So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Los rau tom qab no Axaloo yuav tau ib lub tsheb ua rog thiab nees thiab muaj tub teg tub taws tsib caug leej ua nws ntej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Cách ít lâu, Áp-sa-lôm sắm xe và ngựa với năm mươi quân chạy trước mặt mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau đó, Áp-sa-lôm sắm cho mình một cỗ xe, ngựa kéo xe, và năm mươi quân chạy trước mặt ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau việc đó Áp-sa-lôm sắm cho mình một xa giá do mấy con ngựa kéo. Mỗi khi ông đi đâu đều có năm mươi dũng sĩ chạy trước xe.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau đó, Áp-sa-lôm sắm cho mình một cỗ xe ngựa và năm mươi người chạy trước xe.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đó, Áp-xa-lôm sắm một quân xa cùng ngựa kéo và năm mươi quân chạy trước mặt mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Axaloo pheej sawv ntxov mus sawv rau ntawm ntug kev ntawm rooj loog. Yog leejtwg muaj plaub yuav hais kom vajntxwv tu, Axaloo kuj hu tus ntawd hais tias, “Koj tuaj lub moos twg tuaj?” Thaum tus ntawd teb tias nws yog xeem ub xeem no hauv cov Yixayee,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Áp-sa-lôm dậy sớm, đứng nơi mé đường vào cửa thành. Nếu gặp ai có sự kiện thưa chi đi đến vua đặng cầu xét đoán, thì Áp-sa-lôm gọi người ấy hỏi rằng: Ngươi ở thành nào? Nếu họ đáp: Tôi tớ ông thuộc về chi phái kia của Y-sơ-ra-ên, ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Áp-sa-lôm thường dậy sớm, đứng bên đường dẫn vào cổng thành. Nếu gặp ai có việc kiện cáo gì phải đến vua để xin xét xử, thì Áp-sa-lôm gọi người ấy đến và hỏi: “Ngươi ở thành nào?” Khi người ấy đáp: “Đầy tớ ông thuộc một trong những bộ tộc của Y-sơ-ra-ên,”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Áp-sa-lôm thường dậy sớm, đứng bên cổng vào hoàng cung. Mỗi khi ai có việc tranh tụng, đến nhờ vua xét xử, thì Áp-sa-lôm gọi người ấy lại và hỏi, “Ngươi từ thành nào đến?”Khi người ấy đáp, “Tôi tớ ông đến từ chi tộc nọ, chi tộc kia, trong I-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Áp-sa-lôm thường dậy sớm, đứng ở bên đường vào cổng thành. Bất cứ người nào có việc thưa kiện đến xin vua xét xử, Áp-sa-lôm cũng gọi lại, hỏi: “Ông quê ở đâu, thành nào?” Sau khi người kia đáp: “Tôi tớ ngài thuộc chi tộc này, chi tộc nọ trong Y-sơ-ra-ên,”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Sáng sớm Áp-xa-lôm thức dậy và ra đứng trước cổng thành. Ai có chuyện tranh chấp cần vua phân xử đều đến đó. Khi thấy có ai đến thì Áp-xa-lôm gọi lại hỏi, “Anh từ thành nào đến?” Người đó sẽ trả lời, “Tôi từ một trong những chi tộc của Ít-ra-en đến.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3mas Axaloo txawm hais rau nws tias, “Tej lus uas koj tuaj thov kuj zoo thiab raug cai, tiamsis vajntxwv tsis tau tsa leejtwg ua tus uas mloog koj tej lus.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3thì Áp-sa-lôm tiếp rằng: Sự tình của ngươi thật phải và công bình; nhưng nơi đền vua nào có ai để nghe ngươi đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3thì Áp-sa-lôm liền nói: “Nầy, vụ kiện của ngươi là đúng và hợp lý; nhưng không có ai thay mặt vua để nghe ngươi đâu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bấy giờ Áp-sa-lôm nói, “Nầy, trường hợp của ông thật là đúng và chính đáng lắm, nhưng tiếc thay đức vua không có ai phụ giúp để lắng nghe trường hợp của ông.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Áp-sa-lôm thường nói: “Tốt lắm, vụ kiện của ông đúng và chính đáng, nhưng tiếc là vua không có cử ai để nghe ông cả.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Áp-xa-lôm liền bảo, “Điều đòi hỏi của anh rất chính đáng nhưng vua không có ai để nghe anh đâu.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Thiab Axaloo hais ntxiv tias, “Kheev lam yog kuv tau ua tus tu plaub hauv lub tebchaws no. Mas thaum leejtwg muaj plaub muaj ntug tau tuaj cuag kuv mas kuv yuav tu ncaj ncees rau tus ntawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đoạn, Áp-sa-lôm tiếp rằng: Ồ! chớ chi người ta lập ta làm quan xét trong xứ! Phàm người nào có việc tranh tụng hay kiện cáo gì cần đoán xét, sẽ đến ta, thì ta sẽ xử đoán công bình cho họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Rồi Áp-sa-lôm nói tiếp: “Ồ! Phải chi ta được chỉ định làm quan xét trong xứ! Khi ấy, bất cứ ai có việc kiện tụng và cần xét xử sẽ đến với ta, ta sẽ xét xử công minh cho người ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Áp-sa-lôm lại nói tiếp, “Ôi, ước gì tôi được cử làm quan án trong nước, để ai có việc gì kiện tụng hoặc cần xét xử đến với tôi, ắt tôi sẽ xét xử công minh cho người ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Áp-sa-lôm lại nói tiếp: “Ước gì có người cử tôi làm thẩm phán trong nước! Bấy giờ người nào có việc thưa kiện đến với tôi, tôi cũng sẽ xét xử công minh cho người đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Áp-xa-lôm nói, “Ước gì có ai cử tôi làm quan án trong xứ nầy! Ai có chuyện gì sẽ đến với tôi, tôi sẽ giúp họ được công lý bảo vệ.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Thaum leejtwg tuaj ze yuav pe nws, nws cev tes kiag mus ntsiab tus ntawd cia thiab nwj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nếu có ai đến gần đặng lạy người, Áp-sa-lôm giơ tay ra đỡ lấy người và hôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Hơn nữa, mỗi khi có ai đến gần để cúi lạy Áp-sa-lôm thì ông đưa tay ra đỡ lấy người ấy và hôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ngoài ra ông còn làm thế nầy: Mỗi khi có ai đến gần ông, sấp mình chào ông, ông đưa tay ra, ôm lấy người ấy, và hôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Và hễ có người nào đến gần, sấp mình xuống vái chào, Áp-sa-lôm liền dang tay ra, ôm chầm lấy người ấy mà hôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Dân chúng đến gần Áp-xa-lôm đều cúi lạy anh ta. Khi họ làm như thế Áp-xa-lôm liền dang tay ra ôm hôn họ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Axaloo ua li no rau txhua tus Yixayee uas tuaj thov vajntxwv tu plaub. Axaloo ua li no kom cov Yixayee qaug siab rau nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Áp-sa-lôm làm như vậy đối cùng hết thảy những người Y-sơ-ra-ên đi đến tìm vua, đặng cầu đoán xét; và Áp-sa-lôm dụ lấy lòng người Y-sơ-ra-ên vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Áp-sa-lôm làm như vậy đối với tất cả những người Y-sơ-ra-ên đến tìm vua để xin xét xử; như thế, Áp-sa-lôm đã chiếm được lòng người Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Áp-sa-lôm cứ làm như thế đối với mọi người trong I-sơ-ra-ên đến với vua để xin vua xét xử. Vậy, Áp-sa-lôm đã dùng thủ đoạn để lấy lòng dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Áp-sa-lôm cư xử như thế với mọi người Y-sơ-ra-ên đến xin vua xét xử. Vậy, Áp-sa-lôm đánh gạt được dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Áp-xa-lôm làm như thế với tất cả mọi người Ít-ra-en đến nhờ vua Đa-vít giải quyết. Vì thế Áp-xa-lôm chiếm được lòng của tất cả dân Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Thaum dhau plaub xyoos lawd Axaloo hais rau vajntxwv tias, “Thov koj tso kev cia kuv mus rau hauv lub moos Heploo mus pauj tej uas kuv tau fiv cia rau Yawmsaub lawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Cuối bốn năm, Áp-sa-lôm nói cùng vua rằng: Xin cho phép con đi đến Hếp-rôn đặng trả xong sự hứa nguyện mà tôi đã khấn với Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Bốn năm sau, Áp-sa-lôm thưa với vua: “Xin cho phép con đi đến Hếp-rôn để làm trọn lời hứa nguyện mà con đã khấn với Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Sau bốn năm, Áp-sa-lôm thưa với vua cha của ông, “Xin cha cho con đi đến Hếp-rôn để con trả xong lời khấn nguyện con đã khấn nguyện với CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Sau bốn năm Áp-sa-lôm thưa với vua: “Xin cho phép con đi Hếp-rôn để giữ trọn lời khấn nguyện với CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Sau bốn năm Áp-xa-lôm thưa với vua Đa-vít, “Xin cho con về Hếp-rôn. Con muốn thực hiện điều con hứa nguyện với CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Kuv uas yog koj tus qhev twb cog lus fiv rau thaum kuv nyob hauv lub moos Kesu hauv Alas tebchaws lawm tias, ‘Yog Yawmsaub coj kuv los txog lub nroog Yeluxalees kuv yuav mus pe hawm Yawmsaub rau hauv lub moos Heploo.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vì lúc tôi tớ vua ở tại Ghê-su-rơ trong Sy-ri, có khấn lời nguyện nầy: Nếu Đức Giê-hô-va dẫn tôi về Giê-ru-sa-lem, thì tôi sẽ thờ phượng Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vì trong lúc ở Ghê-su-rơ thuộc A-ram, đầy tớ bệ hạ có khấn nguyện rằng: ‘Nếu Đức Giê-hô-va đem con trở về Giê-ru-sa-lem thì con sẽ phụng sự Đức Giê-hô-va.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vì khi tôi tớ cha còn ở Ghê-sua, trong xứ A-ram, con đã hứa, ‘Nếu CHÚA cho con được về lại Giê-ru-sa-lem, con sẽ thờ phượng CHÚA.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vì lúc còn ở Ghê-sua, thuộc xứ Sy-ri, tôi tớ phụ vương có khấn nguyện: ‘Nếu CHÚA cho con trở về thành Giê-ru-sa-lem, con sẽ thờ phượng CHÚA tại Hếp-rôn’

Bản Phổ Thông (BPT)

8Trong khi con còn ở Ghê-sua trong xứ A-ram con thưa, ‘Nếu CHÚA mang tôi về Giê-ru-sa-lem con thề sẽ thờ lạy Ngài.’”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Vajntxwv teb nws tias, “Cia li mus zoo.” Ces nws txawm sawv tsees mus rau lub moos Heploo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vua đáp cùng người rằng: Hãy đi bình an. Vậy người chỗi dậy, và đi đến Hếp-rôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vua trả lời: “Hãy đi bình an.” Vậy, ông lên đường đến Hếp-rôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vua nói với ông, “Con hãy đi bình an.”Vậy ông đứng dậy và đi đến Hếp-rôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vua bảo: ‘Con đi bình an.’ ” Vậy, Áp-sa-lôm đi Hếp-rôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vua bảo, “Thôi con hãy đi bình yên.” Vậy Áp-xa-lôm đi đến Hếp-rôn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Tiamsis Axaloo tso neeg xa xov twjywm mus thoob plaws txhua xeem Yixayee hais tias, “Thaum twg nej hnov lub suab raj kub yaj nej cia li qw hais tias, ‘Axaloo ua vajntxwv hauv lub moos Heploo.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Áp-sa-lôm sai những kẻ do thám rao lịnh nầy khắp trong các chi phái Y-sơ-ra-ên rằng: Thoạt khi anh em nghe tiếng kèn, thì hãy nói: Áp-sa-lôm làm vua tại Hếp-rôn!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Sau đó, Áp-sa-lôm sai người bí mật đi khắp các bộ tộc Y-sơ-ra-ên nói rằng: “Ngay khi anh em nghe tiếng kèn thì hãy nói: ‘Áp-sa-lôm làm vua tại Hếp-rôn!’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Áp-sa-lôm sai người bí mật đến tất cả các chi tộc I-sơ-ra-ên và dặn, “Khi các ngươi nghe tiếng kèn trỗi lên, các ngươi hãy hô to, ‘Áp-sa-lôm làm vua tại Hếp-rôn.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đồng thời, Áp-sa-lôm sai người bí mật đi khắp các chi tộc Y-sơ-ra-ên và căn dặn họ: “Khi anh em nghe tiếng tù và thổi, hãy tung hô lên: ‘Áp-sa-lôm làm vua ở Hếp-rôn!’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng anh ta bí mật sai sứ giả đi khắp các chi tộc Ít-ra-en. Họ bảo dân chúng, “Khi các ngươi nghe tiếng kèn thì hãy la lên: ‘Áp-xa-lôm đã lên làm vua ở Hếp-rôn!’”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Muaj ob puas tus txivneej nrog Axaloo tawm hauv lub nroog Yeluxalees mus yog cov uas Axaloo caw mus, lawv mus dawb dawb do do xwb tsis paub dabtsi li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Có hai trăm người ở Giê-ru-sa-lem mà Áp-sa-lôm đã mời, đều đi với người cách thật thà chẳng nghi ngại chi hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Có hai trăm người từ Giê-ru-sa-lem đi cùng Áp-sa-lôm. Họ là những khách mời, vô tình mà đến và không hay biết gì về chuyện đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Có hai trăm người ở Giê-ru-sa-lem đi với Áp-sa-lôm. Họ được mời và đi dự cách vô tư chứ không hề hay biết chuyện gì sẽ xảy ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Áp-sa-lôm có mời hai trăm quan khách ở Giê-ru-sa-lem cùng đi với mình, nhưng họ đi với thiện ý, không hề biết gì về mưu phản của ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Áp-xa-lôm đã mời hai trăm người cùng đi với mình. Vậy họ từ Giê-ru-sa-lem đi xuống với anh nhưng không biết âm mưu của anh.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Thaum Axaloo tua tsiaj xyeem ntawd nws kuj txib neeg mus hu Ahithaufee uas yog neeg Kilau thiab yog Davi tus tub sablaj tuaj hauv nws lub moos Kilau tuaj. Qhov uas tuav tswvyim phem yuav fav xeeb ntawd loj zuj zus thiab cov neeg uas nrog Axaloo koom kuj coob zuj zus tuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đương lúc Áp-sa-lôm dâng của lễ, bèn sai mời A-hi-tô-phe, là mưu sĩ của Đa-vít ở Ghi-lô, bổn thành người. Sự phản nghịch trở nên mạnh, và đoàn dân đi theo Áp-sa-lôm càng ngày càng đông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Trong lúc Áp-sa-lôm dâng sinh tế, ông sai mời A-hi-tô-phe, người Ghi-lô, là một cố vấn của Đa-vít, từ thành Ghi-lô đến. Âm mưu phản loạn mạnh thêm, và số người theo Áp-sa-lôm càng ngày càng đông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Khi dâng tế lễ, Áp-sa-lôm cũng sai người đến mời A-hi-thô-phên người Ghi-lô, mưu sĩ của Ða-vít, và rước ông ấy từ Thành Ghi-lô đến. Thế lực của bọn mưu phản càng ngày càng mạnh, dân chúng đi theo Áp-sa-lôm càng ngày càng đông.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Khi chuẩn bị dâng tế lễ, Áp-sa-lôm sai người đi thành Ghi-lô mời ông A-hi-tô-phen đến. Ông là cố vấn của vua Đa-vít. Bọn âm mưu phản loạn thêm mạnh, và số người ủng hộ Áp-sa-lôm ngày càng đông.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Trong khi Áp-xa-lôm đang dâng của lễ thì anh cho mời A-hi-tô-phên, một trong những cố vấn của Đa-vít, từ Ghi-lô, quê của ông đến. Âm mưu của Áp-xa-lôm thành công. Càng ngày càng có đông người ủng hộ anh ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Muaj ib tug tuaj cuag Davi hais rau nws tias, “Cov Yixayee twb qaug siab raws Axaloo qab lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Có người đến báo tin cho Đa-vít rằng: Lòng của dân Y-sơ-ra-ên nghiêng về Áp-sa-lôm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Có người đến báo tin cho Đa-vít: “Lòng dân Y-sơ-ra-ên đã nghiêng về Áp-sa-lôm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Một sứ giả đến báo cho Ða-vít hay, “Lòng dân I-sơ-ra-ên bây giờ đã theo Áp-sa-lôm cả rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Có người đến báo cho vua Đa-vít: “Dân Y-sơ-ra-ên theo phe Áp-sa-lôm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Một sứ giả đến báo cho Đa-vít hay, “Dân Ít-ra-en đang về hùa với Áp-xa-lôm.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Ces Davi txawm hais rau nws cov tub teg tub taws sawvdaws uas nrog nws nyob hauv lub nroog Yeluxalees tias, “Cia li sawv tsees, peb cia li khiav mus. Tsis ua li ntawd ces peb yuav khiav tsis dim Axaloo. Peb cia li maj nroos mus sai sai tsam ces nws caum cuag peb thiab ua phem rau peb thiab xuas hniav ntaj hniav riam ntaus lub nroog no.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đa-vít bèn nói cùng các tôi tớ ở với mình tại Giê-ru-sa-lem rằng: Hãy chỗi dậy và chạy trốn đi, bằng chẳng, chúng ta không thế thoát khỏi Áp-sa-lôm được. Hãy đi mau mau, e nó sẽ đến kịp chúng ta, làm hại cho chúng ta, và dùng gươm diệt thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì vậy, Đa-vít nói với tất cả quần thần đang ở với mình tại Giê-ru-sa-lem: “Hãy trỗi dậy, chúng ta phải chạy trốn ngay. Nếu không, chúng ta không thể thoát khỏi Áp-sa-lôm được. Hãy nhanh chóng đi khỏi đây, kẻo nó sẽ đuổi kịp, giáng họa cho chúng ta và dùng gươm giết hại dân trong thành.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ða-vít nói với toàn thể bầy tôi của ông tại Giê-ru-sa-lem, “Hãy đứng dậy. Chúng ta phải chạy trốn, chứ không chúng ta sẽ không thoát khỏi Áp-sa-lôm. Chúng ta phải đi ngay; nếu không, chẳng bao lâu nó sẽ đuổi kịp chúng ta, giáng họa trên chúng ta, và dùng gươm giết dân trong thành.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Toàn thể triều thần đang ở với vua tại Giê-ru-sa-lem. Vua Đa-vít liền bảo họ: “Chúng ta phải đi trốn ngay, vì Áp-sa-lôm sẽ không để cho một ai trong chúng ta thoát chết đâu. Chúng ta phải đi nhanh, kẻo chẳng mấy chốc nó đuổi kịp chúng ta, đánh bại chúng ta, và dùng gươm giết mọi người trong thành.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Đa-vít liền bảo các quần thần có mặt với vua ở Giê-ru-sa-lem, “Chúng ta phải rời đây ngay lập tức! Nếu không chúng ta sẽ không thoát khỏi tay Áp-xa-lôm. Chúng ta phải nhanh chân trước khi nó bắt kịp chúng ta, giết chúng ta cùng dân chúng Giê-ru-sa-lem.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Vajntxwv cov tub teg tub taws hais rau nws tias, “Vajntxwv txiav txim siab ua li cas, peb uas yog koj cov tub qhe kuj npaj txhij yuav ua li ntawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Các tôi tớ của vua thưa rằng: Phàm việc gì vua chúa chúng tôi nhứt định, thì các tôi tớ vua sẽ sẵn làm theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Quần thần của vua thưa: “Vâng, bất cứ việc gì bệ hạ là chúa chúng tôi quyết định, thì các đầy tớ bệ hạ sẵn sàng làm theo.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bầy tôi của vua đáp với vua, “Chúng tôi là bầy tôi của ngài. Chúng tôi sẽ làm những gì đức vua, chúa thượng của chúng tôi, quyết định.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Triều thần tâu với vua: “Vua chúa chúng tôi quyết định thể nào, chúng tôi đây là tôi tớ vua xin tuân theo.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Các quần thần thưa, “Chúng tôi sẽ làm bất cứ điều gì bệ hạ muốn.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Ces vajntxwv thiab nws tsev neeg sawvdaws ua ke tawm khiav mus tseg kaum tus hluas nkauj uas vajntxwv kav cia zov lub vaj lub tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vậy, vua ra đi, có cả nhà người cùng theo; nhưng vua để lại mười người cung phi đặng giữ đền.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vậy, vua ra đi và toàn thể hoàng gia cùng đi theo. Nhưng vua để lại mười cung phi để giữ cung điện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vậy vua và toàn thể hoàng gia ra đi, chỉ để lại mười cung phi trông coi cung điện.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vậy vua ra đi cùng với mọi người trong hoàng cung. Vua chỉ để lại mười cung phi để giữ cung điện.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Vua cùng tất cả mọi người trong nhà ra đi nhưng để lại mười hầu thiếp để chăm sóc cung vua.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Vajntxwv tawm mus thiab cov neeg sawvdaws raws nws qab mus. Lawv mus nres ntawm lub tsev uas kawg nkaus ntawm ntug nroog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Thế thì, vua đi ra, có cả dân sự theo sau; chúng dừng lại tại nhà ở cuối chót thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vua đi trước, mọi người theo sau và họ dừng lại ở tòa nhà cuối cùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vua ra đi với tất cả những người đi theo mình. Họ dừng lại nơi căn nhà cuối cùng ở ngoại vi kinh thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vua ra đi, và mọi người đi theo. Họ dừng lại ở ngôi nhà cuối cùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vua cùng các người đi theo lên đường và dừng lại ở một căn nhà khá xa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Davi cov tub teg tub taws hla ua nws ntej mus. Thiab cov Khelethi thiab cov Pelethi sawvdaws thiab cov neeg Ka rau pua leej uas nrog Davi ua ke hauv lub moos Ka los kuj hla ua vajntxwv ntej mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Hết thảy tôi tớ của vua và cả người Kê-rê-thít, người Phê-lê-thít đều đi ở bên vua, còn người Ghi-tít, số sáu trăm người ở Gát đến theo vua, đều đi đàng trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Các thuộc hạ của vua đều vượt qua vua. Tất cả người Kê-rê-thít, người Phê-lê-thít và sáu trăm người Ghi-tít từ Gát đến theo vua, đều vượt lên đi trước mặt vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Bấy giờ tất cả các tôi tớ của vua đi qua trước mặt vua; tất cả những người trong đội quân Kê-rê-thi, tất cả những người trong đội quân Pê-lê-thi, và tất cả những người trong đội quân Ghít-ti, tức sáu trăm người từ Gát đã theo vua. Hết thảy đều đi qua trước mặt vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Tất cả các tôi tớ vua đi qua trước mặt vua, kể cả toàn thể người Kê-rết và Phê-lết trong toán vệ binh hoàng gia. Khi tất cả sáu trăm quân binh theo vua từ thành Gát đi qua trước mặt vua,

Bản Phổ Thông (BPT)

18Tất cả các tôi tớ vua đi qua trước mặt vua: người Kê-rê-thít, và Bê-lê-thít, tất cả những người ở Gát, và sáu trăm người đã theo vua.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Vajntxwv hais rau Ithai uas yog neeg Ka tias, “Ua cas koj nrog peb mus? Koj cia li rov qab mus thiab nrog vajntxwv nyob, rau qhov koj yog lwm haiv neeg thiab yog ib tug uas poob tebchaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vua bèn nói cùng Y-tai, người Ghi-tít, rằng: Cớ sao ngươi cũng muốn đến cùng chúng ta? Hãy trở lại, ở với vua, bởi vì ngươi là một người ngoại bang đã lìa xứ của ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vua nói với Y-tai, người Ghi-tít: “Tại sao ngươi cũng muốn đi với chúng ta? Hãy trở về và ở lại với vua, vì ngươi là một người ngoại quốc đã rời quê hương mà sống lưu vong.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vua nói với Ít-tai người Ghít-ti, “Tại sao ngươi đi theo chúng ta? Hãy trở về và theo vua mới, vì ngươi là người ngoại quốc và đã sống lưu vong khỏi xứ sở mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vua hỏi ông Y-tai, người Gát: “Ngươi cũng đi theo chúng ta nữa sao? Hãy trở về ở với nhà vua, vì ngươi là người nước ngoài, và ngươi hiện cũng đang sống lưu vong, xa quê hương.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vua bảo Y-tai, người miền Gát rằng, “Sao ngươi đi theo chúng ta làm gì? Hãy trở về ở với vua Áp-xa-lôm của ngươi đi vì ngươi là ngoại kiều. Xứ nầy đâu phải quê hương ngươi đâu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Nag koj nyuam qhuav tuaj txog xwb, hnub no kuv yuav ua rau koj nrog peb mus mus los los lov, rau qhov kuv tsis paub tias yuav mus rau qhovtwg? Cia li rov qab mus thiab coj koj cov kwvtij mus thiab. Thov Yawmsaub ua nws txojkev hlub uas ruaj khov thiab nws txojkev ncaj uas tso siab tau tshwm los rau koj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ngươi mới đến hôm qua, và hôm nay ta há sẽ cho ngươi lạc loài đây đó với chúng ta sao? Còn ta, ta đi đâu không rõ. Vậy, hãy trở về và dẫn các anh em ngươi theo ngươi. Nguyện sự thương xót và sự thành tín ở cùng ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ngươi mới đến hôm qua mà hôm nay ta lại để cho ngươi đi lang thang với chúng ta, trong khi ta đi mà không biết sẽ về đâu sao? Hãy trở về và dẫn các anh em người Ghi-tít theo ngươi. Nguyện sự nhân từ và sự thành tín của Chúa ở với ngươi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ngươi chỉ mới đến hôm qua, lẽ nào hôm nay ta bắt ngươi phải đi theo ta lang thang rày đây mai đó, mà chính ta cũng chưa biết mình sẽ đi đâu sao? Hãy trở về và dẫn các anh em ngươi trở về. Nguyện lòng thương xót và lòng trung thành ở với ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ngươi chỉ mới đến với ta hôm qua thôi. Không lẽ hôm nay ta lại bắt ngươi đi lang thang với chúng ta, trong khi chính ta cũng không biết ta sẽ đi về đâu? Ngươi hãy trở về, và dẫn theo các anh em ngươi. Cầu xin lòng thương xót và sự thành tín của CHÚA ở với ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ngươi mới theo ta đây thôi. Tại sao ta phải bắt ngươi đi lang thang với chúng ta trong khi chính ta cũng không biết mình đi đâu nữa? Hãy trở về, mang các anh em ngươi theo ngươi. Nguyền ngươi được người ta tỏ lòng nhân từ và trung thành.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Tiamsis Ithai teb vajntxwv tias, “Muaj Yawmsaub uas muaj txojsia nyob pom, thiab muaj kuv tus vajntxwv uas muaj txojsia nyob pom, vajntxwv uas yog kuv tus tswv yuav nyob qhovtwg, txawm yog yuav tuag yuav ciaj, los kuv uas yog koj tus qhev yuav nyob qhov ntawd thiab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nhưng Y-tai thưa cùng vua rằng: Tôi chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống, và chỉ mạng sống của vua chúa tôi mà thề, hễ vua chúa tôi ở đâu, hoặc trong sự chết, hoặc trong sự sống, thì kẻ tôi tớ vua cũng sẽ ở đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nhưng Y-tai thưa với vua: “Thật như Đức Giê-hô-va hằng sống và bệ hạ là chúa tôi đang sống, bệ hạ là chúa tôi ở đâu thì dù sống hay chết, đầy tớ của bệ hạ cũng sẽ ở đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ít-tai đáp lời vua và nói, “Nguyện CHÚA hằng sống chứng giám, và tôi xin chỉ sinh mạng của đức vua, chúa thượng của tôi, mà thề: hễ đức vua, chúa thượng của tôi, đi đâu, tôi sẽ đi theo hầu hạ đến đó, bất kể sống hay chết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ông Y-tai thưa: “Có CHÚA hằng sống chứng kiến, và trước mặt vua chúa tôi đang sống đây, tôi xin thề: vua chúa tôi ở đâu, tôi tớ ngài sẽ ở đó, dù sống hay chết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng Y-tai thưa với vua, “Tôi thề trong danh CHÚA hằng sống và mạng sống vua, tôi nhất định ở với vua dù sống dù chết.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Davi thiaj hais rau Ithai tias, “Cia li hla mus.” Ithai uas yog neeg Ka thiaj li mus nrog nws cov neeg sawvdaws thiab lawv cov menyuam sawvdaws ua ke.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vua Đa-vít bèn nói với Y-tai rằng: Vậy, hãy đến đi trước. Thế thì, Y-tai người Ghi-tít cùng hết thảy con trẻ theo mình, và cả bọn người đều đi tới trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vua Đa-vít nói với Y-tai: “Hãy tiến lên và vượt qua.” Vậy, Y-tai người Ghi-tít vượt qua, cùng với tất cả những người của ông và trẻ con theo ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ða-vít nói, “Hãy đi và đi qua.” Vậy Ít-tai người Ghít-ti và tất cả chiến sĩ của ông, cùng mọi người trong gia đình của họ, luôn cả các con nhỏ của họ, đều đi qua.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vua Đa-vít bảo ông: “Được, vậy thì hãy đi qua.” Ông Y-tai, người Gát, đi qua cùng với tất cả những quân binh theo ông và gia đình họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Đa-vít liền bảo Y-tai, “Vậy thì đi.”Vậy Y-tai người Gát và tất cả mọi người cùng gia đình họ tiếp tục đi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Thaum cov neeg sawvdaws tabtom hla mus cov neeg hauv lub tebchaws sawvdaws quaj nrov nrov. Vajntxwv hla lub hav Khiloo thiab cov neeg sawvdaws mus rau tom tebchaws moj sab qhua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Hết thảy dân trong xứ đều khóc và la lớn tiếng lên trong khi cả đám đông nầy đi qua. Vua qua khe Xết-rôn, và cả dân sự đều xơm tới trên con đường về đồng vắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Cả xứ đều khóc lớn tiếng trong khi mọi người đi qua. Vua qua suối Xết-rôn, cùng tất cả dân chúng tiến về hướng hoang mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Dân trong cả miền đó bật khóc lớn tiếng khi thấy tất cả những người theo vua đi qua. Sau cùng, vua cũng đi qua Khe Kít-rôn, và mọi người đều tiến thẳng vào đồng hoang.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Toàn dân trong thành Giê-ru-sa-lem khóc lớn tiếng khi đoàn quân đi qua. Vua đi qua khe Kít-rôn, và đoàn quân đi qua theo con đường dẫn vào sa mạc;

Bản Phổ Thông (BPT)

23Tất cả dân chúng khóc lớn khi mọi người đi qua. Vua Đa-vít băng qua thung lũng Kít-rôn, rồi họ tiếp tục đi đến sa mạc.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Xadau thiab cov Levi sawvdaws kwv Vajtswv lub phij xab sib cog lus tuaj thiab. Lawv muab Vajtswv lub phij xab txo mus txog thaum cov neeg sawvdaws tawm hauv lub nroog tag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ở đó cũng có Xa-đốc và hết thảy người Lê-vi khiêng hòm giao ước của Đức Chúa Trời. Họ để hòm của Đức Chúa Trời xuống đất, rồi A-bia-tha đi lên trước cho đến khi hết thảy dân sự đã ra khỏi thành xong rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ở đó cũng có Xa-đốc và tất cả người Lê-vi khiêng Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời. Họ đặt Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời xuống, rồi A-bia-tha đi lên trước cho đến khi tất cả dân chúng đã ra khỏi thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Tư Tế Xa-đốc cùng tất cả những người Lê-vi phục vụ dưới quyền ông đều đi theo vua. Họ mang theo Rương Giao Ước của Ðức Chúa Trời. Họ đặt Rương của Ðức Chúa Trời xuống; A-bi-a-tha tiến lên phía trước dẫn đầu cho đến khi toàn thể đoàn người đi qua hết, để ra khỏi kinh thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Có cả thầy tế lễ Xa-đốc với tất cả các thầy Lê-vi khiêng Rương giao ước của Đức Chúa Trời. Họ đặt Rương giao ước của Đức Chúa Trời xuống, và thầy tế lễ A-bia-tha dâng tế lễ cho đến khi đoàn quân ra khỏi thành đi qua hết.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Xa-đốc cùng mọi người Lê-vi đi với ông khiêng Rương Giao Ước của Thượng Đế. Họ đặt Rương xuống, rồi A-bia-tha cầu nguyện cho đến khi mọi người đã ra khỏi thành.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Ces vajntxwv txawm hais rau Xadau tias, “Cia li kwv Vajtswv lub phij xab rov mus rau hauv lub nroog. Yog Yawmsaub txaus siab rau kuv nws yuav coj kuv rov qab los thiab pub kuv pom lub phij xab thiab Yawmsaub lub chaw nyob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vua bèn nói cùng Xa-đốc rằng: Hãy thỉnh hòm của Đức Chúa Trời vào trong thành. Nếu ta được ơn trước mặt Đức Giê-hô-va, ắt Ngài sẽ đem ta về, cho ta thấy lại hòm giao ước và nơi ngự của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vua nói với Xa-đốc: “Hãy đem Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời vào trong thành. Nếu ta được ơn trước mặt Đức Giê-hô-va, Ngài sẽ đem ta trở về, cho ta thấy Hòm Giao Ước và nơi ngự của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vua nói với Tư Tế Xa-đốc, “Hãy mang Rương Giao Ước của Ðức Chúa Trời trở lại trong thành. Nếu tôi được ơn trước mắt CHÚA, Ngài sẽ cho tôi trở về, để tôi được thấy lại Rương thánh và nơi Ngài ngự.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vua bảo thầy tế lễ Xa-đốc: “Xin thầy đem Rương giao ước của Đức Chúa Trời trở về thành. Nếu tôi được đẹp lòng CHÚA, Ngài sẽ đưa tôi về và cho tôi nhìn thấy Rương và nơi Rương ngự.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Vua bảo Xa-đốc, “Hãy mang Rương Giao Ước của Thượng Đế trở vào thành. Nếu CHÚA ưa thích ta, Ngài sẽ mang ta về và cho ta nhìn thấy Rương cùng thành Giê-ru-sa-lem trở lại.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Tiamsis yog Yawmsaub hais tias, ‘Kuv tsis txaus siab rau koj,’ saib maj, kuv nyob ntawm no, cia Yawmsaub ua rau kuv raws li nws pom zoo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Nhưng nếu Ngài phán như vầy: Ta không ưa thích ngươi; thế thì, nguyện Ngài xử ta theo ý Ngài lấy làm tốt!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Nhưng nếu Ngài phán: ‘Ta không hài lòng ngươi,’ thì nguyện Ngài làm cho ta theo điều gì Ngài thấy là tốt!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Nhưng nếu Ngài nói, ‘Ta không còn thương ngươi nữa,’ thì tôi đây, Ngài xử tôi như thế nào cũng được, miễn là tốt cho Ngài thì thôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Còn nếu Ngài phán: ‘Con không đẹp lòng Ta,’ thì xin Ngài xử với tôi theo ý tốt đẹp của Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nhưng nếu CHÚA bảo Ngài không thích ta nữa thì ta đã sẵn sàng. Ngài muốn xử ta thế nào cũng được.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Thiab vajntxwv hais rau tus pov thawj Xadau tias, “Koj yog tus uas pom tom hauv ntej lov? Koj thiab Anpiyatha thiab neb ob tug tub cia li rov qab mus zoo rau hauv lub nroog, yog koj tus tub Ahima‑a thiab Anpiyatha tus tub Yaunathas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vua lại nói cùng thầy tế lễ Xa-đốc rằng: Nầy nghe, hãy trở về thành bình an, với A-bia-tha, A-hi-mát, và Giô-na-than, là hai con trai ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vua lại nói với thầy tế lễ Xa-đốc: “Nầy, hãy trở về thành bình an, cùng với hai con của các ngươi: A-hi-mát, con của ngươi, và Giô-na-than, con của A-bia-tha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vua lại nói với Tư Tế Xa-đốc, “Thầy là một nhà tiên kiến phải không?” Xin thầy và Tư Tế A-bi-a-tha trở về trong thành bình an. Xin dẫn theo hai con trai của các thầy nữa, tức A-hi-ma-a con trai của thầy và Giô-na-than con trai của A-bi-a-tha.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vua bảo tiếp: “Thầy có hiểu ý tôi không? Thầy và thầy tế lễ A-bia-tha hãy trở về thành bình an cùng với hai con, A-hi-mát, con thầy, và Giô-na-than, con thầy tế lễ A-bia-tha.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Vua nói tiếp với Xa-đốc là thầy tế lễ, “Ngươi có phải là người tiên kiến không? Hãy trở về thành bình yên và mang theo A-hi-mát, con ngươi và Giô-na-than, con A-bia-tha.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28Kuv yuav nyob ntawm lub chaw hla dej mus rau tebchaws moj sab qhua tos txog thaum koj li xov tuaj rau kuv paub.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Còn ta, ta sẽ đợi tại trong đồng bằng của sa mạc cho đến khi có kẻ bởi các ngươi đem tin báo cho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Còn ta, ta sẽ đợi tại các chỗ qua sông vào hoang mạc, cho đến khi có người từ các ngươi đến báo tin cho ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Nầy, tôi sẽ đợi nơi khúc sông cạn trước khi vào đồng hoang, cho đến khi nhận được tin tức từ các thầy gởi đến.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Về phần tôi, tôi sẽ nán lại trong đồng vắng, gần các chỗ qua sông cho đến khi được tin hai thầy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Ta sẽ chờ nơi chỗ băng qua sa mạc cho đến khi ta nghe tin tức ngươi báo.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

29Ces Xadau thiab Anpiyatha thiaj kwv Vajtswv lub phij xab rov qab mus cia rau hauv lub nroog Yeluxalees thiab ob tug nyob rau hauv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Ấy vậy, Xa-đốc và A-bia-tha thỉnh hòm của Đức Chúa Trời về Giê-ru-sa-lem, và họ ở lại tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Vậy, Xa-đốc và A-bia-tha đem Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời trở về Giê-ru-sa-lem, và họ ở lại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Vậy Xa-đốc và A-bi-a-tha mang Rương Giao Ước của Ðức Chúa Trời trở lại Giê-ru-sa-lem, và họ cứ ở đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vậy, hai thầy tế lễ Xa-đốc và A-bia-tha đưa Rương giao ước của Đức Chúa Trời trở vào thành Giê-ru-sa-lem, và họ ở lại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Vậy Xa-đốc và A-bia-tha mang Rương của Thượng Đế trở về Giê-ru-sa-lem và ở lại đó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

30Davi nce taug txojkev mus rau saum lub roob txiv Aulib, nws quaj laug laws mus, muaj ntaub kauv taubhau tsis muaj khau rau. Cov neeg uas nrog nws ua ke sawvdaws kuj muab ntaub kauv taubhau taug kev quaj laug laws mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Đa-vít trèo lên núi Ô-li-ve; người vừa leo lên vừa khóc, đầu trùm lại và chân không. Hết thảy người đi theo cũng trùm đầu, vừa trèo lên vừa khóc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Đa-vít đi lên núi Ô-liu, vừa đi vừa khóc, trùm đầu lại và đi chân đất. Tất cả những người đi theo vua cũng trùm đầu, vừa đi vừa khóc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Còn Ða-vít thì đi lên núi Ô-liu. Ông vừa đi lên núi vừa khóc. Ông trùm đầu ông lại và đi chân không. Tất cả những người đi theo ông cũng trùm đầu họ lại và vừa đi lên núi vừa khóc.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Trong lúc ấy, vua Đa-vít đi lên dốc núi Ô-liu, vừa đi vừa khóc, đầu trùm lại, và đi chân không. Tất cả những người đi theo vua cũng trùm đầu lại, vừa đi vừa khóc.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Đa-vít đi lên núi Ô-liu, vừa đi vừa khóc. Ông trùm đầu và đi chân đất. Đoàn người đi với ông cũng trùm đầu và vừa đi vừa khóc.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

31Muaj neeg hais rau Davi tias, “Ahithaufee nrog Axaloo cov neeg fav xeeb ua ib nqag lawm thiab.” Mas Davi hais tias, “Au Yawmsaub, thov koj ua kom Ahithaufee tej lus sablaj tsis muaj tseeb tsis tau qabhau.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Người ta bèn đến nói cùng Đa-vít rằng: A-hi-tô-phe cũng hiệp đảng phản nghịch với Áp-sa-lôm. Đa-vít cầu rằng: Ôi, Đức Giê-hô-va! Xin làm cho những mưu chước của A-hi-tô-phe ra ngu dại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Người ta đến báo tin cho Đa-vít: “A-hi-tô-phe cũng ở trong nhóm người âm mưu cùng với Áp-sa-lôm.” Đa-vít cầu nguyện: “Lạy Đức Giê-hô-va! Xin làm cho kế hoạch của A-hi-tô-phe hóa ra ngu xuẩn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Có người đến báo cho Ða-vít rằng, “A-hi-thô-phên cũng đã nhập bọn với những kẻ làm phản theo Áp-sa-lôm.” Ða-vít nói, “Lạy CHÚA, cầu xin Ngài làm cho lời bàn của A-hi-thô-phên trở ra dại dột.”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Khi vua Đa-vít được tin ông A-hi-tô-phen ở trong nhóm âm mưu phản loạn cùng với Áp-sa-lôm, vua cầu: “Lạy CHÚA, xin làm cho lời bàn của A-hi-tô-phen ra ngu dại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Có người báo cho Đa-vít, “A-hi-tô-phên là một trong những người mà Áp-xa-lôm tham khảo ý kiến để phản vua.” Đa-vít liền cầu khẩn, “CHÚA ơi, xin khiến mưu của A-hi-tô-phen ra ngu dại.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

32Thaum Davi tuaj txog lub ncov roob uas pe Vajtswv mas Husai uas yog Akhi cum txawm tuaj cuag nws, lub tsho ntuag tag thiab muaj hmoov av saum nws lub taubhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Khi Đa-vít đã đi đến chót núi, tại nơi người ta thờ lạy Đức Chúa Trời, --- thì Hu-sai, người Ạt-kít, đến đón người, áo xé rách và đầu đầy bụi đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Khi Đa-vít đã lên đến đỉnh núi, nơi người ta thờ phượng Đức Chúa Trời, thì Hu-sai, người Ạt-kít, đến đón người với áo xé rách và đầu đầy bụi đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Khi Ða-vít lên tới đỉnh núi, nơi người ta thờ phượng Ðức Chúa Trời, nầy, Hu-sai người Ạc-ki đến đón vua, với áo ngoài đã xé rách, bụi đất rắc đầy đầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Lên đến đỉnh núi, nơi người ta thờ phượng Đức Chúa Trời, vua Đa-vít gặp ông Hu-sai người Ạt-kít ra đón vua, áo xé rách và đầu phủ bụi đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Khi Đa-vít lên tới đỉnh núi nơi người ta thường thờ lạy Thượng Đế, thì Hu-sai, người Ác-kít, đi ra gặp vua. Áo quần Hu-sai rách tả tơi, đầu đính bụi đất chứng tỏ người đang thảm sầu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

33Davi hais rau nws tias, “Yog koj nrog kuv mus koj yuav ua nra rau kuv xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Đa-vít nói cùng người rằng: Nếu ngươi đến cùng ta, tất ngươi sẽ làm khó nhọc cho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Đa-vít nói với ông ấy: “Nếu ngươi đi với ta thì ngươi sẽ trở nên gánh nặng cho ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Ða-vít nói với ông, “Nếu ngươi đi với ta, ngươi sẽ thành một gánh nặng cho ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Vua Đa-vít bảo ông: “Nếu ngươi đi với ta, ngươi sẽ nên gánh nặng cho ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Đa-vít bảo Hu-sai, “Nếu ngươi đi với ta, ta sẽ có thêm một người nữa phải lo.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

34Tiamsis yog koj rov qab mus rau hauv lub nroog thiab hais rau Axaloo tias, ‘Au vajntxwv, kuv yuav ua koj qhev. Yav tom ntej kuv ua koj txiv qhev li cas, kuv yuav ua koj qhev li ntawd.’ Ces koj yuav pab kuv ua rau Ahithaufee tej lus sablaj swb kiag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Nhưng nếu ngươi trở về thành, và nói cùng Áp-sa-lôm rằng: Ôi vua! tôi là kẻ tôi tớ vua. Thuở trước tôi đã phục sự vua cha thể nào, bây giờ tôi sẽ phục sự vua thể ấy, --- vậy ngươi sẽ vì ta làm bại mưu chước của A-hi-tô-phe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Nhưng nếu ngươi trở về thành và nói với Áp-sa-lôm rằng: ‘Thưa bệ hạ, tôi sẽ là đầy tớ của bệ hạ. Trước đây, tôi là đầy tớ của vua cha thể nào thì bây giờ tôi sẽ là đầy tớ của bệ hạ thể ấy’. Vậy, ngươi sẽ vì ta làm hỏng kế hoạch của A-hi-tô-phe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Chi bằng ngươi trở về trong thành và nói với Áp-sa-lôm, ‘Tâu vua, tôi sẽ làm tôi tớ cho ngài như đã làm tôi tớ cho cha ngài trước kia. Bây giờ tôi sẵn sàng làm tôi tớ cho ngài,’ rồi ngươi sẽ tìm cách làm bại mưu của A-hi-thô-phên cho ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Nhưng nếu ngươi trở về thành, nói với Áp-sa-lôm: ‘Tâu bệ hạ, tôi là tôi tớ bệ hạ; trước đây tôi là tôi tớ của cha bệ hạ, nhưng bây giờ tôi là tôi tớ bệ hạ,’ thì ngươi có thể giúp ta bằng cách phá hỏng lời bàn của A-hi-tô-phen.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Nhưng nếu ngươi trở vào thành thì ngươi có thể biến mưu của A-hi-tô-phên ra vô dụng. Hãy bảo Áp-xa-lôm rằng, ‘Tôi là tôi tớ vua. Trước kia tôi phục vụ cha của bệ hạ, nhưng nay tôi sẽ phục vụ bệ hạ.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

35Xadau thiab Anpiyatha uas ua pov thawj kuj nrog koj nyob qhov ntawd. Txhua yam uas koj hnov hauv vajntxwv lub tsev koj cia li hais rau Xadau thiab Anpiyatha paub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Hai thầy tế lễ Xa-đốc và A-bia-tha sẽ đồng cùng ngươi. Phàm việc chi ngươi hay được về nhà vua, ngươi phải thuật cho hai thầy tế lễ Xa-đốc và A-bia-tha biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Chẳng phải các thầy tế lễ Xa-đốc và A-bia-tha đang ở với ngươi đó sao? Tất cả những gì ngươi nghe được từ cung vua, hãy báo lại cho các thầy tế lễ Xa-đốc và A-bia-tha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Ngươi há không có các tư tế Xa-đốc và A-bi-a-tha cộng tác với ngươi ở đó sao? Như vậy, những gì ngươi nghe được trong triều, ngươi hãy báo cho các tư tế Xa-đốc và A-bi-a-tha biết.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Kìa, hai thầy tế lễ Xa-đốc và A-bia-tha cũng ở đó với ngươi. Hãy báo cho hai thầy ấy biết mọi tin tức ngươi nghe được từ cung vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Các thầy tế lễ Xa-đốc và A-bia-tha sẽ ở với ngươi. Hãy thuật cho họ biết những gì ngươi nghe thấy trong cung vua.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

36Ob tug tej tub kuj nyob qhov ntawd thiab, yog Xadau tus tub Ahima‑a thiab Anpiyatha tus tub Yaunathas. Txhua yam uas koj hnov, cia li txib lawv tuaj hais rau kuv paub.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Hai người có hai đứa con trai theo mình, là A-hi-mát, con trai của Xa-đốc, và Giô-na-than, con trai của A-bia-tha; các ngươi phải dùng chúng nó để báo tin cho ta mọi điều mình sẽ nghe thấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Hai con trai của họ là A-hi-mát, con của Xa-đốc, và Giô-na-than, con của A-bia-tha, vẫn ở đó với họ. Ngươi sẽ nhờ chúng báo cho ta mọi điều ngươi nghe được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Họ đã có hai con trai của họ giúp đỡ: A-hi-ma-a con trai Xa-đốc và Giô-na-than con trai A-bi-a-tha. Hai người ấy sẽ báo cho ta những gì ngươi nghe được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Hai thầy cũng có hai người con ở đó, A-hi-mát con thầy Xa-đốc, và Giô-na-than, con thầy A-bia-tha. Ngươi có thể sai chúng báo cho ta mọi điều gì ngươi nghe được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

36A-hi-mát, con Xa-đốc, và Giô-na-than, con A-bia-tha, ở với họ. Bảo họ báo cho ta biết mọi điều ngươi nghe.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

37Ces Davi tus kwvluag Husai txawm rov los rau hauv lub nroog rau thaum Axaloo tabtom los rau hauv lub nroog Yeluxalees thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Vậy, Hu-sai, bạn hữu của Đa-vít, trở về thành đương khi Áp-sa-lôm vào trong Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Vậy Hu-sai, cố vấn của Đa-vít, trở về thành trong khi Áp-sa-lôm vào Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Vậy Hu-sai bạn Ða-vít vào trong thành. Sau đó, Áp-sa-lôm cũng tiến vào Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Vậy, ông Hu-sai, bạn vua Đa-vít, vào thành đúng ngay lúc Áp-sa-lôm về đến Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Vì thế Hu-sai, bạn Đa-vít, trở về Giê-ru-sa-lem khi Áp-xa-lôm vừa đến thành.