So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

New King James Version(NKJV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Tâm năm puăn rhiăng pham jê̆t, phung ƀon lan Israel lĕ du luh jêh bơh n'gor bri Êjipt, tâm năm rơh puăn Y-Salômôn chiă uănh phung Israel, tâm khay Sivơ, jêng khay rơh bar, păng ntơm ndâk ngih Yêhôva.

New King James Version (NKJV)

1And it came to pass in the four hundred and eightieth year after the children of Israel had come out of the land of Egypt, in the fourth year of Solomon’s reign over Israel, in the month of Ziv, which is the second month, that he began to build the house of the Lord.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Xảy ra năm bốn trăm tám mươi, sau khi dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ Ê-díp-tô, là năm thứ tư của Sa-lô-môn trị vì trên Y-sơ-ra-ên, nhằm tháng Xíp, nghĩa là tháng thứ hai, thì người cất đền của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vào năm bốn trăm tám mươi, kể từ khi dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai Cập, tức là năm thứ tư Sa-lô-môn trị vì trên Y-sơ-ra-ên, nhằm tháng Xíp, nghĩa là tháng thứ hai, thì vua khởi công xây cất đền thờ để thờ phượng Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Năm thứ bốn trăm tám mươi sau khi dân I-sơ-ra-ên ra khỏi đất Ai-cập, tức là năm thứ tư của thời Sa-lô-môn trị vì trên dân I-sơ-ra-ên, vào tháng Xi-vơ, tức tháng thứ hai, ông bắt đầu xây cất Ðền Thờ để thờ phượng CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vào năm bốn trăm tám mươi, sau khi dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ Ai-cập, tức là năm thứ tư của triều đại Sa-lô-môn trị vì trên dân Y-sơ-ra-ên, vào tháng Di, tức là tháng thứ hai, vua bắt đầu xây cất Đền Thờ cho Chúa.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2Ngih Hađăch Salômôn ƀư ma Yêhôva geh prao jê̆t hăt njok, bar jê̆t hăt rkăng, jêh ri pe jê̆t hăt prêh kalơ.

New King James Version (NKJV)

2Now the house which King Solomon built for the Lord, its length was sixty cubits, its width twenty, and its height thirty cubits.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Cái đền mà vua Sa-lô-môn cất cho Đức Giê-hô-va, bề dài có sáu mươi thước, bề ngang hai mươi thước, và bề cao ba mươi thước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đền thờ mà vua Sa-lô-môn xây cất cho Đức Giê-hô-va có chiều dài ba mươi mét, chiều ngang mười mét, và chiều cao mười lăm mét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ngôi đền mà Vua Sa-lô-môn xây cất cho CHÚA dài ba mươi mét, rộng mười mét, và cao mười lăm mét.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ngôi đền mà vua Sa-lô-môn xây cất cho Chúa có chiều dài ba mươi thước, chiều rộng mười thước, và chiều cao mười lăm thước.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3Ndring panăp geh bar jê̆t hăt jong, tâm sŏng đah nau rkăng ngih, jêh ri jê̆t hăt panăp ngih.

New King James Version (NKJV)

3The vestibule in front of the sanctuary of the house was twenty cubits long across the width of the house, and the width of the vestibule extended ten cubits from the front of the house.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Cái hiên cửa ở trước đền bề dài hai mươi thước, bằng bề ngang của đền, và rộng mười thước ở trước đền.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Hành lang ở phía trước chính điện của đền thờ có chiều dài mười mét, nằm theo chiều ngang của đền thờ, và rộng năm mét, nối theo chiều dài của đền thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tiền đình ở trước chính điện của Ðền Thờ dài mười mét, theo chiều rộng của Ðền Thờ, và rộng năm mét, nối theo chiều dài của Ðền Thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tiền đình ở phía trước chính điện của Đền Thờ có chiều dài mười thước, theo chiều rộng của Đền Thờ, và rộng năm thước, nối theo chiều dài của Đền Thờ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4Păng ƀư ma ngih nây mpông bloh jê̆ geh ndor năp, mbong tơm si.

New King James Version (NKJV)

4And he made for the house windows with beveled frames.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vua cũng làm cho đền những cửa sổ có song, khuôn cây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vua cũng làm các cửa sổ có khung và chấn song cho đền thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vua cũng làm những cửa sổ có chấn song cho Ðền Thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua cũng làm những cửa sổ có chấn song cho Đền Thờ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5Păng ƀư tâm ban đŏng geh âk chăng rgăn văr jŭm rđĭl đah mpir ngih, jêh ri jrô kloh ueh tâm trôm. Jêh ri păng ƀư jrô văr jŭm ngih.

New King James Version (NKJV)

5Against the wall of the temple he built chambers all around, against the walls of the temple, all around the sanctuary and the inner sanctuary. Thus he made side chambers all around it.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Người cất những từng lầu, dựa vào vách tứ phía đền, tức là dựa vào vách chung quanh đền thờ và nơi thánh; cũng làm những phòng chung quanh đền.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Dựa vào tường của đền thờ, vua xây các tầng lầu chung quanh đền thờ và nơi thánh; vua cũng làm nhiều phòng ốc chung quanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Dọc theo tường quanh chính điện và Nơi Chí Thánh ông xây các tầng lầu với nhiều phòng chái.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Dọc theo tường quanh chính điện và nơi chí thánh vua xây các tầng lầu với nhiều phòng chái.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6Mpeh tâm dâng dŭt huy geh prăm hăt, jêh ri mpeh ta n'gul huy prao hăt, jêh ri prêh kalơ bar jê̆t hăt; yorlah văr jŭm mpeh padih ngih păng ƀư ndơ rmeh ta mpir gay ăn rda nkơng ta nây mâu geh lăp ôh tâm mpir ngih.

New King James Version (NKJV)

6The lowest chamber was five cubits wide, the middle was six cubits wide, and the third was seven cubits wide; for he made narrow ledges around the outside of the temple, so that the support beams would not be fastened into the walls of the temple.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Từng dưới rộng năm thước, từng giữa rộng sáu thước, và từng trên rộng bảy thước; vì vua cất sụt lui các vách vòng ngoài nhà, đặng tránh sườn xà hoành đâm vào vách đền.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tầng dưới rộng hai mét rưỡi, tầng giữa rộng ba mét, và tầng thứ ba rộng ba mét rưỡi. Bên ngoài đền thờ, vua cho xây tường chung quanh thụt vào để những cây đà của các tầng lầu không đâm vào tường của đền thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tầng dưới rộng hai mét rưỡi, tầng giữa rộng ba mét, và tầng thứ ba rộng ba mét rưỡi. Ông cho xây các vách tường thụt vào để các cây đà của các tầng lầu có thể gác đầu trên các vách, nhưng không đâm vào vách Ðền Thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tầng dưới rộng hai thước rưỡi, tầng giữa rộng ba thước, và tầng thứ ba rộng ba thước rưỡi. Vua cho xây các vách tường thụt vào để các cây đà của các tầng lầu có thể gác đầu trên các vách nhưng không đâm vào vách của Đền Thờ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Tơlah bu ƀư ngih, bu sŏk dŏng lŭ hŏ trah ơm jêh tâm ăp ntu bu rlah, yor nây mâu tăng nteh ôh me nôp mâu lah nteh sung, mâu lah nteh loih tâm ngih brah dôl bu ƀư păng.

New King James Version (NKJV)

7And the temple, when it was being built, was built with stone finished at the quarry, so that no hammer or chisel or any iron tool was heard in the temple while it was being built.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Khi cất đền, người ta dùng đá đã đẽo sẵn nơi hầm, nên không nghe tiếng búa, rìu hay là khí dụng khác bằng sắt tại nơi đền đương khi cất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khi xây cất đền thờ, người ta dùng đá đã đục sẵn tại hầm đá nên trong lúc xây cất không ai nghe tiếng búa, đục hay bất cứ dụng cụ bằng sắt nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi xây cất đền, người ta chỉ dùng những khối đá đã được đục sẵn nơi các hầm đá, nên khi xây cất không ai nghe tiếng búa, tiếng đục đẽo, hay tiếng một dụng cụ bằng sắt nào cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Khi xây cất đền, người ta chỉ dùng những khối đá đã được đục sẵn nơi các hầm đá, nên đang khi xây cất không ai nghe tiếng búa, đục, hay một dụng cụ bằng sắt nào cả.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8Mpông bơh tâm dâng jêng ta pŭng ngih mpeh mơ pama, jêh ri bu hao ma gung leo kalơ ta nklang, jêh nây bơh plăng nklang hao rlet kalơ tal pe.

New King James Version (NKJV)

8The doorway for the middle story was on the right side of the temple. They went up by stairs to the middle story, and from the middle to the third.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Cửa vào các phòng từng thứ nhì, ở bên phía hữu của đền; người ta đi lên từng giữa bởi một cái thang khu ốc; rồi từ từng giữa lên từng thứ ba.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Cửa vào tầng giữa nằm bên phải của đền thờ; người ta đi lên tầng giữa bằng một cái thang xoắn ốc, rồi từ tầng giữa đi lên tầng thứ ba.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Lối vào tầng dưới nằm về bên phải của Ðền Thờ. Người ta làm một cầu thang hình xoắn ốc đi từ dưới lên tầng giữa, rồi từ tầng giữa đi lên tầng thứ ba.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Lối vào tầng dưới nằm về hông phía nam của Đền Thờ. Người ta dùng một thang hình xoắn ốc đi lên tầng giữa, rồi từ tầng giữa đi lên tầng thứ ba.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9Pônây hađăch ƀư ngih jêh ri păng ƀư ăn lôch nau kan nây. Păng pâng rgăn njok tĭng n'gŏ mpir ngih.

New King James Version (NKJV)

9So he built the temple and finished it, and he paneled the temple with beams and boards of cedar.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Khi cất đền xong; thì Sa-lô-môn lợp nó bằng đòn tay và ván gỗ bá hương,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vậy, vua Sa-lô-môn hoàn tất công trình xây cất đền thờ. Vua cho gác đà và đóng trần bằng gỗ bá hương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vậy ông xây cất Ðền Thờ và hoàn tất công trình xây cất ấy. Ông đóng trần Ðền Thờ bằng những cây đà ngang và những phiến gỗ bá hương.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vậy vua xây cất Đền Thờ và hoàn tất công trình xây cất ấy. Vua đóng trần Đền Thờ bằng những cây đà ngang và những phiến gỗ bá hương.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10Âp jrô prêh geh prăm hăt. Lĕ jrô ngih nây tâm krêp đah ngih ma ntur tơm si Sêdar.

New King James Version (NKJV)

10And he built side chambers against the entire temple, each five cubits high; they were attached to the temple with cedar beams.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10cũng cất những từng lầu cao năm thước dựa vào tứ phía đền, dính với nhà bởi cây đà bá hương.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vua cũng xây những tầng lầu cao hai mét rưỡi dựa vào toàn bộ đền thờ, gắn liền với đền thờ bằng những cây đà bá hương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ông cũng xây các phòng dọc theo tường Ðền Thờ. Mỗi phòng cao hai mét rưỡi. Những phòng ấy dính liền với Ðền Thờ bằng các cây đà làm bằng gỗ bá hương.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vua cũng xây các phòng dọc theo tường Đền Thờ. Mỗi phòng cao hai thước rưỡi. Những phòng ấy dính liền với Đền Thờ bằng những cây đà gỗ bá hương.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11Geh nau Yêhôva ngơi ma Y-Salômôn pô aơ:

New King James Version (NKJV)

11Then the word of the Lord came to Solomon, saying:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bấy giờ có lời của Đức Giê-hô-va phán với Sa-lô-môn rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bấy giờ có lời của Đức Giê-hô-va phán với Sa-lô-môn rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Có lời của CHÚA phán với Sa-lô-môn,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Có lời của Chúa phán với Sa-lô-môn rằng:

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12"Bi ma ngih may gŭ ƀư aơ, tơlah may chuat tĭng nâm nau vay gâp, jêh ri tông nau gâp ntăm, djôt prăp lĕ nau gâp ntĭnh jêh ri tĭng ndô̆ khân păng, pôri gâp mra ƀư n'hêl nanê̆ nau gâp ngơi đah may, nau nây gâp hŏ ngơi jêh ma Y-David mbơ̆ may.

New King James Version (NKJV)

12Concerning this temple which you are building, if you walk in My statutes, execute My judgments, keep all My commandments, and walk in them, then I will perform My word with you, which I spoke to your father David.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Về nhà nầy mà ngươi đương xây cất, nếu ngươi vâng theo các luật lệ ta, noi theo các mạng lịnh ta, giữ và đi trong hết thảy các điều răn của ta, thì ta sẽ vì ngươi làm hoàn thành lời ta đã hứa cùng Đa-vít, cha ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12“Về đền thờ mà con đang xây cất đây, nếu con vâng theo luật pháp của Ta, thực thi các mạng lệnh của Ta, tuân giữ và bước đi theo tất cả các điều răn của Ta, thì Ta sẽ thực hiện cho con lời hứa mà Ta đã phán với Đa-vít, thân phụ con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12“Về ngôi đền mà ngươi đang xây cất, nếu ngươi đi theo các mạng lịnh Ta, thi hành các luật lệ Ta, giữ gìn mọi điều răn Ta, và vâng theo chúng, Ta sẽ làm trọn những lời Ta đã hứa với Ða-vít cha ngươi trên đời sống ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12“Về ngôi đền mà ngươi đang xây cất đây, nếu ngươi đi theo các mạng lịnh Ta, thi hành các luật lệ Ta, giữ gìn mọi điều răn Ta và vâng theo chúng, thì Ta sẽ làm trọn những lời Ta đã hứa với Đa-vít, cha ngươi, trên đời sống ngươi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13Jêh ri gâp mra gŭ ta nklang phung kon Israel, mâu mra chalơi ôh phung ƀon lan gâp Israel."

New King James Version (NKJV)

13And I will dwell among the children of Israel, and will not forsake My people Israel.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ta sẽ ngự giữa dân Y-sơ-ra-ên, chẳng hề bỏ Y-sơ-ra-ên, là dân ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ta sẽ ngự giữa dân Y-sơ-ra-ên và sẽ không lìa bỏ Y-sơ-ra-ên là dân Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ta sẽ ngự giữa dân I-sơ-ra-ên và Ta sẽ không bỏ I-sơ-ra-ên dân Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ta sẽ ngự giữa dân Y-sơ-ra-ên và Ta sẽ không bỏ Y-sơ-ra-ên, dân Ta.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14Yor nây, Y-Salômôn ƀư ngih jêh ri ƀư ăn jêh păng.

New King James Version (NKJV)

14So Solomon built the temple and finished it.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ấy vậy, Sa-lô-môn xây đền và làm cho hoàn thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Như thế, Sa-lô-môn xây cất đền thờ và hoàn thành công trình ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vậy Sa-lô-môn xây cất Ðền Thờ và hoàn tất công trình xây cất ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vậy Sa-lô-môn xây cất Đền Thờ và hoàn tất công trình xây cất ấy.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15Păng sŏk kađar tơm si sêdar chăng mpir tâm trôm ngih, ntơm bơh mbon tâm dâng tât ma dra kalơ, jêh ri păng mkŭm mbon ngih tâm dâng ma kađar si Chiprơ.

New King James Version (NKJV)

15And he built the inside walls of the temple with cedar boards; from the floor of the temple to the ceiling he paneled the inside with wood; and he covered the floor of the temple with planks of cypress.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Người lấy ván bá hương đóng vách phía trong đền, từ đất cho đến trần, và lót nền đất bằng ván cây tùng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vua dùng ván gỗ bá hương đóng vách phía trong đền thờ từ nền cho đến trần, và lót nền bằng ván gỗ tùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ông dùng ván bá hương lát mặt tường trong của Ðền Thờ, từ nền cho đến trần. Còn mặt nền của Ðền Thờ thì ông lát bằng ván tùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vua dùng ván bá hương lát tường trong Đền Thờ, từ nền cho đến trần. Còn mặt nền của Đền Thờ thì vua lát bằng ván gỗ tùng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16Păng dŏng kađar tơm si sêdar chăng rgăn bar jê̆t hăt jrô mpeh pakơi ngih ntơm bơh mbon tâm dâng tât ma dra kalơ, jêng du ntŭk jrô kloh ueh prăp jêng jrô Kloh Ueh Lơn.

New King James Version (NKJV)

16Then he built the twenty-cubit room at the rear of the temple, from floor to ceiling, with cedar boards; he built it inside as the inner sanctuary, as the Most Holy Place.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Từ cuối phía trong đền hai mươi thước, người đóng ngăn bằng ván bá hương, từ nền cho đến trần, đặng làm nơi chí thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vua ngăn mười mét phần cuối của đền thờ bằng ván bá hương từ nền cho đến trần, để làm Nơi Chí Thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ông dùng ván bá hương ngăn mười mét phần trong cùng của Ðền Thờ, từ nền cho đến trần, thành một phòng cực thánh ở trong cùng, và gọi là Nơi Chí Thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vua dùng ván bá hương ngăn mười thước phía trong của Đền Thờ, từ nền cho đến trần, thành một Nơi Cực Thánh, và gọi là Nơi Chí Thánh.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17Ntŭk ngăn tâm ngih, jrô mpeh panăp jrô kloh ueh tâm trôm, geh puăn jê̆t hăt njok.

New King James Version (NKJV)

17And in front of it the temple sanctuary was forty cubits long.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Còn bốn mươi thước kia, làm tiền đường của đền thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Phần còn lại của đền thờ ở phía trước là hai mươi mét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Phần chính điện ở phía trước của Nơi Chí Thánh dài hai mươi mét.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Phần chính điện ở phía trước của Nơi Chí Thánh dài hai mươi thước.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

18Ta tơm si sêdar tâm trôm ngih bu trah mon rup nông dak jêh ri nâm bu dang kao si; lĕ rngôch ƀư ma tơm si sêdar da dê, mâu saơ ôh lŭ.

New King James Version (NKJV)

18The inside of the temple was cedar, carved with ornamental buds and open flowers. All was cedar; there was no stone to be seen.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ở phía trong đền, có gỗ bá hương chạm hình dưa ác và hoa mới nở; toàn là gỗ bá hương, không thấy đá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Phía trong đền thờ được lát bằng gỗ bá hương chạm trổ hình trái bầu và hoa nở. Tất cả đều làm bằng gỗ bá hương nên không thấy đá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Tường bên trong của Ðền Thờ được lát toàn bằng ván bá hương chạm trổ những hình trái bầu và hoa nở. Chỗ nào cũng là gỗ bá hương chứ không thấy đá.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Tường bên trong của Đền Thờ được lát toàn bằng ván bá hương chạm trổ những hình trái bầu và hoa nở. Chỗ nào cũng là gỗ bá hương chứ không thấy đá.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

19Jrô kloh ueh tâm trôm, păng ƀư ta ntŭk tâm trôm lơn tâm ngih, gay dơm ta nây hip nau tâm rnglăp Yêhôva.

New King James Version (NKJV)

19And he prepared the inner sanctuary inside the temple, to set the ark of the covenant of the Lord there.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Còn nơi chí thánh, Sa-lô-môn đặt ở phía trong đền, tận cuối trong, đặng để hòm giao ước của Đức Giê-hô-va tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vua cũng chuẩn bị phần trong cùng của đền thờ làm Nơi Chí Thánh để đặt Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ông cũng chuẩn bị một Nơi Chí Thánh trong Ðền Thờ để đặt Rương Giao Ước của CHÚA tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vua cũng chuẩn bị một Nơi Chí Thánh trong Đền Thờ để đặt rương giao ước của Chúa tại đó.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

20Jrô kloh ueh tâm trômk geh bar jê̆t hăt njok, bar jê̆t hăt rkăng, jêh ri bar jê̆t hăt prêh kalơ; jêng păng mblum ma mah chrêk. Păng ƀư tâm ban đŏng du mlâm nơng ma tơm si sêdar.

New King James Version (NKJV)

20The inner sanctuary was twenty cubits long, twenty cubits wide, and twenty cubits high. He overlaid it with pure gold, and overlaid the altar of cedar.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Phía trong nơi chí thánh có hai mươi thước bề dài, hai mươi thước bề ngang, và hai mươi thước bề cao; người bọc nó bằng vàng ròng, và cũng bọc vàng bàn thờ bằng cây bá hương nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nơi Chí Thánh dài mười mét, rộng mười mét, và cao mười mét đều được bọc bằng vàng ròng. Bàn thờ bằng gỗ bá hương cũng được bọc vàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nơi Chí Thánh dọc mười mét, ngang mười mét, và cao mười mét. Ông dát vàng ròng khắp Nơi Chí Thánh. Ông cũng dát vàng ròng cho bàn thờ làm bằng gỗ bá hương.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nơi Chí Thánh đó dài mười thước, rộng mười thước, và cao mười thước. Vua dát toàn Nơi Chí Thánh nầy bằng vàng ròng. Vua cũng dát vàng ròng cho bàn thờ làm bằng gỗ bá hương.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

21Y-Salômôn mblum tâm trôm ngih ma mah chrêk, jêh ri păng drăng rse rvăk mah panăp jrô kloh ueh tâm trôm, jêng ntŭk bu mblum păng ma mah đŏng.

New King James Version (NKJV)

21So Solomon overlaid the inside of the temple with pure gold. He stretched gold chains across the front of the inner sanctuary, and overlaid it with gold.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Sa-lô-môn bọc vàng ròng tuồng trong của nhà, và lấy xiềng vàng giăng trước nơi chí thánh và bọc bằng vàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Sa-lô-môn bọc vàng ròng phía trong của đền thờ, và cho giăng một dây xích bằng vàng trước Nơi Chí Thánh, là nơi cũng được bọc bằng vàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Sa-lô-môn dát vàng ròng bên trong Ðền Thờ. Ông cho giăng một dây xích làm bằng vàng ở phía trước Nơi Chí Thánh, là nơi cũng được dát bằng vàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Sa-lô-môn dát vàng ròng bên trong của Đền Thờ. Vua cho giăng một dây xích làm bằng vàng ở phía trước Nơi Chí Thánh, là nơi cũng được dát bằng vàng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

22Păng mblum ma mah lam lĕ tâm trôm ngih kŏ tât mâu hôm geh ôh du ntŭk hŏng mâu geh mah. Păng mblum đŏng ma mah lam nơng ăn tâm trôm jrô kloh ueh.

New King James Version (NKJV)

22The whole temple he overlaid with gold, until he had finished all the temple; also he overlaid with gold the entire altar that was by the inner sanctuary.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Người cũng bọc vàng toàn cả nhà; người cũng lót vàng khắp mặt bàn thờ ở đằng trước nơi chí thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vua bọc vàng toàn bộ đền thờ, không trừ một chỗ nào. Vua cũng bọc vàng khắp mặt bàn thờ tại Nơi Chí Thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vậy ông dát vàng toàn phía trong Ðền Thờ đến nỗi không còn một chỗ nào là không được dát vàng. Ông cũng dát vàng bàn thờ ở trong Nơi Chí Thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vậy vua dát vàng toàn cả phía trong của Đền Thờ cho đến nỗi không còn một chỗ nào là không được dát vàng. Vua cũng dát vàng bàn thờ để trong Nơi Chí Thánh.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

23Tâm trôm jrô kloh ueh, păng ƀư bar mlâm rup chêrubim ma tơm si ôlivơ, ăp mlâm prêh geh jê̆t hăt kalơ.

New King James Version (NKJV)

23Inside the inner sanctuary he made two cherubim of olive wood, each ten cubits high.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Người làm cho nơi chí thánh hai chê-ru-bim bằng gỗ ô-li-ve, bề cao mười thước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Trong Nơi Chí Thánh, vua làm hai chê-ru-bim bằng gỗ ô-liu, cao năm mét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Trong Nơi Chí Thánh, ông làm hai chê-ru-bim bằng gỗ ô-liu, mỗi chê-rúp cao năm mét.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Trong Nơi Chí Thánh, vua làm hai chê-ru-bim bằng gỗ ô-liu, mỗi chê-rúp cao năm thước.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

24Du mlâm ntĭng năr jong prăm hăt, jêh ri du mlâm nguay ri ăt jong prăm hăt, jêh ri du mlâm nguay ri ăt jong prăm hăt đŏng; pô nây geh jê̆t hăt ntơm bơh chiông ntĭng năr aơ ma đah chiông ntĭng năr nguay ri.

New King James Version (NKJV)

24One wing of the cherub was five cubits, and the other wing of the cherub five cubits: ten cubits from the tip of one wing to the tip of the other.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Cánh nầy và cánh kia của mỗi chê-ru-bim có năm thước, thế là mười thước từ chót cánh nầy tới chót cánh kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Một cánh của chê-rúp dài hai mét rưỡi, cánh kia cũng dài hai mét rưỡi; như vậy, từ đầu cánh nầy đến đầu cánh kia dài năm mét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Một cánh của chê-rúp dài hai mét rưỡi, cánh kia cũng dài hai mét rưỡi; vậy từ đầu cánh nầy đến đầu cánh kia là năm mét.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Một cánh của chê-rúp dài hai thước rưỡi, cánh kia cũng dài hai thước rưỡi; vậy từ đầu cánh nầy đến đầu cánh kia là năm thước.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

25Chêrubim tal bar ri bu veh geh jê̆t hăt tâm ban đŏng. Yorlah bar mlâm chêrubim tâm ban da dê jêh ri rup ăt tâm ban.

New King James Version (NKJV)

25And the other cherub was ten cubits; both cherubim were of the same size and shape.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Chê-ru-bim thứ nhì cũng có mười thước. Hai chê-ru-bim đều đồng một cỡ và một dáng với nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Chê-rúp thứ nhì cũng đo được năm mét. Cả hai chê-ru-bim đều có cùng một kích thước và hình dạng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Chê-rúp thứ hai cũng đo được năm mét. Cả hai chê-ru-bim đều giống nhau về kích thước lẫn hình dạng.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Chê-rúp thứ hai cũng đo được năm thước. Vì hai chê-ru-bim đều giống nhau về cả kích thước lẫn hình dạng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

26Veh prêh du mlâm chêrubim geh jê̆t hăt; chêrubim tal bar pônây đŏng.

New King James Version (NKJV)

26The height of one cherub was ten cubits, and so was the other cherub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Chê-ru-bim nầy có mười thước bề cao, và chê-ru-bim kia cũng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Chê-rúp nầy cao năm mét, và chê-rúp kia cũng vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Chiều cao của một chê-rúp là năm mét; chê-rúp thứ hai cũng vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Chiều cao của một chê-rúp là năm thước; chê-rúp thứ hai cũng vậy.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

27Păng n'gân bar mlâm chêrubim nây tâm trôm ntŭk kloh lơn ngih nây. Ntĭng năr khân păng lĭ, pônây ntĭng năr du mlâm aơ rđĭl đah mpir aơ jêh ri ntĭng năr du mlâm ri rđĭl mpir đah ri, bar mlâm ntĭng năr hôm e nây tâm mâp ndrel ta nklang ntŭk kloh lơn.

New King James Version (NKJV)

27Then he set the cherubim inside the inner room; and they stretched out the wings of the cherubim so that the wing of the one touched one wall, and the wing of the other cherub touched the other wall. And their wings touched each other in the middle of the room.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Sa-lô-môn để hai chê-ru-bim tại nơi chí thánh, ở trong cùng của đền; cánh sè ra thế nào cho một cánh của chê-ru-bim thứ nhứt đụng trong vách nầy, và một cánh của chê-ru-bim thứ nhì đụng vách kia. Còn hai cánh khác đều đụng nhau tại giữa nơi chí thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Sa-lô-môn đặt hai chê-ru-bim giữa Nơi Chí Thánh, ở phần trong cùng của đền thờ. Cánh của chê-ru-bim giương ra thế nào để một cánh của chê-rúp thứ nhất đụng tường bên nầy, và một cánh của chê-rúp thứ nhì đụng tường bên kia. Hai cánh còn lại chạm nhau ở giữa Nơi Chí Thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ông đặt hai chê-ru-bim với đôi cánh dang ra ấy vào Nơi Chí Thánh của Ðền Thờ. Một cánh của một chê-rúp đụng ở tường nầy, một cánh của chê-rúp kia đụng ở tường kia, hai cánh còn lại chạm vào nhau ở chính giữa Nơi Chí Thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vua đặt hai chê-ru-bim với đôi cánh giang ra nầy vào Nơi Chí Thánh của Đền Thờ. Một cánh của một chê-rúp đụng ở tường nầy, một cánh của chê-rúp kia đụng ở tường kia, hai cánh còn lại thì chạm vào nhau ở chính giữa Nơi Chí Thánh.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

28Păng mblum lĕ bar nây ma mah.

New King James Version (NKJV)

28Also he overlaid the cherubim with gold.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Người cũng bọc vàng cho hai chê-ru-bim.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vua cũng bọc vàng cho hai chê-ru-bim.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ông dát vàng cả hai chê-ru-bim.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Vua dát cả hai chê-ru-bim bằng vàng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

29Ta kalơ mpir jŭm ngih brah, păng trah mon geh rup chêrubim, rup tơm đung jêh ri rup kao si dang tâm jrô tâm trôm jêh ri padih.

New King James Version (NKJV)

29Then he carved all the walls of the temple all around, both the inner and outer sanctuaries, with carved figures of cherubim, palm trees, and open flowers.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Bốn phía vách đền, phía trong và phía ngoài, Sa-lô-môn khiến chạm nổi lên hình chê-ru-bim, cây chà là và hoa nở;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Trên toàn bộ các tường chung quanh đền thờ, cả trong lẫn ngoài, Sa-lô-môn đều cho chạm trổ những hình chê-ru-bim, hình cây chà là và hình hoa nở.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Trên tường chung quanh Ðền Thờ, ông chạm hình các chê-ru-bim, các cây cọ, và các cành hoa nở, cả Nơi Chí Thánh lẫn Nơi Thánh .

Bản Dịch Mới (NVB)

29Trên tường chung quanh Đền Thờ, vua chạm hình các chê-ru-bim, các cây kè, và những cành hoa nở, cả trong Nơi Chí Thánh lẫn Nơi Thánh.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

30Mbon ngih tâm dâng păng mblum ma mah trôm jrô jêh ri padih.

New King James Version (NKJV)

30And the floor of the temple he overlaid with gold, both the inner and outer sanctuaries.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30cũng phủ đất nhà bằng vàng, bề trong và bề ngoài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Còn nền đền thờ cũng được phủ vàng cả trong lẫn ngoài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Ông cũng dát vàng mặt nền của Ðền Thờ, cả Nơi Chí Thánh lẫn Nơi Thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Vua cũng dát vàng mặt nền của Đền Thờ, cả Nơi Chí Thánh lẫn Nơi Thánh.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

31Ntŭk lăp jrô kloh ueh, păng ƀư bar blah mpông ma tơm si ôlivơ, tâm ntrŭp đah n'gâng mpông geh prăm blah rnăng.

New King James Version (NKJV)

31For the entrance of the inner sanctuary he made doors of olive wood; the lintel and doorposts were one-fifth of the wall.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Tại chỗ vào nơi chí thánh, người làm một cái cửa hai cánh bằng gỗ ô-li-ve; thanh và cột choán một phần năm của mặt tiền.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Tại lối vào Nơi Chí Thánh, vua làm hai cánh cửa bằng gỗ ô-liu; đà cửa và trụ có năm cạnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Lối vào Nơi Chí Thánh, ông làm hai cánh cửa bằng gỗ ô-liu, gắn vào hai trụ cửa có năm cạnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Lối vào Nơi Chí Thánh, vua làm hai cánh cửa bằng gỗ ô-liu, gắn vào hai trụ cửa có năm cạnh.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

32Ta kalơ rnăng mpông ma tơm si ôlivơ, păng trah rup chêrubim, tơm đung, jêh ri kao si dang Păng mblum ma mah lĕ phung chêrubim jêh ri tơm đung ma mah pônây đŏng.

New King James Version (NKJV)

32The two doors were of olive wood; and he carved on them figures of cherubim, palm trees, and open flowers, and overlaid them with gold; and he spread gold on the cherubim and on the palm trees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Người khiến chạm nổi lên trên hai cánh cửa bằng gỗ ô-li-ve ấy những hình chê-ru-bim, cây chà là và hoa nở; rồi bọc bằng vàng, tráng vàng ra trên hình chê-ru-bim và hình cây chà là.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Trên hai cánh cửa bằng gỗ ô-liu ấy, vua cho chạm trổ những hình chê-ru-bim, hình cây chà là và hình hoa nở, rồi bọc bằng vàng; vua cho tráng vàng trên hình chê-ru-bim và hình cây chà là.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Trên hai cánh cửa bằng gỗ ô-liu, ông chạm hình các chê-ru-bim, các cây cọ, và các cành hoa nở. Ông dát vàng hình các chê-ru-bim và các cây cọ bằng vàng cán mỏng.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Trên hai cánh cửa bằng gỗ ô-liu, vua chạm hình các chê-ru-bim, các cây kè, và những cành hoa nở. Vua dát vàng hình các chê-ru-bim và các cây kè bằng vàng cán mỏng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

33Trong lăp leo jrô kloh lơn tâm ban đŏng, păng ƀư n'gâng mpông geh puăn blon ma tơm si ôlivơ,

New King James Version (NKJV)

33So for the door of the sanctuary he also made doorposts of olive wood, one-fourth of the wall.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Về cửa đền thờ, người cũng làm cột bằng gỗ ô-li-ve, choán hết một phần tư của vách,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Tại lối vào đền thờ, vua cũng làm trụ cửa bằng gỗ ô-liu có bốn cạnh;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Lối vào Nơi Thánh cũng vậy, ông làm các trụ cửa có bốn cạnh bằng gỗ ô-liu.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Lối vào Nơi Thánh cũng vậy, vua làm các trụ cửa có bốn cạnh bằng gỗ ô-liu.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

34Jêh nây păng ƀư bar mlâm mpông ma tơm si Chiprơ; du mlâm rnăng mpông geh bar blah dơi kêch rtôn, jêh ri du blah mpông nguay ri geh bar blah kađar dơi kêch rtôn.

New King James Version (NKJV)

34And the two doors were of cypress wood; two panels comprised one folding door, and two panels comprised the other folding door.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34lại làm hai cánh cửa bằng gỗ tòng; mỗi cánh có hai miếng trám khép lại được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34hai cánh cửa bằng gỗ tùng, cánh nầy có hai tấm xoay được, và cánh kia cũng vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ông cũng làm hai cửa bằng gỗ tùng; cửa nầy có hai cánh xoay trên bản lề, và cửa kia cũng có hai cánh xoay trên bản lề.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Vua cũng làm hai cửa bằng gỗ tùng; cửa nầy có hai cánh xoay trên bản lề và cửa kia cũng có hai cánh xoay trên bản lề.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

35Ta kalơ plơp kađar nây păng trah rup chêrubim, tơm đung jêh ri kao si dang; jêh nây ndop ma mah kanŏng ta ntŭk rup trah.

New King James Version (NKJV)

35Then he carved cherubim, palm trees, and open flowers on them, and overlaid them with gold applied evenly on the carved work.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Sa-lô-môn khiến chạm nổi lên những hình chê-ru-bim, cây chà là và hoa nở; rồi bọc bằng vàng, tráng vàng ra trên các vật chạm trổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Sa-lô-môn cho chạm trổ những hình chê-ru-bim, hình cây chà là và hình hoa nở, rồi bọc bằng vàng, và cho tráng vàng trên các hình chạm trổ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Ông chạm hình các chê-ru-bim, các cây cọ, và các cành hoa nở trên các cánh cửa, rồi lấy vàng khảm vào những đường nét đã chạm.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Vua chạm hình các chê-ru-bim, các cây kè, và những cành hoa nở trên các cánh cửa, rồi lấy vàng khảm đều vào những đường nét đã chạm.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

36Păng ƀư nhuang tâm trôm ngih brah đah pe mbor lŭ khlay lĕ trah jêh ri du mbor rkăng ma tơm si sêdar.

New King James Version (NKJV)

36And he built the inner court with three rows of hewn stone and a row of cedar beams.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Người xây tường hành lang phía trong bằng ba hàng đá chạm, và một hàng cây xà gỗ bá hương.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Vua cũng xây cất sân trong bằng ba hàng đá chạm trổ mỹ thuật và một hàng xà ngang bằng gỗ bá hương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ông cũng xây hàng rào để làm sân trong, trước mặt tiền của Ðền Thờ. Hàng rào ấy được xây như thế nầy: cứ ba hàng đá quý được đục đẽo mỹ thuật thì có một hàng xà ngang làm bằng gỗ bá hương.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Vua cũng xây cất sân trong của Đền Thờ với ba hàng đá quý được đục đẽo mỹ thuật và một hàng xà ngang bằng gỗ bá hương.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

37Năm tal puăn, tâm khay Sivơ, bu ntơm n'gân mbon ngih brah Yêhôva.

New King James Version (NKJV)

37In the fourth year the foundation of the house of the Lord was laid, in the month of Ziv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Năm thứ tư, nhằm tháng Xíp, cái nền của đền thờ Đức Giê-hô-va đã đặt; năm thứ mười một, nhằm tháng Bu-lơ, nghĩa là tháng tám, đền thờ hoàn thành trong mọi phần nó, theo kiểu đã ra. Sa-lô-môn cất đền hết bảy năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Vào năm thứ tư, tháng Xíp, người ta khởi công xây nền đền thờ của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Năm thứ tư, vào tháng Xi-vơ, nền Ðền Thờ CHÚA được khai móng.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Năm thứ tư, vào tháng Di, nền Đền Thờ của Chúa được khai móng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

38Jêh ri năm jê̆t ma nguay, khay bul, jêng khay tal pham, ngih nây dơi jêh ƀư tâm lĕ kô̆ tâm nau kan păng, jêh ri tĭng nâm rup bu hŏ chih. Păng ƀư ngih nây tâm pơh năm ri mơ dơi lôch.

New King James Version (NKJV)

38And in the eleventh year, in the month of Bul, which is the eighth month, the house was finished in all its details and according to all its plans. So he was seven years in building it.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Đến năm thứ mười một, nhằm tháng Bu-lơ, nghĩa là tháng tám, công trình xây cất đền thờ đã được hoàn thành đúng theo mọi chi tiết về kiểu mẫu và kích thước. Sa-lô-môn đã xây cất đền thờ trong bảy năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Năm thứ mười một, tháng Bun tức tháng Tám, công trình xây cất Ðền Thờ được hoàn tất, đúng theo các chi tiết về kiểu mẫu và kích thước đã định. Ông mất bảy năm mới xây xong Ðền Thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Năm thứ mười một, tháng Bun, tức là tháng tám, công trình xây cất Đền Thờ được hoàn tất đúng theo các chi tiết về kiểu mẫu và kích thước đã định. Vua mất bảy năm mới xây cất xong Đền Thờ.