So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Dịch 2011(BD2011)

Ging-Sou(IUMINR)

Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ða-vít kiểm điểm quân binh đi theo ông và lập những người chỉ huy các đơn vị ngàn quân và những người chỉ huy các đơn vị trăm quân,

Ging-Sou (IUMINR)

1Ndaawitv dimv mangc gan ninh nyei mienh aengx paaiv gunv yietc cin dauh baeng nyei baeng-bieiv caux gunv yietc baeqv dauh baeng nyei baeng-bieiv.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Tavi txawm txheeb cov tuabneeg kws nrug nwg moog hab tsaa kuas muaj thawj kaav ib txheeb leej hab kaav ib puas leej.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Davĩt parỗm máh tahan án, chơ tampễq cỡt tỗp muoi ngin náq cớp tỗp muoi culám náq. Chơ án chóh sốt yỗn nhêng salĩq dũ tỗp tahan nâi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đa-vít điểm dân sự đi theo mình, rồi đặt ở trước đầu chúng những trưởng của ngàn người, trưởng của trăm người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đa-vít điểm quân số theo mình, rồi chỉ định những chỉ huy trưởng đơn vị một nghìn quân và một trăm quân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2rồi Ða-vít sai họ ra trận. Ông giao cho Giô-áp chỉ huy một phần ba đạo quân, A-bi-sai con trai bà Xê-ru-gia em Giô-áp chỉ huy một phần ba, và Ít-tai người Ghít-ti chỉ huy một phần ba. Vua cũng nói với quân sĩ, “Chính ta cũng sẽ ra trận với các ngươi.”

Ging-Sou (IUMINR)

2Ndaawitv yaac paaiv jun-baeng cuotv mingh, bun zoux buo guanh. Yo^aapc gunv yietc guanh, Se^lu^yaa nyei dorn, Yo^aapc nyei youz, Aa^mbi^qai, gunv yietc guanh, Gatc Mienh, Itc^tai, yaac gunv yietc guanh. Ndaawitv mbuox ninh nyei baeng, “Yie ganh zungv caux meih mbuo mingh.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Tavi xaa nwg cov tub rog tawm moog ua peb paab, Yau‑a kaav ib paab, Anpisai kws yog Xeluya tug tub kaav ib paab hab Ithai kws yog tuabneeg Ka kaav ib paab. Vaajntxwv has rua nwg cov tub rog tas, “Kuv yuav nrug mej moog hab.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Án ớn tỗp alới pỡq cỡt pái tỗp. Yô-ap cớp Abi-sai la bar náq sễm ai, cớp I-tai tễ tỗp Cat, cỡt cũai sốt nhêng salĩq pái tỗp tahan ki. Chơ puo Davĩt pai chóq tahan án neq: “Cứq toâp pỡq cớp tỗp anhia.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người chia dân ra làm ba toán, khiến Giô-áp lãnh một toán, A-bi-sai, con của Xê-ru-gia, em của Giô-áp, lãnh một toán, còn Y-tai, người Gát, lãnh một toán. Đoạn, vua nói cùng dân sự rằng: Hẳn ta cũng sẽ đi ra với các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vua sai quân lính đi: một phần ba dưới quyền chỉ huy của Giô-áp, một phần ba dưới quyền chỉ huy của A-bi-sai, con của Xê-ru-gia, em của Giô-áp, và một phần ba dưới quyền chỉ huy của Y-tai, người Gát. Vua nói với quân lính: “Ta sẽ đích thân ra trận với các ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nhưng quân sĩ nói, “Ngài không nên ra trận với chúng tôi, vì nếu chúng tôi phải bỏ chạy, chúng cũng chẳng quan tâm gì đến chúng tôi. Cho dù chúng tôi có chết một phân nửa, chúng cũng chẳng coi chúng tôi ra gì; nhưng ngài có giá trị bằng mười ngàn người chúng tôi. Vì thế, ngài sẽ làm cho chúng tôi yên tâm hơn nếu ngài cứ ở trong thành và chỉ huy việc tiếp viện.”

Ging-Sou (IUMINR)

3Mv baac ninh nyei baeng gorngv, “Meih maiv dungx mingh. Se gorngv yie mbuo oix zuqc biaux, ninh mbuo funx yie mbuo maiv longc jienv. Maiv gunv yie mbuo zuqc daic yietc buonc, ninh mbuo yaac maiv funx yie mbuo ndongc haaix longc jienv. Mv baac hungh diex gauh jaaix yie mbuo yietc waanc dauh. Meih yiem jienv zingh gu'nyuoz liuc leiz tengx yie mbuo se gauh longx.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Tassws puab has tas, “Koj tsw xob moog. Yog peb yuav tswv, yeeb ncuab yuav tsw quav ntsej peb. Yog peb tuag ib nraab lawm, los puab yeej yuav tsw quav ntsej peb. Tassws koj muaj nqes npaum le peb ib vaam leej. Koj nyob huv lub moos xaa tuabneeg tuaj paab peb xwb mas zoo dua.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Máh tỗp tahan ki pai neq: “Anhia chỗi pỡq cớp tỗp hếq! Khân tỗp hếq lúh, tỡ la pĩeiq tadĩ noau cachĩt, dỡi tamoong hếq tỡ bữn kia ntrớu yỗn cũai par‑ũal. Ma anhia bữn kia hỡn tễ cũai 10,000 náq hếq. O lứq la anhia ỡt tâng vil nâi, chơ rưoh cũai dŏq loŏh rachuai tỗp hếq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nhưng dân sự thưa rằng: Vua chớ đến, vì nếu chúng tôi chạy trốn, thù nghịch sẽ không lấy làm hệ trọng gì, và dẫu đến đỗi phân nửa chúng tôi có chết đi, thì chúng nó cũng không chú ý đến; còn vua, vua bằng một vạn chúng tôi. Vậy, thà vua ở trong thành, chực sẵn tiếp cứu chúng tôi thì hơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhưng quân lính thưa: “Bệ hạ không nên ra trận. Vì nếu chúng tôi phải chạy trốn thì kẻ thù sẽ không quan tâm đến chúng tôi, ngay cả nếu phân nửa chúng tôi có chết đi thì chúng cũng không để ý đến; nhưng bệ hạ đáng giá bằng mười nghìn lần chúng tôi. Vậy bây giờ, tốt hơn là bệ hạ cứ ở trong thành để tiếp viện chúng tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vua nói với họ, “Ðiều gì các ngươi cho là tốt nhất cho các ngươi, ta sẽ làm theo.” Vậy vua đứng bên cổng thành. Toàn quân xuất trận theo từng đơn vị hằng trăm người và hằng ngàn người.

Ging-Sou (IUMINR)

4Hungh diex gorngv, “Meih mbuo buatc haaix nyungc horpc, yie ziouc hnangv wuov nor zoux.”Hungh diex ziouc souv jienv zingh gaengh ndaangc. Zuangx jun-baeng cuotv mingh benx yietc guanh, yietc guanh. Yietc guanh maaih yietc baeqv dauh fai yietc cin dauh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Vaajntxwv has rua puab tas, “Mej pum zoo le caag kuv yuav ua lawv le ntawd.” Vaajntxwv txhad sawv ntsug ntawm rooj loog ib saab saib thaus cov tub rog suavdawg tawm tuaj moog ua tej paab ib puas leej tej paab ib txheeb leej.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Puo Davĩt ta‑ỡi alới neq: “Pĩeiq! Cứq táq ariang anhia hữm o.”Chơ án tayứng kễng ngoah toong viang vil nhêng tahan án loŏh pỡq, bữn tỗp muoi culám náq cớp tỗp muoi ngin náq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vua tiếp rằng: Ta sẽ làm điều chi các ngươi lấy làm phải. Vậy, người đứng tại cửa thành trong khi dân sự kéo đi từng toán trăm và ngàn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vua nói với họ: “Ta sẽ làm điều các ngươi cho là tốt nhất.” Rồi vua đứng bên cổng thành, trong khi toàn thể quân lính kéo ra từng đơn vị hàng trăm và hàng nghìn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ, vua truyền cho Giô-áp, A-bi-sai, và Ít-tai rằng, “Xin nể mặt ta mà nhẹ tay với chàng trai trẻ Áp-sa-lôm.” Toàn thể quân dân đều nghe những lời vua dặn dò các tướng lãnh về việc Áp-sa-lôm.

Ging-Sou (IUMINR)

5Hungh diex paaiv Yo^aapc, Aa^mbi^qai caux Itc^tai, “Weic yie nor, tov heng-heng zoux bun wuov dauh mienh lunx mienh, se Apc^saa^lom.” Hungh diex jaa waac gorngv Apc^saa^lom nyei jauv mbuox ninh nyei baeng-bieiv wuov zanc, zuangx mienh yaac haiz mi'aqv.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Vaajntxwv has rua Yau‑a hab Anpisai hab Ithai tas, “Saib rua sau kuv es tsw xob ua nyaav rua tug tub hluas Axaloo hov.” Thaus vaajntxwv has txug Axaloo le nuav rua cov thawj rog suavdawg, mas cov tub rog suavdawg kuj puavleej nov.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Án patâp Yô-ap, Abi-sai, cớp I-tai neq: “Khân anhia ayooq cứq, ki anhia chỗi cachĩt Ap-salôm!”Tahan dũ náq sâng nheq santoiq Davĩt patâp máh sốt alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vua truyền lịnh nầy cho Giô-áp, A-bi-sai, và Y-tai mà rằng: Hãy vì cớ ta dong cho Áp-sa-lôm trai trẻ. Cả dân đều nghe lời vua căn dặn cho các trưởng vì Áp-sa-lôm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vua truyền lệnh cho Giô-áp, A-bi-sai, và Y-tai: “Hãy vì ta mà nhẹ tay với chàng trẻ tuổi Áp-sa-lôm.” Toàn thể quân lính đều nghe lệnh vua truyền cho các tướng chỉ huy về Áp-sa-lôm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vậy đạo quân đi ra chiến trường để giao chiến với quân I-sơ-ra-ên. Trận chiến đã diễn ra trong rừng Ép-ra-im.

Ging-Sou (IUMINR)

6Ndaawitv nyei jun-baeng cuotv mingh caux I^saa^laa^en nyei baeng mborqv jaax. Ninh mbuo yiem E^faa^im nyei lomc mborqv.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Cov tub rog txawm tawm moog ua rog rua cov Yixayee, puab sws ntaus sws tua rua huv haav zoov Efa‑i.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Chơ máh tahan Davĩt pỡq chíl tỗp I-sarel ỡt yáng tiah vil, cớp alới rachíl tâng sarứng Ep-ra-im.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Dân sự kéo ra đồng, đón quân Y-sơ-ra-ên, giao chiến tại trong rừng Ép-ra-im.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Quân lính kéo ra cánh đồng nghênh chiến với Y-sơ-ra-ên. Cuộc giao tranh xảy ra trong rừng Ép-ra-im.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Quân I-sơ-ra-ên đã bị các tôi tớ của Ða-vít đánh đại bại. Một cuộc tàn sát kinh hoàng đã xảy ra ngày hôm đó; có đến hai mươi ngàn người bị giết.

Ging-Sou (IUMINR)

7Yiem naaic I^saa^laa^en Mienh suei Ndaawitv nyei jien. Wuov hnoi zuqc daix daic nyei mienh camv! haic, zungv maaih i waanc dauh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Cov Yixayee kuj swb Tavi cov tub rog, mas nub hov muaj tuabneeg raug tua tuag coob kawg, tuag ob vaam leej rua hov ntawd.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Tỗp I-sarel ki cỡt pê cỗ tian máh tahan puo Davĩt. Tahan Davĩt bữn cachĩt tỗp alới 20,000 náq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đạo quân Y-sơ-ra-ên bị các tôi tớ của Đa-vít đánh bại; thật ấy là một trận thua lớn, trong ngày đó chết mất hai vạn người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Tại đó, quân Y-sơ-ra-ên bị các thuộc hạ của Đa-vít đánh bại. Số thương vong rất lớn. Hôm ấy, có hai mươi nghìn người bị giết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Trận chiến lan rộng ra khắp vùng ấy. Ngày hôm đó, số người thiệt mạng vì những hiểm trở trong rừng nhiều hơn số người bị giết bằng gươm.

Ging-Sou (IUMINR)

8Wuov hnoi mborqv jaax nyei sic nzaanx mingh buangv wuov deix dorngx nyei ndau. Daic wuov lomc nyei mienh gauh camv zuqc nzuqc ndaauv daix wuov deix.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Kev ua rog nthuav daav moog thoob plawg lub tebchaws ntawd. Nub ntawd haav zoov noj tuabneeg coob dua nav ntaaj noj.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Ranáq rachíl ratáq trỗ nâi pláh dũ ntốq tâng cruang ki, cớp noau cachĩt tahan tâng sarứng sa‑ữi hỡn tễ noau cachĩt tâng ntốq rachíl.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chiến tranh lan khắp miền, và trong ngày đó có nhiều người chết mất trong rừng hơn là chết ở dưới lưỡi gươm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Cuộc chiến lan rộng khắp mọi miền; trong ngày đó, số người chết trong rừng sâu nhiều hơn là chết vì gươm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khi ấy Áp-sa-lôm đã bị các tôi tớ của Ða-vít bắt gặp. Số là Áp-sa-lôm cỡi trên một con la, nhưng con la đã lủi vào một nhánh rậm của một cây sồi lớn và tóc ông đã bị vướng vào nhánh của cây sồi ấy. Ông bị treo lơ lửng giữa trời và đất, vì con la ông cỡi đã vuột đi mất.

Ging-Sou (IUMINR)

9Zoux gau, Apc^saa^lom liemh zeih buangh zuqc Ndaawitv nyei jien. Wuov zanc Apc^saa^lom geh jienv lorh. Lorh yangh domh mba'ong zuei ndiangx ga'ndiev jiex, Apc^saa^lom nyei m'nqorngv fapv zuqc ndiangx-nquaah. Lorh mingh mi'aqv. Ninh ganh ndiux jienv maiv taux lungh, maiv taux ndau nyei.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Mas Axaloo ca le ntswb nthaav Tavi cov tub rog. Axaloo caij rawv luj txwv, mas thaus luj txwv dha moog rua huv qaab tug ntoo qheb kws ntxhuv ntxhuv, Axaloo lub taubhau txawm khuab nkaus rua huv tug ceg ntoo ceev ceev le. Thaus tug luj txwv kws nwg caij dha dhau lawm nwg txawm dai quas vag ib ntaa ntoo.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Tỡ bữn dũn, Ap-salôm ramóh máh tahan Davĩt. Ap-salôm ntôm ỡt aséh lai; bo aséh lúh nhưp nỡm aluang, plỡ Ap-salôm cál chíq tâng abễng aluang. Ma aséh ki lúh táh chíq Ap-salôm, chơ Ap-salôm ariang noau ayŏ́ng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Các tôi tớ của Đa-vít gặp Áp-sa-lôm cỡi một con la; con la lủi vào dưới nhành xỏ rế của cây thông lớn, đầu Áp-sa-lôm phải vướng trong nhành, và người bị treo giữa khoảng trời đất; còn con la chở người thì thoát đi khỏi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Tình cờ, các đầy tớ của Đa-vít bắt gặp Áp-sa-lôm đang cưỡi một con la chạy dưới những cành cây chằng chịt của một cây thông lớn. Đầu Áp-sa-lôm bị vướng vào cây thông; ông bị treo lơ lửng, trong khi con la cứ tiếp tục chạy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Có một người trông thấy cảnh ấy bèn đến báo với Giô-áp, “Này, tôi vừa thấy Áp-sa-lôm đang bị treo lơ lửng dưới nhánh cây sồi.”

Ging-Sou (IUMINR)

10Maaih dauh mienh buatc ziouc mbuox Yo^aapc, “Yie buatc Apc^saa^lom ndiux jienv domh mba'ong zuei ndiangx.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Muaj ib tug yawm lug pum tes txawm moog has rua Yau‑a tas, “Kuv pum Axaloo dai sau ib tug ntoo qheb.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Toâq muoi noaq tahan hữm Ap-salôm, chơ án pỡq atỡng Yô-ap neq: “Sốt ơi! Mbỡiq sanua toâp cứq hữm Ap-salôm cál tâng abễng aluang ariang noau ayŏ́ng án.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Có người thấy điều đó, đến nói cùng Giô-áp rằng: Tôi đã thấy Áp-sa-lôm bị treo trên cây thông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Có một người trông thấy và báo tin cho Giô-áp: “Nầy, tôi vừa thấy Áp-sa-lôm bị treo trên một cây thông.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Giô-áp nói với người đến báo cho ông, “Ngươi nói gì? Ngươi có thấy hắn sao? Thế sao ngươi không đánh hắn chết cho rơi xác xuống đất? Nếu ngươi giết hắn ắt ta phải thưởng cho ngươi ba lượng bạc và một cái đai lưng rồi.”

Ging-Sou (IUMINR)

11Yo^aapc mbuox dongh dorh fienx daaih mbuox ninh wuov dauh, “Meih buatc ninh? Wuov nyungc meih weic haaix diuc maiv hngaqv ninh ndortv njiec ndau daaih? Yie a'hneiv zorqv ziepc norm zinh caux diuh houx-hlaang zoux zingh nyeic bun meih.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Yau‑a has rua tug kws has rua nwg hov tas, “Ua le caag nua? Koj pum nwg lawm lov? Ua caag koj tsw muab nwg tua pov tseg rua hov ntawd? Kuv yuav zoo sab muab kaum lub txag nyaj hab ib txuj hlaab tawv rua koj.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Yô-ap ta‑ỡi án neq: “Bo mới hữm ngkíq, nŏ́q mới tỡ bữn cachĩt án loâng bân ntốq ki? Khân mới khoiq táq ngkíq, cứq toâp yỗn mới práq muoi chít ŏ́c cớp cantoân hỡ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Giô-áp đáp cùng người rằng: Chi! Ngươi có thấy hắn ư? Vậy sao chẳng giết hắn tại chỗ đi? Nhược bằng có giết, ta sẵn lòng thưởng ngươi mười miếng bạc và một cái đai lưng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Giô-áp nói với người báo tin: “Cái gì! Ngươi thấy hắn à, thế sao không đánh hạ hắn xuống đất ngay tại chỗ đi? Như thế, hẳn ta đã thưởng cho ngươi mười miếng bạc và một cái thắt lưng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Người ấy trả lời Giô-áp, “Dù tôi có được ông thưởng đến ba trăm lượng bạc, tôi cũng không dám giơ tay ra giết chết con trai vua. Vì tôi có nghe vua dặn ông, A-bi-sai, và Ít-tai rằng, ‘Hãy coi chừng, đừng để ai tra tay trên chàng trai trẻ Áp-sa-lôm.’

Ging-Sou (IUMINR)

12Mv baac wuov dauh mienh dau Yo^aapc, “Maiv gunv yie nyei buoz nanv yietc cin norm zinh, yie yaac maiv sung buoz hoic hungh diex nyei dorn, weic zuqc yie mbuo duqv haiz hungh diex hatc meih caux Aa^mbi^qai caux Itc^tai. Ninh gorngv, ‘Weic yie tov goux wuov dauh mienh lunx mienh, Apc^saa^lom.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Tassws tug yawm hov teb Yau‑a tas, “Txawm yog kuv txhais teg tau puag ib txheeb lub txag nyaj los kuv yuav tsw cev teg tawm tsaam vaajntxwv tug tub, tsua qhov peb lub qhov ntsej tau nov tej kws vaajntxwv has rua koj hab Anpisai hab Ithai lawm has tas, ‘Mej saib rua sau kuv es tsom kwm tug tub hluas Axaloo hov.’

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Ma tahan ki ta‑ỡi neq: “Tam anhia ễ yỗn hếq práq muoi ngin ŏ́c, ma hếq tỡ ễq cachĩt mŏ con samiang puo; yuaq dũ náq hếq khoiq sâng chơ puo patâp anhia, Abi-sai, cớp I-tai chỗi cachĩt Ap-salôm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nhưng người ấy thưa rằng: Dẫu tôi nắm trong tay một ngàn miếng bạc, cũng chẳng dám tra tay vào vương tử; vì chúng tôi có nghe vua biểu dặn ông, A-bi-sai và Y-tai, rằng: Khá giữ lấy, chớ đụng đến chàng Áp-sa-lôm trai trẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng người ấy nói với Giô-áp: “Cho dù người ta đặt vào tay tôi một nghìn miếng bạc, tôi cũng không dám ra tay trên hoàng tử; vì chính tai chúng tôi có nghe vua truyền lệnh cho ông, cho A-bi-sai và Y-tai, rằng: ‘Dù sao các ngươi cũng hãy bảo vệ chàng trẻ tuổi Áp-sa-lôm.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nếu tôi làm trái lệnh vua ắt tôi kết liễu đời mình, vì đâu có gì giấu được vua. Còn ông, lúc ấy chắc chắn ông sẽ phó mặc tôi và lánh xa để khỏi bị liên lụy.”

Ging-Sou (IUMINR)

13Mv baac se gorngv yie hoic ninh nyei maengc, (yaac maiv maaih haaix nyungc bingx duqv hungh diex jienv) meih ganh yaac maiv haih beu maiv duqv yie.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Yog kuv tsw noog lug es txuv nwg txujsa lawm, yeej tsw muaj daabtsw yuav npog tau ntawm vaajntxwv, tes koj yuav tsw quav ntsej paab kuv.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Khân hếq tỡ bữn trĩh puo ma cachĩt Ap-salôm, lứq samoât puo dáng dũ ranáq. Toâq án dáng ranáq nâi, lứq samoât anhia tỡ têq curiaq hếq mŏ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vả lại, nếu tôi lấy lòng bất trung mà giết người, thì chẳng có thể nào giấu được vua; chắc chính ông làm người cáo tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Mặt khác, nếu tôi lấy lòng bất trung mà giết hoàng tử thì không có điều nào giấu được vua, và chính ông là người sẽ tố cáo” tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Giô-áp nói, “Thôi, ta không muốn mất thì giờ đôi co với ngươi.” Sau đó, ông lấy ba cây giáo đang cầm trong tay đâm xuyên qua tim của Áp-sa-lôm, trong khi ông ấy vẫn còn sống và bị treo lơ lửng dưới nhánh cây sồi.

Ging-Sou (IUMINR)

14Yo^aapc gorngv, “Yie maiv oix caux meih guangc ziangh hoc.” Yo^aapc ziouc nanv jienv buo diuh cang-nangv nzopv bieqc Apc^saa^lom nyei mba'nziu, dongh Apc^saa^lom yiem mba'ong zuei ndiangx corc maaih maengc nyei ziangh hoc.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Yau‑a txawm has tas, “Kuv yuav tsw nkim swjhawm rua koj le nuav.” Yau‑a txawm coj peb raab muv moog nkaug raug Axaloo lub plawv rua thaus nwg tseed caj dai sau tug ntoo qheb.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Yô-ap pai neq: “Cứq tỡ ễq acoan noâng mới táq ranáq nâi.”Ngkíq Yô-ap ĩt coih pái ngkiaq, chơ án choat apơm Ap-salôm, bo Ap-salôm noâng tamoong ỡt cál tâng abễng aluang ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Giô-áp đáp: Ta chẳng thèm nán ở đây mà nghe ngươi. Người bèn lấy ba cây giáo đâm vào trái tim của Áp-sa-lôm, đương còn sống ở giữa cây thông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Giô-áp nói: “Ta không mất thì giờ với ngươi như thế nữa đâu.” Rồi ông cầm ba cây lao trong tay, đến đâm vào tim của Áp-sa-lôm trong lúc người đang còn sống và bị treo trên cây thông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Rồi mười người mang binh khí cho Giô-áp vây quanh Áp-sa-lôm, xông vào đánh Áp-sa-lôm, và giết ông ấy.

Ging-Sou (IUMINR)

15Maaih ziepc dauh mienh lunx mienh, dongh dorh Yo^aapc mborqv jaax nyei wuoqc ginc, weih jienv Apc^saa^lom daix ninh daic aqv.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Kaum tug tub rog hluas kws nqaa Yau‑a tej cuab yeej ua rog vej nkaus Axaloo hab muab nwg tua kag.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Chơ muoi chít náq tahan Yô-ap toâq cachĩt canhám tê Ap-salôm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đoạn mười kẻ trai trẻ vác binh khí của Giô-áp, vây quanh Áp-sa-lôm, đánh và giết người đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Mười thanh niên mang khí giới của Giô-áp vây quanh và đánh chết Áp-sa-lôm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Sau đó Giô-áp cho thổi kèn ra lịnh binh sĩ của ông không truy kích quân I-sơ-ra-ên nữa, nhưng hãy trở về. Vậy Giô-áp đã kiềm hãm quân của ông lại.

Ging-Sou (IUMINR)

16Yo^aapc ziouc biomv jorng zoux jangx-hoc bun baeng nzuonx daaih, maiv zunc I^saa^laa^en Mienh aqv.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Yau‑a txawm tshuab raaj kub yaaj, mas cov tub rog txhad rov qaab tsw lawv cov Yixayee lawm, vem yog Yau‑a tswj puab ca.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Vớt ki, Yô-ap yỗn noau plóng lavia tangứt rachíl, cớp tahan rapuai tỗp I-sarel píh chu loah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Kế đó Giô-áp thổi kèn, dân sự thôi đuổi theo quân Y-sơ-ra-ên, bởi vì Giô-áp cản chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Sau đó, Giô-áp thổi kèn và quân lính không đuổi theo quân Y-sơ-ra-ên nữa, vì Giô-áp ngăn họ lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Người ta lấy xác của Áp-sa-lôm ném vào một hố lớn trong rừng, rồi lấy đá chất lên trên thành một đống to. Toàn thể quân I-sơ-ra-ên đều bỏ trốn, ai về nhà nấy.

Ging-Sou (IUMINR)

17Ninh mbuo zorqv Apc^saa^lom nyei sei dapv norm yiem wuov lomc nyei domh! kuotv yaac zorqv la'bieiv ndui jienv benx yietc domh! ndui la'bieiv. I^saa^laa^en nyei zuangx mienh, gorqv-mienh biaux nzuonx gorqv-mienh nyei biauv.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Puab muab Axaloo lub cev tuag nrum rua huv ib lub qhov luj huv haav zoov, hab tib ib pawg pob zeb luj luj rua sau. Cov Yixayee suavdawg nyag taug nyag tswv rov moog tsev taag lawm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Tỗp alới crang cumuiq Ap-salôm takễl asễng chu prúng yarũ lứq tâng sarứng ki; chơ ĩt tamáu cróh tâng ngoah prúng ki cỡt bốq toâr lứq.Ma máh tỗp I-sarel ca puai Ap-salôm, alới miar lúh chu dống alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Người ta lấy thây Áp-sa-lôm, ném vào trong một cái hố lớn ở giữa rừng, rồi chất đá lên trên người thành một đống lớn. Hết thảy mọi người Y-sơ-ra-ên đều chạy trốn về trại mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Người ta lấy xác Áp-sa-lôm ném vào trong một cái hố rộng trong rừng, rồi chất đá lên trên người thành một đống rất lớn. Trong lúc ấy, tất cả người Y-sơ-ra-ên đều chạy trốn, ai về nhà nấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Khi còn sống, Áp-sa-lôm đã dựng cho mình một bia đá cao lớn trong Thung Lũng Quân Vương; vì ông tự nghĩ, “Ta không còn con trai để lưu danh,” nên ông đã lấy tên ông đặt tên cho bia đá đó. Vì thế người ta vẫn gọi nó là “Ðài Tưởng Niệm Áp-sa-lôm” cho đến ngày nay.

Ging-Sou (IUMINR)

18Apc^saa^lom corc yiem seix zaangc wuov zanc, ninh yiem Hungh Horngz weic ninh ganh liepc norm la'bieiv-dongc zoux jangx-hoc, weic zuqc ninh gorngv, “Yie maiv maaih dorn nzipc yie nyei mbuox.” Ninh cuotv la'bieiv-dongc nyei mbuox heuc Apc^saa^lom ei ninh ganh nyei mbuox. Mienh yaac heuc Apc^saa^lom Nyei Jangx-Hoc taux ih jaax hnoi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Thaus Axaloo tseed ua neej nyob nwg txhus ib tug ncej ua chaw ncu txug nwg rua huv lub Haav Vaajntxwv, vem nwg has tas, “Kuv tsw muaj tub kws yuav tuav kuv lub npe moog le.” Nwg txhad hu tug ncej hov lawv le nwg lub npe, luas txhad hu tas tug ncej Axaloo lug txug naj nub nwgnuav.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Bo Ap-salôm noâng tamoong, án táq dŏq muoi lám ngôl yỗn án bữm tâng avúng Puo, yuaq án ŏ́q con tŏ́ng. Ngkíq án amứh ngôl ki puai loah ramứh án bữm; cớp toau tangái nâi noau dŏq ngôl ki la ngôl Ap-salôm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Áp-sa-lôm lúc còn sống có sai dựng một cái bia ở trong trũng vua; vì người nói rằng: Ta không có con trai đặng lưu danh ta. Rồi người lấy danh mình đặt cho cái bia đó; đến ngày nay người ta hãy còn gọi là bia Áp-sa-lôm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Lúc còn sống, Áp-sa-lôm đã dựng một tấm bia trong thung lũng Nhà Vua như một đài kỷ niệm cho mình; vì ông nói: “Ta không có con trai để lưu danh.” Rồi ông lấy tên mình đặt cho tấm bia đó; nó vẫn còn gọi là đài kỷ niệm Áp-sa-lôm cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Bấy giờ, A-hi-ma-a con trai Xa-đốc nói, “Xin cho tôi chạy đi báo tin mừng cho vua, thể nào CHÚA đã giải cứu vua khỏi tay những kẻ thù của người.”

Ging-Sou (IUMINR)

19Saax^ndokc nyei dorn, Aa^hi^maa^atc gorngv, “Tov bun yie tiux mingh dorh fienx mingh mbuox hungh diex, Ziouv njoux hungh diex biaux ndutv ninh nyei win-wangv mi'aqv.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Xantau tug tub Ahima‑a has tas, “Ca kuv dha coj xuv moog has rua vaajntxwv paub tas Yawmsaub cawm nwg dim huv nwg cov yeeb ncuab txhais teg lawm.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Chơ Ahi-mat con samiang Sadôc pai chóq Yô-ap neq: “Cứq sễq chu atỡng puo Davĩt, dững santoiq o ca Yiang Sursĩ khoiq yỗn án vớt tễ cũai par‑ũal.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19A-hi-mát, con trai của Xa-đốc, nói cùng Giô-áp rằng: Xin cho phép tôi chạy đem cho vua tin lành nầy rằng Đức Giê-hô-va đã xử công bình và giải cứu người khỏi kẻ thù nghịch mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19A-hi-mát, con của Xa-đốc, nói: “Xin cho phép con chạy báo tin mừng cho vua rằng Đức Giê-hô-va đã giải cứu vua khỏi tay những kẻ thù của mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Giô-áp đáp, “Hôm nay ngươi sẽ không đem tin nầy đến cho vua. Ngươi sẽ đem tin đến cho vua trong dịp khác. Nhưng hôm nay ngươi không nên làm người báo tin cho vua, bởi vì con trai của vua đã chết.”

Ging-Sou (IUMINR)

20Yo^aapc gorngv mbuox ninh, “Ih hnoi meih maiv dungx dorh haaix nyungc fienx mingh mbuox. Ganh norm hnoi meih dorh mingh duqv nyei, mv baac ih hnoi maiv dungx dorh weic zuqc hungh diex nyei dorn daic mi'aqv.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Yau‑a has rua nwg tas, “Nub nua koj tsw xob coj xuv moog. Koj coj xuv moog dua rua lwm nub kuj tau, tassws nub nua koj tsw xob coj xuv moog tsua qhov vaajntxwv tug tub tuag lawm.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Yô-ap ta‑ỡi: “Chỗi! Tangái nâi mới chỗi pỡq atỡng án. Tangái ntun nŏ́q mới pỡq. Tangái nâi chỗi pỡq yũah, yuaq con samiang puo cuchĩt.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Giô-áp đáp: Ngày nay ngươi sẽ chẳng làm kẻ đem tin lành, một ngày khác ngươi sẽ làm; ngày nay cái tin chẳng được lành, vì vương tử đã chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nhưng Giô-áp nói: “Hôm nay, con không phải là người báo tin mừng. Con sẽ báo tin mừng vào một ngày khác, nhưng hôm nay thì không, vì hoàng tử đã chết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Sau đó Giô-áp bảo một người lính vốn là dân Cút, “Hãy đi, báo tin cho vua biết những gì ngươi đã thấy.” Vậy người Cút ấy sấp mình lạy Giô-áp rồi chạy đi.

Ging-Sou (IUMINR)

21Yo^aapc ziouc gorngv mbuox dauh Kutv Mienh, “Mingh aqv. Ziux meih buatc nyei mingh mbuox hungh diex.” Kutv Mienh yiem Yo^aapc nyei nza'hmien ndoqv njiec liuz, ziouc tiux mingh mi'aqv.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Yau‑a has rua ib tug tuabneeg Khuj tas, “Koj ca le coj xuv moog has rua vaajntxwv lawv le koj qhov muag pum.” Tug tuabneeg Khuj hov kuj nyo hau pe Yau‑a hab dha moog.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Chơ Yô-ap ớn cũai ayững atĩ Davĩt tễ cruang Ê-thia-bi neq: “Pỡq, mới chu atỡng yỗn puo dáng máh ranáq mới khoiq hữm.”Ngkíq, cũai ki ngũq yám noap Yô-ap, chơ pỡq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Giô-áp bèn nói cùng Cu-si rằng: Hãy đi thuật cho vua điều ngươi đã thấy. Cu-si lạy Giô-áp, rồi chạy đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Rồi Giô-áp bảo một người Cút: “Hãy đi thuật cho vua điều ngươi đã thấy.” Người Cút cúi lạy Giô-áp, rồi chạy đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhưng A-hi-ma-a con trai Xa-đốc nài nỉ với Giô-áp, “Bất kể chuyện gì sẽ xảy ra, xin ông cho phép tôi chạy theo người Cút ấy.”Giô-áp đáp, “Chạy theo làm gì, con ơi? Ðem tin nầy con sẽ không được khen thưởng gì đâu.”

Ging-Sou (IUMINR)

22Saax^ndokc nyei dorn, Aa^hi^maa^atc, aengx gorngv mbuox Yo^aapc, “Hnangv haaix yaac baac, tov bun yie gan Kutv Mienh mingh.”Yo^aapc gorngv, “Yie nyei dorn aac, meih oix tiux mingh zoux haaix nyungc? Weic zuqc meih mbuox naaiv deix fienx maiv maaih zingh nyeic bun meih.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Xantau tug tub Ahima‑a txawm rov has rua Yau‑a tas, “Txawm le caag kuj xwj, thov ca kuv dha lawv tug tuabneeg Khuj hov moog.” Yau‑a has tas, “Miv tub, koj yuav dha moog ua daabtsw, tsua qhov koj yuav tsw tau nqe zug xaa tsaab xuv nuav?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Ahi-mat noâng pai níc ariang tiaq neq: “Cứq tỡ bữn clơng mŏ! Tam ranáq ntrớu cỡt la thỗi, sễq anhia yỗn cứq pỡq atỡng.”Yô-ap blớh án neq: “Con ơi! Nŏ́q mới sâng yoc ễ pỡq? Mới ŏ́q cóng tễ ranáq nâi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22A-hi-mát, con trai của Xa-đốc, lại nói cùng Giô-áp rằng: Mặc dầu xảy đến điều chi, hãy để cho tôi chạy theo sau Cu-si. Giô-áp tiếp: Hỡi con, cớ sao con muốn chạy đi? Việc báo tin nầy sẽ chẳng thưởng gì cho con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22A-hi-mát, con của Xa-đốc, lại nói với Giô-áp: “Dù thế nào đi nữa, cũng xin cho con chạy theo sau người Cút.” Giô-áp hỏi: “Con ta ơi, tại sao con muốn chạy đi? Con sẽ chẳng được thưởng gì về tin tức nầy đâu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Nhưng ông ấy cứ nài nỉ mãi, “Bất kể sẽ thế nào, xin cho phép tôi chạy đi.”Giô-áp nói, “Hãy chạy đi.”Vậy A-hi-ma-a chạy đi và theo ngả đồng bằng nên ông qua mặt người Cút.

Ging-Sou (IUMINR)

23Aa^hi^maa^atc gorngv, “Hnangv haaix yaac baac, yie oix tiux mingh!”Yo^aapc gorngv, “Wuov nyungc meih tiux mingh aqv maah!” Aa^hi^maa^atc ziouc gan ndau-baengh nyei jauv tiux jiex ndaangc Kutv Mienh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Nwg has tas, “Txawm le caag los xwj kuv yuav dha moog.” Yau‑a has rua nwg tas, “Dha los maj.” Tes Ahima‑a txawm dha taug txujkev nraag taj moog, fuas tau tug tuabneeg Khuj ntej moog.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Ahi-mat pai ễn: “Tam ranáq ntrớu cỡt, ma cứq yoc ễ pỡq atỡng puo.”Yô-ap ta‑ỡi án: “Khân ngkíq, ki pỡq!”Chơ Ahi-mat lúh chu rana tapín cheq crỗng Yôr-dan. Ma tỡ bữn dũn, án lúh carlíq cũai Ê-thia-bi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Người thưa: Mặc dầu, tôi muốn chạy đi. Giô-áp nói cùng người rằng: Hãy chạy đi. Vậy, A-hi-mát chạy qua đồng bằng và bươn tới trước Cu-si.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23A-hi-mát năn nỉ: “Dù thế nào đi nữa, xin để con chạy đi.” Giô-áp nói: “Hãy chạy đi.” Vậy, A-hi-mát chạy theo con đường đồng bằng và vượt qua người Cút.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Lúc ấy Ða-vít đang ngồi ở khoảng giữa của cổng ngoài và cổng trong của thành. Một người lính canh leo tường lên trên mái cổng thành, phóng tầm mắt để nhìn. Nầy, có một người đang chạy một mình.

Ging-Sou (IUMINR)

24Wuov zanc Ndaawitv zueiz jienv gu'nyuoz caux ga'nyiec nyei zingh gaengh mbu'ndongx. Siouv gaeng mienh faaux zuov gaengh nyei laauh gu'nguaaic. Cau hmien mangc ninh buatc maaih yietc dauh mienh ganh tiux jienv daaih hnangv.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Thaus ntawd Tavi nyob tsawg ntawm ob txheej rooj loog ntu nruab nraab. Muaj ib tug faaj xwm nce moog rua sau lub ntsaa loog moog sawv txheej saab sau lub rooj loog. Thaus nwg tsaa muag saib pum ib tug yawm dha tuab leeg lug.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Bo Davĩt ỡt tacu bân mpứng dĩ bar coah ngoah toong yáng tiah cớp ngoah toong yáng clống mut chu vil, bữn cũai tahan kĩaq chỗn tâng mpuol tapín; chơ án tapoang hữm muoi noaq samiang ntôm lúh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đa-vít ngồi ở giữa hai cái cửa thành. Còn quân canh trèo lên đỉnh lầu cửa thành, ở trên vách tường, ngước mắt lên, nhìn thấy có một người chạy đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Đa-vít đang ngồi ở giữa hai cổng thành. Người lính canh theo tường thành trèo lên vòm cổng thành, khi ngước mắt lên thì anh thấy một người đang chạy đến một mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Người lính canh gọi xuống báo tin cho vua. Vua bảo, “Nếu người ấy chạy một mình tức đến để báo tin vui.” Trong khi người ấy đang chạy nhanh và đến gần,

Ging-Sou (IUMINR)

25Siouv gaeng mienh ziouc heuc jienv mbuox hungh diex.Hungh diex gorngv, “Se gorngv nduqc dauh mienh daaih hnangv, daaix ninh dorh fienx daaih mbuox.” Wuov dauh mienh gunv zoux gunv daaih fatv.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Tug faaj xwm qw has rua vaajntxwv paub. Vaajntxwv has tas, “Yog tuab leeg lug xwb, yeej yog coj xuv zoo lug.” Tug yawm hov dha lug ze quas zug.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Án sabau atỡng puo; chơ puo pai neq: “Khân muoi noaq sâng toâq, ki án ntôm dững atoâq ranáq o.”Cũai samiang ca lúh ki toâq cheq la‑ữt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Quân canh la lên, và tâu cho vua biết. Vua nói: Nếu hắn một mình, chắc đem tin lành. Người chạy mãi và đi đến gần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Người lính canh kêu lên và báo tin cho vua. Vua nói: “Nếu chỉ một mình nó, tức là người đem tin.” Người ấy chạy càng ngày càng gần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26người lính canh lại thấy một người nữa đang chạy tới. Người lính canh gọi xuống người lính gác cổng thành và báo, “Kìa, có một người nữa cũng chạy tới một mình.”Vua nói, “Hắn cũng sẽ báo tin vui.”

Ging-Sou (IUMINR)

26Siouv gaeng mienh aengx buatc yietc dauh mienh tiux jienv daaih. Siouv gaeng mienh ziouc heuc zuov gaengh mienh mbuox ninh, “Mangc maah! Aengx ganh maaih dauh mienh tiux jienv daaih.”Hungh diex gorngv, “Daaix ninh yaac dorh fienx daaih.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Tug faaj xwm pum dua ib tug dha lug hab. Tug faaj xwm qw rua tug kws zuv rooj loog tas, “Saib nawj, muaj dua ib tug dha tuab leeg lug hab.” Vaajntxwv has tas, “Yog nwg coj xuv zoo lug hab.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Chơ bữn muoi noaq samiang ễn ntôm lúh. Tahan ki arô chóq cũai kĩaq ngoah toong neq: “Nhêng tíh! Bữn muoi noaq ễn ntôm lúh chu nâi!”Puo ta‑ỡi án neq: “Án nâi dững atoâq ranáq o tê.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đoạn quân canh thấy một người khác cũng chạy, bèn la với người giữ cửa mà rằng: Kìa lại có một người chạy đến. Vua nói: Hắn cũng đem tin lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Rồi người lính canh lại thấy một người khác cũng đang chạy, nên gọi người gác cổng và nói: “Kìa, lại có một người đang chạy đến một mình.” Vua nói: “Người nầy cũng đem tin.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Bấy giờ người lính canh nói, “Tôi nghĩ người chạy trước trông giống A-hi-ma-a con trai Xa-đốc.”Vua nói, “Ông ấy là người tốt. Ông đến để báo tin vui.”

Ging-Sou (IUMINR)

27Siouv gaeng mienh gorngv, “Yie buatc tiux daaih ndaangc wuov dauh tiux hnangv Saax^ndokc nyei dorn, Aa^hi^maa^atc.”Hungh diex gorngv, “Ninh se kuv mienh yaac dorh kuv fienx daaih.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27Tug faaj xwm has tas, “Kuv saib mas tug kws dha ua ntej dha zoo yaam nkaus le Xantau tug tub Ahima‑a.” Vaajntxwv has tas, “Nwg yog tuabneeg zoo. Nwg coj xuv zoo lug.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27Cũai kĩaq toong pai ễn: “Hếq hữm cũai lúh nhũang ariang Ahi-mat con samiang Sadôc.”Puo pai: “Án la cũai o, cớp án ntôm dững atoâq ranáq o.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Quân canh tiếp: Thấy người chạy đầu, giống dạng A-hi-mát, con trai của Xa-đốc. Vua nói: Ấy là một người tử tế, người chắc đem tin lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Người lính canh nói: “Tôi thấy người trước có cách chạy giống như A-hi-mát, con của Xa-đốc.” Vua nói: “Đó là một người tốt, chắc người đem tin tức tốt lành đến.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28A-hi-ma-a tâu lớn tiếng với vua, “Mọi sự đều tốt đẹp!” Rồi ông sấp mình xuống đất trước mặt vua và nói, “Chúc tụng CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngài, Ðấng đã giải thoát ngài khỏi những kẻ đưa tay chống lại đức vua, chúa thượng của tôi.”

Ging-Sou (IUMINR)

28Aa^hi^maa^atc heuc jienv mbuox hungh diex, “Baengh orn aqv oc.” Ninh ziouc yiem hungh diex nyei nza'hmien puoqv njiec hmien taux ndau gorngv, “Ceng Ziouv, meih nyei Tin-Hungh, weic zuqc ninh zorqv dongh sung buoz hoic yie nyei ziouv, hungh diex, wuov deix mienh jiu bun hungh diex mi'aqv.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

28Tes Ahima‑a qw rua vaajntxwv tas, “Zoo lauj!” Nwg txawm khoov ntshws ua lub plhu ti nkaus aav pe has tas, “Qhuas Yawmsaub kws yog koj tug Vaajtswv kws tau muab cov tuabneeg faav xeeb kws tawm tsaam kuv tug tswv cob rua huv vaajntxwv txhais teg lawm.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

28Ahi-mat sabau cubán cusũan puo, chơ án pũp cucốh choâng moat puo cớp pai neq: “Lứq khễn Yiang Sursĩ la Ncháu anhia; án khoiq chuai puo bữn vớt tễ cũai ễ cheng sốt puo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28A-hi-mát bèn kêu lên và tâu cùng vua rằng: Mọi sự may mắn! Rồi người sấp mình xuống trước mặt vua, và tâu rằng: Ngợi khen Giê-hô-va Đức Chúa Trời của vua, vì Ngài đã giải cứu vua khỏi những kẻ đã phản nghịch cùng vua chúa tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28A-hi-mát kêu lên và tâu với vua: “Mọi việc tốt đẹp!” Rồi người sấp mặt xuống đất trước mặt vua, và nói tiếp: “Ca ngợi Giê-hô-va Đức Chúa Trời của bệ hạ, là Đấng đã giải cứu bệ hạ khỏi những kẻ đã đưa tay chống lại bệ hạ là chúa tôi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Vua hỏi, “Chàng trai trẻ Áp-sa-lôm có an toàn chăng?”A-hi-ma-a trả lời, “Khi Giô-áp sai một tôi tớ của đức vua và tôi, đầy tớ của ngài, tôi thấy có đông người xôn xao, nhưng không rõ là chuyện gì.”

Ging-Sou (IUMINR)

29Hungh diex naaic, “Wuov dauh mienh lunx mienh, Apc^saa^lom, yiem longx nyei fai?”Aa^hi^maa^atc dau, “Meih nyei bou, Yo^aapc, paaiv yie daaih wuov zanc, yie buatc mienh camv ndutc daax ndutc nyei, mv baac maiv hiuv duqv maaih haaix nyungc sic cuotv.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

29Vaajntxwv has tas, “Tug tub hluas Axaloo nyob zoo lov?” Ahima‑a teb tas, “Thaus Yau‑a khaiv kuv kws yog koj tug qhev lug nuav, kuv pum muaj tuabneeg coob vej quas vog kuas tsw paub tas sov yog daabtsw.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

29Davĩt blớh án: “Samiang póng Ap-salôm bữn ien khễ tỡ?”Ahi-mat ta‑ỡi: “Achuaih ơi! Toâq Yô-ap, án ca sốt tahan anhia ớn hếq pỡq, ki hếq hữm máh ranáq uot-oau ki; ma hếq tỡ bữn dáng ranáq ntrớu.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Nhưng vua hỏi rằng: Chàng Áp-sa-lôm trai trẻ được bình an vô hại chăng? A-hi-mát thưa rằng: Khi Giô-áp sai kẻ tôi tớ vua và chính tôi đi, thì tôi thấy có sự ồn ào dữ dội dấy lên; nhưng tôi chẳng biết là chi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Nhưng vua hỏi: “Chàng trẻ tuổi Áp-sa-lôm được bình an không?” A-hi-mát thưa: “Khi Giô-áp sai một đầy tớ của bệ hạ và chính hạ thần đi, thì hạ thần thấy có sự huyên náo dữ dội, nhưng không biết việc gì đã xảy ra.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Vua bảo, “Hãy tránh qua một bên và đứng đó.” Vậy ông tránh qua một bên và đứng đó.

Ging-Sou (IUMINR)

30Hungh diex gorngv, “Mingh souv jienv wuov ga'hlen.” Ninh ziouc tuix mingh ga'hlen souv dingc nyei.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

30Vaajntxwv has tas, “Ca le lug sawv ntawm nuav.” Nwg txawm moog sawv ntsug tuabywv.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

30Puo pai chóq án neq: “Mới tayứng bân ntốq ki!”Chơ Ahi-mat pỡq tayứng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Vua phán cùng người rằng: Hãy lui ra và đứng tại đó. Người bèn lui ra và chờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Vua nói: “Hãy lui ra một bên và đứng đó.” A-hi-mát lui ra và đứng chờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Ngay lúc ấy, người Cút cũng vừa đến. Người Cút nói, “Có tin mừng cho vua, chúa thượng của tôi, vì hôm nay CHÚA đã đoán phạt tất cả những kẻ đã dấy lên chống lại ngài thay cho ngài.”

Ging-Sou (IUMINR)

31Wuov zanc Kutv Mienh daaih taux aqv. Kutv Mienh gorngv, “Maaih kuv fienx mbuox yie nyei ziouv, hungh diex, weic zuqc ih hnoi Ziouv njoux hungh diex biaux ndutv yietc zungv oix hoic hungh diex wuov deix.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

31Ua cav tug tuabneeg Khuj hov txawm dha lug txug. Nwg has tas, “Muaj xuv zoo has rua vaajntxwv kws yog kuv tug tswv, tsua qhov nub nua Yawmsaub cawm koj dim huv cov tuabneeg suavdawg kws sawv tawm tsaam koj txhais teg lawm.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

31Vớt ki cũai Ê-thia-bi toâq; án atỡng puo neq: “Hếq bữn ŏ́c o toâq atỡng anhia. Tangái nâi Yiang Sursĩ yỗn anhia chíl riap dũ náq cũai ễ cheng sốt tễ anhia.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Cu-si bèn đến, và tâu rằng: Nầy là một tin lành cho vua chúa tôi. Ngày nay Đức Giê-hô-va đã xử công bình cho vua và giải cứu vua khỏi các kẻ dấy lên phản nghịch cùng vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Kìa, người Cút đến và nói: “Xin bệ hạ là chúa tôi nghe tin mừng. Hôm nay, Đức Giê-hô-va đã giải cứu bệ hạ khỏi tay những kẻ nổi lên chống lại bệ hạ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Vua hỏi, “Chàng trai trẻ Áp-sa-lôm có an toàn chăng?”Người Cút đáp, “Nguyện những kẻ thù của vua, chúa thượng của tôi, và tất cả những kẻ nào dấy lên làm hại ngài sẽ cùng chung số phận với người trai trẻ ấy.”

Ging-Sou (IUMINR)

32Hungh diex naaic Kutv Mienh “Wuov dauh mienh lunx mienh, Apc^saa^lom, longx nyei fai?”Kutv Mienh dau, “Tov bun yie nyei ziouv, hungh diex, nyei win-wangv caux yietc zungv jiez daaih oix hoic hungh diex wuov deix, hnangv wuov dauh mienh lunx mienh.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

32Vaajntxwv nug tug tuabneeg Khuj tas, “Tug tub hluas Axaloo nyob zoo lov?” Tug tuabneeg Khuj teb tas, “Thov ca vaajntxwv tej yeeb ncuab hab txhua tug kws sawv tawm tsaam vaajntxwv kws yog kuv tug tswv zoo le tug tub hluas hov.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

32Puo Davĩt blớh án: “Samiang póng Ap-salôm bữn ien khễ tỡ?”Cũai Ê-thia-bi ta‑ỡi: “Hếq ễq ranáq ca toâq pỡ Ap-salôm tâng tangái nâi, toâq pỡ nheq tữh cũai par‑ũal anhia.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vua nói cùng Cu-si rằng: Chàng Áp-sa-lôm trai trẻ được bình an vô hại chăng? Cu-si đáp: Nguyện các kẻ thù nghịch vua chúa tôi, và hết thảy những người nào phản nghịch đặng hại vua, bị đồng số phận với người trai trẻ ấy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Vua hỏi người Cút: “Chàng trẻ tuổi Áp-sa-lôm được bình an không?” Người Cút đáp: “Nguyện các kẻ thù của bệ hạ là chúa tôi, và tất cả những ai nổi lên chống lại để làm hại bệ hạ đều phải chung số phận như chàng trẻ tuổi ấy!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Nghe thế vua rất xúc động. Vua vừa đi lên căn phòng phía trên cổng thành vừa khóc. Vua vừa đi vừa nói, “Ôi, Áp-sa-lôm, con ơi! Áp-sa-lôm, con ơi, con ơi! Ước chi cha chết thay con. Ôi, Áp-sa-lôm con ơi, con ơi!”

Ging-Sou (IUMINR)

33Hungh diex hnyouv mun duqv ndo haic. Ninh faaux zingh gaengh gu'nguaaic nyei yietc qongx nyiemv. Ninh yietc binc mingh yietc binc gorngv, “O yie nyei dorn, Apc^saa^lom aac, yie nyei dorn, yie nyei dorn, Apc^saa^lom. Feix duqv yie duqv daic div meih. Yie nyei dorn, yie nyei dorn, Apc^saa^lom aah!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

33Vaajntxwv nyuaj sab heev kawg, nwg nce moog rua ib chaav tsev kws nyob txheej sau lub rooj loog hab quaj quaj. Thaus nwg nce moog nwg has tas, “Au kuv tug tub Axaloo, kuv tug tub, kuv tug tub Axaloo 'e, kuv xaav tuag thij koj. Au Axaloo, kuv tug tub, kuv tug tub 'e.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

33Tữ puo sâng ngkíq, án bữn moang ŏ́c túh ngua sâng. Án chỗn chu clống tâng pỡng ngoah toong vil, dếh nhiam cớp cuclỗiq cucling neq: “Ơ Ap-salôm, con cứq ơi! Nŏ́q mới cuchĩt táh cứq mpoaq. Sễq mpoaq cuchĩt tang con. Ap-salôm ơi! Con samiang cứq ơi!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Vua rất cảm thương, bèn lên lầu cửa thành và khóc. Người vừa đi vừa nói rằng: Ôi, Áp-sa-lôm, con trai ta! Áp-sa-lôm, con trai ta! Ước chi chính ta chết thế cho con! Ôi, Áp-sa-lôm! con trai ta! Con trai ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Vua rất xúc động, đi lên phòng trên cổng thành và khóc. Người vừa đi vừa nói: “Áp-sa-lôm, con ơi, con ta ơi! Áp-sa-lôm, con ta ơi! Ước gì ta được chết thay con! Áp-sa-lôm, con ơi, con ta ơi!”