Áp-sa-lôm, anh con.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Con cũng có Si-mê-i, con trai Ghê-ra, người Bên-gia-min, ở Ba-hu-rim. Hắn đã lấy những lời độc hại rủa sả cha trong ngày cha đi đến Ma-ha-na-im, nhưng khi hắn xuống đón cha ở bờ sông Giô-đanh, cha có nhân danh Chúa mà thề với hắn rằng: ‘Ta sẽ không giết ngươi bằng gươm.’

Bản Phổ Thông (BPT)

8Và hãy nhớ rằng Si-mê-i, con Ghê-ra, người Bên-gia-min, từ Ba-hu-rim đang ở đây với con. Nó chửi rủa ta trong ngày ta chạy đến Ma-ha-na-im. Nhưng khi nó đến đón ta ở sông Giô-đanh, ta đã hứa với nó trước mặt CHÚA rằng, ‘Si-mê-i, ta sẽ không giết ngươi.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8“Hơdơr bĕ, ih hơmâo hrŏm hăng ih Simei ană đah rơkơi Gêra, mơnuih kơnung djuai Benyamin mơ̆ng plei Bahurim, jing pô hơtŏm păh ƀơi kâo amăng hrơi kâo nao pơ plei Mahanaim. Samơ̆ tơdơi kơ anŭn, tơdang ñu trŭn nao rơkâo pap kơ kâo ƀơi krong Yurdan, kâo ƀuăn rơ̆ng hăng ñu amăng anăn Yahweh tui anai, ‘Kâo ƀu či pơdjai hĭ ih hăng đao ôh.’

和合本修订版 (RCUVSS)

8看哪,在你这里有来自巴户琳便雅悯人,基拉的儿子示每。我到玛哈念去的那日,他用狠毒的言语咒骂我。后来他却下约旦河迎接我,我就指着耶和华向他起誓说:‘我必不用刀杀死你。’

Vajtswv Txojlus (HWB)

8“Hnub uas kuv mus rau hauv lub nroog Mahana-ees, Nkelas tus tub Sime-is uas yog xeem Npeenyamees uas nyob hauv lub nroog Npahulees tau tsawm foom kuv phem kawg li, tiamsis thaum nws tuaj tos kuv tom tus dej Yauladees, kuv tau tuav tus TSWV lub npe coglus rau nws hais tias, kuv yuav tsis tua nws povtseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nầy còn kẻ ở với con, là Si-mê-i, con trai Ghê-ra, người Bên-gia-min, ở Ba-hu-rim, là kẻ lấy những lời độc ác mà nguyền rủa cha trong ngày cha đi đến Ma-ha-na-im; nhưng nó xuống đón cha tại Giô-đanh, thì cha đã nhân danh Đức Giê-hô-va mà thề với nó rằng: Ta sẽ chẳng giết ngươi bằng gươm.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng con chớ coi hắn là vô tội, vì con khôn ngoan và biết phải đối xử với hắn thể nào. Con hãy làm cho hắn phải mang đầu bạc dính máu mà xuống âm phủ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng con chớ nên để nó thoát khỏi trừng phạt. Con là người khôn ngoan, biết đối xử với nó ra sao, nhưng con phải xử tử nó.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Samơ̆ kơđai glaĭ, anăm lăng kơ ñu jing mơnuih ƀu hơmâo tơlơi soh ôh. Ih jing mơnuih rơgơi, tui anŭn ih či thâo yơh hơget tơlơi khŏm ngă kơ ñu anŭn. Wơ̆t tơdah ñu jing pô tha laih, ih ăt khŏm pơdjai hĭ bĕ ñu hăng đao.”

和合本修订版 (RCUVSS)

9但现在你不要以他为无罪。你是有智慧的人,必知道怎样待他,使他白发流血下阴间。”

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Tiamsis nimno, koj tsis txhob cia nws dim dawb dim do. Koj yog neeg txawj ntse, koj yeej paub hais tias tsimnyog koj yuav ua li cas rau nws lawm, koj cia li muab nws tua povtseg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bây giờ, con chớ để nó khỏi phạt, vì con là khôn ngoan, biết thế nào phải xử nó: Con khá làm cho đầu bạc nó dính máu mà xuống âm phủ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Rồi Đa-vít an giấc cùng các tổ phụ mình, và được chôn trong thành Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Rồi Đa-vít qua đời và được chôn chung với tổ tiên mình trong thành Đa-vít.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Tơdơi kơ anŭn, Dawid tơĭ pran laih anŭn arăng dơ̱r ñu amăng Plei Dawid yơh.

和合本修订版 (RCUVSS)

10大卫与他祖先同睡,葬在大卫城

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Daviv txawm tuag thiab luag coj nws mus faus rau hauv Daviv lub nroog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đa-vít an giấc với các tổ phụ mình, và được chôn trong thành Đa-vít.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Những ngày Đa-vít trị vì trên Y-sơ-ra-ên là bốn mươi năm. Vua trị vì bảy năm tại Hếp-rôn và ba mươi ba năm tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ông cai trị trên Giê-ru-sa-lem bốn mươi năm: bảy năm ở Hếp-rôn, và ba mươi ba năm ở Giê-ru-sa-lem.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Ñu hơmâo git gai wai lăng ƀing Israel amăng pă̱pluh thŭn tui anai: tơjuh thŭn ƀơi anih Hebrôn laih anŭn klâopluh-klâo thŭn amăng plei Yerusalaim.

和合本修订版 (RCUVSS)

11大卫以色列王四十年:在希伯仑作王七年,在耶路撒冷作王三十三年。

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Daviv ua vajntxwv kav lub tebchaws Yixalayees tau plaub caug xyoo, nws nyob hauv lub nroog Henploos kav tau xya xyoo thiab nyob hauv lub nroog Yeluxalees kav tau peb caug peb xyoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Những ngày Đa-vít trị vì trên Y-sơ-ra-ên là bốn mươi năm: Người trị vì bảy năm tại Hếp-rôn, và ba mươi ba năm tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vậy Sa-lô-môn ngồi trên ngai Đa-vít, cha mình, và vương quốc của Sa-lô-môn được thiếp lập vững vàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sô-lô-môn lên ngôi vua kế vị Đa-vít, cha mình và củng cố quyền hành mình trong nước.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Tui anŭn yơh, Solomôn dŏ ƀơi grê pơtao ama ñu Dawid ngă pơtao laih anŭn tơlơi wai lăng ñu kơjăp prŏng tui.

和合本修订版 (RCUVSS)

12所罗门坐他父亲大卫的王位,他的国度非常稳固。

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Xalumoos ua vajntxwv hloov nws txiv Daviv chaw, thiab nws muaj hwjchim loj kav lub tebchaws nyob ruaj khov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đoạn, Sa-lô-môn ngồi trên ngai Đa-vít, cha mình, và nước người được lập rất vững bền.

Bản Dịch Mới (NVB)

13A-đô-ni-gia, con trai Ha-ghít đến gặp Bát-sê-ba, mẹ của Sa-lô-môn. Bà hỏi: “Ngươi đến có ý bình an chăng?” A-đô-ni-gia đáp: “Vâng, bình an.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Lúc đó A-đô-ni-gia, con Ha-ghít tìm đến Bát-sê-ba, mẹ Sô-lô-môn. Bát-sê-ba hỏi, “Ngươi đến trong thiện chí phải không?”A-đô-ni-gia đáp, “Phải. Đây là cuộc viếng thăm thiện chí,”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Tơdơi kơ anŭn ƀiă, Adôniyah ană đah rơkơi HʼHagit, rai pơ HʼBatseba jing amĭ Solomôn. HʼBatseba tơña kơ ñu tui anai, “Ih rai hăng tơlơi rơnŭk rơnua mơ̆?”Ñu laĭ glaĭ, “Ơ, rơnŭk rơnua yơh.”

和合本修订版 (RCUVSS)

13哈及的儿子亚多尼雅所罗门的母亲拔示巴那里,拔示巴问他说:“你是为平安来的吗?”他说:“为平安来的。”

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Adauniyas uas yog Hankis tus tub mus cuag Npasenpas uas yog Xalumoos niam. Npasenpas nug hais tias, “Puas yog koj tuaj ncaj tuaj ncees?”Adauniyas teb hais tias, “Kuv yeej tuaj ncaj tuaj ncees,”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13A-đô-ni-gia, con trai Ha-ghít, đến cùng Bát-Sê-ba, mẹ của Sa-lô-môn. Bà nói: Ngươi đến có ý bình an chớ? Người thưa rằng: Phải, có ý bình an.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Rồi nói tiếp: “Xin cho tôi có một lời thưa cùng bà.” Bà đáp: “Hãy nói đi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14“Tôi có một điều muốn nói cùng bà.”Bà đáp, “Nói đi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Giŏng anŭn, Adôniyah laĭ dơ̆ng tui anai, “Kâo hơmâo ƀiă tơlơi kiăng pơhiăp hăng ih.”HʼBatseba laĭ tui anai, “Ih dưi pơhiăp yơh.”

和合本修订版 (RCUVSS)

14他又说:“我有话对你说。”拔示巴说:“你说吧。”

Vajtswv Txojlus (HWB)

14thiab nws hais ntxiv hais tias, “Kuv muaj lo puav lus xav nug koj.”Npasenpas teb hais tias, “Koj xav nug dabtsi?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người lại rằng: Tôi có một lời nói cùng bà. Bà đáp: Hãy nói.

Bản Dịch Mới (NVB)

15A-đô-ni-gia nói: “Chắc bà cũng biết là vương quốc nầy đáng lý thuộc về tôi, và cả Y-sơ-ra-ên đều mong đợi tôi trị vì, nhưng vương quốc đã quay trở thành của em tôi, ấy là do nơi Chúa mà thôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

15A-đô-ni-gia nói “Bà nhớ trước đây nước thuộc về tôi. Tất cả dân Ít-ra-en nhìn nhận tôi làm vua họ nhưng tình thế thay đổi. Bây giờ em tôi lên ngôi vua vì CHÚA chọn lựa nó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Ñu laĭ, “Kar hăng ih thâo laih, tơlơi git gai lŏn čar anai năng lŏm kơ kâo hlâo adih. Abih bang ƀing Israel lăng nao pơ kâo yơh či jing pơtao gơñu, samơ̆ tơlơi anŭn pơplih hĭ laih. Tui anŭn, tơlơi git gai lŏn čar anai lŏm hĭ laih kơ adơi kâo, yuakơ tơlơi anŭn jing tơlơi Yahweh kiăng yơh.

和合本修订版 (RCUVSS)

15亚多尼雅说:“你知道这国原是归我的,全以色列也都期望我作王。然而,这国反归了我兄弟,因这国归了他是出乎耶和华。

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Adauniyas teb hais tias, “Koj yeej paub hais tias kuv yuav tsum tau ua vajntxwv thiab txhua tus neeg Yixalayees yeej pom zoo cia kuv ua. Tiamsis muaj tej yam txawv heev tshwm tuaj hais tias kuv tus kwv tau ua vajntxwv lawm, rau qhov yog tus TSWV pom zoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Người tiếp: Bà biết rằng nước vốn thuộc về tôi, và cả Y-sơ-ra-ên đều mong thấy tôi trị vì; nhưng ngôi nước đã trở nên của em tôi, vì do nơi Đức Giê-hô-va mà thuộc về người.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng bây giờ tôi có một điều muốn xin bà, mong bà đừng từ chối.” Bà đáp: “Hãy nói đi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nay tôi có một điều muốn xin bà; xin bà đừng từ chối.”Bát-sê-ba hỏi, “Ngươi muốn điều gì?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Ră anai kâo kơnơ̆ng hơmâo sa tơlơi rơkâo đôč kiăng pơhiăp hăng ih. Anăm hơngah hĭ kâo ôh.”HʼBatseba laĭ glaĭ, “Pơhiăp bĕ.”

和合本修订版 (RCUVSS)

16现在我有一件事求你,请你不要推辞。”拔示巴对他说:“你说吧。”

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Mas nimno kuv xav yuav ib yam ntawm koj, thov koj muab rau kuv.”Npasenpas nug hais tias, “Yog dabtsi?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vậy bây giờ, tôi có một sự xin với bà, chớ từ chối. Bà đáp: Hãy nói.

Bản Dịch Mới (NVB)

17A-đô-ni-gia nói, “Xin bà hãy nói với vua Sa-lô-môn, vì vua chẳng từ chối với bà điều gì, xin vua ban cho tôi A-bi-sắc, người Su-nem, làm vợ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17A-đô-ni-gia tiếp “Tôi biết vua Sô-lô-môn sẽ làm bất cứ điều gì bà yêu cầu. Vậy xin bà xin nhà vua cho phép tôi cưới A-bi-sác người Su-nam làm vợ.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Tui anŭn, Adôniyah laĭ tui anai, “Rơkâo kơ ih tơña pơtao Solomôn pha brơi bĕ kơ kâo HʼAbisag mơ̆ng plei Sunêm anŭn jing bơnai kâo. Sĭt ñu ƀu hơngah hĭ tơlơi ih tơña ôh.”

和合本修订版 (RCUVSS)

17他说:“求你请所罗门王把书念女子亚比煞赐我为妻,因他必不拒绝你。”

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Adauniyas teb hais tias, “Koj cia li mus thov Xalumoos kom nws muab Anpisas uas yog tus hluas nkauj Sunees rau kuv yuav ua pojniam, rau qhov kuv paub hais tias Xalumoos yuav ua li koj hais.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Người nói: Xin bà hãy nói với vua Sa-lô-môn (vì người chẳng chối gì với bà), và cầu người cho tôi lấy A-bi-sác, người Su-nem, làm vợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Bát-sê-ba đáp: “Được, ta sẽ nói với vua cho ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Bà đáp, “Được. Ta sẽ nói với vua giùm cho ngươi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18HʼBatseba laĭ glaĭ tui anai, “Ơ, kâo či pơhiăp hăng pơtao brơi kơ ih.”

和合本修订版 (RCUVSS)

18拔示巴说:“好,我必为你对王提说。”

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Npasenpas teb hais tias, “Ua li ntawd, kuv mam mus pab koj thov vajntxwv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Bát-Sê-ba đáp: Được, ta sẽ nói với vua giùm cho ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Bát-sê-ba đến gặp vua Sa-lô-môn để xin vua giùm cho A-đô-ni-gia. Vua đứng dậy đón bà và cúi đầu trước mặt bà; đoạn vua ngồi xuống trên ngai, rồi truyền đem một ngai nữa cho thái hậu, và bà ngồi bên phải vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vậy Bát-sê-ba vào nói chuyện với Sô-lô-môn giùm cho A-đô-ni-gia. Khi Sô-lô-môn thấy bà liền đứng lên khỏi ngai, cúi chào rồi ngồi xuống. Ông bảo đầy tớ mang một cái ngai khác cho bà ngồi. Rồi bà ngồi kế bên phải vua.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Tơdang HʼBatseba nao pơ pơtao Solomôn kiăng pơhiăp hăng ñu kơ tơlơi Adôniyah, pơtao tơgŭ dơ̆ng kiăng bưp gơ̆ laih anŭn tơkui kơkuh kơ gơ̆. Giŏng anŭn, ñu dŏ be̱r glaĭ ƀơi grê pơtao ñu laih anŭn ăt brơi kơ arăng ba rai sa boh grê pơtao mơ̆n kơ amĭ ñu laih anŭn brơi gơ̆ dŏ ƀơi gah hơnuă kơ ñu pô yơh.

和合本修订版 (RCUVSS)

19于是,拔示巴来到所罗门王那里,要为亚多尼雅说话。王起来迎接,向她下拜,然后坐在自己的位上,又为王的母亲设一座位,她就坐在王的右边。

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Yog li ntawd, Npasenpas thiaj mus cuag vajntxwv thiab coj Adauniyas cov lus mus hais rau Xalumoos. Vajntxwv sawv los hais lus zoo siab tos txais nws niam thiab nyo ntshis hawm nws niam. Xalumoos txawm mus zaum saum nws lub zwmtxwv thiab nws muab ib lub rooj los rau nws niam zaum ntawm nws sabxis.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Bát-Sê-ba đi đến vua Sa-lô-môn, để nói với người giùm cho A-đô-ni-gia. Vua đứng dậy đi đón bà, cúi xuống lạy bà; đoạn, người ngồi trên ngai mình, và sai đặt một ngai khác cho mẹ mình; bà bèn ngồi bên tay hữu vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Bấy giờ bà nói: “Mẹ có một việc nhỏ xin con, mong con đừng từ chối.” Vua đáp: “Thưa mẹ, xin mẹ hãy nói, con sẽ không từ chối đâu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Bát-sê-ba nói, “Mẹ có một điều nhỏ muốn xin con, xin con đừng từ chối.”Vua đáp, “Mẹ cứ nói. Con không từ chối đâu.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Amĭ ñu laĭ tui anai, “Kâo hơmâo sa tơlơi rơkâo anet hăng ih. Anăm hơngah hĭ kâo ôh.”Pơtao laĭ tui anai, “Laĭ bĕ amĭ ăh, kâo ƀu či hơngah hĭ ôh.”

和合本修订版 (RCUVSS)

20拔示巴说:“我要向你提出一个小小的请求,请你不要回绝我。”王对她说:“母亲,请提出来,我必不回绝你。”

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Npasenpas hais tias, “Kuv muaj mentsis lus tseemceeb xav hais rau koj, thov koj teb rau kuv.”Xalumoos teb hais tias, “Niam koj yuav hais dabtsi? Kuv yeej yuav mloog koj hais.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Bà nói với vua rằng: Mẹ có một việc nhỏ xin con, con chớ từ chối. Vua đáp: Mẹ ôi! Xin hãy nói; vì tôi sẽ chẳng từ chối với mẹ đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Bà nói: “Hãy ban A-bi-sắc, người Su-nem, làm vợ A-đô-ni-gia, anh con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Bà liền nói, “Con hãy cho A-bi-sác, người Su-nam làm vợ A-đô-ni-gia, anh con.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Tui anŭn, gơ̆ rơkâo tui anai, “Brơi bĕ HʼAbisag mơ̆ng plei Sunêm anŭn pơdŏ hăng ayŏng ih Adôniyah.”

和合本修订版 (RCUVSS)

21拔示巴说:“请你把书念女子亚比煞赐给你哥哥亚多尼雅为妻。”

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Npasenpas hais tias, “Koj cia li muab Anpisas rau koj tus tijlaug Adauniyas yuav ua pojniam.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Bà tiếp: Hãy ban A-bi-sác, người Su-nem, làm vợ A-đô-ni-gia, là anh con.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng vua Sa-lô-môn đáp với thái hậu rằng: “Tại sao mẹ lại xin A-bi-sắc, người Su-nem, cho A-đô-ni-gia? Sao mẹ không xin cả vương quốc nầy cho anh ấy luôn. Vì anh ấy là anh của con mà. Sao mẹ không xin cho anh ấy thầy tế lễ A-bia-tha và Giô-áp, con trai Giê-ru-a luôn một thể đi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Vua Sô-lô-môn trả lời, “Tại sao mẹ xin A-bi-sác cho anh ấy? Sao mẹ không xin cho anh ấy làm vua luôn vì là anh con? A-bia-tha thầy tế lễ và Giô-áp, con Xê-ru-gia chắc sẽ ủng hộ chuyện đó lắm!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Pơtao Solomôn laĭ glaĭ kơ amĭ ñu tui anai, “Yua hơget ih rơkâo HʼAbisag kơ Adôniyah lĕ? Tơlơi anai jing ih ăt rơkâo tơlơi git gai lŏn čar anai kơ ñu mơ̆n! Ih thâo laih, ñu ăt jing ayŏng kâo mơ̆n! Laih dơ̆ng, anŭn ih ăt rơkâo mơ̆n tơlơi dưi kơ Abiathar khua ngă yang prŏng hloh laih anŭn kơ Yôab ană đah rơkơi HʼZeruyah, yuakơ ƀing gơñu jing ƀing djru kơ Adôniyah!”

和合本修订版 (RCUVSS)

22所罗门王回答母亲说:“为何替亚多尼雅书念女子亚比煞呢?可以为他求王国吧!他是我的兄长,不但为他,也为亚比亚他祭司和洗鲁雅的儿子约押求吧!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Vajntxwv nug hais tias, “Vim li cas koj tuaj thov kom kuv muab Anpisas rau Adauniyas yuav? Koj cia li thov kom kuv muab hlo kuv lub meejmom vajntxwv rau nws huv tibsi! Rau qhov nws yog kuv tus tijlaug thiab tus povthawj Anpiyathas thiab Yau-am los twb tuaj nws tog lawm!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nhưng vua Sa-lô-môn thưa cùng mẹ mình rằng: Cớ sao mẹ xin A-bi-sác, người Su-nem, cho A-đô-ni-gia? Cũng hãy xin nước cho người luôn, vì người là anh cả tôi; hãy xin cho người, cho thầy tế lễ A-bia-tha, và cho Giô-áp, con trai Xê-ru-gia.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Bấy giờ vua Sa-lô-môn nhân danh Chúa mà thề rằng: “Nguyện Chúa đối xử với tôi, nguyện Ngài phạt tôi cách nặng nề, nếu A-đô-ni-gia không bị thiệt mạng vì lời yêu cầu nầy.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Vua Sô-lô-môn liền thề trong danh CHÚA rằng, “Nguyện Thượng Đế phạt con nặng nề nếu hắn không chết vì chuyện nầy!

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Giŏng anŭn, pơtao Solomôn ƀuăn hăng Yahweh tui anai, “Adôniyah khŏm kla hĭ tơlơi hơdip ñu kơ tơlơi rơkâo anai! Tơdah ƀu djơ̆ tui anŭn ôh, rơkâo kơ Ơi Adai ngă sat kơ kâo gleh tơnap biă mă yơh.

和合本修订版 (RCUVSS)

23所罗门王指着耶和华起誓说:“亚多尼雅讲这话是自己送命,不然,愿上帝重重惩罚我。

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Ces Xalumoos thiaj tuav tus TSWV lub npe coglus hais tias, “Yog kuv tsis muab Adauniyas tua povtseg pauj qhov uas nws thov no, ces thov Vajtswv muab kuv tua povtseg!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vua Sa-lô-môn bèn chỉ Đức Giê-hô-va mà thề rằng: A-đô-ni-gia có nói lời đó nghịch với mạng sống mình; bằng chẳng, nguyện Đức Chúa Trời xử tôi cách nặng nề!

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vậy bây giờ, tôi nhân danh Chúa hằng sống, là Đấng đã làm cho tôi được vững vàng, đã đặt tôi trên ngai của Đa-vít, cha tôi, và xây dựng một nhà cho tôi, mà nói rằng, A-đô-ni-gia phải bị xử tử hôm nay.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Nhân danh CHÚA là Đấng đã ban cho con ngôi Đa-vít, cha con, và Đấng đã giữ lời hứa Ngài ban nước cho con và dòng dõi con, nội ngày nay A-đô-ni-gia sẽ chết!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Yahweh hơmâo pơkơtang laih kâo dŏ rơnŭk rơnua ƀơi grê pơtao ama kâo Dawid laih anŭn hơmâo pơkơjăp laih sa rơnŭk git gai kơ kâo kar hăng Ñu ƀuăn laih. Tui anŭn, kâo ƀuăn amăng Yahweh Pô hơdip hlŏng lar, Adôniyah či tŭ tơlơi djai yơh hrơi anai!”

和合本修订版 (RCUVSS)

24耶和华坚立我,使我坐在父亲大卫的王位上,照着他所应许的为我建立家室;现在我指着永生的耶和华起誓,亚多尼雅今日必被处死。”

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Tus TSWV yog tus tsa kuv muaj meejmom los zaum saum kuv txiv lub zwmtxwv; Vajtswv tau ua raws li nws tej lus cog tseg thiab muab lub tebchaws no rau kuv thiab kuv cov xeebntxwv kav. Kuv thov coglus rau tus TSWV uas muaj sia nyob hais tias Adauniyas yuav tsum tuag hnub no.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Bây giờ, tôi chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống, là Đấng đã làm cho tôi vững vàng, và khiến tôi ngồi trên ngai của Đa-vít, cha tôi, cùng lập một nhà cho tôi y như lời Ngài đã hứa, mà thề rằng: A-đô-ni-gia sẽ bị xử tử chính ngày hôm nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vua Sa-lô-môn truyền lịnh cho Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa. Bê-na-gia đến giết A-đô-ni-gia và A-đô-ni-gia chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Rồi vua Sô-lô-môn truyền lệnh cho Bê-na-gia, con Giê-hô-gia-đa. Người liền đi giết A-đô-ni-gia.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Giŏng anŭn, pơtao Solomôn pơkiaŏ Benayah nao laih anŭn ñu nao pơdjai hĭ Adôniyah hăng đao yơh.

和合本修订版 (RCUVSS)

25于是所罗门王派耶何耶大的儿子比拿雅去击杀亚多尼雅,他就死了。

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Yog li ntawd, Vajntxwv Xalumoos thiaj kom Npenayas mus muab Adauniyas tua tuag lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vua Sa-lô-môn bèn truyền lịnh cho Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa, xông đánh A-đô-ni-gia, thì người chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vua truyền cho thầy tế lễ A-bia-tha: “Hãy về A-na-tốt, nơi sản nghiệp ngươi, vì ngươi đáng chết. Nhưng hôm nay ta không giết ngươi, vì ngươi có khiêng rương của Chúa Hằng Hữu trước mặt Đa-vít, cha ta, và vì ngươi có chia sẻ những khổ cực mà cha ta đã gánh chịu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Vua Sô-lô-môn bảo thầy tế lễ A-bia-tha, “Ta đáng lẽ cũng giết ngươi luôn nhưng ta cho phép ngươi trở về ruộng nương của mình ở A-na-thốt. Ta chưa giết ngươi lúc nầy vì ngươi đã giúp mang Rương của CHÚA là Thượng Đế trong khi đi với Đa-vít cha ta. Và ta biết ngươi đã chia sẻ sướng khổ với cha ta.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Bơ kơ khua ngă yang Abiathar, pơtao laĭ hăng ñu tui anai, “Glaĭ bĕ pơ plei Anathôt jing anih hơmâo đang hơma ih. Ih năng kơ djai yơh, samơ̆ kâo ƀu či pơdjai hĭ ih ră anai ôh, yuakơ ih grơ̆ng glăm amăng bruă čơkŭng laih hip Khua Yang Yahweh ƀơi anăp ama kâo Dawid laih anŭn tŭ hrŏm hăng abih bang tơlơi tơnap tap ama kâo.”

和合本修订版 (RCUVSS)

26王对亚比亚他祭司说:“你回亚拿突归自己的田地去吧!你本是该死的,但因你在我父亲大卫面前抬过主耶和华的约柜,又与我父亲同受一切苦难,所以我今日不杀死你。”

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Vajntxwv Xalumoos hais rau tus povthawj Anpiyathas hais tias, “Koj cia li rov qab mus nyob hauv koj lub nroog Anathaus uas yog koj lub zos. Koj yeej tsimnyog tuag lawm, tiamsis kuv yuav tsis tua kom koj tuag tamsim no, vim thaum koj nrog kuv txiv Daviv nyob, koj tau ua tus saib lub Phijxab uas ntim Vajtswv tej lus cog tseg, thiab koj tau nrog kuv txiv tiv tej kev nyuaj siab ntxhov plawv los lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đoạn, vua nói với thầy tế lễ A-bia-tha rằng: Hãy lui về A-na-tốt, trong đất ngươi, vì ngươi đáng chết. Song ngày nay ta không giết ngươi, vì ngươi có khiêng hòm giao ước của Chúa Giê-hô-va, trước mặt Đa-vít, là cha ta, và bởi vì ngươi đã bị hoạn nạn trong các sự hoạn nạn của cha ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vậy, Sa-lô-môn đuổi A-bia-tha đi, không cho làm thầy tế lễ truớc mặt Chúa nữa, hầu cho lời của Chúa đã phán tại Si-lô về gia tộc của thầy tế lễ Hê-li được ứng nghiệm.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Sô-lô-môn liền cách chức tế lễ của CHÚA khỏi A-bia-tha. Điều nầy xảy ra như lời CHÚA đã phán, khi Ngài bảo trước tại Si-lô về thầy tế lễ Hê-li và dòng dõi ông.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Tui anŭn, Solomôn mă pơđuaĭ hĭ Abiathar mơ̆ng bruă khua ngă yang kơ Yahweh. Tơlơi anŭn truh kiăng kơ pơkrĕp hĭ boh hiăp Yahweh hơmâo pơhiăp laih kơ sang anŏ Êli amăng plei pơnăng Silôh.

和合本修订版 (RCUVSS)

27所罗门就革除亚比亚他,不让他作耶和华的祭司。这就应验了耶和华在示罗以利家所说的话。

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Ces Xalumoos muab Anpiyathas rho tawm tsis pub ua povthawj ua tus TSWV tes haujlwm ntxiv lawm, thiab yeej muaj tseeb raws li tej lus uas tus TSWV tau hais txog Elis thiab nws cov xeebntxwv hauv lub nroog Silaus lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Như vậy, Sa-lô-môn đuổi A-bia-tha ra đi không cho làm thầy tế lễ của Đức Giê-hô-va nữa, hầu cho lời của Đức Giê-hô-va đã phán về nhà Hê-li, tại Si-lô, được ứng nghiệm.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Khi tin nầy đến tai Giô-áp, vì Giô-áp đã ủng hộ A-đô-ni-gia, dù ông không ủng hộ Áp-sa-lôm, thì ông liền trốn đến Đền Tạm của Chúa và nắm lấy sừng ở góc bàn thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Khi Giô-áp nghe những chuyện xảy ra thì đâm ra lo sợ. Ông đã ủng hộ A-đô-ni-gia, nhưng không ủng hộ Áp-xa-lôm. Cho nên Giô-áp chạy đến Lều của CHÚA và nắm các góc bàn thờ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Bơ kơ Yôab, wơ̆t tơdah ñu ƀu pơčrŏng sai ôh hrŏm hăng Absalôm kiăng kơ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng pơtao Dawid, ñu pơčrŏng sai hrŏm hăng Adôniyah kiăng kơ gơ̆ jing pơtao. Tui anŭn, tơdang Yôab hơmư̆ tơlơi pơthâo phrâo kơ Adôniyah, ñu đuaĭ kơdŏp nao pơ sang khăn Yahweh laih anŭn djă̱ ƀơi tơki kơnưl ngă yang yơh kiăng kơ pơtao ƀu pơdjai hĭ ôh.

和合本修订版 (RCUVSS)

28虽然约押没有拥护押沙龙,却拥护了亚多尼雅;这消息传到约押那里,他就逃到耶和华的帐幕,抓住祭坛的翘角。

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Thaum Yau-am hnov dheev hais tias muaj tej xwm no lawm. (Nws yog tus uas tuaj Adauniyas tog, tiamsis nws tsis tuaj Axaloos tog.) Nws txawm khiav mus rau tom tus TSWV lub Tsevntaub thiab mus tuav ob tug kub saum lub thaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Tin nầy thấu đến Giô-áp. (Vả Giô-áp đã theo phe A-đô-ni-gia, dầu không có theo phe của Áp-sa-lôm.) Người liền trốn đến Đền tạm của Đức Giê-hô-va, và nắm sừng của bàn thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Người ta tâu với vua Sa-lô-môn rằng: “Giô-áp đã trốn đến Đền Tạm của Chúa, và kìa ông ấy đang nắm lấy sừng ở góc bàn thờ.” Sa-lô-môn truyền cho Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa rằng: “Hãy đi, giết hắn đi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Có người mách với vua Sô-lô-môn là Giô-áp đã chạy đến Lều của CHÚA và đứng cạnh bàn thờ. Sô-lô-môn liền ra lệnh cho Bê-na-gia đi giết ông ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Tơdang pơtao Solomôn hơmư̆ Yôab đuaĭ kơdŏp nao pơ sang khăn Yahweh laih anŭn dŏ jĕ kơnưl ngă yang, ñu pơkiaŏ nao Benayah tui anai, “Nao pơdjai hĭ ñu hăng đao bĕ!”

和合本修订版 (RCUVSS)

29有人告诉所罗门王:“约押逃到耶和华的帐幕,看哪,他在祭坛的旁边。”所罗门就派耶何耶大的儿子比拿雅,说:“去,杀了他。”

Vajtswv Txojlus (HWB)

29Muaj neeg mus qhia rau Vajntxwv Xalumoos hais tias, “Yau-am khiav mus rau tom tus TSWV lub Tsevntaub thiab mus sawv ntawm lub thaj lawm.” Xalumoos thiaj hais rau Yehauyadas tus tub Npenayas hais tias, “Koj cia li mus muab Yau-am tua povtseg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Người ta đến tâu với vua Sa-lô-môn rằng: Giô-áp đã trốn đến Đền tạm của Đức Giê-hô-va, và kìa người đứng bên cạnh bàn thờ. Sa-lô-môn bèn sai Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa, mà dặn rằng: Hãy đi đánh giết hắn đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Vậy Bê-na-gia đến Đền Tạm của Chúa và nói với ông: “Vua truyền rằng: Ông hãy ra khỏi nơi đó.” Nhưng Giô-áp đáp: “Không. Ta sẽ chết ở đây.” Bê-na-gia về tâu lại cho vua: “Tôi có nói với Giô-áp thế nầy, và ông ấy đã đáp lại thế kia.”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Bê-na-gia đi vào Lều của CHÚA và bảo Giô-áp, “Vua nói, ‘Hãy đi ra!’”Nhưng Giô-áp trả lời, “Không. Ta muốn chết ở đây.”Cho nên Bê-na-gia về trình với vua điều Giô-áp nói.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Tui anŭn, Benayah mŭt nao amăng sang khăn Yahweh laih anŭn laĭ kơ Yôab tui anai, “Pơtao pơđar, ‘Tơbiă bĕ!’ ” Samơ̆ ñu laĭ glaĭ tui anai, “Ơ ơh, kâo či djai ƀơi anai yơh.” Giŏng anŭn, Benayah nao ruai glaĭ kơ pơtao tơlơi Yôab laĭ laih hăng ñu anŭn.

和合本修订版 (RCUVSS)

30比拿雅来到耶和华的帐幕,对约押说:“王这样吩咐:‘你出来吧!’”他说:“不,我要死在这里。”比拿雅就去回覆王,说:“约押这样说,他这样回答我。”

Vajtswv Txojlus (HWB)

30Npenayas thiaj mus rau ntawm tus TSWV lub Tsevntaub thiab hais rau Yau-am hais tias, “Vajntxwv hais kom koj cia li tawm los.”Yau-am teb hais tias, “Kuv tsis los, kuv yuav tuag rau ntawm no xwb.”Npenayas thiaj rov los piav Yau-am tej lus rau vajntxwv mloog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Bê-na-gia đi đến Đền tạm của Đức Giê-hô-va, nói cùng Giô-áp rằng: Vua có nói như vầy: Hãy ra khỏi đó. Giô-áp đáp: Không; ta muốn chết tại đây. Bê-na-gia đi thuật lại cho vua, và tâu rằng: Giô-áp đã nói và đáp lại như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Vua phán: “Hãy làm y như ông ấy đã nói. Hãy giết ông ấy và đem chôn ông ấy đi. Như thế ta và nhà cha ta sẽ được cất khỏi máu vô tội mà Giô-áp đã làm chảy ra vô cớ.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Vua liền ra lệnh cho Bê-na-gia, “Thì cứ làm như hắn nói! Giết hắn ở đó và chôn hắn đi. Như thế, ta và gia đình ta sẽ sạch tội lỗi của Giô-áp, người đã giết những kẻ vô tội.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Giŏng anŭn, pơtao pơđar kơ Benayah tui anai, “Ngă bĕ tui hăng tơlơi ñu rơkâo. Pơdjai hĭ bĕ ñu hăng đao laih anŭn dơ̱r hĭ ñu bĕ, kiăng kơ arăng ƀu yap ôh kơ kâo hăng sang anŏ ama kâo grơ̆ng glăm brơi tơlơi soh Yôab hơmâo ngă laih, jing tơlơi ñu hơmâo pơdjai hĭ laih dua čô mơnuih ƀu hơmâo tơhơnal tơlơi anŭn.

和合本修订版 (RCUVSS)

31王对他说:“你可以照着他的话去做,杀了他,把他葬了,好叫约押流无辜人血的罪不归在我和我的父家。

Vajtswv Txojlus (HWB)

31Xalumoos hais tias, “Kav tsij mus ua li nws hais ntag, muab nws tua thiab muab faus kiag xwb, kom kuv lossis Daviv cov xeebntxwv thiaj tsis tau ris lub txim uas Yau-am tua cov neeg tsis muaj txim ntawd ntxiv lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vua nói rằng: Hãy làm y như hắn nói. Hãy giết hắn và chôn đi. Như vậy, ngươi sẽ cất khỏi ta và khỏi nhà cha ta huyết mà Giô-áp đã đổ ra vô cớ.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Chúa sẽ báo trả những hành động đẫm máu lại trên đầu ông ấy. Bởi vì, trong khi cha ta là Đa-vít không biết, thì ông ấy đã tấn công và giết chết hai người ngay lành và tốt hơn ông ấy. Đó là Áp-ne, con trai Nê-rơ, chỉ huy quân đội Y-sơ-ra-ên, và A-ma-sa, con trai Giê-the, chỉ huy quân đội Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Hắn đã giết hai người tốt hơn hắn: Áp-ne, con Nê-rơ, chỉ huy quân đội Ít-ra-en, và A-ma-sa, con Gie-thê, chỉ huy quân đội Giu-đa mà cha ta không hay biết gì. Cho nên CHÚA sẽ báo trả nó về những cái chết đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32Yahweh či kla glaĭ kơ ñu drah ñu tuh laih, yuakơ ñu hơmâo kơsung pơdjai hĭ dua čô mơnuih anŭn hăng đao tơl ama kâo Dawid ƀu thâo ôh. Dua čô anŭn jing Abner ană đah rơkơi Nêr, jing khua git gai ƀing ling tơhan Israel, laih anŭn Amasa ană đah rơkơi Yether, jing khua git gai ƀing ling tơhan ƀing Yudah. Sĭt dua gơñu anŭn yơh jing ƀing tơpă hơnơ̆ng hloh laih anŭn hơmâo kơnuih hiam hloh kơ Yôab.

和合本修订版 (RCUVSS)

32耶和华必使约押的血归到他自己头上,因为他击杀两个比他又公义又良善的人,就是尼珥的儿子以色列的元帅押尼珥益帖的儿子犹大的元帅亚玛撒,用刀杀了他们,我父亲大卫却不知道。

Vajtswv Txojlus (HWB)

32Tus TSWV yuav rau txim rau Yau-am, vim tej kev tua neeg uas nws txhob txwm tua tsis pub kuv txiv Daviv paub. Yau-am tau muab Neles tus tub Aneles uas yog cov Yixalayees tus thawj tubrog thiab Yetheles tus tub Amaxas uas yog cov Yudas tus thawj tubrog uas ncaj ncees thiab tsim txiaj tshaj nws tua povtseg lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Đức Giê-hô-va sẽ khiến huyết hắn đổ lại trên đầu hắn, vì hắn đã xông vào hai người công bình hơn, tốt hơn hắn, và giết họ bằng gươm, mà Đa-vít, cha ta, không hay đến chi cả: ấy là Áp-ne, con trai của Nê-rơ, quan tướng của đạo binh Y-sơ-ra-ên, và A-ma-sa, con trai Giê-the, quan tướng của đạo binh Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Vậy máu của họ sẽ đổ lại trên đầu của Giô-áp và trên đầu của dòng dõi ông ấy đời đời; nhưng Đa-vít và dòng dõi người, cùng nhà người, và ngôi nước người sẽ được bình an từ nơi Chúa mãi mãi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Giô-áp và gia đình nó sẽ mãi mãi mang tội về những cái chết đó, nhưng Đa-vít, dòng dõi người, và ngôi người sẽ được CHÚA giữ an nhiên đời đời.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

33Kwưh kiăng tơlơi soh tuh drah gơñu anŭn dŏ ƀơi akŏ Yôab laih anŭn ƀơi ƀing ană tơčô ñu hlŏng lar. Samơ̆ rơkâo tơlơi rơnŭk rơno̱m Yahweh dŏ ƀơi Dawid laih anŭn ƀơi ană tơčô ñu, ƀơi sang anŏ ñu laih anŭn ƀơi rơnŭk git gai ñu hlŏng lar.”

和合本修订版 (RCUVSS)

33这二人的血必归到约押和他后裔头上,直到永远;惟有大卫和他的后裔,以及他的家与王位,必从耶和华那里得平安,直到永远。”

Vajtswv Txojlus (HWB)

33Lub txim tua neeg ntawd thiaj poob los rau Yau-am thiab nws cov xeebntxwv mus ibtxhis li. Tiamsis tus TSWV yuav tsa Daviv cov xeebntxwv los zaum saum Daviv lub zwmtxwv mus li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Huyết hai người ấy sẽ đổ lại trên đầu Giô-áp và trên đầu của dòng dõi nó cho đến đời đời; còn phần Đa-vít và dòng dõi người, nhà và ngôi nước người sẽ nhờ Đức Giê-hô-va mà được bình yên mãi mãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Vậy Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa, đi lên, đánh hạ Giô-áp và giết chết ông ta. Người ta chôn ông ta tại nhà ông, gần sa mạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Vậy Bê-na-gia, con Giê-hô-gia-đa giết Giô-áp, người ta chôn ông gần nhà ông trong sa mạc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

34Tui anŭn, Benayah ană đah rơkơi Yehôyada nao pơdjai hĭ Yôab hăng đao amăng sang khăn Yahweh laih anŭn arăng dơ̱r hĭ ñu pơ anih ataih ƀiă mơ̆ng plei pla ñu pô yơh.

和合本修订版 (RCUVSS)

34于是耶何耶大的儿子比拿雅上去,击杀约押,杀死他,把他葬在旷野约押自己的家里。

Vajtswv Txojlus (HWB)

34Yog li ntawd, Npenayas thiaj mus rau tom tus TSWV lub Tsevntaub thiab muab Yau-am tua tuag lawm, thiab muab nws faus rau hauv nws lub tsev uas nyob tom ntug nroog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Vậy, Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa, trở lên xông vào Giô-áp và giết người. Người được chôn ở nhà người, tại nơi đồng vắng.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Vua đặt Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa, chỉ huy quân đội thay cho Giô-áp, và vua cũng đặt thầy tế lễ Xa-đốc thay thế chức vụ của A-bia-tha.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Vua cử Bê-na-gia, con Giê-hô-gia-đa làm chỉ huy quân đội thay Giô-áp. Vua cũng cử Xa-đốc làm thầy tế lễ thượng phẩm thế thay A-bia-tha.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

35Giŏng anŭn, pơtao brơi kơ Benayah ană đah rơkơi Yehôyada jing gah ngŏ kơ ƀing ling tơhan pơala kơ bruă Yôab laih anŭn Zadôk khua ngă yang prŏng hloh pơala kơ Abiathar khua ngă yang prŏng hloh yơh.

和合本修订版 (RCUVSS)

35王就立耶何耶大的儿子比拿雅作元帅,代替约押,又使撒督祭司代替亚比亚他

Vajtswv Txojlus (HWB)

35Vajntxwv thiaj tsa Npenayas uas yog cov Yudas tus thawj tubrog hloov Yau-am chaw thiab muab tus povthawj Xadaus hloov Anpiyathas chaw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Vua đặt Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa, làm quan tổng binh thay cho Giô-áp, và lập Xa-đốc làm thầy tế lễ thay cho A-bia-tha.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Sau đó vua truyền cho Si-mê-i vào chầu và phán: “Hãy cất cho ngươi một cái nhà trong Giê-ru-sa-lem và ở đó. Chớ đi ra khỏi đó để đi đây đi đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Sau đó vua cho gọi Si-mê-i. Sô-lô-môn bảo hắn, “Hãy cất nhà tại Giê-ru-sa-lem và ở đó, không được ra khỏi thành.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

36Giŏng anŭn, pơtao Solomôn pơkiaŏ mơnuih nao iâu rai Simei pơ plei Yerusalaim. Solomôn laĭ kơ gơ̆ tui anai, “Pơdơ̆ng bĕ sa boh sang kơ ih pô amăng plei Yerusalaim anai laih anŭn hơdip bĕ pơ anŭn, samơ̆ anăm nao pơ anih pă ôh.

和合本修订版 (RCUVSS)

36王派人召示每来,对他说:“你要在耶路撒冷为自己建造房屋,住在那里,不可从那里出来到任何地方去。

Vajtswv Txojlus (HWB)

36Vajntxwv hais mus rau Sime-is hais tias, “Koj cia li ua ib lub tsev rau hauv lub nroog Yeluxalees no rau koj nyob. Koj nyob hauv tsev thiab tsis txhob tawm hauv lub nroog mus qhov twg li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Đoạn, vua sai đòi Si-mê-i, và nói với người rằng: Hãy cất cho ngươi một cái nhà tại Giê-ru-sa-lem, và ở đó; chớ ra đặng đi đầu nầy đầu kia.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Vì ngươi khá biết rằng hễ ngày nào ngươi ra khỏi đó mà vượt qua khỏi khe Kít-rôn thì ngươi chắc sẽ chết. Máu của ngươi sẽ đổ lại trên đầu ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Ngày nào ngươi rời thành và băng qua thung lũng Kít-rôn thì sẽ có người giết ngươi, đó là lỗi của ngươi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

37Ƀơi hrơi ih tơbiă đuaĭ laih anŭn găn dơnung Kidrôn kiăng kơ nao pơ anih pă, sĭt ih či djai yơh laih anŭn drah ih či dŏ ƀơi akŏ ih pô yơh.”

和合本修订版 (RCUVSS)

37你当确实知道,你何日出来过汲沦溪,就必定死!你的血必归到自己头上。”

Vajtswv Txojlus (HWB)

37Yog koj tseem tawm thiab hla tus Dej Kiloos mus rau sab tid, mas koj yeej yuav raug tua tuag xwb, thiab koj cov ntshav yuav rov los ywg koj taubhau.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Vì khá biết rằng ngày nào ngươi ra khỏi đó, và đi qua khe Xết-rôn, thì chắc ngươi sẽ chết: Huyết ngươi sẽ đổ lại trên đầu ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Si-mê-i tâu với vua: “Lời của hoàng thượng thật chí lý. Hoàng thượng là chúa của hạ thần đã truyền dạy thế nào, hạ thần sẽ làm y như vậy.” Vậy Si-mê-i sống ở Giê-ru-sa-lem lâu ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Si-mê-i thưa với vua, “Tôi đồng ý với điều bệ hạ dặn. Tôi sẽ làm điều gì vua chúa tôi biểu.” Vậy Si-mê-i ở Giê-ru-sa-lem trong thời gian khá lâu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

38Simei laĭ glaĭ kơ pơtao tui anai, “Tơlơi ih laĭ anŭn jing găl djơ̆ yơh. Ding kơna ih anai či ngă tui hăng tơlơi ih hơmâo pơtă yơh, Ơ pơtao khua kâo ăh.” Laih anŭn Simei dŏ amăng plei Yerusalaim sui biă mă yơh.

和合本修订版 (RCUVSS)

38示每对王说:“这话很好!我主我王怎样说,仆人必照样做。”于是示每住在耶路撒冷许多日子。

Vajtswv Txojlus (HWB)

38Sime-is teb hais tias, “Ua li ntawd los mas vajntxwv, kuv yuav ua raws li koj hais ntag.” Yog li ntawd, nws thiaj nyob hauv lub nroog Yeluxalees tau ntev heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Si-mê-i thưa với vua rằng: Lời ấy phải lắm, vua chúa tôi phán dặn điều gì, kẻ tôi tớ vua sẽ làm điều đó. Vậy, Si-mê-i ở lâu ngày tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Nhưng sau ba năm, có hai đầy tớ của Si-mê-i bỏ trốn đến A-kích, con trai Ma-a-ca, vua của Gát. Người ta báo cho Si-mê-i rằng: “Kìa, các đầy tớ của ông đang ở tại Gát.”

Bản Phổ Thông (BPT)

39Nhưng ba năm sau có hai đứa nô lệ của Si-mê-i chạy trốn đến A-kích, vua của Gát, con Ma-a-ca. Si-mê-i nghe tin mấy đứa nô lệ mình ở Gát,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

39Samơ̆ klâo thŭn mơ̆ng anŭn, dua čô hlŭn Simei tơbiă đuaĭ nao pơ pơtao Akis ană đah rơkơi Maakhah amăng plei pơnăng Gat laih anŭn arăng laĭ pơthâo kơ Simei kơ tơlơi anŭn tui anai, “Ƀing hlŭn ih hlak dŏ pơ plei pơnăng Gat.”

和合本修订版 (RCUVSS)

39过了三年,示每的两个奴仆逃到玛迦的儿子迦特亚吉那里去。有人告诉示每说:“看哪,你的奴仆在迦特。”

Vajtswv Txojlus (HWB)

39Tau peb xyoo tom qab no, Sime-is ob tug tubqhe khiav mus cuag Ma-akas tus tub Akhises uas ua vajntxwv kav lub nroog Nkas. Thaum Sime-is hnov hais tias nkawd nyob hauv lub nroog Nkas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Cuối ba năm, xảy có hai kẻ tôi tớ của Si-mê-i trốn đến nhà A-kích, con trai Ma-a-ca, vua của Gát. Người ta đến thuật điều đó cho Si-mê-i mà rằng: Kìa, hai kẻ tôi tớ ông ở tại Gát.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Si-mê-i liền chỗi dậy, thắng lừa, và đi đến Gát, gặp A-kích để tìm các đầy tớ của ông. Vậy Si-mê-i đi đến Gát và bắt các đầy tớ của ông về.

Bản Phổ Thông (BPT)

40nên thắng yên cương lừa và đi đến A-kích ở Gát để tìm chúng nó rồi mang chúng về từ Gát.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

40Ƀơi mông anŭn mơtam, ñu prap pre aseh ñu kiăng kơ nao pơ Akis ƀơi anih plei Gat kiăng hơduah ƀing hlŭn ñu. Giŏng anŭn, Simei tơbiă nao mơ̆ng plei Yerusalaim laih anŭn hơduah ƀuh ba glaĭ ƀing hlŭn ñu anŭn mơ̆ng anih plei pơnăng Gat yơh.

和合本修订版 (RCUVSS)

40示每起来,备上驴,往迦特亚吉那里去找他的奴仆,从迦特带他的奴仆回来。

Vajtswv Txojlus (HWB)

40nws txawm muab eeb nog rau nws tus neesluav thiab caij mus cuag Vajntxwv Akhises hauv lub nroog Nkas, mus nrhiav nws ob tug tubqhe. Nws nrhiav tau nkawd thiab coj nkawd rov los tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Si-mê-i chỗi dậy, thắng lừa mình, đi đến Gát, nơi nhà A-kích, đặng tìm hai kẻ tôi tớ mình. Gặp đoạn, bèn dẫn chúng nó về.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Khi vua Sa-lô-môn được tâu rằng Si-mê-i đã rời Giê-ru-sa-lem đi đến Gát và đã trở về,

Bản Phổ Thông (BPT)

41Có người thuật cho Sô-lô-môn hay rằng Si-mê-i đã ra khỏi Giê-ru-sa-lem đi đến Gát và trở về.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

41Tơdang Solomôn hơmư̆ Simei hơmâo tơbiă đuaĭ mơ̆ng plei Yerusalaim nao pơ plei Gat laih anŭn ñu hơmâo wơ̆t glaĭ laih,

和合本修订版 (RCUVSS)

41有人告诉所罗门:“示每耶路撒冷迦特去,又回来了。”

Vajtswv Txojlus (HWB)

41Thaum Xalumoos hnov txog tej uas Sime-is tau ua ntawd,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Người ta thuật cho Sa-lô-môn rằng Si-mê-i ở Giê-ru-sa-lem đã đi đến Gát, rồi trở về.

Bản Dịch Mới (NVB)

42vua cho gọi Si-mê-i vào và nói với ông: “Có phải ta đã bắt ngươi thề trước mặt Chúa và cảnh cáo ngươi rằng: ‘Ngày nào ngươi rời khỏi Giê-ru-sa-lem mà đi đây đi đó thì ngươi chắc sẽ chết sao?’ Ngươi đã nói với ta rằng: ‘Lời vua nói rất đúng. Tôi sẽ tuân theo.’

Bản Phổ Thông (BPT)

42Sô-lô-môn liền cho gọi Si-mê-i lại hỏi, “Ta đã bắt ngươi hứa trong danh CHÚA là không được rời khỏi Giê-ru-sa-lem. Ta đã cảnh cáo ngươi rằng hễ ngươi đi nơi nào khác ngươi sẽ chết và ngươi đã đồng ý điều ta dặn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

42pơtao iâu rai Simei hăng laĭ kơ ñu tui anai, “Kâo brơi kơ ih ƀuăn laih hăng Yahweh laih anŭn khă laih tui anai, ‘Ƀơi hrơi pă ih tơbiă nao pơ anih pơkŏn dơ̆ng, sĭt ih či djai yơh.’ Hlak anŭn, ih laĭ kơ kâo tui anai, ‘Tơlơi ih laĭ anŭn jing găl djơ̆ yơh. Kâo či tui gưt yơh.’

和合本修订版 (RCUVSS)

42王就派人召示每来,对他说:“我岂不是叫你指着耶和华起誓,并且警告你说‘你当确实知道,你何日出来到任何地方去,就必定死’吗?你也对我说:‘这话很好,我必听从。’

Vajtswv Txojlus (HWB)

42nws thiaj hais mus rau Sime-is hais tias, “Kuv puas tau tuav tus TSWV lub npe coglus rau koj hais tias tsis pub koj tawm hauv lub nroog Yeluxalees no mus rau sab nraud li. Thiab kuv twb ceebtoom rau koj hais tias yog koj tawm hauv no mus, koj yuav raug tua tuag. Koj twb yeej los zoo siab li ntawd thiab koj hais tias, koj yuav mloog kuv lus no ne?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Vua sai đòi Si-mê-i mà phán rằng: Ta há chẳng có bắt ngươi chỉ Đức Giê-hô-va mà thề, và bảo ngươi trước rằng: Khá biết rằng ngày nào ngươi ra, và đi đầu nầy đầu kia, thì ngươi chắc sẽ chết, sao? Và ngươi có thưa cùng ta rằng: Lời tôi đã nghe, thậm phải.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Thế tại sao ngươi không vâng giữ lời ngươi đã thề trước mặt CHÚA và tuân theo lệnh ta đã truyền cho ngươi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

43Tại sao ngươi vi phạm lời hứa với CHÚA và bất tuân mệnh lệnh ta?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

43Yua hơget ih ƀu djă̱ pioh ôh tơlơi ih ƀuăn rơ̆ng hăng Yahweh laih anŭn tui gưt tơlơi kâo pơđar kơ ih anŭn lĕ?”

和合本修订版 (RCUVSS)

43你为何不遵守你对耶和华的誓言和我吩咐你的命令呢?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

43Yog li cas koj yuav rhuav koj tej lus cog tseg thiab tsis mloog kuv tej lus samhwm li?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Vậy, cớ sao ngươi không giữ lời chỉ Đức Giê-hô-va mà thề, và mạng lịnh ta đã truyền cho ngươi?

Bản Dịch Mới (NVB)

44Vua lại nói tiếp với Si-mê-i: “Ngươi đã biết và lòng ngươi cũng đã quá rõ những việc ác mà ngươi đã làm cho Đa-vít, cha ta. Bây giờ Chúa sẽ báo trả cho ngươi những việc ác ngươi đã làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Vua tiếp, “Ngươi biết những điều quấy ngươi làm cho Đa-vít, cha ta, cho nên bây giờ CHÚA sẽ phạt ngươi vì những lỗi lầm đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

44Pơtao ăt laĭ kơ Simei tui anai dơ̆ng mơ̆n, “Ih thâo laih amăng jua pơmĭn ih abih bang tơlơi sat ƀai ih ngă laih kơ ama kâo Dawid. Tui anŭn, Yahweh či kla glaĭ kơ ih yuakơ tơlơi sat ƀai ih ngă anŭn yơh.

和合本修订版 (RCUVSS)

44王又对示每说:“你向我父亲大卫所做的一切恶事,你自己心里都知道,耶和华必使你的罪恶归到你自己的头上。

Vajtswv Txojlus (HWB)

44Koj yeej paub txhua yam uas koj tau ua txhaum rau kuv txiv lawm. Tus TSWV yuav rau txim rau koj vim lub txim ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Vua lại nói với Si-mê-i rằng: Ngươi biết mọi sự ác ngươi đã làm cho Đa-vít, là cha ta, mà lòng ngươi vẫn còn nhớ lắm. Vậy nên Đức Giê-hô-va sẽ khiến sự ác của ngươi đổ lại trên đầu ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Nhưng vua Sa-lô-môn sẽ được ban phước, và ngôi của Đa-vít sẽ tồn tại cách vững bền trước mặt CHÚA đến đời đời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

45Nhưng CHÚA sẽ ban phúc cho ta và ngôi của Đa-vít sẽ an toàn đời đời trước mặt Ngài.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

45Samơ̆ pơtao Solomôn či hơmâo tơlơi bơni hiam laih anŭn rơnŭk git gai pơtao Dawid či dŏ kơjăp ƀơi anăp Yahweh hlŏng lar yơh.”

和合本修订版 (RCUVSS)

45所罗门王必蒙福,大卫的王位必在耶和华面前坚立,直到永远。”

Vajtswv Txojlus (HWB)

45Tiamsis nws yuav foom koom hmoov rau kuv thiab nws yuav ua kom Daviv lub tebchaws nyob ruaj khov mus ibtxhis li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Nhưng vua Sa-lô-môn sẽ được phước, và ngôi của Đa-vít sẽ được lập vững bền trước mặt Đức Giê-hô-va đến đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Đoạn, vua truyền lịnh cho Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa. Ông ấy đi đánh hạ Si-mê-i và Si-mê-i chết. Bấy giờ vương quốc được thiết lập vững vàng trong tay Sa-lô-môn.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Vua liền ra lệnh cho Bê-na-gia giết Si-mê-i. Ông liền thi hành. Thế là Sô-lô-môn hoàn toàn nắm quyền trong nước.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

46Giŏng anŭn, pơtao pơkiaŏ Benayah nao kiăng kơ pơdjai hĭ Simei. Tui anŭn, ñu tơbiă nao pơdjai hĭ Simei hăng đao yơh. Tui anŭn yơh, Yahweh pơkơjăp lŏn čar ƀing Israel amăng tơngan Solomôn.

和合本修订版 (RCUVSS)

46于是王吩咐耶何耶大的儿子比拿雅,他就出去,击杀示每示每就死了。这样,国度在所罗门的手中巩固了。

Vajtswv Txojlus (HWB)

46Ces vajntxwv thiaj kom Npenayas mus muab Sime-is tua povtseg lawm. Txij thaum ntawd los Xalumoos kev tswjhwm thiaj nyob thajyeeb lug li lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Đoạn, vua truyền lịnh cho Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa; người bèn đi ra đánh giết Si-mê-i. Như vậy, ngôi nước được vững bền trong tay Sa-lô-môn.