So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Bản Diễn Ý(BDY)

New International Version(NIV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Hơi phung gâp rŏng, yorlah he geh nau ton aơ, ăn he ƀư kloh hom he nơm bơh lĕ rngôch nau ƀơ̆ ƀơch tâm nglay săk, jêh ri huêng, jêh ri ƀư rah vah nau kloh ueh he tâm nau klach yơk ma Brah Ndu.

Bản Diễn Ý (BDY)

1Thưa anh em yêu quý! Theo lời hứa của Chúa, chúng ta hãy tẩy sạch mọi điều ô uế của thể xác và tâm hồn, để được thánh khiết trọn vẹn trong niềm kính sợ Thượng Đế.

New International Version (NIV)

1Therefore, since we have these promises, dear friends, let us purify ourselves from everything that contaminates body and spirit, perfecting holiness out of reverence for God.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi những kẻ rất yêu dấu của tôi, chúng ta đã có lời hứa dường ấy, thì hãy làm cho mình sạch khỏi mọi sự dơ bẩn phần xác thịt và phần thần linh, lại lấy sự kính sợ Đức Chúa Trời mà làm cho trọn việc nên thánh của chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Thưa anh em yêu dấu, vì có những lời hứa nầy, chúng ta hãy thanh tẩy chính mình khỏi mọi vết nhơ của thể xác và tâm linh, cũng hãy làm cho sự thánh hóa được trọn vẹn trong niềm kính sợ Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Anh chị em yêu dấu, vì chúng ta có những lời hứa ấy, hãy tẩy sạch khỏi chúng ta mọi thứ ô uế của thể xác và tâm linh, để được hoàn toàn thánh hóa trong sự kính sợ Ðức Chúa Trời.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2Pơk hom nuih n'hâm khân may ma hên; hên mâu mâp ƀư mhĭk ma bu ôh, hên mâu mâp ƀư rai bu ôh, hên mâu mâp sa ndô ndơ bu ôh.

Bản Diễn Ý (BDY)

2Hãy lấy tình tri kỷ đáp lại chúng tôi. Chúng tôi chẳng gây hại, làm hư hỏng anh em, hay tranh quyền đoạt lợi.

New International Version (NIV)

2Make room for us in your hearts. We have wronged no one, we have corrupted no one, we have exploited no one.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hãy mở lòng anh em cho chúng tôi: Chúng tôi chẳng có làm hại ai, lừa dối ai, thủ lợi ai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Hãy dành cho chúng tôi một chỗ trong lòng anh em. Chúng tôi đã không xử bất công với ai, không làm thiệt hại ai, không lợi dụng ai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Xin dành cho chúng tôi một chỗ trong lòng anh chị em; chúng tôi chưa hề làm gì sai với ai, chúng tôi chưa hề làm hại ai, chúng tôi chưa hề lợi dụng ai.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3Gâp mâu lah nau aơ gay ma tâm rmal khân may ôh, yorlah gâp lah jêh ma khân may gŭ tâm nuih n'hâm hên, gay rêh ndrel jêh ri khĭt ndrel.

Bản Diễn Ý (BDY)

3Tôi nói thế không phải để buộc tội anh em, nhưng như tôi đã nói trước, anh em là bạn tâm giao chí thiết, cùng sống cùng chết với tôi.

New International Version (NIV)

3I do not say this to condemn you; I have said before that you have such a place in our hearts that we would live or die with you.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Tôi chẳng nói điều đó để buộc tội anh em; vì tôi đã nói rằng lòng chúng tôi thuộc về anh em, dầu sống hay chết cũng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tôi không nói điều nầy để lên án anh em, vì trước đây tôi đã nói rằng anh em luôn ở trong lòng tôi, cùng chết cùng sống với nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tôi không nói thế để lên án anh chị em, vì như tôi đã nói trước đây, anh chị em luôn ở trong lòng tôi, như thể chúng ta sống chết có nhau.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4Gâp geh rnơm ngăn ma khân may, gâp rnê ma gâp nơm âk ngăn yor khân may; gâp bêng ma nau răm maak. Gâp bêng ma nau hâk ta nklang nau rngot hên.

Bản Diễn Ý (BDY)

4Tôi rất tin tưởng nơi anh em, vô cùng hãnh diện vì anh em. Anh em làm cho tôi tràn đầy an ủi và chứa chan vui mừng trong mọi cảnh gian khổ.

New International Version (NIV)

4I have spoken to you with great frankness; I take great pride in you. I am greatly encouraged; in all our troubles my joy knows no bounds.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Tôi nói với anh em cách bạo dạn; tôi có nhiều lẽ khoe mình vì anh em; tôi được đầy sự yên ủi, tôi được vui mừng quá bội ở giữa mọi sự khó khăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Tôi rất tin tưởng anh em và rất tự hào về anh em. Tôi được tràn ngập niềm an ủi và chan chứa niềm vui giữa mọi hoạn nạn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tôi rất tin tưởng nơi anh chị em và rất hãnh diện về anh chị em; tôi đã được đầy tràn an ủi; tôi đã được tràn ngập niềm vui ngay giữa lúc chúng tôi chịu mọi thứ hoạn nạn.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5Yorlah ntơm bơh nar hên tât ta n'gor Masêđôn, săk jăn hên mâu mâp geh rlu ôh, ƀiălah hên geh nau rngot ăp ntil, nau tâm lơh padih nau klach tâm trôm.

Bản Diễn Ý (BDY)

5Khi đến Ma-xê-đoan, chúng tôi bị khốn khổ đủ điều, chẳng lúc nào được an thân; bên ngoài phải tranh đấu không ngừng, trong lòng lo sợ hãi hùng.

New International Version (NIV)

5For when we came into Macedonia, we had no rest, but we were harassed at every turn—conflicts on the outside, fears within.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vả, khi chúng tôi đến trong xứ Ma-xê-đoan, xác thịt chẳng được yên nghỉ chút nào. Chúng tôi khốn đốn đủ mọi cách: Ngoài thì có sự chiến trận, trong thì có sự lo sợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vì khi đến Ma-xê-đô-ni-a, thể xác chúng tôi chẳng được an nghỉ chút nào, khốn khó vây quanh chúng tôi — tranh chiến bên ngoài, sợ hãi bên trong.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Thật vậy khi chúng tôi đến Ma-xê-đô-ni-a, thể xác chúng tôi không được nghỉ ngơi chút nào, nhưng chúng tôi gặp khốn khó mọi bề; bên ngoài phải đối phó với những tấn công, bên trong phải đương đầu với những lo sợ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6Ƀiălah Brah Ndu nơm bonh nuih mbu nơm rdja nuih n'hâm, bonh jêh hên yor Y-Tit tât jêh.

Bản Diễn Ý (BDY)

6Nhưng Thượng Đế, Đấng khích lệ kẻ nản lòng, đã an ủi chúng tôi, đưa Tích đến thăm chúng tôi.

New International Version (NIV)

6But God, who comforts the downcast, comforted us by the coming of Titus,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nhưng Đức Chúa Trời là Đấng yên ủi kẻ ngã lòng, đã yên ủi tôi bởi Tít đến nơi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng Đức Chúa Trời, Đấng an ủi kẻ ngã lòng, đã an ủi tôi khi sai Tít đến;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nhưng Ðức Chúa Trời, Ðấng an ủi những kẻ ngã lòng, đã an ủi chúng tôi bằng cách sai Tít đến.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Jêh ri mâu di knŏng yor păng tât jêh, ƀiălah ma nau bonh nuih păng nơm geh jêh bơh khân may. Păng nkoch bri ma hên jêh nau khân may klâng, dak măt khân may, nau khân may duh nđơr ma gâp, pôri gâp geh nau răm maak âk lơn.

Bản Diễn Ý (BDY)

7Chẳng những được an ủi vì gặp Tích, chúng tôi còn phấn khởi vì Tích được anh em khích lệ. Tích cho biết anh em đã buồn rầu khắc khoải, trông mong chờ đợi chúng tôi, anh em cũng hăng hái đáp ứng lời kêu gọi của tôi, nên tôi càng thêm vui mừng.

New International Version (NIV)

7and not only by his coming but also by the comfort you had given him. He told us about your longing for me, your deep sorrow, your ardent concern for me, so that my joy was greater than ever.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7không những bởi người đến mà thôi, nhưng lại bởi sự yên ủi người đã nhận lãnh nơi anh em nữa: Người có nói cho chúng tôi biết anh em rất ao ước, khóc lóc, và có lòng sốt sắng đối với tôi, điều đó làm cho tôi càng vui mừng thêm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7không chỉ bởi việc Tít đến mà thôi, nhưng còn bởi sự an ủi mà anh ấy đã nhận từ nơi anh em nữa. Anh ấy đã nói với chúng tôi về sự mong đợi, nỗi lo buồn, và lòng nhiệt thành của anh em dành cho tôi, khiến tôi càng vui mừng hơn nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Chúng tôi không những đã được an ủi vì Tít đến, nhưng còn được an ủi vì sự an ủi anh ấy đã nhận được từ anh chị em. Anh ấy đã tường thuật cho chúng tôi biết lòng mong mỏi, sự than thở, và lòng nhiệt thành của anh chị em dành cho tôi, do đó tôi càng vui mừng hơn.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8Tơlah gâp ƀư rngot jêh khân may ma samƀŭt gâp njuăl ma khân may, gâp mâu nduyh tôr ôh ma nau nây (nđâp tơlah gâp nduyh tôr jêh ma nau nây), yorlah gâp saơ samƀŭt nây ƀư rngot khân may knŏng ƀâtlât.

Bản Diễn Ý (BDY)

8Tôi không còn hối tiếc đã gửi bức thư làm buồn anh em. Tôi biết anh em chỉ buồn ít lâu thôi.

New International Version (NIV)

8Even if I caused you sorrow by my letter, I do not regret it. Though I did regret it—I see that my letter hurt you, but only for a little while—

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Dầu nhân bức thơ tôi, đã làm cho anh em buồn rầu, thì tôi chẳng lấy làm phàn nàn; mà nếu trước đã phàn nàn (vì tôi thấy bức thơ ấy ít nữa cũng làm cho anh em buồn rầu trong một lúc),

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nếu bức thư của tôi có làm cho anh em đau buồn thì tôi cũng không hối tiếc. Mà nếu trước đó tôi có hối tiếc — vì tôi thấy bức thư ấy đã làm cho anh em đau buồn, dù chỉ trong ít lâu —

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nếu trong thư trước tôi có làm cho anh chị em đau buồn, tôi cũng không hối tiếc. Giả như tôi có hối tiếc đi nữa, vì tôi thấy bức thư ấy đã làm cho anh chị em đau buồn trong ít lâu,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9Aƀaơ ri gâp maak, mâu di yor khân may geh nau rngot ôh, ƀiălah yor nau rngot khân may nĕ njŭn jêh khân may ma nau rmal nau tih; yorlah khân may geh nau rngot, tĭng nâm Brah Ndu ŭch pôri khân may mâu sŏk dơn nau roh bơh hên ôh.

Bản Diễn Ý (BDY)

9Hiện nay tôi vui mừng, không phải vì anh em buồn rầu, nhưng vì buồn rầu giúp anh em hối cải: đó là đau buồn theo ý Thượng Đế. Như thế, chúng tôi không làm hại gì anh em.

New International Version (NIV)

9yet now I am happy, not because you were made sorry, but because your sorrow led you to repentance. For you became sorrowful as God intended and so were not harmed in any way by us.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9nay tôi lại mừng, không phải mừng về sự anh em đã phải buồn rầu, song mừng về sự buồn rầu làm cho anh em sanh lòng hối cải. Thật, anh em đã buồn rầu theo ý Đức Chúa Trời, đến nỗi chưa chịu thiệt hại bởi chúng tôi chút nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9thì bây giờ tôi lại vui mừng. Tôi vui không phải vì anh em đã đau buồn, mà vì sự đau buồn của anh em đã đem lại sự ăn năn. Thật, anh em đã đau buồn theo ý Đức Chúa Trời; như thế, chúng tôi không gây thiệt hại gì cho anh em cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9thì nay tôi lại vui mừng; không phải vui mừng vì thấy anh chị em đau buồn, nhưng vui mừng vì sự đau buồn ấy đã đưa đến sự ăn năn; vì anh chị em đau buồn theo ý Ðức Chúa Trời, nên chúng tôi đã không gây thiệt hại gì cho anh chị em,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10Yorlah nau rngot tĭng nâm Brah Ndu ŭch njêng nau rmal nau tih, njŭn ma nau tâm rklaih, jêh ri bu mâu mâp nduyh ôh ma nau nây, bi nau rngot tĭng nâm neh ntu njêng nau khĭt.

Bản Diễn Ý (BDY)

10Đau buồn theo ý Thượng Đế thì con người hối cải để được cứu rỗi, đó là thứ đau buồn không cần hối tiếc. Còn đau buồn của thế gian đưa đến sự chết.

New International Version (NIV)

10Godly sorrow brings repentance that leads to salvation and leaves no regret, but worldly sorrow brings death.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vì sự buồn rầu theo ý Đức Chúa Trời sanh ra sự hối cải, và sự hối cải dẫn đến sự rỗi linh hồn; về sự đó người ta chẳng hề ăn năn, còn sự buồn rầu theo thế gian sanh ra sự chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì sự đau buồn theo ý Đức Chúa Trời sinh ra sự ăn năn để được cứu rỗi; điều nầy không có gì phải hối tiếc; nhưng sự đau buồn theo thế gian thì dẫn đến sự chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10vì sự đau buồn theo ý Ðức Chúa Trời đưa đến sự ăn năn để được cứu; đó là điều không có gì đáng phải hối tiếc, nhưng sự đau buồn theo kiểu thế gian ắt đưa đến sự chết.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11Pôri ăn khân may uănh moh nau duh nđơr nau rngot nây tĭng nâm Brah Ndu ŭch njêng jêh tâm khân may, moh nau ŭch dơi ƀư kloh khân may nơm, moh nau nuih, moh nau klach, moh nau ŭch ngăn, moh nau duh nđơr, moh nau tâm rmal! Khân may tâm mpơl jêh tâm lĕ rngôch nau ma khân may jêng kloh jêh tâm kan nây.

Bản Diễn Ý (BDY)

11Anh em xem: đau buồn theo ý Thượng Đế đã đem lại cho anh em nhiều điểm tốt: lòng nhiệt thành, cố gắng thanh minh, ân hận sợ sệt, mong mỏi, sốt sắng, sửa trị kẻ có lỗi. Anh em đã tỏ ra trong sạch trong mọi việc.

New International Version (NIV)

11See what this godly sorrow has produced in you: what earnestness, what eagerness to clear yourselves, what indignation, what alarm, what longing, what concern, what readiness to see justice done. At every point you have proved yourselves to be innocent in this matter.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vậy, hãy xem, sự buồn rầu theo ý Đức Chúa Trời sanh ra sự ân cần trong anh em là dường nào! Lại có sự chữa chối, buồn giận, răn sợ, sốt sắng, nôn nả, trách phạt là dường nào! Anh em đã tỏ ra cho ai nấy đều biết rằng mình vốn là thanh sạch trong việc đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vậy, anh em hãy xem, sự đau buồn theo ý Đức Chúa Trời đã sinh ra trong anh em lòng nhiệt thành như thế nào! Không những thế mà cả sự cố gắng thanh minh, phẫn nộ, sợ sệt, mong đợi, sốt sắng, sửa phạt nữa! Anh em đã chứng tỏ cho mọi người rằng mình không có lỗi trong việc đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vì nầy, sự đau buồn theo ý Ðức Chúa Trời đã tạo nên sự nhiệt tình cho anh chị em như thế nào, rồi tiếp theo đó là biện minh, phẫn nộ, lo sợ, mong ước, nhiệt thành, và sửa phạt. Trong mọi sự anh chị em đã chứng tỏ anh chị em trong sạch trong việc nầy.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12Pôri tơlah gâp nchih jêh ma khân may, gâp nchih mâu di yor nơm sŏk dơn tih nây ôh, mâu di ma nơm sŏk dơn lĕ, ƀiălah gay ma nau duh nđơr khân may yor hên mra tâm mpơl tâm phung khân may ta năp Brah Ndu.

Bản Diễn Ý (BDY)

12Tôi viết thư ấy không vì mục đích hạ người lầm lỗi hay bênh người thiệt thòi, nhưng để thấy rõ nhiệt tâm của anh em đối với tôi trước mặt Chúa.

New International Version (NIV)

12So even though I wrote to you, it was neither on account of the one who did the wrong nor on account of the injured party, but rather that before God you could see for yourselves how devoted to us you are.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Lại còn, nếu tôi đã viết thơ cho anh em, ấy không phải vì cớ kẻ làm sự trái nghịch, cũng không phải vì cớ kẻ chịu sự trái nghịch; nhưng hầu cho lòng anh em yêu chuộng chúng tôi được tỏ ra giữa anh em ở trước mặt Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Thật vậy, nếu tôi đã viết thư cho anh em, đó không phải vì kẻ làm sai trái, cũng không phải vì người bị đối xử sai trái, nhưng để lòng nhiệt thành của anh em đối với chúng tôi được bày tỏ cho anh em trước mặt Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vậy dù tôi đã viết cho anh chị em, nhưng tôi làm thế không phải vì cớ kẻ đã làm sai, cũng không phải vì cớ người đã bị làm hại, nhưng để sự nhiệt tình của anh chị em đối với chúng tôi có thể được anh chị em biết trước mặt Ðức Chúa Trời.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13Yor nây he geh nau bonh jêh. Jêh ri rlau ma nau bonh hên nơm, hên maak âk lơn yor nau Y-Tit maak. Păng geh nuih n'hâm đăp mpăn yor lĕ rngôch khân may.

Bản Diễn Ý (BDY)

13Nhờ thế, chúng tôi được an ủi. Chúng tôi lại càng vui mừng khi thấy Tích hân hoan, phấn khởi nhờ anh em.

New International Version (NIV)

13By all this we are encouraged. In addition to our own encouragement, we were especially delighted to see how happy Titus was, because his spirit has been refreshed by all of you.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ấy là điều đã yên ủi chúng tôi. Nhân sự yên ủi đó chúng tôi lại được sự vui mừng càng lớn hơn nữa, khi thấy sự vui mừng của Tít; vì anh em thảy đều đã để cho tâm thần người được yên lặng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đó là điều an ủi chúng tôi.Ngoài niềm an ủi đó, chúng tôi còn được vui mừng hơn nữa bởi niềm vui của Tít, vì tất cả anh em đã làm cho tâm trí anh ấy được thanh thản.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Do đó chúng tôi đã được an ủi.Ngoài sự an ủi đó, chúng tôi lại được vui mừng nhiều hơn vì thấy Tít thật vui vẻ, bởi tất cả anh chị em đã làm cho tâm linh anh ấy được tươi mới.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14Tơlah gâp tâm rnê jêh ma gâp nơm yor khân may ta năp păng gâp mâu geh nau bêk ôh; ƀiălah nâm bu hên ngơi nau ngăn mro ma khân may, pôri nau hên tâm rnê ma khân may ta năp Y-Tit bu saơ jêng nau nanê̆ tâm ban lĕ.

Bản Diễn Ý (BDY)

14Tôi đã khoe với anh ấy điều gì về anh em, cũng không bị thất vọng, vì tôi nói đúng sự thật, cũng như tất cả những điều tôi nói với anh em đều chân thật.

New International Version (NIV)

14I had boasted to him about you, and you have not embarrassed me. But just as everything we said to you was true, so our boasting about you to Titus has proved to be true as well.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nếu tôi đã khoe mình với Tít về anh em trong sự gì, thì tôi cũng chẳng hổ thẹn; nhưng vì chúng tôi đã thường nói điều thật với anh em, nên lời khen về anh em mà chúng tôi khoe với Tít cũng thấy là thật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nếu tôi có đôi chút tự hào về anh em với Tít thì tôi cũng không xấu hổ, vì như những gì chúng tôi đã nói với anh em là chân thật, sự tự hào của chúng tôi trước mặt Tít cũng được chứng tỏ là chân thật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nếu tôi đã khoe về anh chị em với anh ấy, thì tôi đã không bị hổ thẹn; vì tất cả những gì tôi nói với anh chị em đều là sự thật như thế nào, thì những gì chúng tôi khoe về anh chị em trước mặt Tít đã được chứng tỏ là đúng sự thật cũng thể ấy.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15Pôri păng rŏng ma khân may bar tơ̆ âk lơn tơlah păng kah gĭt ma nau lĕ rngôch khân may tông bâr, jêh ri nau khân may rom păng ma nau klach jêh ri sâr săk jăn.

Bản Diễn Ý (BDY)

15Tích yêu mến anh em vô cùng và không quên lòng vâng phục, cách tiếp đãi và niềm kính sợ của anh em khi tiếp đón Tích.

New International Version (NIV)

15And his affection for you is all the greater when he remembers that you were all obedient, receiving him with fear and trembling.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Khi người nhớ đến sự vâng lời của anh em hết thảy, và anh em tiếp người cách sợ sệt run rẩy dường nào, thì tình yêu thương của người đối với anh em càng bội lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Và tình yêu thương của Tít đối với anh em càng thắm thiết hơn, khi anh ấy nhớ đến sự vâng lời của tất cả anh em cùng với sự sợ sệt, run rẩy khi anh em đón tiếp anh ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Lòng quý mến của anh ấy đối với anh chị em đã gia tăng bội phần, khi anh ấy nhớ lại thế nào tất cả anh chị em đã vâng lời anh ấy, lo ngại và lo sợ khi đón tiếp anh ấy.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16Gâp maak yorlah gâp dơi rnơm ma khân may tâm lĕ rngôch nau.

Bản Diễn Ý (BDY)

16Tôi vui mừng vì có thể tín nhiệm anh em hoàn toàn.

New International Version (NIV)

16I am glad I can have complete confidence in you.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Tôi vui mừng vì có thể tin cậy anh em trong mọi sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Tôi vui mừng vì có thể hoàn toàn tin cậy anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Tôi thật vui mừng, vì trong mọi sự tôi có thể tin tưởng nơi anh chị em.