So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Ơ ƀing gơyut gơyâo hơi, yuakơ ƀing ta hơmâo hơdôm tơlơi ƀuăn anŭn laih, brơi kơ ƀing ta pơrơgoh hĭ bĕ ta pô mơ̆ng abih bang tơlơi pơgrĭ hĭ drơi jan hăng jua bơngăt, laih anŭn brơi kơ ƀing ta jing hĭ rơgoh hiam hlo̱m ƀo̱m yua mơ̆ng tơlơi huĭ pơpŭ kơ Ơi Adai yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi những kẻ rất yêu dấu của tôi, chúng ta đã có lời hứa dường ấy, thì hãy làm cho mình sạch khỏi mọi sự dơ bẩn phần xác thịt và phần thần linh, lại lấy sự kính sợ Đức Chúa Trời mà làm cho trọn việc nên thánh của chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Thưa anh em yêu dấu, vì có những lời hứa nầy, chúng ta hãy thanh tẩy chính mình khỏi mọi vết nhơ của thể xác và tâm linh, cũng hãy làm cho sự thánh hóa được trọn vẹn trong niềm kính sợ Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Anh chị em yêu dấu, vì chúng ta có những lời hứa ấy, hãy tẩy sạch khỏi chúng ta mọi thứ ô uế của thể xác và tâm linh, để được hoàn toàn thánh hóa trong sự kính sợ Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Anh chị em yêu dấu, vì chúng ta có những lời hứa như thế, hãy thanh tẩy chính mình cho sạch những điều ô uế về phần thân thể lẫn tâm linh, hãy hoàn thành sự thánh hóa trong niềm kính sợ Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Các bạn thân mến, vì chúng ta có những lời hứa ấy cho nên chúng ta hãy giữ mình cho thánh sạch—khỏi những điều làm thân thể và linh hồn chúng ta dơ bẩn. Chúng ta hãy cố gắng trở nên thánh thiện trong nếp sống vì chúng ta kính sợ Thượng Đế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Pŏk bĕ pran jua gih kơ ƀing gơmơi. Ƀing gơmơi ƀu hơmâo pơsoh hĭ hlơi pô ôh, ƀing gơmơi ƀu hơmâo pơrai hĭ hlơi pô ôh ƀôdah plŏm ƀlŏr hĭ hlơi pô ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hãy mở lòng anh em cho chúng tôi: Chúng tôi chẳng có làm hại ai, lừa dối ai, thủ lợi ai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Hãy dành cho chúng tôi một chỗ trong lòng anh em. Chúng tôi đã không xử bất công với ai, không làm thiệt hại ai, không lợi dụng ai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Xin dành cho chúng tôi một chỗ trong lòng anh chị em; chúng tôi chưa hề làm gì sai với ai, chúng tôi chưa hề làm hại ai, chúng tôi chưa hề lợi dụng ai.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Hãy mở rộng lòng anh chị em cho chúng tôi. Chúng tôi không đối xử bất công với ai, không làm hại ai, không lừa gạt ai.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Hãy mở rộng lòng anh chị em cho chúng tôi. Chúng tôi không làm thiệt hại ai, không làm tổn thương đức tin người nào và cũng không lường gạt ai.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Kâo laĭ tơlơi anŭn ƀu djơ̆ kiăng kơ klă̱ kơđi kơ ƀing gih ôh. Kâo hơmâo laĭ laih hlâo kơ tơlơi ƀing gih jing yom pơphan kơ ƀing gơmơi kơ tơlơi ƀing gơmơi či hơdip ƀôdah djai hrŏm hơbĭt hăng ƀing gih yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Tôi chẳng nói điều đó để buộc tội anh em; vì tôi đã nói rằng lòng chúng tôi thuộc về anh em, dầu sống hay chết cũng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tôi không nói điều nầy để lên án anh em, vì trước đây tôi đã nói rằng anh em luôn ở trong lòng tôi, cùng chết cùng sống với nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tôi không nói thế để lên án anh chị em, vì như tôi đã nói trước đây, anh chị em luôn ở trong lòng tôi, như thể chúng ta sống chết có nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tôi nói như thế không phải kết án anh chị em vì tôi đã nói rằng anh chị em ở trong lòng chúng tôi đến nỗi chúng ta cùng sống chết với nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Tôi nói thế không phải để đổ lỗi cho anh chị em đâu. Tôi đã từng nói là chúng tôi yêu thương anh chị em đến nỗi có thể chết vì anh chị em được.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Kâo kơnang kơjăp kơ ƀing gih biă mă. Kâo pơư pơang kơ ƀing gih biă mă. Kâo hơmâo tơlơi pơđĭ pran jua biă mă. Amăng abih tơlơi gleh tơnap gơmơi, tơlơi mơak kâo hơmâo ƀu thâo pơkă ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Tôi nói với anh em cách bạo dạn; tôi có nhiều lẽ khoe mình vì anh em; tôi được đầy sự yên ủi, tôi được vui mừng quá bội ở giữa mọi sự khó khăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Tôi rất tin tưởng anh em và rất tự hào về anh em. Tôi được tràn ngập niềm an ủi và chan chứa niềm vui giữa mọi hoạn nạn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tôi rất tin tưởng nơi anh chị em và rất hãnh diện về anh chị em; tôi đã được đầy tràn an ủi; tôi đã được tràn ngập niềm vui ngay giữa lúc chúng tôi chịu mọi thứ hoạn nạn.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tôi rất tin tưởng nơi anh chị em và hãnh diện về anh chị em; tôi vẫn được đầy sự an ủi, tràn ngập niềm vui ngay giữa mọi cơn hoạn nạn.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Tôi rất tin tưởng và rất hãnh diện về anh chị em. Anh chị em an ủi tôi rất nhiều, nên trong mọi hoàn cảnh khó khăn lúc nào tôi cũng hết sức vui mừng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Yuakơ wơ̆t tơdang ƀing gơmơi nao truh pơ lŏn čar Makedonia, drơi jan gơmơi ƀu hơmâo pơdơi ôh, samơ̆ ƀing gơmơi tŭ arăng pơtơnap djŏp bơnăh, anŭn jing tơlơi pơkơdơ̆ng mơ̆ng gah rơngiao laih anŭn tơlơi huĭ hyưt mơ̆ng gah lăm pran jua yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vả, khi chúng tôi đến trong xứ Ma-xê-đoan, xác thịt chẳng được yên nghỉ chút nào. Chúng tôi khốn đốn đủ mọi cách: Ngoài thì có sự chiến trận, trong thì có sự lo sợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vì khi đến Ma-xê-đô-ni-a, thể xác chúng tôi chẳng được an nghỉ chút nào, khốn khó vây quanh chúng tôi — tranh chiến bên ngoài, sợ hãi bên trong.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Thật vậy khi chúng tôi đến Ma-xê-đô-ni-a, thể xác chúng tôi không được nghỉ ngơi chút nào, nhưng chúng tôi gặp khốn khó mọi bề; bên ngoài phải đối phó với những tấn công, bên trong phải đương đầu với những lo sợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì khi đến Ma-xê-đoan, thể xác chúng tôi không được nghỉ ngơi chút nào, lại còn khốn khổ đủ điều, bên ngoài thì tranh đấu, bên trong thì lo sợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Khi đến Ma-xê-đoan chúng tôi không yên thân. Chung quanh toàn là đe dọa. Bên ngoài thì tranh chiến, bên trong thì lo sợ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Samơ̆ Ơi Adai, jing Pô juăt pơjuh ƀing tơdu jua pơmĭn, pơalum ƀing gơmơi yua mơ̆ng tơlơi Titos rai pơ ƀing gơmơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nhưng Đức Chúa Trời là Đấng yên ủi kẻ ngã lòng, đã yên ủi tôi bởi Tít đến nơi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng Đức Chúa Trời, Đấng an ủi kẻ ngã lòng, đã an ủi tôi khi sai Tít đến;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nhưng Ðức Chúa Trời, Ðấng an ủi những kẻ ngã lòng, đã an ủi chúng tôi bằng cách sai Tít đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nhưng Đức Chúa Trời, Đấng vẫn an ủi kẻ nản lòng, đã an ủi chúng tôi bằng cách đưa Tích đến thăm chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng Thượng Đế là Đấng an ủi kẻ khốn cùng, đã an ủi chúng tôi khi Tít đến.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Ƀu djơ̆ kơnơ̆ng tơlơi Titos rai pơ ƀing gơmơi đôč ôh, samơ̆ ăt yua mơ̆ng tơlơi ƀing gih hơmâo pơalum laih ñu. Ñu ruai kơ ƀing gơmơi kơ tơlơi ƀing gih kiăng kơ bưp kâo, tơlơi rơngot hơning prŏng gih laih anŭn tơlơi ƀing gih pơgang brơi kơ kâo, kiăng kơ tơlơi mơak kâo hơmâo lu hloh dơ̆ng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7không những bởi người đến mà thôi, nhưng lại bởi sự yên ủi người đã nhận lãnh nơi anh em nữa: Người có nói cho chúng tôi biết anh em rất ao ước, khóc lóc, và có lòng sốt sắng đối với tôi, điều đó làm cho tôi càng vui mừng thêm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7không chỉ bởi việc Tít đến mà thôi, nhưng còn bởi sự an ủi mà anh ấy đã nhận từ nơi anh em nữa. Anh ấy đã nói với chúng tôi về sự mong đợi, nỗi lo buồn, và lòng nhiệt thành của anh em dành cho tôi, khiến tôi càng vui mừng hơn nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Chúng tôi không những đã được an ủi vì Tít đến, nhưng còn được an ủi vì sự an ủi anh ấy đã nhận được từ anh chị em. Anh ấy đã tường thuật cho chúng tôi biết lòng mong mỏi, sự than thở, và lòng nhiệt thành của anh chị em dành cho tôi, do đó tôi càng vui mừng hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Chúng tôi được an ủi không những chỉ vì sự thăm viếng của Tích nhưng cũng vì người được anh chị em an ủi. Tích cho chúng tôi biết lòng anh chị em mong đợi, khóc lóc và sốt sắng đối với tôi, nên tôi càng vui mừng hơn.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Chúng tôi được an ủi không những vì việc Tít đến mà còn vì sự an ủi anh chị em dành cho anh ấy. Tít đã thuật cho chúng tôi nghe rằng anh chị em rất mong gặp tôi và hơn nữa anh chị em rất hối hận về những điều anh chị em đã làm. Anh cũng cho tôi biết anh chị em rất lo lắng cho tôi, cho nên khi nghe như thế tôi lại càng vui hơn nữa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Wơ̆t tơdah kâo pơrơngot hĭ ƀing gih yua mơ̆ng hră kâo čih, kâo ƀu hơƀlơ̆k glaĭ ôh. Wơ̆t tơdah kâo hơƀlơ̆k glaĭ yuakơ kâo ƀuh hră kâo čih anŭn pơruă hĭ ƀing gih kơnơ̆ng ƀiă hrơi mông đôč.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Dầu nhân bức thơ tôi, đã làm cho anh em buồn rầu, thì tôi chẳng lấy làm phàn nàn; mà nếu trước đã phàn nàn (vì tôi thấy bức thơ ấy ít nữa cũng làm cho anh em buồn rầu trong một lúc),

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nếu bức thư của tôi có làm cho anh em đau buồn thì tôi cũng không hối tiếc. Mà nếu trước đó tôi có hối tiếc — vì tôi thấy bức thư ấy đã làm cho anh em đau buồn, dù chỉ trong ít lâu —

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nếu trong thư trước tôi có làm cho anh chị em đau buồn, tôi cũng không hối tiếc. Giả như tôi có hối tiếc đi nữa, vì tôi thấy bức thư ấy đã làm cho anh chị em đau buồn trong ít lâu,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Tôi không còn hối tiếc vì bức thư của tôi đã làm anh chị em buồn rầu, dù lúc ấy tôi đã hối tiếc, vì tôi biết bức thư ấy chỉ làm anh chị em buồn rầu ít lâu thôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Dù bức thư của tôi làm anh chị em buồn thì tôi cũng không hối hận. Lúc đầu tôi hối hận vì đã làm anh chị em buồn nhưng cái buồn ấy ngắn thôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Samơ̆ ră anai kâo mơak, ƀu djơ̆ yuakơ kâo hơmâo pơrơngot hĭ laih ƀing gih ôh, samơ̆ yuakơ tơlơi rơngot gih ba nao ƀing gih kiăng kơ kơhma̱l tơlơi soh yơh. Yuakơ ƀing gih jing hĭ rơngot hơning tui hăng tơlơi Ơi Adai kiăng, tui anŭn ƀing gơmơi ƀu pơruă hĭ ƀing gih hơget gĕt ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9nay tôi lại mừng, không phải mừng về sự anh em đã phải buồn rầu, song mừng về sự buồn rầu làm cho anh em sanh lòng hối cải. Thật, anh em đã buồn rầu theo ý Đức Chúa Trời, đến nỗi chưa chịu thiệt hại bởi chúng tôi chút nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9thì bây giờ tôi lại vui mừng. Tôi vui không phải vì anh em đã đau buồn, mà vì sự đau buồn của anh em đã đem lại sự ăn năn. Thật, anh em đã đau buồn theo ý Đức Chúa Trời; như thế, chúng tôi không gây thiệt hại gì cho anh em cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9thì nay tôi lại vui mừng; không phải vui mừng vì thấy anh chị em đau buồn, nhưng vui mừng vì sự đau buồn ấy đã đưa đến sự ăn năn; vì anh chị em đau buồn theo ý Ðức Chúa Trời, nên chúng tôi đã không gây thiệt hại gì cho anh chị em,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nay tôi vui mừng, không phải mừng vì đã làm anh chị em buồn nhưng vì sự buồn rầu ấy đã giúp anh chị em hối cải. Vì anh chị em đã buồn rầu theo ý Đức Chúa Trời, như thế chúng tôi đã không làm hại gì cho anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nay thì tôi vui không phải vì anh chị em buồn mà là vì cái buồn đã khiến anh chị em ăn năn. Anh chị em đã buồn rầu theo ý muốn Thượng Đế nên chúng tôi đã không làm tổn thương anh chị em tí nào.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Tơlơi rơngot hơning mơ̆ng Ơi Adai ba ƀing ta nao pơ tơlơi kơhma̱l tơlơi soh laih anŭn dui ba pơ tơlơi pơklaih hăng ƀu hơmâo tơlơi rơngot ôh, samơ̆ tơlơi rơngot lŏn tơnah ba nao pơ tơlơi djai yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vì sự buồn rầu theo ý Đức Chúa Trời sanh ra sự hối cải, và sự hối cải dẫn đến sự rỗi linh hồn; về sự đó người ta chẳng hề ăn năn, còn sự buồn rầu theo thế gian sanh ra sự chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì sự đau buồn theo ý Đức Chúa Trời sinh ra sự ăn năn để được cứu rỗi; điều nầy không có gì phải hối tiếc; nhưng sự đau buồn theo thế gian thì dẫn đến sự chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10vì sự đau buồn theo ý Ðức Chúa Trời đưa đến sự ăn năn để được cứu; đó là điều không có gì đáng phải hối tiếc, nhưng sự đau buồn theo kiểu thế gian ắt đưa đến sự chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vì sự buồn rầu theo ý Đức Chúa Trời đem lại hối cải để được cứu rỗi, đó là điều không cần hối tiếc. Nhưng sự buồn rầu theo thế gian đem lại sự chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Sự buồn rầu theo ý Thượng Đế đưa đến sự ăn năn. Điều đó dẫn đến sự cứu rỗi, vì thế anh chị em không nên ân hận về cái buồn ấy. Nhưng cái buồn kiểu thế gian dẫn đến sự chết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Lăng bĕ, anai yơh jing hơdôm tơlơi rơngot mơ̆ng Ơi Adai anŭn hơmâo pơtơbiă laih amăng ƀing gih: Tơlơi hur har amăng ƀing gih, tơlơi hơr kiăng kơ pơrơklă tơlơi dŏ hơči̱h gih pô, tơlơi hil nač biă mă, tơlơi huĭ bra̱l, tơlơi amoaih kiăng, tơlơi pơmĭn ƀlơ̆ng, tơlơi prap pre kiăng kơ ƀuh arăng ngă tơlơi djơ̆ tơpă. Amăng djŏp mơta tơlơi bruă anŭn ƀing gih hơmâo pơrơklă laih gih pô le̱ng kơ hơdip hơdơ̆ng hơči̱h soh sel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vậy, hãy xem, sự buồn rầu theo ý Đức Chúa Trời sanh ra sự ân cần trong anh em là dường nào! Lại có sự chữa chối, buồn giận, răn sợ, sốt sắng, nôn nả, trách phạt là dường nào! Anh em đã tỏ ra cho ai nấy đều biết rằng mình vốn là thanh sạch trong việc đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vậy, anh em hãy xem, sự đau buồn theo ý Đức Chúa Trời đã sinh ra trong anh em lòng nhiệt thành như thế nào! Không những thế mà cả sự cố gắng thanh minh, phẫn nộ, sợ sệt, mong đợi, sốt sắng, sửa phạt nữa! Anh em đã chứng tỏ cho mọi người rằng mình không có lỗi trong việc đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vì nầy, sự đau buồn theo ý Ðức Chúa Trời đã tạo nên sự nhiệt tình cho anh chị em như thế nào, rồi tiếp theo đó là biện minh, phẫn nộ, lo sợ, mong ước, nhiệt thành, và sửa phạt. Trong mọi sự anh chị em đã chứng tỏ anh chị em trong sạch trong việc nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vậy, anh chị em hãy xem, sự buồn rầu theo ý Đức Chúa Trời đã sinh ra trong anh chị em tấm lòng tha thiết là dường nào. Lại thêm sự cố gắng thanh minh, ân hận, sợ sệt, mong đợi, nhiệt thành, trách phạt. Về mọi mặt, anh chị em đã chứng tỏ mình trong sạch trong vấn đề ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Anh chị em ngẫm mà xem—cái buồn theo ý Thượng Đế—đã thực hiện những gì trên anh chị em? Nó khiến anh chị em sốt sắng hơn. Nó khiến anh chị em muốn chứng tỏ rằng mình không làm bậy. Nó khiến anh chị em vừa giận vừa lo sợ. Nó khiến anh chị em muốn gặp tôi. Nó khiến anh chị em lo âu. Nó khiến anh chị em muốn làm điều phải. Anh chị em đã chứng tỏ mình vô tội trong các điều ấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Tui anŭn, wơ̆t tơdah kâo čih laih hră kơ ƀing gih, ƀu djơ̆ čih ƀuăh kơ pô ngă soh ƀôdah čih pơalum kơ pô arăng pơruă ôh, samơ̆ hră anŭn hơmâo pơruai laih hiư̆m tơlơi ƀing gih jao pô kơ ƀing gơmơi ƀơi anăp Ơi Adai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Lại còn, nếu tôi đã viết thơ cho anh em, ấy không phải vì cớ kẻ làm sự trái nghịch, cũng không phải vì cớ kẻ chịu sự trái nghịch; nhưng hầu cho lòng anh em yêu chuộng chúng tôi được tỏ ra giữa anh em ở trước mặt Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Thật vậy, nếu tôi đã viết thư cho anh em, đó không phải vì kẻ làm sai trái, cũng không phải vì người bị đối xử sai trái, nhưng để lòng nhiệt thành của anh em đối với chúng tôi được bày tỏ cho anh em trước mặt Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vậy dù tôi đã viết cho anh chị em, nhưng tôi làm thế không phải vì cớ kẻ đã làm sai, cũng không phải vì cớ người đã bị làm hại, nhưng để sự nhiệt tình của anh chị em đối với chúng tôi có thể được anh chị em biết trước mặt Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Thế thì dù tôi viết cho anh chị em, tôi không viết vì cớ người làm điều quấy cũng không phải viết vì cớ người bị xúc phạm nhưng để chứng tỏ lòng nhiệt thành của anh chị em đối với chúng tôi trước mặt Chúa. Nhờ thế chúng tôi được an ủi.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Tôi viết bức thư đó, không phải để ám chỉ người làm quấy hoặc người bị thiệt hại mà để cho anh chị em thấy sự chăm sóc của anh chị em đối với tôi trước mặt Thượng Đế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Yua mơ̆ng hơdôm tơlơi anŭn yơh ƀing gơmơi tŭ kơjăp hơđơ̆ng.Thim kơ tơlơi pơđĭ ai gơmơi anŭn, boh nik ñu ƀing gơmơi hơ̆k mơak biă mă tơdang ƀuh Titos mơak, yuakơ jua pơmĭn ñu hơmâo tŭ pơphrâo laih yua mơ̆ng abih bang ƀing gih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ấy là điều đã yên ủi chúng tôi. Nhân sự yên ủi đó chúng tôi lại được sự vui mừng càng lớn hơn nữa, khi thấy sự vui mừng của Tít; vì anh em thảy đều đã để cho tâm thần người được yên lặng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đó là điều an ủi chúng tôi.Ngoài niềm an ủi đó, chúng tôi còn được vui mừng hơn nữa bởi niềm vui của Tít, vì tất cả anh em đã làm cho tâm trí anh ấy được thanh thản.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Do đó chúng tôi đã được an ủi.Ngoài sự an ủi đó, chúng tôi lại được vui mừng nhiều hơn vì thấy Tít thật vui vẻ, bởi tất cả anh chị em đã làm cho tâm linh anh ấy được tươi mới.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ngoài sự an ủi ấy, chúng tôi lại càng vui mừng hơn vì Tích được vui vẻ, nhờ tất cả anh chị em đã giúp cho tâm linh người được bình an.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vì thế mà chúng tôi được yên ủi.Không những chúng tôi được yên ủi mà thôi nhưng vui hơn nữa là vì thấy Tít rất hớn hở. Anh chị em khiến Tít được khích lệ rất nhiều.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Kâo hơmâo pơhiăp pơư pơang laih kơ Titos kơ tơlơi ƀing gih laih anŭn ƀing gih ƀu hơmâo pơmlâo hĭ kâo ôh. Samơ̆ hơdôm tơlơi ƀing gơmơi hơmâo pơhiăp laih jing sĭt yơh, kiăng kơ tơlơi pơư pơang gơmơi kơ tơlơi ƀing gih kơ Titos hơmâo jing sĭt biă mă yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nếu tôi đã khoe mình với Tít về anh em trong sự gì, thì tôi cũng chẳng hổ thẹn; nhưng vì chúng tôi đã thường nói điều thật với anh em, nên lời khen về anh em mà chúng tôi khoe với Tít cũng thấy là thật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nếu tôi có đôi chút tự hào về anh em với Tít thì tôi cũng không xấu hổ, vì như những gì chúng tôi đã nói với anh em là chân thật, sự tự hào của chúng tôi trước mặt Tít cũng được chứng tỏ là chân thật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nếu tôi đã khoe về anh chị em với anh ấy, thì tôi đã không bị hổ thẹn; vì tất cả những gì tôi nói với anh chị em đều là sự thật như thế nào, thì những gì chúng tôi khoe về anh chị em trước mặt Tít đã được chứng tỏ là đúng sự thật cũng thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nếu tôi đã khoe với Tích điều gì về anh chị em thì tôi cũng không phải hổ thẹn. Trái lại, cũng như tất cả những điều chúng tôi nói với anh chị em đều thật, nên lời khoe của chúng tôi về anh chị em với Tích cũng chân thật.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Tôi khoe với Tít về anh chị em và anh chị em đã chứng tỏ lời khoe của tôi là đúng. Những gì chúng tôi nói về anh chị em là thật và anh chị em chứng tỏ rằng những gì tôi khoe với Tít cũng thật.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Tui anŭn, tơlơi ñu khăp kơ ƀing gih jai prŏng tui tơdang ñu hơdơr kơ tơlơi abih bang ƀing gih le̱ng kơ gưt tui soh sel, tŭ ju̱m ñu hăng tơlơi huĭ tơtư̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Khi người nhớ đến sự vâng lời của anh em hết thảy, và anh em tiếp người cách sợ sệt run rẩy dường nào, thì tình yêu thương của người đối với anh em càng bội lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Và tình yêu thương của Tít đối với anh em càng thắm thiết hơn, khi anh ấy nhớ đến sự vâng lời của tất cả anh em cùng với sự sợ sệt, run rẩy khi anh em đón tiếp anh ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Lòng quý mến của anh ấy đối với anh chị em đã gia tăng bội phần, khi anh ấy nhớ lại thế nào tất cả anh chị em đã vâng lời anh ấy, lo ngại và lo sợ khi đón tiếp anh ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Lòng quý mến của người đối với anh chị em càng gia tăng bội phần khi người nhớ lại thế nào tất cả anh chị em đã vâng lời, đã kính cẩn run sợ đón tiếp người.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Tình yêu của Tít đối với anh chị em càng gia tăng khi Tít nhớ rằng tất cả anh chị em sẵn sàng vâng lời. Anh chị em đã tiếp đón Tít trong sợ sệt và kính nể.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Kâo mơak biă mă yơh yuakơ kâo dưi kơnang kơjăp hlo̱m ƀo̱m amăng ƀing gih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Tôi vui mừng vì có thể tin cậy anh em trong mọi sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Tôi vui mừng vì có thể hoàn toàn tin cậy anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Tôi thật vui mừng, vì trong mọi sự tôi có thể tin tưởng nơi anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Tôi vui mừng vì có thể hoàn toàn tín nhiệm anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Tôi hết sức vui vì tôi có thể đặt hết lòng tin tưởng vào anh chị em.