So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Ging-Sou(IUMINR)

Bản Diễn Ý(BDY)

Bản Phổ Thông(BPT)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Xyoo tom qab, thaum lub caij nplooj ntoos hlav, yog lub caij uas cov vajntxwv ibtxwm tawm mus tua rog, Daviv thiaj txib Yau-am nrog nws cov nomtswv thiab cov tubrog Yixalayees mus tua rog; lawv thiaj mus tua yeej cov Amoos thiab mus vij lub nroog Lanpas. Tiamsis Daviv nyob hauv lub nroog Yeluxalees.

Ging-Sou (IUMINR)

1Taux cun-gen hnoi, doix zuqc zuangx hungh diex yietc gau cuotv mingh mborqv jaax nyei ziangh hoc, Ndaawitv paaiv Yo^aapc caux jienv ninh nyei zuangx jien caux I^saa^laa^en nyei yietc zungv baeng cuotv mingh mborqv jaax. Ninh mbuo mborqv baaic Ammon Mienh yaac weih jienv oix mborqv Lapv^mbaa Zingh. Mv baac Ndaawitv yiem jienv Ye^lu^saa^lem.

Bản Diễn Ý (BDY)

1Đầu năm mới, khi vua các nước dấy binh chinh chiến, Đa-vít sai Giô-áp chinh phạt Am-môn và vây thành Ráp-ba. Còn Đa-vít ở lại Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vào mùa xuân khi các vua thường ra tranh chiến nhau, thì Đa-vít phái Giô-áp, các tôi tớ ông, và toàn quân Ít-ra-en ra trận. Họ tiêu diệt dân Am-môn và tấn công thành Ráp-ba.Còn Đa-vít thì ở lại Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Qua năm mới, khi các vua thường ra tranh chiến, Đa-vít sai Giô-áp cùng các tôi tớ mình và cả đạo binh Y-sơ-ra-ên đánh giặc; chúng cướp phá xứ dân Am-môn và vây thành Ráp-ba. Nhưng vua Đa-vít ở lại Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Mùa xuân là thời điểm các vua thường ra quân chinh chiến. Đa-vít sai Giô-áp cùng với các thuộc hạ của mình và toàn thể Y-sơ-ra-ên đánh giặc; họ cướp phá người Am-môn và bao vây thành Ráp-ba. Nhưng Đa-vít ở lại Giê-ru-sa-lem.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Muaj ib hnub thaum tavsu dua, Daviv sawv saum nws lub txaj nce mus rau saum rutsev qhov uas tiaj tiaj. Daviv ncig mus ncig los saud, nws pom ib tug pojniam tabtom da dej hauv tus pojniam ntawd lub tsev. Tus pojniam ntawd zoo nkauj heev.

Ging-Sou (IUMINR)

2Maaih hnoi lungh maanz-hmuangx, Ndaawitv yiem coux jiez sin daaih faaux hungh dinc nyei biauv-ngorh gu'nguaaic saau a'nziaauc. Yiem biauv-ngorh mangc njiec, ninh buatc dauh m'sieqv dorn nzaaux jienv sin. Wuov dauh m'sieqv dorn ziangh duqv nzueic haic.

Bản Diễn Ý (BDY)

2Một hôm, vào buổi chiều tối, Đa-vít đang nằm trong cung, chợt ngồi dậy. Khi đang đi dạo trên sân thượng cung điện vua thấy một người đàn bà tuyệt đẹp đang tắm.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Một buổi chiều nọ vua ngồi dậy khỏi giường và đi dạo trên nóc đền vua. Trong khi đang dạo trên nóc thì vua thấy một người đàn bà đang tắm. Nàng rất đẹp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Một buổi chiều kia, Đa-vít chỗi dậy khỏi giường mình, đi dạo chơi trên nóc đền vua, bèn thấy một người nữ đương tắm; người nữ ấy rất là lịch sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Một buổi chiều kia, Đa-vít đứng dậy khỏi giường mình và đi dạo trên mái bằng cung điện. Từ trên mái bằng, vua thấy một phụ nữ rất đẹp đang tắm.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Yog li ntawd, Daviv thiaj txib neeg mus nug saib tus pojniam ntawd yog leejtwg. Thaum paub hais tias tus pojniam ntawd yog Eli-as tus ntxhais Npasenpas thiab yog Uliyas uas yog neeg Hitis tus pojniam.

Ging-Sou (IUMINR)

3Ndaawitv ziouc paaiv mienh mingh muangx gaax naaiv dauh m'sieqv dorn hnangv haaix nor. Maaih dauh mienh gorngv, “Wuov dauh m'sieqv dorn se E^li^am nyei sieqv, Mbatc^qe^mbaa, Hitv^tai Mienh, U^li^aa nyei auv.”

Bản Diễn Ý (BDY)

3Đa-vít sai người dọ hỏi, mới hay rằng nàng tên là Bát-sê-ba, con của Ê-li-am, vợ U-ri người Hết.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nên Đa-vít sai đầy tớ hỏi xem nàng là ai. Một đầy tớ trả lời, “Người đàn bà đó là Bát-Sê-ba, con gái Ê-li-am. Nàng là vợ U-ri người Hê-tít.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đa-vít sai hỏi người nữ ấy là ai, thì người ta thưa rằng: Ấy là Bát-sê-ba, con gái của Ê-li-am, vợ của U-ri, người Hê-tít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đa-vít sai người dọ hỏi về người phụ nữ ấy thì người ta thưa rằng: “Đó chính là Bát Sê-ba, con gái của Ê-li-am, vợ của U-ri, người Hê-tít.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Daviv txib neeg mus hu Npasenpas tuaj; lawv thiaj mus coj Npasenpas tuaj cuag Daviv, ces Daviv cia li coj nws mus nrog Daviv pw. (Npasenpas nyuam qhuav coj khaubncaws dua thiab ua kevcai ntxuav tas xwb.) Ces Npasenpas txawm rov mus tsev lawm.

Ging-Sou (IUMINR)

4Ndaawitv paaiv mienh mingh dorh wuov dauh m'sieqv dorn daaih. Ninh ziouc daaih lorz Ndaawitv. Ndaawitv yaac caux ninh bueix. (Wuov zanc Mbatc^qe^mbaa nyei sin-yienc jang-jang nzengc, ninh aengx saax liuz uix.) Bueix liuz, Mbatc^qe^mbaa nzuonx ninh ganh nyei biauv mi'aqv.

Bản Diễn Ý (BDY)

4Đa-vít cho vời nàng đến và ngủ với nàng. Bết-sê-ba tẩy uế xong liền về nhà.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Đa-vít liền cho người mang Bát-Sê-ba vào gặp mình. Khi nàng đến cùng vua thì vua ăn nằm cùng nàng. Lúc đó Bát-Sê-ba đã tẩy sạch kinh nguyệt. Rồi nàng trở về nhà mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đa-vít sai người đem nàng đến. Nàng đến nhà vua và vua ngủ với nàng. Sau khi nàng làm cho sạch sự ô uế mình, bèn trở về nhà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đa-vít sai người bắt nàng vào cung. Khi nàng đến, vua nằm với nàng. (Khi ấy nàng vừa thanh tẩy sau kỳ ô uế). Rồi nàng trở về nhà.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Tom qab ntawd Npasenpas paub hais tias nws cev xeeb tub lawm, nws thiaj tso xov mus rau Daviv paub.

Ging-Sou (IUMINR)

5Wuov dauh m'sieqv dorn ziouc maaih jienv sin aqv. Ninh paaiv mienh mingh mbuox Ndaawitv, “Yie maaih sin aqv.”

Bản Diễn Ý (BDY)

5Khi biết mình có thai, nàng sai người báo tin cho Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng Bát-Sê-ba có thai và sai nhắn với Đa-vít, “Tôi có thai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Người nữ nầy thọ thai, sai người tâu cùng Đa-vít rằng: Tôi có thai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Người phụ nữ thụ thai. Nàng sai người báo cho Đa-vít: “Tôi có thai.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Ces Daviv txawm txib neeg mus hais rau Yau-am hais tias, “Koj tso Uliyas tus uas yog neeg Hitis los cuag kuv.” Yog li ntawd, Yau-am thiaj tso Uliyas los cuag Daviv.

Ging-Sou (IUMINR)

6Ndaawitv ziouc paaiv mienh mingh Yo^aapc wuov mbuox ninh, “Fungx Hitv^tai Mienh, U^li^aa, daaih yie naaiv oc.” Yo^aapc ziouc fungx U^li^aa mingh Ndaawitv wuov.

Bản Diễn Ý (BDY)

6Đa-vít nhắn bảo Giô-áp: “ Sai U-ri người Hết về gặp ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Vì thế Đa-vít ra lệnh cho Giô-áp: “Hãy gởi U-ri, người Hê-tít, về với ta.”Giô-áp liền gởi U-ri về với Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đa-vít bèn truyền lịnh cho Giô-áp rằng: Hãy sai U-ri, người Hê-tít, đến cùng ta. Vậy, Giô-áp sai U-ri đến cùng Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đa-vít sai người nói với Giô-áp: “Hãy bảo U-ri, người Hê-tít, về gặp ta.” Vậy, Giô-áp gọi U-ri về gặp Đa-vít.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Thaum Uliyas los txog, Daviv nug nws txog Yau-am thiab cov tubrog saib puas noj qab nyob zoo, thiab kev sib ntaus sib tua ua li cas lawm.

Ging-Sou (IUMINR)

7U^li^aa daaih lorz ninh wuov zanc, Ndaawitv naaic gaax, Yo^aapc hnangv haaix nor, baeng hnangv haaix nor, mborqv jaax nyei sic hnangv haaix nor.

Bản Diễn Ý (BDY)

7Khi U-ri đến, Đa-vit hỏi thăm tin tức về Giô-áp, về quân sĩ và tình hình chiến trận.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Khi U-ri vào gặp vua thì Đa-vít hỏi thăm về Giô-áp, các binh sĩ về tình hình chiến cuộc ra sao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7U-ri đến, Đa-vít hỏi thăm về Giô-áp và đạo binh có bình an chăng, cùng chiến trận ra thể nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khi U-ri đến, Đa-vít hỏi thăm về Giô-áp và quân lính có bình an không, và chiến sự thế nào.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Ces Daviv rov hais rau Uliyas hais tias, “Koj cia li mus so tom tsev ib ntu tso.” Uliyas txawm tawm lawm, thiab Daviv xa mentsis khoom mus pub rau Uliyas tom tsev.

Ging-Sou (IUMINR)

8Nqa'haav Ndaawitv gorngv mbuox U^li^aa, “Gunv nzuonx meih nyei biauv hitv dangh kuonx maah!” U^li^aa ziouc cuotv hungh dinc. Hungh diex yaac bun mienh dorh zingh nyeic mingh fungx bun ninh.

Bản Diễn Ý (BDY)

8Rồi vua bảo U-ri về nhà tắm rửa nghỉ ngơi. Đa-vít còn gửi quà đến nhà cho U-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Rồi Đa-vít bảo U-ri, “Thôi anh về nhà nghỉ ngơi đi.”U-ri rời cung vua, và nhà vua gởi biếu ông một món quà.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đoạn, vua nói cùng U-ri rằng: Hãy đi xuống nhà ngươi và rửa chân đi. Vậy, U-ri đi ra khỏi đền vua, có người đem theo người một của ăn nhà vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Rồi Đa-vít nói với U-ri: “Hãy đi xuống nhà ngươi và rửa chân đi.” Vậy, U-ri đi ra khỏi cung vua và có người đem một món quà của vua theo sau ông.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Tiamsis Uliyas tsis mus tsev li; nws cia li mus nrog cov tubrog uas zov vajntxwv pw ntawm roojloog xwb.

Ging-Sou (IUMINR)

9Mv baac U^li^aa caux ninh nyei ziouv nyei zuangx jien bueix hungh dinc nyei gaengh ndaangc. Ninh maiv nzuonx ninh ganh nyei biauv.

Bản Diễn Ý (BDY)

9Nhưng U-ri không về nhà,chỉ ở ngoài cổng vua với các đầy tớ của Đa-vít đêm ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng U-ri không về nhà. Ông ngủ ở ngoài cửa cung vua như tất cả các sĩ quan hoàng gia khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nhưng U-ri không về nhà mình, ngủ tại cửa đền vua cùng các tôi tớ vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng U-ri ngủ tại cổng cung điện cùng với tất cả thuộc hạ của chúa mình, chứ không về nhà.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Thaum Daviv hnov hais tias Uliyas tsis mus tsev, Daviv txawm nug Uliyas hais tias, “Koj twb ncaim vajtse mus tau ntev lawm nyuam qhuav rov los txog no; vim li cas koj tsis mus xyuas tsev?”

Ging-Sou (IUMINR)

10Maaih mienh mbuox Ndaawitv, “U^li^aa maiv nzuonx biauv.”Ndaawitv ziouc naaic U^li^aa, “Meih yiem go nyei daaih maiv zeiz? Meih weic haaix diuc maiv nzuonx biauv?”

Bản Diễn Ý (BDY)

10,11Có người báo cho Đa-vít hay việc này, Đa-vít hỏi U-ri: “ Đi vắng lâu ngày tại sao ông không muốn về nhà?” U-ri thưa: “ Trong khi Rương giao ước, quân đội Y-sơ-ra-ên và Giu-đa – từ tướng Giô-áp cho đến anh em binh sĩ, đều cắm trại ngoài đồng, lẽ nào tôi về nhà, ăn uống thỏa thuê và ngủ với vợ sao? Tôi xin thề với bệ hạ: tôi chẳng bao giờ làm như thế.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các sĩ quan báo cáo với Đa-vít, “U-ri không có về nhà.” Đa-vít liền hỏi U-ri, “Anh từ xa đi về. Sao anh không đi về nhà?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Người ta thuật điều đó cho Đa-vít và nói rằng: U-ri không có đi xuống nhà người. Đa-vít hỏi U-ri rằng: Chớ thì ngươi chẳng đi đường trở về sao? Cớ sao không đi xuống nhà ngươi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi người ta thuật với Đa-vít rằng: “U-ri không đi xuống nhà ông ta,” thì Đa-vít hỏi U-ri: “Chẳng phải ngươi đi đường xa mới về ư? Tại sao ngươi không về nhà của ngươi?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Uliyas teb hais tias, “Cov tubrog Yixalayees thiab cov Yudas puavleej nyob hauv tshavrog, thiab lub Phijxab uas ntim Vajtswv tej lus cog tseg los tseem nrog lawv nyob; kuv tus thawj tubrog Yau-am thiab nws cov thawj tubrog puavleej nyob tom tshavrog. Kuv yuav ua li cas mus tsev, mus noj mus haus, thiab nrog kuv tus pojniam pw? Koj tseem muaj sia nyob, kuv thov coglus hais tias kuv tsis ua li ntawd ib zaug li.”

Ging-Sou (IUMINR)

11U^li^aa gorngv mbuox Ndaawitv, “Laengz Ngaengc Waac Faang caux Yu^ndaa Mienh caux I^saa^laa^en Mienh yiem ndopv-liuh. Yie nyei ziouv, Yo^aapc, caux yie nyei ziouv nyei mienh yaac liepc ciangv yiem lomc-huaang. Yie fungc haih nzuonx biauv nyanc, hopv aengx caux yie nyei auv bueix? Yie ziangv jienv hungh diex nyei maengc laengz yie ndongc haaix zungv maiv hnangv naaic zoux.”

Bản Diễn Ý (BDY)

10,11Có người báo cho Đa-vít hay việc này, Đa-vít hỏi U-ri: “ Đi vắng lâu ngày tại sao ông không muốn về nhà?” U-ri thưa: “ Trong khi Rương giao ước, quân đội Y-sơ-ra-ên và Giu-đa – từ tướng Giô-áp cho đến anh em binh sĩ, đều cắm trại ngoài đồng, lẽ nào tôi về nhà, ăn uống thỏa thuê và ngủ với vợ sao? Tôi xin thề với bệ hạ: tôi chẳng bao giờ làm như thế.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11U-ri thưa, “Rương Giao Ước và các chiến sĩ Ít-ra-en và Giu-đa đang ở trong lều. Chủ tôi là Giô-áp cùng các sĩ quan đang trú ngoài mặt trận mà tôi đi về ăn uống, rồi ngủ với vợ thì không phải lẽ tí nào! Tôi xin thề với vua là tôi sẽ không đời nào làm như thế.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11U-ri thưa cùng Đa-vít rằng: Hòm giao ước, Y-sơ-ra-ên, và Giu-đa, vẫn ở dưới trại, Giô-áp, là chúa tôi, luôn với các tôi tớ chúa tôi đương hạ trại nơi đồng trống, còn tôi lại vào nhà mình đặng ăn, uống, và ngủ cùng vợ mình sao? Tôi chỉ mạng sống và linh hồn của vua mà thề rằng, tôi chẳng biết làm một sự như vậy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11U-ri thưa với Đa-vít: “Hòm Giao Ước cũng như dân Y-sơ-ra-ên và Giu-đa đang ở trong lều, chủ tướng tôi là Giô-áp cùng với các đầy tớ chúa tôi đang cắm trại ngoài đồng, còn tôi lại về nhà để ăn uống và ngủ với vợ mình sao? Thật như bệ hạ và linh hồn của bệ hạ vẫn sống, tôi chẳng bao giờ làm một việc như thế!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Yog li ntawd, Daviv thiaj hais tias, “Hnub no koj cia li so twjywm ntawm no, tagkis kuv yuav muab koj xa rov qab mus.” Hnub ntawd Uliyas thiaj so hauv lub nroog Yeluxalees ib hnub thiab hnub tom qab ib hnub.

Ging-Sou (IUMINR)

12Ndaawitv ziouc gorngv mbuox U^li^aa, “Ih hnoi aengx yiem hnoi naaiv, njang hnoi yie bun meih nzuonx.” Wuov hnoi caux da'nyeic hnoi, U^li^aa yiem Ye^lu^saa^lem Zingh.

Bản Diễn Ý (BDY)

12Đa-vít nói: “ Anh ở lại đây hôm nay, ngày mai hẳn đi.” Vậy U-ri ở lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Đa-vít bảo U-ri, “Anh ở đây hôm nay đi. Ngày mai ta sẽ gởi anh ra mặt trận.” Vậy U-ri ở lại Giê-ru-sa-lem hôm đó và hôm sau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đa-vít nói cùng U-ri rằng: Hãy ở lại đây ngày nay, rồi mai ta sẽ sai ngươi đi. Vậy, U-ri ở lại tại Giê-ru-sa-lem ngày ấy và ngày sau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đa-vít nói với U-ri: “Hôm nay hãy ở lại đây, rồi mai ta sẽ sai ngươi đi.” Vậy, U-ri ở lại Giê-ru-sa-lem ngày hôm đó và hôm sau.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Daviv caw Uliyas los noj mov thiab muab cawv rau nws haus qaug heev. Tiamsis hmo ntawd Uliyas kuj tsis mus tsev li thiab; Uliyas cia li muab nws daim pam pua pw hauv chav tsev uas cov tubrog zov vajntxwv nyob.

Ging-Sou (IUMINR)

13Ndaawitv heuc U^li^aa daaih caux ninh nyanc yaac hopv, bun ninh hopv diuv nquin. Mv baac wuov muonz U^li^aa cuotv mingh yiem ninh nyei ziouv nyei jien mbu'ndongx bueix ninh ganh nyei ziqc, mv baac ninh maiv nzuonx biauv.

Bản Diễn Ý (BDY)

13Đa-vít mời U-ri ăn và ép uống say. Nhưng đêm ấy cũng vậy, U-ri ngủ lại với các cận vệ của Đa-vít, chứ không chịu về nhà.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Rồi Đa-vít gọi U-ri vào gặp mình. U-ri vào và ăn uống với vua. Đa-vít phục rượu cho U-ri say nhưng U-ri cũng không chịu về nhà. Đêm hôm đó U-ri vẫn ngủ với các sĩ quan của vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đoạn, Đa-vít vời người ăn uống tại trước mặt mình, và làm cho người say; nhưng chiều tối, U-ri đi ra ngủ trên giường mình với các tôi tớ của người, chớ không có đi xuống nhà mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đa-vít mời ông ăn uống với mình, và ép ông uống say. Nhưng chiều tối, U-ri ra ngủ trên giường với các đầy tớ của chúa mình, chứ không đi về nhà.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Ces tagkis sawv ntxov Daviv sau ib tsab ntawv rau Uliyas nqa mus rau Yau-am.

Ging-Sou (IUMINR)

14Da'nyeic ndorm Ndaawitv fiev fienx bun Yo^aapc aengx bun U^li^aa dorh mingh.

Bản Diễn Ý (BDY)

14Sáng hôm sau, Đa-vít viết thư cho Giô-áp, gửi cho U-ri cầm đi, dặn rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

14Sáng hôm sau Đa-vít viết một bức thư cho Giô-áp nhờ U-ri mang đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Sáng ngày mai, Đa-vít viết một cái thơ cho Giô-áp, và gởi nơi tay U-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Sáng hôm sau, Đa-vít viết thư cho Giô-áp, và gửi U-ri mang đi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Daviv sau hais tias, “Yog qhov twg sib tua hnyav, koj tso Uliyas tuaj tom hauv ntej, ces nej cia li thim rov qab thiab tso nws tseg kom nws raug tua tuag.”

Ging-Sou (IUMINR)

15Fienx fiev jienv gorngv, “Bun U^li^aa yiem mborqv jaax gauh hniev jiex nyei dorngx wuov ndaangc maengx liuz, meih mbuo gunv tuix cuotv aqv, bun ninh zuqc daix daic aqv.”

Bản Diễn Ý (BDY)

15“ Hãy bố trí quân ta, đặt U-ri vào vị trí nguy hiểm nhất ở tiền tuyến, rồi rút quân bỏ rơi U-ri cho nó chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Trong thư Đa-vít dặn, “Hãy đặt U-ri nơi tiền tuyến chỗ đánh nhau nguy hiểm nhất rồi rút binh ra, để hắn lại một mình. Để hắn bị bỏ xác nơi mặt trận.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Người viết như vầy: Hãy đặt U-ri tại hàng đầu, nơi hiểm nguy hơn hết của chiến trận, rồi hãy rút ra xa người, để người bị đánh và chết đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Trong thư vua viết rằng: “Hãy đặt U-ri tại tiền tuyến, nơi hiểm nguy nhất của chiến trận, rồi hãy rút ra xa, để hắn bị đánh và chết đi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Yog li ntawd, thaum Yau-am tabtom mus vij ib lub nroog, nws thiaj kom Uliyas mus rau ntawm qhov chaw uas Yau-am paub hais tias cov yeebncuab nyob coob tshaj plaws.

Ging-Sou (IUMINR)

16Hnangv naaic Yo^aapc weih jienv zingh nyei ziangh hoc ninh bun U^li^aa yiem maaih win-wangv gauh henv nyei baeng yiem nyei dorngx.

Bản Diễn Ý (BDY)

16Vậy trong lúc vây thành, Giô-áp xếp U-ri vào nơi địch kháng cự ác liệt nhất.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Giô-áp quan sát thành phố và xem chỗ nào địch quân mạnh nhất liền đặt U-ri ở đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vậy, khi Giô-áp vây thành, bèn đặt U-ri tại chỗ đã biết có lính mạnh bạo của thù nghịch gìn giữ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vậy nên khi vây thành, Giô-áp đặt U-ri tại nơi mà ông biết có quân thù mạnh mẽ nhất.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Yeebncuab tawm hauv nroog tuaj tua Yau-am cov tubrog; Daviv cov tubrog ibtxhia thiaj raug tua tuag thiab Uliyas los raug tua tuag lawm.

Ging-Sou (IUMINR)

17Zingh gu'nyuoz nyei mienh cuotv daaih caux Yo^aapc mborqv jaax. Maaih deix Ndaawitv nyei jien zuqc daic. Hitv^tai Mienh, U^li^aa, yaac zuqc daix daic.

Bản Diễn Ý (BDY)

17Khi quân trong thành xông ra giao chiến có một số chiến sĩ Y-sơ-ra-ên tử trận, kể cả U-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Khi quân trong thành đổ ra đánh nhau với Giô-áp thì một số binh sĩ của Đa-vít bị giết. U-ri người Hê-tít cũng chết trong toán đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Người trong thành kéo ra đánh Giô-áp, có mấy người trong bọn tôi tớ Đa-vít ngã chết. U-ri, người Hê-tít, cũng chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Quân trong thành kéo ra giao chiến với Giô-áp, và một số người trong các đầy tớ Đa-vít ngã chết. U-ri, người Hê-tít, cũng chết.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Ces Yau-am xa xov los qhia rau Daviv paub txog tej kev sib tua,

Ging-Sou (IUMINR)

18Yo^aapc paaiv mienh mingh zorqv mborqv jaax nyei yietc zungv sic mingh mbuox Ndaawitv.

Bản Diễn Ý (BDY)

18Khi Giô-áp sai người báo cáo tin tức chiến trận cho Đa-vít,

Bản Phổ Thông (BPT)

18Rồi Giô-áp gởi bản báo cáo toàn bộ cuộc chiến về cho Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Giô-áp bèn sai sứ giả đến cùng Đa-vít đặng thuật cho người biết đầu đuôi của sự chinh chiến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Giô-áp sai người tâu trình cho Đa-vít tất cả diễn tiến của trận chiến.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19thiab Yau-am hais rau tus xa xov hais tias, “Tom qab uas koj qhia tej kev sib tua rau vajntxwv tas lawm,

Ging-Sou (IUMINR)

19Ninh jaa waac douc fienx mienh, “Meih zorqv naaiv deix mborqv jaax nyei yietc zungv sic mbuox liuz hungh diex.

Bản Diễn Ý (BDY)

19ông dặn người đem tin: “ Báo cáo xong,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Giô-áp dặn sứ giả, “Hãy tường thuật chi tiết cuộc chiến cho vua Đa-vít nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Và người truyền lịnh cho sứ giả rằng: Khi ngươi đã thuật xong cho vua mọi điều đã xảy ra nơi chiến trận,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Và ông dặn người đưa tin: “Khi ngươi đã tâu trình cho vua tất cả diễn tiến của trận chiến xong,

Vajtswv Txojlus (HWB)

20tej zaum nws yuav chim heev thiab nug koj hais tias, ‘Vim li cas nej yuav mus ti nkaus hauv nroog, nej mam li tua lawv? Nej tsis paub hais tias lawv yuav tua hneevnti hauv ntsa yeej tuaj rau nej no los?

Ging-Sou (IUMINR)

20Se gorngv hungh diex qiex! jiez haic, naaic meih, ‘Meih mbuo mborqv jaax fungc mingh nitv zingh laatc ndongc naaic fatv? Meih mbuo maiv hiuv duqv ninh mbuo oix yiem zingh laatc buonv forng fai?

Bản Diễn Ý (BDY)

20nếu vua nổi giận hỏi: ‘Sao lại tiến gần thành mà chiến đấu? Không biết địch sẽ từ thành bắn xuống sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

20Khi tường thuật xong, nếu vua nổi giận và hỏi, ‘Sao các ngươi tiến gần quá thành để tấn công như thế? Các ngươi không biết là địch quân có thể bắn tên xuống từ vách thành sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20nếu vua nổi giận nói cùng ngươi rằng: Cớ sao các ngươi đi tới gần quá đặng hãm thành vậy? Các ngươi há chẳng biết rằng người ta ở trên chót vách thành bắn tên xuống sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20nếu vua nổi giận nói với ngươi rằng: ‘Tại sao các ngươi đến gần thành quá để giao chiến? Các ngươi không biết rằng địch sẽ từ trên tường thành bắn xuống sao?

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Nej tsis nco qab qhov uas Nkide-oos tus tub Anpimelej raug tua tuag los? Anpimelej tuag twb yog ib tug pojniam hauv lub nroog Thenpej tso ib txhib zeb saum ntsa yeej los ntaus nws tuag. Vim li cas, nej yuav mus ti nkaus rau ntawm ntsa yeej li?’ Yog vajntxwv nug koj li no, koj cia li qhia nws hais tias, ‘Dua li ntawd koj tus thawj tubrog Uliyas los raug tua tuag lawm thiab.’ ”

Ging-Sou (IUMINR)

21Haaix dauh daix Yelupv Mbesetv nyei dorn, Aa^mbi^me^lekv? Maiv zeiz maaih dauh m'sieqv dorn yiem zingh laatc gu'nguaaic zoi gu'nguaaic wuov maengx morc njiec mborqv ninh, ninh cingx yiem Te^mbetc daic fai? Meih mbuo fungc mingh nitv zingh laatc ndongc naaic fatv?’ Se gorngv hungh diex hnangv naaiv nor naaic, meih oix zuqc mbuox ninh, ‘Meih nyei bou, Hitv^tai Mienh, U^li^aa, yaac daic mi'aqv.’+”

Bản Diễn Ý (BDY)

21Ai giết A-bi-mê-léc, con Giê-ru-ba-anh, ở Thê-bết? Không nhớ đấy là một người đàn bà từ trên thành ném thớt cối xuống sao? Thế mà vẫn đến gần thành!” Lúc ấy anh sẽ tâu: ‘ Cả U-ri, người Hê-tít cũng tử trận’.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Các ngươi có nhớ ai giết A-bi-mê-léc, con trai Giê-rúp Bê-sết không? Một người đàn bà trên vách thành. Người đó ném cái cối đá lên đầu A-bi-mê-léc, giết người chết ở Thê-be. Sao các ngươi tiến sát thành quá như thế?’ Nếu vua Đa-vít hỏi như vậy thì tiếp, ‘Kẻ tôi tớ vua, U-ri, người Hê-tít cũng bị giết nữa.’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Xưa ai giết A-bi-mê-léc, con trai của Giê-rút-bê-sết? Há chẳng phải một người nữ ở trên chót vách thành ném một thớt cối xuống trên người làm cho người chết tại Tê-bết sao? Vì sao các ngươi đến gần vách thành như vậy? --- thì bấy giờ ngươi sẽ tiếp rằng: U-ri, kẻ tôi tớ vua, người Hê-tít, cũng chết nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ai đã giết A-bi-mê-léc, con của Giê-rút-bê-sết? Chẳng phải một phụ nữ từ trên tường thành ném một thớt cối đá xuống ông, và ông ta đã chết tại Tê-bết đó sao? Tại sao các ngươi đến gần tường thành như vậy?’ Bấy giờ, ngươi sẽ nói: ‘Đầy tớ của bệ hạ là U-ri, người Hê-tít, cũng chết nữa.’”

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Yog li ntawd, tus xa xov thiaj mus cuag Daviv thiab qhia txhua yam uas Yau-am hais rau nws lawm.

Ging-Sou (IUMINR)

22Douc fienx mienh ziouc mingh aqv. Mingh taux Ndaawitv wuov ninh ziux Yo^aapc mbuox ninh nyei waac zueih yietv zueih nyeic nyei gorngv mbuox hungh diex.

Bản Diễn Ý (BDY)

22Vậy người ấy theo lời Giô-áp dặn, báo cáo cho Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Sứ giả về gặp Đa-vít và thuật cho vua nghe những gì Giô-áp dặn mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Như vậy, sứ giả đi; khi người đến nơi, thuật cho Đa-vít biết mọi điều Giô-áp đã dặn người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vậy, người đưa tin ra đi và đến tâu trình cho Đa-vít mọi điều Giô-áp đã dặn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Nws hais tias, “Peb cov yeebncuab coob tshaj peb thiab lawv tawm tuaj tua peb rau nraum ntug nroog, tiamsis peb muab lawv raws tua thim khiav rov qab mus tas rau hauv roojvag nroog lawm.

Ging-Sou (IUMINR)

23Douc fienx mienh gorngv mbuox Ndaawitv, “Win-wangv gauh henv jiex yie mbuo yaac cuotv daaih yiem wuov ndau-njang caux yie mbuo mborqv jaax, mv baac yie mbuo zunc ninh mbuo taux zingh gaengh ndaangc.

Bản Diễn Ý (BDY)

23Người ấy còn giải thích: "Ban đầu địch quân thắng thế, xông ra tấn công tận ngoài đồng, nhưng sau bị ta đánh lui. Ta dồn địch về đến cổng thành;

Bản Phổ Thông (BPT)

23Sứ giả kể với Đa-vít, “Quân Am-môn đang thắng thế. Chúng đổ ra tấn công chúng tôi trong ruộng nhưng chúng tôi đánh bạt chúng trở lại nơi cửa thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Sứ giả tâu cùng Đa-vít rằng: Ban đầu những quân đó mạnh hơn chúng tôi, kéo ra đến ngoài đồng; nhưng chúng tôi đánh đuổi chúng nó đến cửa thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Người đưa tin tâu với Đa-vít: “Ban đầu quân địch mạnh hơn, xông ra đánh chúng tôi ngoài đồng; nhưng chúng tôi đẩy lui chúng cho đến lối vào cổng thành.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Ces lawv thiaj tua hneevnti sab ntsa yeej hauv tuaj rau peb, Vajntxwv cov thawj tubrog thiaj raug xub hneevnti tuag ibtxhia lawm; thiab koj tus thawj tubrog Uliyas los raug tua tuag lawm thiab.”

Ging-Sou (IUMINR)

24Buonv forng nyei mienh yiem zingh laatc gu'nguaaic buonv hungh nyei jien. Maaih deix hungh diex nyei jien daic mi'aqv. Maiv daan mbuoqc naaiv. Meih nyei bou, Hitv^tai Mienh, U^li^aa, yaac daic mi'aqv.”

Bản Diễn Ý (BDY)

24nhưng lúc ấy, địch từ trên thành bắn tên xuống, giết mất mấy người của bệ hạ, cả U-ri người Hê-tít cũng chết nữa."

Bản Phổ Thông (BPT)

24Các lính cầm cung bắn tên xuống các tôi tớ vua, một vài người bị chết. Tôi tớ vua là U-ri cũng chết nữa.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Các lính cầm cung ở trên vách thành có bắn những tôi tớ vua, có vài người bị chết; U-ri, người Hê-tít, là tôi tớ vua, cũng chết nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Từ trên tường thành, lính bắn cung đã bắn những đầy tớ của bệ hạ, có vài người bị chết; cả đầy tớ của bệ hạ là U-ri, người Hê-tít, cũng chết nữa.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Daviv hais rau tus xa xov hais tias, “Cia li txhawb Yau-am zog thiab hais kom nws tsis txhob tu siab, rau qhov tsis paub hais tias xyov leejtwg yuav raug tua tuag rau hauv tshavrog. Koj hais rau nws kom kavtsij nqis tes tua thiab txeeb kom tau lub nroog ntawd.”

Ging-Sou (IUMINR)

25Ndaawitv mbuox douc fienx mienh, “Meih oix zuqc hnangv naaiv nor mbuox Yo^aapc, ‘Maiv dungx bun naaiv deix sic kuonx meih nyei hnyouv, weic zuqc nzuqc ndaauv maiv ginv naaiv dauh caux wuov dauh. Meih mbuo oix zuqc qaqv mborqv wuov norm zingh taux mborqv baaic.’ Oix zuqc hnangv naaiv nor gorngv weic orn Yo^aapc nyei hnyouv.”

Bản Diễn Ý (BDY)

25Đa-vít bảo người đưa tin khuyến khích Giô-áp như sau: "Đừng lo gì về vụ này, vì cung kiếm sát hại người này kẻ kia vô chừng. Cứ công hãm ráo riết rồi sẽ chiếm được thành."

Bản Phổ Thông (BPT)

25Đa-vít bảo sứ giả, “Nói với Giô-áp như sau: ‘Đừng quá bực mình về chuyện nầy. Gươm giáo đâu có mắt. Hãy mở cuộc tấn công mãnh liệt hơn và chiếm thành đi.’ Hãy giục Giô-áp như thế.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Đa-vít đáp cùng sứ giả rằng: Ngươi hãy nói cùng Giô-áp: Chớ lấy làm cực lòng quá về điều đó; gươm, khi giết kẻ nầy, khi giết kẻ khác. Hãy ráng sức hãm thành và hủy diệt nó đi. Còn ngươi hãy giục người vững lòng bền chí.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Đa-vít nói với sứ giả: “Ngươi hãy nói với Giô-áp thế nầy: ‘Đừng quá nặng lòng về điều nầy, vì gươm đao khi giết kẻ nầy, lúc giết kẻ khác. Hãy khích lệ ông ấy tấn công mạnh mẽ hơn và phá hủy thành.’”

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Thaum Npasenpas hnov hais tias nws tus txiv raug tua tuag lawm, nws quaj nws tus txiv heev.

Ging-Sou (IUMINR)

26U^li^aa nyei auv haiz gorngv ninh nyei nqox daic mi'aqv, ninh weic ninh nyei nqox nzauh nyiemv.

Bản Diễn Ý (BDY)

26Khi được tin U-ri tử trận, Bát-sê-ba than khóc chồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Khi vợ U-ri nghe tin chồng mình tử trận, liền than khóc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Khi vợ U-ri hay rằng chồng mình đã thác, thì than khóc U-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Khi vợ U-ri nghe tin U-ri, chồng mình, đã chết thì than khóc chồng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Lub sijhawm uas Npasenpas quaj nws tus txiv dhau lawm, Daviv thiaj mus coj nws los rau hauv loog; Daviv yuav Npasenpas ua Daviv tus pojniam thiab Npasenpas yug tau ib tug tub rau Daviv. Tiamsis tus TSWV tsis txaus siab rau tej uas Daviv tau ua tas los ntawd.

Ging-Sou (IUMINR)

27Nzauh nyiemv nyei ziangh hoc jiex liuz, Ndaawitv paaiv mienh mingh dorh ninh daaih yiem hungh dinc. Ninh ziouc zoux Ndaawitv nyei auv yaac yungz dauh dorn bun Ndaawitv. Mv baac Ndaawitv zoux naaiv deix sic Ziouv maiv horpc hnyouv.

Bản Diễn Ý (BDY)

27Qua thời kỳ cư tang, Đa-vít rước Bát-sê-ba về, cưới làm vợ, và nàng sinh một con trai. Tuy nhiên, việc Đa-vít đã làm là một điều ác dưới con mắt của Chúa Hằng Hữu.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Sau khi mãn tang chồng thì Đa-vít sai người mang nàng vào cung với mình. Nàng trở thành vợ Đa-vít và sinh cho vua một con trai, nhưng Thượng Đế không bằng lòng điều Đa-vít làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Khi đã mãn tang, Đa-vít sai vời nàng vào cung; nàng trở nên vợ người, sanh cho người một con trai. Nhưng điều Đa-vít đã làm đó không đẹp lòng Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Khi đã mãn tang, Đa-vít sai người rước bà vào cung; bà trở thành vợ vua và sinh cho vua một con trai.Nhưng Đức Giê-hô-va không hài lòng điều Đa-vít đã làm.