So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Ging-Sou(IUMINR)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Hab Ahithaufee has rua Axaloo tas, “Thov ca kuv xaiv ib vaam ob txheeb tug tub rog es mo nuav kuv sawv kev moog lawv Tavi.

Ging-Sou (IUMINR)

1Aa^hi^to^fen aengx gorngv mbuox Apc^saa^lom, “Tov bun yie ginv yietc waanc i cin dauh baeng. Ih muonz yie ziouc mingh zunc Ndaawitv.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Ahithôphel pơhiăp hăng Absalôm tui anai, “Kâo či ruah pluh-dua-rơbâo čô ƀing ling tơhan laih anŭn tơbiă nao mlam anai mơtam kiăng kơ kiaŏ mă Dawid.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1A-hi-thô-phên lại nói với Áp-sa-lôm, “Xin ngài cho tôi chọn mười hai ngàn quân. Tôi sẽ đứng dậy và đuổi theo Ða-vít đêm nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Chẳng bao lâu sau đó, ông A-hi-tô-phen đề nghị với Áp-sa-lôm: “Xin bệ hạ cho tôi chọn mười hai ngàn quân để tôi lên đường đuổi theo Đa-vít ngay đêm nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

1A-hi-tô-phên bảo Áp-xa-lôm, “Cho tôi chọn mười hai ngàn quân để đuổi theo Đa-vít đêm nay.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Kuv yuav moog lawv cuag rua thaus nwg txug sav heev hab poob sab ua rua nwg ntshai raag zum zawg, cov tuabneeg kws nrug nwg ua ke suavdawg yuav tswv taag. Kuv yuav tua kag vaajntxwv tuab leeg xwb,

Ging-Sou (IUMINR)

2Ninh kuonx yaac kouv nyei ziangh hoc yie ziouc zunc zaaic, haeqv ninh gamh nziex. Gan ninh wuov deix zuangx mienh ziouc biaux nzengc. Yie ziouc daix hungh diex ganh hnangv,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Kâo či kơsung blah ñu tơdang ñu tơdu rơmơ̆n laih anŭn gleh glan. Kâo či pơhuĭ pơbra̱l hĭ ñu, tui anŭn abih bang mơnuih hrŏm hăng ñu či đuaĭ kơdŏp hĭ yơh. Kâo či kơnơ̆ng pơrai hĭ pơtao đôč,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Tôi sẽ tấn công ông ấy, khi ông ấy mệt mỏi và đuối sức, làm ông ấy khiếp sợ. Bấy giờ những kẻ theo ông ấy sẽ bỏ chạy, rồi tôi sẽ đánh hạ một mình vua mà thôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tôi sẽ xông vào tấn công lúc ông ta đang mệt mỏi và ngã lòng; ông ta sẽ hoảng sợ; toàn quân ở với ông ta sẽ bỏ chạy, và tôi sẽ giết một mình nhà vua thôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Tôi sẽ tấn công cha vua trong khi đang mỏi mệt. Tôi sẽ làm cho cha vua hoảng sợ để những người đi theo đều bỏ chạy rồi tôi sẽ giết một mình Đa-vít thôi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3hab kuv yuav coj cov pejxeem suavdawg rov lug rua koj. Thaus kws tua tau tuab tug kws koj cheem tsum xwb, tes kuj tau cov pejxeem suavdawg rov lug lawm, hab cov pejxeem suavdawg yuav nyob kaaj sab lug.”

Ging-Sou (IUMINR)

3aengx dorh baeqc fingx nzuonx daaih guei meih hnangv siang-mbuangz nzuonx daaih lorz siang-laangh nor. Se gorngv meih lorz wuov dauh mienh zuqc daic, meih ziouc duqv yietc zungv baeqc fingx nzuonx. Zengc njiec nyei mienh ziouc baengh orn nyei yiem.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3laih anŭn či ba glaĭ abih bang mơnuih pơkŏn kơ ih pơ anai. Tơdang pô ih hlak hơduah anŭn djai hĭ laih, sĭt abih bang ƀing ană plei či wơ̆t glaĭ pơ ih yơh laih anŭn ƀing gơñu ƀu či răm rai hĭ ôh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Sau đó, tôi sẽ đem toàn dân về với ngài. Chỉ cần người ngài cần loại trừ chết đi, thì mọi người sẽ quay về với ngài như cô dâu về nhà chồng, bấy giờ toàn dân sẽ hưởng thái bình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tôi sẽ đem toàn quân trở về với bệ hạ; khi toàn quân trở về, ngoại trừ người mà bệ hạ đang tìm hại, lúc bấy giờ cả nước sẽ được bình an vô sự.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Sau đó tôi sẽ mang mọi người về với vua. Nếu người mà vua đi lùng đã chết thì ai nấy sẽ trở về bình yên.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Cov lug nuav hum Axaloo hab Yixayee cov kev txwj quas laug suavdawg lub sab.

Ging-Sou (IUMINR)

4Naaiv nyungc za'eix horpc Apc^saa^lom caux I^saa^laa^en nyei zuangx ⟨mienh gox⟩ nyei hnyouv.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Hơdră jơlan anŭn jing hiam kơ Absalôm laih anŭn kơ abih bang ƀing kŏng tha Israel mơ̆n.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Áp-sa-lôm và tất cả các trưởng lão của I-sơ-ra-ên đều cho lời bàn ấy là hữu lý.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Áp-sa-lôm và các trưởng lão Y-sơ-ra-ên đều công nhận kế hoạch đó tốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nghe mưu kế nầy Áp-xa-lôm và các lãnh tụ Ít-ra-en thấy có vẻ hay.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Axaloo txhad has tas, “Ca le hu Husai kws yog Akhi cum lug. Peb yuav noog saib nwg has le caag.”

Ging-Sou (IUMINR)

5Mv baac Apc^saa^lom gorngv, “Mingh heuc Aanki Mienh, Husai, daaih, bun mbuo muangx gaax ninh hnangv haaix nor gorngv.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Samơ̆ Absalôm laĭ tui anai, “Tơña lăng bĕ Husai mơnuih Arkit dơ̆ng, tui anŭn ƀing ta dưi hơmư̆ hơget tơlơi ñu khŏm pơhiăp.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng Áp-sa-lôm nói, “Hãy gọi Hu-sai người Ạc-ki đến đây. Chúng ta cũng muốn nghe lời bàn của ông ấy nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tuy nhiên, Áp-sa-lôm nói: “Hãy mời cả ông Hu-sai, người Ạt-kít, đến nữa, để chúng ta nghe thêm ý kiến ông.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng Áp-xa-lôm bảo, “Hãy gọi Hu-sai, người Ạc-kít để xem ý kiến ông ta ra sao.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Thaus Husai lug cuag Axaloo, Axaloo has rua nwg tas, “Ahithaufee has le nuav lawm. Tswm nyog ua lawv le nwg qha los tsw tswm nyog ua? Yog tsw tswm nyog ua, koj ca le has.”

Ging-Sou (IUMINR)

6Husai daaih lorz Apc^saa^lom wuov zanc, Apc^saa^lom mbuox ninh, “Aa^hi^to^fen hnangv naaiv nor gorngv. Yie mbuo ei ninh nyei za'eix zoux horpc fai maiv horpc? Maiv horpc nor, meih gorngv maah!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Tơdang Husai rai pơ ñu, Absalôm laĭ tui anai, “Ahithôphel hơmâo brơi laih tơlơi djru pơmĭn anŭn. Hiư̆m ngă, ƀing ta khŏm ngă tui hăng tơlơi ñu djru pơmĭn anŭn mơ̆? Tơdah ƀu năng ôh, pha brơi bĕ kơ ƀing ta tơlơi ih djru pơmĭn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Khi Hu-sai đến gặp Áp-sa-lôm, Áp-sa-lôm nói với ông, “A-hi-thô-phên đã nói như vậy đó. Chúng ta có nên làm theo ý ông ấy không? Nếu không, xin ông cho biết ý kiến.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Khi ông Hu-sai đến, Áp-sa-lôm nói với ông: “Ông A-hi-tô-phen sắp đặt kế hoạch như thế này. Chúng ta có nên làm theo không? Nếu không, thì xin ông cho biết ý kiến.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Khi Hu-sai vào, Áp-xa-lôm hỏi, “Kế hoạch A-hi-tô-phên như thế nầy. Chúng ta có nên theo không? Theo ý anh thì sao?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Husai has rua Axaloo tas, “Tej kws Ahithaufee has zag nuav tsw zoo.”

Ging-Sou (IUMINR)

7Husai gorngv mbuox Apc^saa^lom, “Naaiv nzunc Aa^hi^to^fen daav za'eix maiv yaauc.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Husai laĭ glaĭ kơ Absalôm tui anai, “Tơlơi djru pơmĭn Ahithôphel hơmâo brơi laih anŭn ƀu hiam đơi ôh tal anai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Hu-sai tâu với Áp-sa-lôm, “Lời bàn của A-hi-thô-phên lần nầy thật không tốt.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ông Hu-sai đáp: “Lần này, kế hoạch ông A-hi-tô-phen đưa ra không được tốt.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Hu-sai bảo Áp-xa-lôm, “Lần nầy ý kiến A-hi-tô-phên không được hay lắm.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Husai has ntxwv tas, “Koj yeej paub tas koj txwv hab nwg cov tuabneeg yog tub rog sab tuab. Puab saamswm npau tawg heev yaam le tug maum dais tom haav zoov kws luas coj cov mivnyuas moog lawm. Dua le ntawd koj txwv yog tug kws txawj ua rog heev hab mo ntuj nwg yuav tsw nrug nwg cov tub rog pw ua ke.

Ging-Sou (IUMINR)

8Husai aengx gorngv, “Meih hiuv duqv meih nyei die caux ninh nyei mienh se mborqv jaax henv nyei mienh. Ih zanc ninh mbuo qiex jiez hnangv yiem lomc-huaang nyei jiepv-nyeiz, ninh nyei dorn zuqc caangv mingh nor. Maiv daan mbuoqc naaiv. Meih nyei die se yietc dauh mborqv jaax henv nyei mienh. Lungh muonz zanc ninh maiv caux ninh nyei baeng-guanh bueix.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Ih thâo krăn laih kơ ama ih laih anŭn ƀing ling tơhan ñu. Ƀing gơñu jing ƀing pơblah laih anŭn kheñ kar hăng sa drơi tơgâo arăng mă hĭ khul ană ñu yơh. Laih dơ̆ng, ama ih jing pô mưn tŭ laih amăng tơlơi pơblah; ñu ƀu či pơdơi hrŏm hăng ƀing tơhan ñu ôh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Hu-sai nói tiếp, “Vì ngài vốn đã biết rõ cha ngài và những người theo ông ấy. Họ đều là những tay dũng sĩ. Hiện giờ họ đang tức giận như gấu mẹ ngoài đồng đang mất con. Hơn nữa, cha ngài là một tay lão luyện chiến trường. Ông ấy không đóng trại ngủ chung với quân lính đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ông Hu-sai nói tiếp: “Bệ hạ biết rõ vua cha và người của ông là những dũng sĩ, và họ đang giận dữ như gấu mẹ bị mất con ngoài đồng hoang. Hơn nữa, vua cha là người thạo việc binh đao, ông ta sẽ không ngủ đêm với đạo quân đâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Hu-sai tiếp, “Bệ hạ biết rõ cha vua và những người đi theo đều là dũng sĩ. Họ hung hăng như gấu cái bị cướp con. Cha vua cũng là tay thiện chiến. Ông ấy không ngủ đêm cùng đạo quân đâu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Swm saib, taamswm nuav nwg moog nraim rua huv lub qhov lossws nyob dua rua ib qho lawm. Thaus koj cov tub rog moog ntaus rog thawj zag es qee leej raug tuag, leejtwg nov los yuav has tas, ‘Axaloo cov tub rog raug tua tuag.’

Ging-Sou (IUMINR)

9Daaix ih zanc ninh zungv bingx jienv yietc norm kuotv fai ganh norm dorngx. Nziex ninh nyei baeng haih mborqv meih nyei baeng ndaangc. Muangx haiz nyei mienh ziouc gorngv, ‘Gan Apc^saa^lom wuov deix baeng zuqc daix daic mi'aqv.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Truh kơ ră anai, ñu hlak dŏ kơdŏp amăng pa̱r ƀôdah amăng anih pơkŏn laih. Tơdah ñu kơsung blah ƀơi ling tơhan ih hlâo, tui anŭn hlơi pô hơmư̆ kơ tơlơi kơsung blah anŭn hăng laĭ kơ tơlơi ƀing ling tơhan Dawid hơmâo pơblah dưi hĭ hăng ƀing ling tơhan ih laih.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Chắc chắn bây giờ ông ấy đang trú ẩn trong một hang đá nào hoặc một nơi nào đó. Bây giờ nếu chúng ta kéo đến, mà ngay trận đầu một số người trong chúng ta bị ngã chết, thế nào người ta cũng sẽ nghe, rồi họ sẽ đồn với nhau, ‘Những người theo Áp-sa-lôm đã bị tàn sát rất thê thảm.’

Bản Dịch Mới (NVB)

9Hiện giờ có thể ông ta đang ẩn núp trong hầm hố hoặc một nơi nào đó. Nếu ngay trận đầu, có vài người trong hàng ngũ chúng ta ngã xuống, ai nghe được cũng sẽ nói: ‘Đạo quân theo Áp-sa-lôm bị đánh bại.’

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rất có thể ông ta đang ẩn náu trong hang hốc hay nơi nào đó. Nếu chúng ta tấn công lần đầu tiên mà thất bại thì tin đó sẽ loan ra thì dân chúng sẽ bảo, ‘Những kẻ theo Áp-xa-lôm thua rồi!’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Tes txawm yog cov tub rog kws sab tuab hab lub sab zoo yaam nkaus le tug tsuv ntxhuav los yuav ntshai sab yaaj taag, vem cov Yixayee suavdawg yeej paub tas koj txwv yog tug kws muaj zug heev hab nwg cov tub rog kuj sab tuab.

Ging-Sou (IUMINR)

10Maiv gunv maaih mienh daamv hlo, se maaih hnyouv hnangv sienh nyei hnyouv nor, ninh mbuo zungv gamh nziex gau, mba'nziu yuqc nzengc, weic zuqc I^saa^laa^en nyei zuangx mienh hiuv duqv meih nyei die se mborqv jaax henv nyei mienh. Gan ninh wuov deix yaac zoux mborqv jaax henv nyei baeng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Giŏng anŭn, wơ̆t tơdah hơmâo ling tơhan khĭn kơtang biă mă, jing pô hơmâo pran jua ñu hrup hăng hơtai boh rơmung dŭl tŭ mơ̆n, ñu ăt či huĭ bra̱l yơh, yuakơ ƀing Israel thâo krăn laih ama ih jing pô thâo pơblah laih anŭn ƀing nao hăng ñu jing ƀing khĭn kơtang mơ̆n.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bấy giờ, dù những kẻ dũng cảm nhất, gan dạ như sư tử đi nữa, cũng sẽ mất tinh thần, vì toàn quân I-sơ-ra-ên đều biết rằng cha ngài là một đại dũng sĩ, và những kẻ theo cha ngài đều là những anh hùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Bấy giờ, ngay cả những người có khí phách gan dạ như sư tử cũng khiếp sợ rụng rời, vì toàn dân Y-sơ-ra-ên đều biết rằng cha bệ hạ là một dũng sĩ, và những người theo ông là những người có khí phách.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Như thế thì dù cho đến các chiến sĩ bạo gan như sư tử cũng khiếp sợ vì ai trong Ít-ra-en cũng biết cha vua là tay dũng sĩ. Họ cũng biết những người theo cha vua rất gan dạ!

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Kuv le lug qha koj yog le nuav, koj sau cov Yixayee suavdawg txwj ntawm lub moos Ntaaj moog txug lub moos Npe‑awsenpa ua tau tub rog coob yaam nkaus le tej xuab zeb ntawm ntug havtxwv mas koj ua tug kws kaav cov tub rog moog ntaag.

Ging-Sou (IUMINR)

11“Ziux yie nyei za'eix, meih oix zuqc heuc I^saa^laa^en nyei zuangx mienh, yiem Ndaan taux Mbe^e^qe^mbaa ndongc koiv-hlen nyei saa-ziou camv, daaih zunv meih naaiv. Meih ganh oix zuqc dorh ninh mbuo mingh mborqv jaax.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11“Tui anŭn, kâo djru pơmĭn kơ ih tui anai: Brơi bĕ abih bang ƀing Israel, čơdơ̆ng mơ̆ng Dan truh pơ Beêrseba, jing ƀing lu kar hăng čuah ƀơi ha̱ng rơsĭ, pơƀut glaĭ pơ ih, hăng ih pô yơh dui ba ƀing gơñu nao pơ tơlơi pơblah.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vậy theo ý tôi, ngài nên triệu tập toàn dân I-sơ-ra-ên từ Ðan đến Bê-e Sê-ba, đông như cát nơi bờ biển, về với ngài trước đã, rồi chính ngài sẽ đích thân dẫn quân ra trận.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vậy, tôi đề nghị ta nên tập hợp tất cả những chiến sĩ trong dân Y-sơ-ra-ên, từ thành Đan đến thành Bê-e-sê-ba lại chung quanh bệ hạ. Họ sẽ đông như cát biển, và bệ hạ sẽ đích thân cầm quân ra trận.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tôi đề nghị thế nầy: Hãy tập họp tất cả mọi người tại Ít-ra-en, từ Đan cho đến Bê-e-sê-ba. Số đó sẽ đông như cát bờ biển rồi chính vua sẽ ra trận.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Mas peb ntswb nwg hovtwg kuj xwj, peb yuav nas ntho nwg yaam nkaus lwg lug rua huv aav. Mas Tavi hab nwg cov tuabneeg yuav tsw tshuav ib tug le.

Ging-Sou (IUMINR)

12Hnangv naaic, yie mbuo yiem haaix ndau buangh zuqc ninh, yie mbuo ziouc njiec hnangv mbiungc-suiv njiec ndau. Liemh ninh caux gan ninh nyei mienh ziouc maiv liouh yietc dauh aqv.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Giŏng anŭn, ƀing ta či kơsung blah ñu ƀơi anih pă tŭ mơ̆n tơdah ƀing ta ƀuh ñu laih anŭn ƀing ta či kơsung blah ñu kar hăng ia ngo̱m lê̆ ƀơi lŏn yơh. Ƀing gơmơi či pơdjai hĭ ñu wơ̆t hăng abih bang ƀing ling tơhan ñu mơ̆n.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bấy giờ bất cứ ông ấy ở đâu, chúng ta cũng sẽ ập đến, như sương từ trời sa xuống đất. Thế là ông ấy và những kẻ theo ông sẽ bị diệt sạch, không sót một ai.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Chúng ta sẽ đi đánh Đa-vít, bất luận ông ở nơi nào, và chúng ta sẽ đáp xuống trên ông ta như sương rơi phủ mặt đất. Rồi ông ta và những người theo ông ấy, sẽ không một ai sống sót.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chúng ta sẽ lùng kiếm Đa-vít bất cứ nơi nào ông ta trốn. Chúng ta sẽ đổ ào trên ông ta như sương rơi trên đất. Chúng ta sẽ giết ông ta và những kẻ đi theo không chừa một ai.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Yog nwg thim moog rua huv lub moos twg, cov Yixayee suavdawg yuav coj hlua moog nqug lub moos hov rua huv haav dej, ua kuas tsw tshuav ib lub qai zeb nyob ntawm lub chaw hlo le.”

Ging-Sou (IUMINR)

13Se gorngv ninh tuix bieqc norm zingh gu'nyuoz, I^saa^laa^en nyei zuangx mienh ziouc dorh hlaang mingh tor wuov norm zingh njiec horngz, taux liemh yietc norm la'bieiv-dorn maiv buatc yiem wuov.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Tơdah ñu kơdŭn đuaĭ mŭt amăng sa boh plei, tui anŭn abih bang ƀing Israel či pơrai hĭ plei anŭn kar hăng djă̱ ba hrĕ kuĭ nao pơ plei anŭn yơh kiăng dui hua tơbiă plei anŭn nao pơ dơnung tơl ƀu hơmâo ôh sa čơđeh rơmeh dưi dŏ glaĭ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nếu ông ấy rút vào thành nào, toàn dân I-sơ-ra-ên sẽ mang dây đến thành đó, kéo thành đó xuống thung lũng, đến độ không còn một hòn đá nào sót lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Còn nếu ông rút quân về một thành nào đó, toàn quân Y-sơ-ra-ên sẽ đem dây thừng đến kéo thành ấy xuống đáy sông cho đến khi không còn tìm thấy một viên sỏi tại đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nếu Đa-vít trốn vào thành nào, dân Ít-ra-en sẽ buộc dây vào thành đó kéo nó nhào xuống thung lũng. Không chừa một hòn đá nào!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Axaloo hab cov Yixayee suavdawg has tas, “Tej lug kws Husai kws yog Akhi cum qha zoo dua tej lug kws Ahithaufee qha.” Yawmsaub tub npaaj tseg ua kuas tej lug zoo kws Ahithaufee qha kov tsw yeej sub Yawmsaub txhad coj tau tej xwm txheej phem lug raug Axaloo.

Ging-Sou (IUMINR)

14Apc^saa^lom caux I^saa^laa^en nyei zuangx mienh gorngv, “Aanki Mienh, Husai, nyei za'eix se gauh longx Aa^hi^to^fen nyei.” Weic zuqc Ziouv dingc bun Aa^hi^to^fen longx nyei za'eix ndortv weic bun Apc^saa^lom zuqc ciouv nyei zeqc naanc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Absalôm laih anŭn abih bang ƀing Israel laĭ tui anai, “Tơlơi Husai mơnuih Arkit djru pơmĭn anai jing hiam hloh kơ tơlơi djru pơmĭn Ahithôphel.” Yuakơ Yahweh hơmâo pơkra laih hơdră kiăng kơ pơrai hĭ tơlơi djru pơmĭn hiam Ahithôphel, tui anŭn yơh kiăng ba rai tơlơi răm rai ƀơi Absalôm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nghe thế Áp-sa-lôm và mọi người I-sơ-ra-ên nói, “Lời bàn của Hu-sai người Ạc-ki hay hơn lời bàn của A-hi-thô-phên.” Số là CHÚA đã định đánh bại lời bàn hay của A-hi-thô-phên, vì CHÚA đã định sẽ đem tai họa đến Áp-sa-lôm.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Áp-sa-lôm và toàn dân Y-sơ-ra-ên đều đồng ý rằng kế hoạch của ông Hu-sai, người Ạt-kít, tốt hơn kế hoạch của ông A-hi-tô-phen, vì CHÚA đã quyết định phá hỏng mưu sâu của ông A-hi-tô-phen để giáng họa xuống Áp-sa-lôm.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Áp-xa-lôm và dân Ít-ra-en bảo, “Ý kiến của Hu-sai người Ác-kít hay hơn ý kiến của A-hi-tô-phên.” CHÚA đã trù liệu phá hỏng mưu của A-hi-tô-phên để Ngài mang thảm họa đến cho Áp-xa-lôm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Husai txawm has rua Xantau hab Anpiyatha kws ua pov thawj tas, “Ahithaufee tau qha le u le nuav rua Axaloo hab Yixayee cov kev txwj quas laug, hab kuv qha le u le nuav.

Ging-Sou (IUMINR)

15Husai gorngv mbuox Saax^ndokc sai mienh caux Aa^mbi^yaa^taa sai mienh, “Aa^hi^to^fen caangh laangh mbuox Apc^saa^lom caux I^saa^laa^en nyei mienh gox nyei waac se hnangv naaiv hnangv wuov. Yie ganh gorngv nyei za'eix se hnangv naaiv hnangv wuov.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Husai ruai kơ Zadôk laih anŭn kơ Abiathar jing ƀing khua ngă yang kơ tơlơi Ahithôphel hơmâo djru pơmĭn laih kơ Absalôm laih anŭn kơ ƀing kŏng tha Israel kiăng ngă tơlơi hrup hăng anai hrup hăng anŭn, samơ̆ ñu hơmâo djru pơmĭn laih kơ ƀing gơñu hăng tơlơi phara.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Sau đó Hu-sai nói với hai Tư Tế Xa-đốc và A-bi-a-tha, “A-hi-thô-phên đã bàn như thế nọ thế kia với Áp-sa-lôm và các trưởng lão của I-sơ-ra-ên, còn tôi thì bàn thế nầy thế khác với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ông Hu-sai liền thuật lại cho hai thầy tế lễ Xa-đốc và A-bia-tha nghe: “Ông A-hi-tô-phen đã bàn như thế này với Áp-sa-lôm và các trưởng lão Y-sơ-ra-ên, còn chính tôi đã bàn như thế này.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Hu-sai cho Xa-đốc và A-bia-tha, thầy tế lễ, biết mưu chước mà A-hi-tô-phên đã đề nghị với Áp-xa-lôm cùng các bô lão Ít-ra-en. Ông cũng cho họ biết kế mà ông đưa ra. Hu-sai bảo,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Yog le hov ca le maaj tso tuabneeg moog has rua Tavi has tas, ‘Mo nuav nwg tsw xob su ntawm lub chaw kws hlaa dej moog rua tebchaws moj saab qhua, ca le hlaa hlo moog tsaam tes vaajntxwv hab nwg cov tuabneeg suavdawg yuav raug muab nqog hlo huvsw.’ ”

Ging-Sou (IUMINR)

16Ih zanc gaanv paaiv mienh mingh mbuox Ndaawitv ‘Ih muonz maiv dungx hitv bieqc deic-bung-huaang nyei jauv-bouc. Ndongc haaix zungv oix zuqc jiex Jor^ndaen Ndaaih. Nziex hungh diex caux gan ninh nyei yietc zungv mienh zuqc naqv nzengc.’+”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Husai ăt pơtă kơ ƀing gơñu tui anai, “Ră anai mơit nao mơtam bĕ tơlơi laĭ pơthâo anŭn kơ Dawid kơ tơlơi ñu anăm dŏ đŏm mlam ƀơi kơđông amăng tơdron ha̱r ôh; găn nao bĕ anăm dŏ akaih ôh huĭdah ƀing gơñu či hơma̱o nao pơrai hĭ pơtao wơ̆t hăng abih bang ƀing đuaĭ tui pơtao mơ̆n.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vậy bây giờ xin nhị vị hãy sai người đi liền đến báo cho Ða-vít biết, ‘Ðừng qua đêm trong cánh đồng nơi khúc sông cạn trước khi vào đồng hoang, nhưng bằng mọi cách phải qua sông, kẻo vua và những người theo vua sẽ bị nuốt mất.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vậy bây giờ xin hai thầy sai người đem tin gấp cho vua Đa-vít, căn dặn vua đừng nghỉ đêm nơi chỗ sông cạn, trong đồng hoang, nhưng phải qua sông ngay, kẻo vua và toàn quân theo vua bị tiêu diệt.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16“Nhanh lên! Báo cho Đa-vít biết. Bảo ông không nên ngủ đêm nay ở thung lũng trong sa mạc mà phải qua sông Giô-đanh lập tức. Nếu ông băng qua sông thì ông và những người đi theo sẽ không bị hại.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Yaunathaa hab Ahima‑a saamswm tog hov ntawm lub qhov dej Eelaukee. Muaj ib tug nkauj qhev pheej moog qha rua ob tug, tes ob tug txhad moog has rua Tavi, tsua qhov ob tug tsw kaav moog rua huv lub nroog rua leejtwg pum.

Ging-Sou (IUMINR)

17Wuov zanc Yo^naa^taan caux Aa^hi^maa^atc yiem En Logen zuov. Maaih dauh m'sieqv bou aah loc dorh waac mingh mbuox ninh mbuo, ninh mbuo ziouc mingh mbuox Ndaawitv Hungh, weic zuqc ninh mbuo gamh nziex maiv bun mienh buatc ninh mbuo bieqc zingh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Yônathan laih anŭn Ahimaaz hlak dŏ pơ anih In-Rôgêl. Sa čô hlŭn đah kơmơi juăt nao laĭ pơthâo kơ ƀing gơñu, tui anŭn ƀing gơñu nao laĭ pơthâo kơ pơtao Dawid yơh, yuakơ ƀing gơñu huĭ kơ arăng ƀuh tơdah mŭt amăng plei.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Khi ấy Giô-na-than và A-hi-ma-a đang trốn tại Ên Rô-ghên, vì họ không muốn người ta trông thấy họ vào thành. Một nữ tỳ đến báo tin cho họ, rồi họ đi báo tin cho Vua Ða-vít.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Giô-na-than và A-hi-mát đứng đợi sẵn bên suối Rô-ghên. Một nữ tỳ thường ra suối đem tin cho họ, rồi họ đem tin về cho vua Đa-vít. Họ không dám vào thành, vì sợ bị bại lộ.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Giô-na-than và A-hi-mát đang chờ ở Ên-Rô-gen. Họ không muốn vào thành vì sợ người ta thấy cho nên cho một đứa tớ gái đi ra đưa tin. Rồi Giô-na-than và A-hi-mát đi về báo cho Đa-vít hay.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Tassws muaj ib tug tub hluas pum ob tug tes txawm moog has rua Axaloo. Ob tug txhad maaj nroog tswv moog txug ib tug yawm lub tsev huv lub moos Npahuli. Yawm hov muaj ib lub qhov dej nyob ntawm tog tsev, ob tug txawm nqeg moog nyob huv lub qhov ntawd.

Ging-Sou (IUMINR)

18Mv baac maaih dauh mienh lunx mienh buatc ninh mbuo ziouc mingh mbuox Apc^saa^lom. Ninh mbuo i dauh ziouc gaanv jienv biaux taux Mbaa^hu^lim, yietc dauh mienh nyei biauv. Wuov dauh mienh nyei laatc gu'nyuoz maaih norm wuom-kuotv. Ninh mbuo ziouc bieqc gu'nyuoz mingh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Samơ̆ sa čô hlak ai ƀuh ƀing gơñu laih anŭn nao laĭ pơthâo hăng Absalôm amăng hrơi anŭn. Tui anŭn, dua gơñu đuaĭ hĭ tañ mơtam laih anŭn đuaĭ nao pơ sang sa čô đah rơkơi dŏ pơ plei Bahurim. Pô đah rơkơi anŭn hơmâo sa boh ia dơmŭn amăng tơdron sang ñu laih anŭn ƀing gơñu trŭn kơdŏp amăng anŭn yơh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Tuy nhiên, có một cậu bé trông thấy họ và đi báo cho Áp-sa-lôm hay. Nhưng hai người đã lẹ làng ra đi và đến nhà một người kia tại Ba-hu-rim. Người ấy có một cái giếng ở giữa sân. Hai ông bèn xuống dưới giếng ấy trốn.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Tuy nhiên, một thanh niên thấy họ và báo cho Áp-sa-lôm biết. Giô-na-than và A-hi-mát vội vàng ra đi, đến nhà một người kia ở Ba-hu-rim. Sân nhà ông này có một cái giếng. Họ leo xuống đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhưng có một chú bé thấy Giô-na-than và A-hi-mát liền mách với Áp-xa-lôm. Vì vậy hai người ra đi ngay và đến nhà của một người ở Ba-hu-rim. Giữa sân nhà có cái giếng nên hai người leo xuống đó.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Tug yawm hov quaspuj txawm muab ntaub lug npug lub ncauj qhov hab muab qoob lug zab rua sau, tsw muaj leejtwg paub le.

Ging-Sou (IUMINR)

19Wuov dauh mienh nyei auv lorz kuaaiv ga'naaiv gomv jienv kuotv-nzuih aengx zorqv cuqv pui jienv gu'nguaaic, yaac maiv maaih haaix dauh hiuv.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Bơnai pô anŭn mă sa blah gơnam la̱ng go̱m hĭ kơbăng ia laih anŭn tuh traih pơdai gah ngŏ anŭn. Ƀu hơmâo hlơi pô thâo kơ tơlơi anŭn ôh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vợ ông ấy lấy một tấm trải, phủ ngang trên miệng giếng, rồi rải lúa lên trên như thể để phơi. Chẳng ai nghi ngờ gì cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Bà vợ ông này lấy tấm bố trải lên miệng giếng rồi rải thóc lên. Không ai nghi ngờ gì cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vợ người ấy lấy một tấm vải phủ miệng giếng rồi phơi lúa lên trên. Không ai biết có người trốn trong giếng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Thaus Axaloo cov tub teg tub taw tuaj txug ntawm tug quaspuj hov lub tsev, puab txawm nug tas, “Ahima‑a hab Yaunathaa nyob hovtwg?” Tug quaspuj hov teb tas, “Ob tug hlaa dej moog dhau lawm.” Thaus puab nrhav tsw pum ob tug, puab txawm rov moog rua huv lub nroog Yeluxalee.

Ging-Sou (IUMINR)

20Apc^saa^lom nyei jien daaih taux wuov dauh m'sieqv dorn nyei biauv naaic, “Aa^hi^maa^atc caux Yo^naa^taan yiem haaix?”Wuov dauh m'sieqv dorn dau, “Ninh mbuo jiex wuov ngaanc ziqc ndaaih.” Wuov deix mienh lorz mv baac lorz maiv buatc haaix dauh. Ninh mbuo ziouc nzuonx Ye^lu^saa^lem Zingh mi'aqv.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Tơdang ƀing tơhan Absalôm nao pơ sang đah kơmơi anŭn, ƀing gơñu tơña kơ gơ̆ tui anai, “Pơpă Ahimaaz laih anŭn Yônathan lĕ?” Pô đah kơmơi anŭn laĭ glaĭ kơ ƀing gơñu tui anai, “Ƀing gơñu găn čroh ia anŭn.” Ƀing tơhan anŭn hơduah kơsem samơ̆ ƀu ƀuh hlơi pô ôh, tui anŭn ƀing gơñu wơ̆t glaĭ pơ plei Yerusalaim yơh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Khi các tôi tớ của Áp-sa-lôm đến nơi, họ gặp bà ấy và hỏi, “A-hi-ma-a và Giô-na-than đâu rồi?”Bà ấy trả lời, “Họ đã đi qua bên kia khe nước rồi.” Những người ấy liền đuổi theo và tìm kiếm, nhưng chẳng thấy hai người kia, họ đành trở về Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Lính của Áp-sa-lôm đến nhà hỏi bà: “A-hi-mát và Giô-na-than ở đâu?” Bà đáp: “Họ băng qua suối rồi.” Mấy người lính tìm họ nhưng chẳng thấy, nên quay trở về Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Các đầy tớ Áp-xa-lôm đến nhà hỏi người đàn bà, “A-hi-mát và Giô-na-than đâu?”Nàng bảo, “Họ băng qua suối rồi.”Các đầy tớ Áp-xa-lôm liền đuổi theo Giô-na-than và A-hi-mát nhưng tìm không ra cho nên họ quay trở về Giê-ru-sa-lem.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Thaus cov tuabneeg hov rov moog lawd, ob tug le tawm huv lub qhov lug hab moog qha rua vaajntxwv Tavi. Ob tug has rua Tavi tas, “Ca le sawv tseeg maaj nroog hlaa tug dej moog vem yog Ahithaufee tub qha le u le nuav txug koj.”

Ging-Sou (IUMINR)

21Apc^saa^lom nyei jien nzuonx mingh, Aa^hi^maa^atc caux Yo^naa^taan yiem wuom-kuotv cuotv daaih mingh mbuox Ndaawitv. Ninh mbuo gorngv, “Siepv-siepv nyei jiez sin daaih gaanv jienv jiex wuov ngaanc ziqc ndaaih weic zuqc Aa^hi^to^fen hnangv naaiv hnangv wuov caangh laangh hoic meih.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Tơdơi kơ ƀing tơhan anŭn đuaĭ glaĭ laih, dua čô anŭn tơbiă hĭ mơ̆ng ia dơmŭn anŭn laih anŭn nao laĭ pơthâo kơ pơtao Dawid. Ƀing gơñu laĭ kơ pơtao tui anai, “Tơbiă găn nao krong anŭn mơtam bĕ; Ahithôphel hơmâo djru pơmĭn laih tui anai tui adih kiăng pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ih.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Khi những người ấy đã đi rồi, hai ông lên khỏi giếng và đi báo tin cho Vua Ða-vít. Họ tâu với Ða-vít, “Xin ngài đứng dậy và đi qua sông gấp, vì A-hi-thô-phên đã bàn mưu như thế để chống lại ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Sau khi chúng đi khỏi, hai người từ dưới giếng leo lên, và đi đem tin cho vua Đa-vít. Họ tâu với vua Đa-vít: “Xin bệ hạ và quần thần mau mau đi qua sông, vì ông A-hi-tô-phen đã bày mưu như thế này để hại vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Sau khi các đầy tớ Áp-xa-lôm đi rồi, Giô-na-than và A-hi-mát liền trèo ra khỏi giếng đi báo tin cho Đa-vít. Họ bảo, “Phải băng qua sông mau lên! A-hi-tô-phên đã đưa ra những kế hoạch hại vua!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Tavi hab nwg cov tuabneeg suavdawg txawm sawv tseeg hlaa tug dej Yalatee moog. Thaus kaaj ntug tes tsw tshuav ib tug kws tsw tau hlaa tug dej Yalatee le.

Ging-Sou (IUMINR)

22Ndaawitv caux gan ninh nyei zuangx mienh ziouc jiex wuov ngaanc ziqc Jor^ndaen Ndaaih. Taux lungh njang yietc zungv jiex nzengc, maiv zengc yietc dauh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Tui anŭn, Dawid hăng abih bang ƀing đuaĭ tui ñu găn krong Yurdan. Truh kơ mơguah, abih bang ƀing gơñu hơmâo găn hĭ laih krong anŭn hăng tơlơi rơnŭk rơnua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vậy Ða-vít và tất cả những người theo ông đều đứng dậy và đi qua bên kia Sông Giô-đanh. Khi bình minh vừa ló dạng, hết thảy họ đều đã qua sông, không còn một người nào sót lại bên nầy Sông Giô-đanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vua Đa-vít và toàn quân theo vua liền đi băng qua sông Giô-đanh. Khi trời hừng sáng, không còn sót lại một người nào chưa qua sông.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Vậy Đa-vít và những người đi theo băng qua sông Giô-đanh. Đến sáng thì tất cả mọi người đều đã băng qua sông.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Thaus Ahithaufee pum tas puab tsw ua lawv le tej lug kws nwg qha, nwg txawm pem eeb caij neeg luav moog rua nwg lub tsev kws nyob huv nwg lub moos lawm. Thaus nwg tu nwg lub cuab txhwj lawm nwg txawm moog dai cej daab tuag, puab txhad muab nwg log rua huv nwg txwv lub qhov ntxaa.

Ging-Sou (IUMINR)

23Aa^hi^to^fen buatc mienh maiv ei ninh nyei za'eix, ninh ziouc zorqv geh orn buic jienv lorh, geh jienv nzuonx ninh nyei biauv yiem ganh nyei buonv-mungv. Ninh liuc leiz nyungc-nyungc sung ziouc ndiux jaang daic mi'aqv. Mienh dorh ninh mingh zangx ninh nyei die nyei zouv.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Tơdang Ahithôphel ƀuh arăng ƀu ngă tui tơlơi djru pơmĭn ñu ôh, ñu mă aseh glai ñu laih anŭn tơbiă glaĭ pơ sang ñu amăng plei ñu pô. Ñu dap rơmet sang ñu tŏ tơroai laih anŭn yol hĭ tơkuai ñu pô yơh. Tui anŭn, ñu djai hĭ laih anŭn arăng dơ̱r ñu amăng pơsat ama ñu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Khi A-hi-thô-phên thấy lời bàn của ông không được nghe theo, ông bèn thắng lừa, đứng dậy, và trở về nhà ông trong thành của ông. Sau khi sắp đặt mọi việc nhà, ông treo cổ tự tử. Ông được chôn cất trong mộ của cha ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Khi ông A-hi-tô-phen thấy Áp-sa-lôm và các trưởng lão Y-sơ-ra-ên không nghe theo lời bàn của ông, ông thắng lừa về quê, về nhà ông ở thành Ghi-lô. Ông thu xếp việc nhà rồi treo cổ tự tử. Người ta chôn cất ông trong phần mộ của cha ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Khi A-hi-tô-phên thấy người Ít-ra-en không nghe theo ý kiến mình liền thắng yên cương lừa đi trở về thị trấn quê nhà mình. Sau khi dặn dò gia đình và trối trăn xong ông liền treo cổ tự tử. Ông chết và được chôn trong mộ của cha mình.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Tavi txawm moog txug lub moos Mahana‑i. Tes Axaloo hab cov txwvneej Yixayee suavdawg txawm hlaa tug dej Yalatee moog.

Ging-Sou (IUMINR)

24Ndaawitv mingh taux Maa^haa^naa^im. Apc^saa^lom caux gan ninh nyei zuangx mienh yaac jiex wuov ngaanc ziqc Jor^ndaen Ndaaih.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Dawid nao pơ plei pơnăng Mahanaim laih, tơdang anŭn Absalôm hlak găn krong Yurdan wơ̆t hăng abih bang ƀing Israel.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Sau đó Ða-vít đến Ma-ha-na-im. Áp-sa-lôm cùng với toàn thể đạo quân I-sơ-ra-ên theo ông cũng vượt qua Sông Giô-đanh để đuổi theo.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vua Đa-vít đến Ma-ha-na-im trong khi Áp-sa-lôm và toàn quân Y-sơ-ra-ên theo ông qua sông Giô-đanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Đa-vít đến Ma-ha-na-im. Còn Áp-xa-lôm và quân Ít-ra-en băng qua sông Giô-đanh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Axaloo tub tsaa Amaxa ua thawj rog nyob Yau‑a chaw. Amaxa yog ib tug Yixayee hu ua Ithala le tub. Ithala yuav Anpikaa kws yog Naha tug ntxhais hab yog Xeluya kws yog Yau‑a nam tug nam hluas.

Ging-Sou (IUMINR)

25Apc^saa^lom liepc Aa^maa^saax zoux domh baeng-bieiv div Yo^aapc. Aa^maa^saax se I^saa^maa^en Mienh, mbuox heuc Itc^taa^laa, nyei dorn. Itc^taa^laa, longc Yo^aapc nyei maa, Se^lu^yaa, nyei nziez, se Naa^haatc nyei sieqv, Aa^mbi^gaa^yin.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Absalôm hơmâo ruah mă Amasa jing khua git gai tơhan pơala kơ Yôab. Amasa jing ană đah rơkơi kơ sa čô anăn Yether, jing mơ̆ng kơnung djuai Ismaêl. Ñu dŏ kơ HʼAbigail, ană dra Nahas. HʼAbigail jing amai adơi hăng HʼZeruyah laih anŭn HʼZeruyah ăt jing amĭ kơ Yôab mơ̆n.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Áp-sa-lôm lập A-ma-sa chỉ huy quân đội thay cho Giô-áp. A-ma-sa nầy là con của một người tên Gít-ra, dòng dõi của Ích-ma-ên. Ông ấy đã cưới bà A-bi-ga-in con gái của Na-hách, em gái của bà Xê-ru-gia mẹ của Giô-áp.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Áp-sa-lôm cử ông A-ma-sa chỉ huy quân đội thay ông Giô-áp. Ông A-ma-sa là con ông Gít-ra, thuộc dòng họ ông Ích-ma-ên Ông Gít-ra đi lại với bà A-bi-ganh; bà này là con ông Na-hách, và là em gái của bà Xê-ru-gia, mẹ của ông Giô-áp.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Áp-xa-lôm cử A-ma-sa chỉ huy quân đội thay cho Giô-áp. A-ma-sa là con của Giê-the, người Ích-ma-ên. Mẹ của A-ma-sa là A-bi-ga-in, con gái Na-hách, và là chị của Xê-ru-gia, mẹ Giô-áp.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Cov Yixayee hab Axaloo ua yeej nyob huv Kile‑a tebchaws.

Ging-Sou (IUMINR)

26Apc^saa^lom caux I^saa^laa^en Mienh liepc ciangv yiem Gi^le^aatc Deic.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Ƀing Israel laih anŭn Absalôm dŏ jưh amăng anih tring Gilead.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Quân I-sơ-ra-ên và Áp-sa-lôm hạ trại trong xứ Ghi-lê-át.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Quân Y-sơ-ra-ên và Áp-sa-lôm đóng trại trong miền Ga-la-át.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Áp-xa-lôm và người Ít-ra-en đóng quân trong xứ Ghi-lê-át.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27Thaus Tavi tuaj txug ntawm lub moos Mahana‑i, mas Saunpi kws yog Naha tug tub kws yog tuabneeg huv lub moos Lanpa huv Aamoo tebchaws, hab Makhi kws yog Ami‑ee huv lub moos Launtenpa tug tub, hab Npaxilai kws yog tuabneeg Kile‑a nyob huv lub moos Laukeli,

Ging-Sou (IUMINR)

27Ndaawitv taux Maa^haa^naa^im nyei ziangh hoc, maaih Ammon Fingx, Lapv^mbaa Mienh, Naa^haatc nyei dorn, So^mbi, caux Lo Nde^mbaa Mienh, Am^mi^en, nyei dorn, Maa^ki^le, caux Gi^le^aatc Deic nyei Lo^ge^lim Mungv nyei mienh, Mbaa^sin^lai,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Tơdang Dawid truh pơ plei Mahanaim, Sobi, jing ană đah rơkơi Nahas mơ̆ng plei Raƀah mơnuih Ammôn, Makhir, jing ană đah rơkơi Ammiêl mơ̆ng plei Lô-Debar, laih anŭn Barzillai, jing mơnuih Gilead mơ̆ng plei Rôglim,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Khi Ða-vít vừa đến Ma-ha-na-im, Sô-bi con trai Na-hách từ thành Ráp-ba của dân Am-môn, cùng Ma-kia con trai Am-mi-ên từ Thành Lô Ðê-ba, và Bát-xi-lai người Ghi-lê-át ở Thành Rô-ghê-lim

Bản Dịch Mới (NVB)

27Khi vua Đa-vít đến Ma-ha-na-im, ông Sô-bi, con ông Na-hách, từ thành Ráp-ba của người Am-môn, ông Ma-ki, con ông Am-mi-ên, từ thành Lô-đê-ba, và ông Bát-xi-lai, người Ga-la-át, từ thành Rô-ghê-lim,

Bản Phổ Thông (BPT)

27Sô-bi, Ma-kia, và Bát-xi-lai đang ở tại Ma-ha-na-im khi Đa-vít đến nơi. Sô-bi là con của Na-hách, người Am-môn, quê ở thành Ráp-ba. Ma-kia, con của Am-miên, gốc thành Lô-Đê-ba, và Bát-xi-lai gốc Rô-ghê-lim thuộc Ghi-lê-át.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

28puab coj tej txaaj pw tej phaaj tej laujkaub aav, hab tej mog tej qeb tej moov tej qeb kib tej taum laag taum pauv,

Ging-Sou (IUMINR)

28dorh jienv suangx-dimc, bunh, longc nie zoux daaih nyei jaa-dorngx, mbiauh witv caux mbiauh mbaali, caux mbuonv, caauv daaih nyei mbiauh, dopc, dopc siqv,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28ba rai khul anih đih laih anŭn khul hraŏ wơ̆t hăng khul mŏng ja̱m, khul gơnam hơtŭk tơnă. Ƀing gơñu ăt ba rai pơdai kơtor laih anŭn pơdai kơtur, tơpŭng laih anŭn braih hơna, rơtă̱ laih anŭn rơtă̱ hơbai,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28đem các giường chiếu, các chậu rửa, các chén dĩa, lúa mì, lúa mạch, bột, gạo rang, đậu trắng, đậu đỏ, các loại hạt rang,

Bản Dịch Mới (NVB)

28đem mền chiếu, chậu, chén, các thứ đồ gốm đến, cùng với lúa mì, lúa mạch, bột, hạt rang, đậu tằm, đậu lăng,

Bản Phổ Thông (BPT)

28Họ mang giường, chén bát, nồi niêu, lúa mì, lúa mạch, bột mì, gạo rang, đậu trái, đậu hột,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

29hab zwb ntaab hab kua mig nyeem hab tej yaaj hab tej thooj nyuj mig nkoog tuaj pub rua Tavi hab nwg cov tuabneeg noj. Puab has tas, “Cov tuabneeg ntawd tshaib hab tsaug leeg heev hab nqhes dej rua huv tebchaws moj saab qhua.”

Ging-Sou (IUMINR)

29mueiz-dorngh, nyorx-hmei, ba'gi yungh caux yiem ninh mbuo nyei saeng-kuv guanh zoux daaih nyei nyorx-hmei-ngaengc bun Ndaawitv caux gan ninh daaih nyei mienh nyanc. Weic zuqc ninh mbuo gorngv, “Naaiv deix mienh yiem deic-bung-huaang hnyouv yaac sie, jaang yaac nqaatv, ninh mbuo kouv haic aqv.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29ia hơni laih anŭn ia tơsâo rơmô tơlŏ, khul triu laih anŭn ƀañ ia tơsâo rơmô, ia tơsâo rơmô kơ Dawid laih anŭn kơ abih bang ƀing rai hrŏm ƀơ̆ng. Yuakơ ƀing gơñu laĭ kơ tơlơi ƀing gơñu thâo krăn ƀing gơ̆ rơpa mơhao laih anŭn gleh glan biă mă yơh amăng tơdron ha̱r.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29mật ong, sữa chua, chiên cừu, và bánh sữa đông đặc làm bằng sữa bò đến để Ða-vít và những người đi theo ông dùng, vì họ nói, “Ðoàn người chắc hẳn đã đói, mệt, và khát lắm khi đi qua đồng hoang.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29mật ong, sữa chua, chiên dê và phó mát lấy từ sữa bò. Họ dâng những thức ăn đó cho vua và quân binh theo vua dùng, vì họ biết ai đi qua sa mạc cũng đói, mệt, và khát lắm.

Bản Phổ Thông (BPT)

29mật ong, bơ, chiên cừu, phó mát dâng cho Đa-vít và những người đi theo ăn. Họ bảo, “Đi trong sa mạc chắc mọi người đói và khát lắm!”