So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

和合本修订版(RCUVSS)

Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Tavi txawm txheeb cov tuabneeg kws nrug nwg moog hab tsaa kuas muaj thawj kaav ib txheeb leej hab kaav ib puas leej.

和合本修订版 (RCUVSS)

1大卫数点跟随他的百姓,立千夫长、百夫长率领他们。

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Y-Đawit yap phung kahan mbĭt hŏng ñu, leh anăn mdưm khua kơ sa êbâo čô leh anăn khua kơ sa êtuh čô.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Dawid iâu pơƀut glaĭ abih bang ƀing mơnuih đuaĭ tui ñu laih anŭn ruah ƀing khua git gai gơñu kơ tơpul rơbâo, tơpul rơtuh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đa-vít điểm quân số theo mình, rồi chỉ định những chỉ huy trưởng đơn vị một nghìn quân và một trăm quân.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đa-vít điểm dân sự đi theo mình, rồi đặt ở trước đầu chúng những trưởng của ngàn người, trưởng của trăm người.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Tavi xaa nwg cov tub rog tawm moog ua peb paab, Yau‑a kaav ib paab, Anpisai kws yog Xeluya tug tub kaav ib paab hab Ithai kws yog tuabneeg Ka kaav ib paab. Vaajntxwv has rua nwg cov tub rog tas, “Kuv yuav nrug mej moog hab.”

和合本修订版 (RCUVSS)

2大卫把军兵分为三队:三分之一在约押手下,三分之一在洗鲁雅的儿子约押弟弟亚比筛手下,三分之一在迦特以太手下。王对军兵说:“我必与你们一同出战。”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Y-Đawit tiŏ nao phung kahan, sa kdrêč hlăm tlâo Y-Jôap atăt gai, sa kdrêč hlăm tlâo Y-Abisai anak êkei Y-Sêruia adei Y-Jôap atăt gai, leh anăn sa kdrêč hlăm tlâo Y-Itai êkei Hitit atăt gai. Leh anăn mtao lač kơ phung kahan, “Kâo pô msĕ mơh srăng nao mbĭt hŏng diih.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Dawid pơkiaŏ ƀing tơhan ñu tơbiă nao tui anai: Sa črăn amăng klâo dŏ gah yŭ tơlơi git gai Yôab; sa črăn amăng klâo dŏ gah yŭ tơlơi git gai Abisai, adơi Yôab, laih anŭn sa črăn amăng klâo gah yŭ kơ tơlơi git gai Ittai mơnuih Git mơ̆ng plei Gat. Pơtao pơtă kơ ƀing ling tơhan tui anai, “Kâo pô yơh či tơbiă nao hăng ƀing gih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vua sai quân lính đi: một phần ba dưới quyền chỉ huy của Giô-áp, một phần ba dưới quyền chỉ huy của A-bi-sai, con của Xê-ru-gia, em của Giô-áp, và một phần ba dưới quyền chỉ huy của Y-tai, người Gát. Vua nói với quân lính: “Ta sẽ đích thân ra trận với các ngươi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người chia dân ra làm ba toán, khiến Giô-áp lãnh một toán, A-bi-sai, con của Xê-ru-gia, em của Giô-áp, lãnh một toán, còn Y-tai, người Gát, lãnh một toán. Đoạn, vua nói cùng dân sự rằng: Hẳn ta cũng sẽ đi ra với các ngươi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Tassws puab has tas, “Koj tsw xob moog. Yog peb yuav tswv, yeeb ncuab yuav tsw quav ntsej peb. Yog peb tuag ib nraab lawm, los puab yeej yuav tsw quav ntsej peb. Tassws koj muaj nqes npaum le peb ib vaam leej. Koj nyob huv lub moos xaa tuabneeg tuaj paab peb xwb mas zoo dua.”

和合本修订版 (RCUVSS)

3军兵却说:“你不可出战。若是我们逃跑,敌人不会把心放在我们身上;我们阵亡一半,敌人也不会把心放在我们身上。但现在你一人抵过我们万人,所以你最好留在城里支援我们。”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Ƀiădah phung kahan lač, “Ih amâo srăng nao ôh, kyuadah tơdah hmei đuĕ, diñu amâo srăng uêñ kơ hmei ôh. Tơdah sa mkrah phung hmei djiê, diñu amâo srăng uêñ kơ hmei ôh; ƀiădah ih jing năng kơ pluh êbâo čô phung hmei. Snăn jăk hĭn ih tiŏ hriê phung đru hmei mơ̆ng ƀuôn.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Samơ̆ ƀing gơñu laĭ glaĭ tui anai, “Ih khŏm anăm tơbiă ôh; tơdah ƀing gơmơi đuaĭ kơdŏp hĭ, ƀing gơñu ƀu bơngơ̆t kơ ƀing gơmơi ôh. Wơ̆t tơdah sămkrah amăng ƀing gơmơi djai, ƀing gơñu kŏn bơngơ̆t lơi; samơ̆ ƀing gơñu kiăng pơdjai hĭ ih, jing hloh kơ pluh-rơbâo čô ƀing gơmơi yơh. Ră anai hiam hloh ih djru bĕ ƀing gơmơi mơ̆ng plei anai đôč.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhưng quân lính thưa: “Bệ hạ không nên ra trận. Vì nếu chúng tôi phải chạy trốn thì kẻ thù sẽ không quan tâm đến chúng tôi, ngay cả nếu phân nửa chúng tôi có chết đi thì chúng cũng không để ý đến; nhưng bệ hạ đáng giá bằng mười nghìn lần chúng tôi. Vậy bây giờ, tốt hơn là bệ hạ cứ ở trong thành để tiếp viện chúng tôi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nhưng dân sự thưa rằng: Vua chớ đến, vì nếu chúng tôi chạy trốn, thù nghịch sẽ không lấy làm hệ trọng gì, và dẫu đến đỗi phân nửa chúng tôi có chết đi, thì chúng nó cũng không chú ý đến; còn vua, vua bằng một vạn chúng tôi. Vậy, thà vua ở trong thành, chực sẵn tiếp cứu chúng tôi thì hơn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Vaajntxwv has rua puab tas, “Mej pum zoo le caag kuv yuav ua lawv le ntawd.” Vaajntxwv txhad sawv ntsug ntawm rooj loog ib saab saib thaus cov tub rog suavdawg tawm tuaj moog ua tej paab ib puas leej tej paab ib txheeb leej.

和合本修订版 (RCUVSS)

4王对他们说:“你们看怎样好,我就怎样做。”于是王站在城门旁,所有的军兵成百成千地挨次出战去了。

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Mtao lač kơ diñu, “Kâo srăng ngă ya diih mĭn jăk hĭn.” Snăn mtao dôk dơ̆ng ti djiêu ƀăng jang êjai jih jang phung kahan êbat kbiă nao hŏng phung êtuh čô leh anăn phung êbâo čô.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Pơtao laĭ glaĭ tui anai, “Kâo či ngă hơget tơlơi ƀing gih pơmĭn jing hiam yơh.”Tui anŭn, pơtao dŏ gah lăm amăng ja̱ng tơdang ƀing ling tơhan kơsung tơbiă tui hăng tơpul rơtuh laih anŭn tơpul rơbâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vua nói với họ: “Ta sẽ làm điều các ngươi cho là tốt nhất.” Rồi vua đứng bên cổng thành, trong khi toàn thể quân lính kéo ra từng đơn vị hàng trăm và hàng nghìn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vua tiếp rằng: Ta sẽ làm điều chi các ngươi lấy làm phải. Vậy, người đứng tại cửa thành trong khi dân sự kéo đi từng toán trăm và ngàn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Vaajntxwv has rua Yau‑a hab Anpisai hab Ithai tas, “Saib rua sau kuv es tsw xob ua nyaav rua tug tub hluas Axaloo hov.” Thaus vaajntxwv has txug Axaloo le nuav rua cov thawj rog suavdawg, mas cov tub rog suavdawg kuj puavleej nov.

和合本修订版 (RCUVSS)

5王嘱咐约押亚比筛以太说:“你们要为我的缘故宽待那年轻人押沙龙。”王为押沙龙的事嘱咐众将领的话,所有的军兵都听见了。

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Mtao mtă kơ Y-Jôap, kơ Y-Abisai, leh anăn kơ Y-Itai, “Kyua kâo, brei diih ngă hŏng klei êdu kơ êkei hlăk ai Y-Apsalôm.” Jih jang phung kahan hmư̆ tơdah mtao mtă kơ jih jang phung khua kahan klei ngă kơ Y-Apsalôm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Pơtao pơtă kơ ƀing Yôab, Abisai laih anŭn Ittai tui anai, “Tơdu rơmuăn ƀiă hăng pô tơdăm Absalôm anŭn brơi kâo hŏ.” Laih anŭn abih bang ƀing ling tơhan hơmư̆ khul tơlơi pơtao pơtă hơdơr pơmĭn nao kơ Absalôm ƀơi rĭm ƀing khua djă̱ akŏ anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vua truyền lệnh cho Giô-áp, A-bi-sai, và Y-tai: “Hãy vì ta mà nhẹ tay với chàng trẻ tuổi Áp-sa-lôm.” Toàn thể quân lính đều nghe lệnh vua truyền cho các tướng chỉ huy về Áp-sa-lôm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vua truyền lịnh nầy cho Giô-áp, A-bi-sai, và Y-tai mà rằng: Hãy vì cớ ta dong cho Áp-sa-lôm trai trẻ. Cả dân đều nghe lời vua căn dặn cho các trưởng vì Áp-sa-lôm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Cov tub rog txawm tawm moog ua rog rua cov Yixayee, puab sws ntaus sws tua rua huv haav zoov Efa‑i.

和合本修订版 (RCUVSS)

6军兵出到田野迎战以色列,在以法莲的树林里交战。

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Snăn phung kahan kbiă nao hlăm hma bi blah hŏng phung Israel; leh anăn diñu bi blah hlăm kmrơ̆ng Êphraim.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Ƀing ling tơhan kơsung tơbiă nao pơ tơdron kiăng blah ƀing Israel laih anŭn tơlơi pơblah anai jing ƀơi glai kơmrơ̆ng Ephraim yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Quân lính kéo ra cánh đồng nghênh chiến với Y-sơ-ra-ên. Cuộc giao tranh xảy ra trong rừng Ép-ra-im.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Dân sự kéo ra đồng, đón quân Y-sơ-ra-ên, giao chiến tại trong rừng Ép-ra-im.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Cov Yixayee kuj swb Tavi cov tub rog, mas nub hov muaj tuabneeg raug tua tuag coob kawg, tuag ob vaam leej rua hov ntawd.

和合本修订版 (RCUVSS)

7在那里,以色列百姓败在大卫的臣仆面前。那日在那里阵亡的很多,共有二万人。

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Phung dĭng buăl Y-Đawit dưi hŏng phung kahan Israel; leh anăn hruê anăn mâo klei bi mdjiê lu snăk, dua pluh êbâo čô.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Pơ anih anai yơh ƀing tơhan Israel kơdŭn đuaĭ hĭ mơ̆ng ƀing ling tơhan Dawid, jing ƀing pơdjai hĭ lu mơnuih biă mă amăng hrơi anŭn. Abih bang truh kơ duapluh-rơbâo čô ƀing ling tơhan ƀing Israel djai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Tại đó, quân Y-sơ-ra-ên bị các thuộc hạ của Đa-vít đánh bại. Số thương vong rất lớn. Hôm ấy, có hai mươi nghìn người bị giết.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đạo quân Y-sơ-ra-ên bị các tôi tớ của Đa-vít đánh bại; thật ấy là một trận thua lớn, trong ngày đó chết mất hai vạn người.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Kev ua rog nthuav daav moog thoob plawg lub tebchaws ntawd. Nub ntawd haav zoov noj tuabneeg coob dua nav ntaaj noj.

和合本修订版 (RCUVSS)

8战争蔓延到整个地面,那日被树林吞噬的军兵比被刀剑吞噬的更多。

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Klei bi blah guôm kluôm čar anăn, leh anăn hruê anăn kmrơ̆ng bi mdjiê mnuih lu hĭn kơ đao gưm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Tơlơi pơblah anai ăt lar nao pơ tring jum dar anŭn mơ̆n rơhaih biă mă laih anŭn mơnuih djai yuakơ tơlơi huĭ hyưt glai kơmrơ̆ng jing lu hloh kơ mơnuih djai yua mơ̆ng đao gưm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Cuộc chiến lan rộng khắp mọi miền; trong ngày đó, số người chết trong rừng sâu nhiều hơn là chết vì gươm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chiến tranh lan khắp miền, và trong ngày đó có nhiều người chết mất trong rừng hơn là chết ở dưới lưỡi gươm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Mas Axaloo ca le ntswb nthaav Tavi cov tub rog. Axaloo caij rawv luj txwv, mas thaus luj txwv dha moog rua huv qaab tug ntoo qheb kws ntxhuv ntxhuv, Axaloo lub taubhau txawm khuab nkaus rua huv tug ceg ntoo ceev ceev le. Thaus tug luj txwv kws nwg caij dha dhau lawm nwg txawm dai quas vag ib ntaa ntoo.

和合本修订版 (RCUVSS)

9押沙龙刚好遇见了大卫的臣仆。押沙龙骑着骡子,从大橡树密枝底下经过,他的头被橡树夹住,悬挂在空中,所骑的骡子就离他去了。

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Y-Apsalôm bi tuôm hĕ hŏng phung dĭng buăl Y-Đawit. Y-Apsalôm đĭ aseh dliê ñu, leh anăn aseh dliê ñu nao ti gŭ anôk adhan kyâo kpal. Leh anăn boh kŏ ñu đuôm hĕ kjăp hlăm ana kyâo, leh anăn ñu dôk đuôm yuôl plah wah adiê hŏng lăn êjai aseh dliê ñu đuĕ nao.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Ƀing ling tơhan Dawid bưp Absalôm đĭ sa drơi aseh glưn. Tơdang aseh anŭn mŭt gah yŭ kơ lu than kơyâo sen prŏng anŭn, akŏ Absalôm đo̱m hĭ ƀơi kơyâo anŭn, jing yol ƀơi kơplăh wăh hông hang tơdang aseh ñu ăt hlak đuaĭ nao pơanăp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Tình cờ, các đầy tớ của Đa-vít bắt gặp Áp-sa-lôm đang cưỡi một con la chạy dưới những cành cây chằng chịt của một cây thông lớn. Đầu Áp-sa-lôm bị vướng vào cây thông; ông bị treo lơ lửng, trong khi con la cứ tiếp tục chạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Các tôi tớ của Đa-vít gặp Áp-sa-lôm cỡi một con la; con la lủi vào dưới nhành xỏ rế của cây thông lớn, đầu Áp-sa-lôm phải vướng trong nhành, và người bị treo giữa khoảng trời đất; còn con la chở người thì thoát đi khỏi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Muaj ib tug yawm lug pum tes txawm moog has rua Yau‑a tas, “Kuv pum Axaloo dai sau ib tug ntoo qheb.”

和合本修订版 (RCUVSS)

10有个人看见,就告诉约押说:“看哪,我看见押沙龙挂在橡树上了。”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Mâo sa čô mnuih ƀuh klei anăn leh anăn hưn kơ Y-Jôap, “Nĕ anei, kâo ƀuh Y-Apsalôm yuôl leh ti ana kyâo.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Tơdang sa čô amăng ƀing ling tơhan Dawid ƀuh tơlơi anŭn, ñu nao ruai hăng Yôab tui anai, “Kâo phrâo ƀuh Absalôm đo̱m amăng sa ƀĕ kơyâo sen.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Có một người trông thấy và báo tin cho Giô-áp: “Nầy, tôi vừa thấy Áp-sa-lôm bị treo trên một cây thông.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Có người thấy điều đó, đến nói cùng Giô-áp rằng: Tôi đã thấy Áp-sa-lôm bị treo trên cây thông.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Yau‑a has rua tug kws has rua nwg hov tas, “Ua le caag nua? Koj pum nwg lawm lov? Ua caag koj tsw muab nwg tua pov tseg rua hov ntawd? Kuv yuav zoo sab muab kaum lub txag nyaj hab ib txuj hlaab tawv rua koj.”

和合本修订版 (RCUVSS)

11约押对报信的人说:“看哪,你既看见了,为什么不当场把他击杀在地呢?我必赏你十个银子和一条带子。”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Y-Jôap lač kơ pô hưn kơ ñu anăn, “Ya ih lač, ih ƀuh ñu hĕ! Snăn si ngă ih amâo koh ñu bi lĕ ti lăn? Tơdah ih ngă leh snăn kâo srăng brei kơ ih pluh klŏ prăk leh anăn sa pŏk hdrăng kơiêng.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Yôab laĭ kơ pô anŭn jing pô hơmâo ruai laih kơ ñu tơlơi anŭn tui anai, “Hơget lĕ! Ih ƀuh ñu hă? Yua hơget ih ƀu pơdjai hĭ ôh ñu ƀơi lŏn adih lĕ? Tơdah ih ngă laih, kâo či pha brơi kơ ih pluh sekel amrăk hăng sa blah hơdrăng kơiăng tơhan khĭn kơtang yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Giô-áp nói với người báo tin: “Cái gì! Ngươi thấy hắn à, thế sao không đánh hạ hắn xuống đất ngay tại chỗ đi? Như thế, hẳn ta đã thưởng cho ngươi mười miếng bạc và một cái thắt lưng.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Giô-áp đáp cùng người rằng: Chi! Ngươi có thấy hắn ư? Vậy sao chẳng giết hắn tại chỗ đi? Nhược bằng có giết, ta sẵn lòng thưởng ngươi mười miếng bạc và một cái đai lưng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Tassws tug yawm hov teb Yau‑a tas, “Txawm yog kuv txhais teg tau puag ib txheeb lub txag nyaj los kuv yuav tsw cev teg tawm tsaam vaajntxwv tug tub, tsua qhov peb lub qhov ntsej tau nov tej kws vaajntxwv has rua koj hab Anpisai hab Ithai lawm has tas, ‘Mej saib rua sau kuv es tsom kwm tug tub hluas Axaloo hov.’

和合本修订版 (RCUVSS)

12那人对约押说:“即使我手里得了一千银子,也不敢伸手害王的儿子,因为我们听见王嘱咐你、亚比筛以太说:‘你们要谨慎,不可害那年轻人押沙龙。’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Ƀiădah êkei anăn lač kơ Y-Jôap, “Wăt tơdah ih brei kơ kngan kâo sa êbâo klŏ prăk dưn, kâo amâo yơr kngan kâo ngă kơ anak êkei mtao ôh. Kyuadah hmei hmư̆ leh klei mtao mtă kơ ih, kơ Y-Abisai, leh anăn kơ Y-Itai, ‘Kyua kâo, mgang klei hdĭp êkei hlăk ai Y-Apsalôm.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Samơ̆ pô anŭn laĭ glaĭ tui anai, “Wơ̆t tơdah ih pha brơi kơ kâo sa-rơbâo sekel amrăk, kâo ƀu či ngă sat kơ ană pơtao anŭn ôh. Ƀing ta hơmâo hơmư̆ laih pơtao pơtă brơi kơ ih, kơ Abisai laih anŭn kơ Ittai tui anai, ‘Pơgang brơi tơdăm Absalôm yuakơ kâo bĕ.’

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng người ấy nói với Giô-áp: “Cho dù người ta đặt vào tay tôi một nghìn miếng bạc, tôi cũng không dám ra tay trên hoàng tử; vì chính tai chúng tôi có nghe vua truyền lệnh cho ông, cho A-bi-sai và Y-tai, rằng: ‘Dù sao các ngươi cũng hãy bảo vệ chàng trẻ tuổi Áp-sa-lôm.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nhưng người ấy thưa rằng: Dẫu tôi nắm trong tay một ngàn miếng bạc, cũng chẳng dám tra tay vào vương tử; vì chúng tôi có nghe vua biểu dặn ông, A-bi-sai và Y-tai, rằng: Khá giữ lấy, chớ đụng đến chàng Áp-sa-lôm trai trẻ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Yog kuv tsw noog lug es txuv nwg txujsa lawm, yeej tsw muaj daabtsw yuav npog tau ntawm vaajntxwv, tes koj yuav tsw quav ntsej paab kuv.”

和合本修订版 (RCUVSS)

13我若冒着生命危险做这傻事,无论何事都瞒不过王,你自己也必远远站在一旁。”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Bi tơdah kâo ngă hĕ kơ klei hdĭp ñu, (leh anăn amâo mâo sa mnơ̆ng hgăm kơ mtao ôh), snăn ih pô srăng bi kdơ̆ng hŏng kâo.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Tơdah kâo pơdjai hĭ ñu, tơlơi hơdip kâo či huĭ hyưt yơh laih anŭn kâo ƀu thâo pơdŏp hĭ ôh mơ̆ng pơtao. Sĭt yơh ih ƀu či pơgang brơi kơ kâo ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Mặt khác, nếu tôi lấy lòng bất trung mà giết hoàng tử thì không có điều nào giấu được vua, và chính ông là người sẽ tố cáo” tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vả lại, nếu tôi lấy lòng bất trung mà giết người, thì chẳng có thể nào giấu được vua; chắc chính ông làm người cáo tôi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Yau‑a txawm has tas, “Kuv yuav tsw nkim swjhawm rua koj le nuav.” Yau‑a txawm coj peb raab muv moog nkaug raug Axaloo lub plawv rua thaus nwg tseed caj dai sau tug ntoo qheb.

和合本修订版 (RCUVSS)

14约押说:“我不能在你面前这样耗下去!”约押手拿三枝短枪,趁押沙龙在橡树上还活着,就刺透他的心。

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Y-Jôap lač, “Kâo amâo srăng bi luč mmông ôh msĕ snei mbĭt hŏng ih.” Leh anăn ñu mă tlâo ƀĕ kju, leh anăn tlŏ hlăm tiê boh Y-Apsalôm êjai gơ̆ ăt dôk hdĭp ti ana kyâo.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Yôab laĭ tui anai, “Kâo ƀu či dŏ tơguan hrup hăng anai brơi kơ ih ôh.” Tui anŭn, ñu mă klâo ƀĕ tơbăk amăng tơngan ñu laih anŭn klâŏ mŭt amăng hơtai boh Absalôm tơdang Absalôm ăt dŏ hơdip đo̱m ƀơi kơyâo sen.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Giô-áp nói: “Ta không mất thì giờ với ngươi như thế nữa đâu.” Rồi ông cầm ba cây lao trong tay, đến đâm vào tim của Áp-sa-lôm trong lúc người đang còn sống và bị treo trên cây thông.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Giô-áp đáp: Ta chẳng thèm nán ở đây mà nghe ngươi. Người bèn lấy ba cây giáo đâm vào trái tim của Áp-sa-lôm, đương còn sống ở giữa cây thông.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Kaum tug tub rog hluas kws nqaa Yau‑a tej cuab yeej ua rog vej nkaus Axaloo hab muab nwg tua kag.

和合本修订版 (RCUVSS)

15约押拿兵器的十个青年围着押沙龙,击杀他,将他杀死。

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Leh anăn pluh čô êkei hlăk ai djă mnơ̆ng Y-Jôap bi blah dôk jŭm Y-Apsalôm leh anăn koh bi mdjiê gơ̆.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Giŏng anŭn, pluh čô ƀing djă̱ gơnam blah Yôab wang dar Absalôm, taih laih anŭn pơdjai hĭ gơ̆ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Mười thanh niên mang khí giới của Giô-áp vây quanh và đánh chết Áp-sa-lôm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đoạn mười kẻ trai trẻ vác binh khí của Giô-áp, vây quanh Áp-sa-lôm, đánh và giết người đi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Yau‑a txawm tshuab raaj kub yaaj, mas cov tub rog txhad rov qaab tsw lawv cov Yixayee lawm, vem yog Yau‑a tswj puab ca.

和合本修订版 (RCUVSS)

16约押吹角,军兵就回来,不去追赶以色列人,因为约押制止了军兵。

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Leh anăn Y-Jôap ayŭ ki, leh anăn phung kahan wĭt mơ̆ng klei tiŏ phung Israel; kyuadah Y-Jôap kơ̆ng diñu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Giŏng anŭn, Yôab ayŭp đĭ tơdiăp, tui anŭn ƀing ling tơhan pơdơi hĭ mơ̆ng tơlơi kiaŏ blah ƀing Israel, yuakơ Yôab pơkơ̆ng glaĭ hĭ ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Sau đó, Giô-áp thổi kèn và quân lính không đuổi theo quân Y-sơ-ra-ên nữa, vì Giô-áp ngăn họ lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Kế đó Giô-áp thổi kèn, dân sự thôi đuổi theo quân Y-sơ-ra-ên, bởi vì Giô-áp cản chúng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Puab muab Axaloo lub cev tuag nrum rua huv ib lub qhov luj huv haav zoov, hab tib ib pawg pob zeb luj luj rua sau. Cov Yixayee suavdawg nyag taug nyag tswv rov moog tsev taag lawm.

和合本修订版 (RCUVSS)

17他们拿下押沙龙,把他丢在树林中一个大坑里,上头堆起一大堆石头。以色列众人都逃跑,各回自己的帐棚去了。

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Diñu mă Y-Apsalôm leh anăn hwiê hĕ ñu hlăm ƀăng êlam hlăm kmrơ̆ng, leh anăn mkăm ti dlông ñu lu boh tâo. Leh anăn jih jang phung Israel, grăp čô đuĕ kơ sang ñu pô.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Ƀing gơñu mă Absalôm, glŏm trŭn amăng sa boh amăng luh prŏng amăng glai kơmrơ̆ng laih anŭn pơƀut pioh khul boh pơtâo lu ƀơi ngŏ kơ atâo Absalôm anŭn. Tơdang anŭn abih bang ƀing Israel đuaĭ kơdŏp nao pơ sang gơñu pô yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Người ta lấy xác Áp-sa-lôm ném vào trong một cái hố rộng trong rừng, rồi chất đá lên trên người thành một đống rất lớn. Trong lúc ấy, tất cả người Y-sơ-ra-ên đều chạy trốn, ai về nhà nấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Người ta lấy thây Áp-sa-lôm, ném vào trong một cái hố lớn ở giữa rừng, rồi chất đá lên trên người thành một đống lớn. Hết thảy mọi người Y-sơ-ra-ên đều chạy trốn về trại mình.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Thaus Axaloo tseed ua neej nyob nwg txhus ib tug ncej ua chaw ncu txug nwg rua huv lub Haav Vaajntxwv, vem nwg has tas, “Kuv tsw muaj tub kws yuav tuav kuv lub npe moog le.” Nwg txhad hu tug ncej hov lawv le nwg lub npe, luas txhad hu tas tug ncej Axaloo lug txug naj nub nwgnuav.

和合本修订版 (RCUVSS)

18押沙龙活着的时候,曾在王谷立了一根柱子,因他说:“我没有儿子为我留名。”他就以自己的名字称那柱子为押沙龙碑,直到今日。

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Êjai ñu ăt dôk hdĭp, Y-Apsalôm mdơ̆ng kơ ñu pô gơ̆ng kŭt hlăm Tlung Mtao, kyuadah ñu lač, “Kâo amâo mâo sa čô anak êkei ôh pioh bi hdơr kơ anăn kâo.” Ñu pia gơ̆ng kŭt anăn tui si anăn ñu pô, leh anăn arăng pia dŏ anăn gơ̆ng kŭt bi hdơr kơ Y-Apsalôm truh kơ hruê anei.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Tơdang ñu dŏ hơdip, Absalôm hơmâo ruah mă laih sa ƀĕ tơpơ̆ng boh pơtâo laih anŭn pơdơ̆ng đĭ tơpơ̆ng anŭn amăng dơnung Pơtao jing sa tơlơi djă̱ hơdơr kơ ñu pô, yuakơ ñu pơmĭn tui anai, “Kâo ƀu hơmâo ană đah rơkơi kiăng kơ djă̱ pioh anăn kâo ôh.” Ñu pơanăn tơpơ̆ng boh pơtâo anŭn tui hăng anăn ñu, tui anŭn arăng iâu hơnăl anŭn jing Tơpơ̆ng Absalôm hlŏng truh kơ tă anai yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Lúc còn sống, Áp-sa-lôm đã dựng một tấm bia trong thung lũng Nhà Vua như một đài kỷ niệm cho mình; vì ông nói: “Ta không có con trai để lưu danh.” Rồi ông lấy tên mình đặt cho tấm bia đó; nó vẫn còn gọi là đài kỷ niệm Áp-sa-lôm cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Áp-sa-lôm lúc còn sống có sai dựng một cái bia ở trong trũng vua; vì người nói rằng: Ta không có con trai đặng lưu danh ta. Rồi người lấy danh mình đặt cho cái bia đó; đến ngày nay người ta hãy còn gọi là bia Áp-sa-lôm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Xantau tug tub Ahima‑a has tas, “Ca kuv dha coj xuv moog has rua vaajntxwv paub tas Yawmsaub cawm nwg dim huv nwg cov yeeb ncuab txhais teg lawm.”

和合本修订版 (RCUVSS)

19撒督的儿子亚希玛斯说:“让我跑去报信给王,耶和华已经为王伸冤,使他脱离仇敌的手了。”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Y-Ahimas anak êkei Y-Sadôk lač, “Brei kâo êran hưn kơ mtao klei Yêhôwa bi mtlaih leh ñu mơ̆ng klei dưi phung roh ñu.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Hlak anŭn, Ahimaaz jing ană đah rơkơi Zadôk laĭ tui anai, “Brơi bĕ kâo đuaĭ ba nao tơlơi pơthâo phrâo anai kơ pơtao tui anai: Yahweh hơmâo pơklaih laih ñu mơ̆ng tơngan ƀing rŏh ayăt.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19A-hi-mát, con của Xa-đốc, nói: “Xin cho phép con chạy báo tin mừng cho vua rằng Đức Giê-hô-va đã giải cứu vua khỏi tay những kẻ thù của mình.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19A-hi-mát, con trai của Xa-đốc, nói cùng Giô-áp rằng: Xin cho phép tôi chạy đem cho vua tin lành nầy rằng Đức Giê-hô-va đã xử công bình và giải cứu người khỏi kẻ thù nghịch mình.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Yau‑a has rua nwg tas, “Nub nua koj tsw xob coj xuv moog. Koj coj xuv moog dua rua lwm nub kuj tau, tassws nub nua koj tsw xob coj xuv moog tsua qhov vaajntxwv tug tub tuag lawm.”

和合本修订版 (RCUVSS)

20约押对他说:“你今日不可作报信的人,改日再去报信;因为今日王的儿子死了,所以你不可去报信。”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Y-Jôap lač kơ ñu, “Ih amâo srăng ba klei mrâo mrang jăk hruê anei ôh; ih dưi ba klei mrâo mrang jăk ti hruê mkăn. Ƀiădah hruê anei ih amâo srăng ba klei mrâo mrang ôh, kyuadah anak êkei mtao djiê leh.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Yôab laĭ tui anai, “Ih ƀu djơ̆ sa čô pô ba nao tơlơi pơthâo anai ôh hrơi anai. Ih dưi ba nao tơlơi pơthâo amăng mông pơkŏn samơ̆ ih khŏm anăm ngă ôh hrơi anai, yuakơ ană pơtao djai laih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nhưng Giô-áp nói: “Hôm nay, con không phải là người báo tin mừng. Con sẽ báo tin mừng vào một ngày khác, nhưng hôm nay thì không, vì hoàng tử đã chết.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Giô-áp đáp: Ngày nay ngươi sẽ chẳng làm kẻ đem tin lành, một ngày khác ngươi sẽ làm; ngày nay cái tin chẳng được lành, vì vương tử đã chết.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Yau‑a has rua ib tug tuabneeg Khuj tas, “Koj ca le coj xuv moog has rua vaajntxwv lawv le koj qhov muag pum.” Tug tuabneeg Khuj hov kuj nyo hau pe Yau‑a hab dha moog.

和合本修订版 (RCUVSS)

21约押古实人说:“你去把你所看见的告诉王。”古实人向约押叩拜后,就跑去了。

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21Leh anăn Y-Jôap lač kơ êkei Kus, “Nao hưn bĕ kơ mtao ya ih ƀuh leh.” Êkei Kus kkui kkuh ti anăp Y-Jôap leh anăn êran.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Giŏng anŭn, Yôab pơkiaŏ nao sa čô mơnuih mơ̆ng anih lŏn Kus tui anai, “Nao ruai bĕ kơ pơtao hơget tơlơi ih ƀuh laih.” Pô Kus anŭn kơkuh pơyom ƀơi anăp Yôab laih anŭn đuaĭ nao yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Rồi Giô-áp bảo một người Cút: “Hãy đi thuật cho vua điều ngươi đã thấy.” Người Cút cúi lạy Giô-áp, rồi chạy đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Giô-áp bèn nói cùng Cu-si rằng: Hãy đi thuật cho vua điều ngươi đã thấy. Cu-si lạy Giô-áp, rồi chạy đi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Xantau tug tub Ahima‑a txawm rov has rua Yau‑a tas, “Txawm le caag kuj xwj, thov ca kuv dha lawv tug tuabneeg Khuj hov moog.” Yau‑a has tas, “Miv tub, koj yuav dha moog ua daabtsw, tsua qhov koj yuav tsw tau nqe zug xaa tsaab xuv nuav?”

和合本修订版 (RCUVSS)

22撒督的儿子亚希玛斯又对约押说:“无论怎样,让我随着古实人跑去吧!”约押说:“我儿,你报这信息,既不得赏赐,何必要跑去呢?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22Hlăk anăn Y-Ahimas anak êkei Y-Sadôk lŏ lač kơ Y-Jôap, “Mơ̆ng ai ya klei truh, brei kâo êran msĕ mơh tui hlue êkei Kus.” Y-Jôap lač, “Ya ih čiăng êran, Ơ dam, kyuadah ih amâo srăng mâo klei mưn ôh kyua klei mrâo mrang anăn?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Ahimaaz ană Zadôk laĭ dơ̆ng hăng Yôab tui anai, “Hơget tơlơi truh tŭ mơ̆n, rơkâo kơ ih brơi kâo đuaĭ tui gah rŏng pô Kus anŭn bĕ.”Samơ̆ Yôab laĭ glaĭ, “Ơ dăm, yua hơget ih kiăng nao lĕ? Ih ƀu hơmâo sa tơlơi pơthâo phrâo hơget ôh či ba rai kơ ih tơlơi bơni.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22A-hi-mát, con của Xa-đốc, lại nói với Giô-áp: “Dù thế nào đi nữa, cũng xin cho con chạy theo sau người Cút.” Giô-áp hỏi: “Con ta ơi, tại sao con muốn chạy đi? Con sẽ chẳng được thưởng gì về tin tức nầy đâu.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22A-hi-mát, con trai của Xa-đốc, lại nói cùng Giô-áp rằng: Mặc dầu xảy đến điều chi, hãy để cho tôi chạy theo sau Cu-si. Giô-áp tiếp: Hỡi con, cớ sao con muốn chạy đi? Việc báo tin nầy sẽ chẳng thưởng gì cho con.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Nwg has tas, “Txawm le caag los xwj kuv yuav dha moog.” Yau‑a has rua nwg tas, “Dha los maj.” Tes Ahima‑a txawm dha taug txujkev nraag taj moog, fuas tau tug tuabneeg Khuj ntej moog.

和合本修订版 (RCUVSS)

23他说:“无论怎样,我要跑去。”约押对他说:“你跑去吧!”亚希玛斯就从平原的路往前跑,越过了古实人。

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

23Ñu lač, “Mơ̆ng ai ya klei truh, kâo srăng êran mơh.” Snăn Y-Jôap lač kơ gơ̆, “Êran bĕ.” Snăn Y-Ahimas êran ktuê êlan lăn dap, leh anăn ñu blă êkei Kus.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Ñu laĭ tui anai, “Hơget tơlơi truh tŭ mơ̆n, kâo ăt kiăng đuaĭ nao mơ̆n.”Tui anŭn, Yôab laĭ tui anai, “Đuaĭ nao bĕ!” Giŏng anŭn, Ahimaaz đuaĭ nao tui jơlan găn dơnung Yurdan laih anŭn đuaĭ truh hlâo kơ pô Kus anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23A-hi-mát năn nỉ: “Dù thế nào đi nữa, xin để con chạy đi.” Giô-áp nói: “Hãy chạy đi.” Vậy, A-hi-mát chạy theo con đường đồng bằng và vượt qua người Cút.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Người thưa: Mặc dầu, tôi muốn chạy đi. Giô-áp nói cùng người rằng: Hãy chạy đi. Vậy, A-hi-mát chạy qua đồng bằng và bươn tới trước Cu-si.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Thaus ntawd Tavi nyob tsawg ntawm ob txheej rooj loog ntu nruab nraab. Muaj ib tug faaj xwm nce moog rua sau lub ntsaa loog moog sawv txheej saab sau lub rooj loog. Thaus nwg tsaa muag saib pum ib tug yawm dha tuab leeg lug.

和合本修订版 (RCUVSS)

24大卫正坐在内外城门之间。守望的人上到城墙,在城门的顶上举目观看,看哪,有一个人独自跑来。

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

24Y-Đawit dôk gŭ plah wah dua ƀăng jang, leh anăn pô gak đĭ ti dlông čuôr ƀăng jang giăm mnư̆, leh anăn tơdah ñu angưi ală dlăng, ñu ƀuh sa čô êran hjăn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Tơdang Dawid hlak dŏ be̱r gah lăm amăng ja̱ng laih anŭn gah rơngiao amăng ja̱ng ăt hơmâo sa čô krăp lăng mơ̆n ƀơi gah ngŏ amăng ja̱ng plei pơnăng anŭn. Tơdang ñu angak lăng nao, ñu ƀuh sa čô hlak đuaĭ rai hơjăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Đa-vít đang ngồi ở giữa hai cổng thành. Người lính canh theo tường thành trèo lên vòm cổng thành, khi ngước mắt lên thì anh thấy một người đang chạy đến một mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đa-vít ngồi ở giữa hai cái cửa thành. Còn quân canh trèo lên đỉnh lầu cửa thành, ở trên vách tường, ngước mắt lên, nhìn thấy có một người chạy đến.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Tug faaj xwm qw has rua vaajntxwv paub. Vaajntxwv has tas, “Yog tuab leeg lug xwb, yeej yog coj xuv zoo lug.” Tug yawm hov dha lug ze quas zug.

和合本修订版 (RCUVSS)

25守望的人就大声告诉王。王说:“他若独自来,必是报口信的。”那人跑得越来越近了。

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

25Pô gak iêu kraih leh anăn lač kơ mtao. Mtao lač, “Tơdah hjăn ñu, ñu hriê hưn klei mrâo mrang yơh.” Leh anăn mnuih anăn truh giăm djăl.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Pô lăng anŭn iâu nao pơ pơtao laih anŭn laĭ pơthâo brơi pơtao tơlơi anŭn.Pơtao laĭ, “Tơdah hơjăn ñu đôč, ñu khŏm ba rai tơlơi pơthâo hiam yơh.” Laih anŭn mơnuih đuaĭ anŭn rai ƀrư̆ jĕ tui.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Người lính canh kêu lên và báo tin cho vua. Vua nói: “Nếu chỉ một mình nó, tức là người đem tin.” Người ấy chạy càng ngày càng gần.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Quân canh la lên, và tâu cho vua biết. Vua nói: Nếu hắn một mình, chắc đem tin lành. Người chạy mãi và đi đến gần.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Tug faaj xwm pum dua ib tug dha lug hab. Tug faaj xwm qw rua tug kws zuv rooj loog tas, “Saib nawj, muaj dua ib tug dha tuab leeg lug hab.” Vaajntxwv has tas, “Yog nwg coj xuv zoo lug hab.”

和合本修订版 (RCUVSS)

26守望的人又见一人跑来,就对守城门的人喊说:“看哪,又有一人独自跑来。”王说:“这也是报信的。”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

26Pô gak lŏ ƀuh sa čô mnuih mkăn êran; leh anăn pô gak iêu phung dôk ti ƀăng jang leh anăn lač, “Dlăng bĕ, lŏ mâo sa čô mkăn êran hjăn!” Mtao lač, “Pô anăn msĕ mơh ba klei mrâo mrang.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Giŏng anŭn, pô krăp lăng anŭn angak lăng ƀuh sa čô pơkŏn dơ̆ng đuaĭ rai, tui anŭn ñu iâu nao pơ ƀing wai amăng ja̱ng tui anai, “Adih, hơmâo sa čô dơ̆ng đuaĭ rai hơjăn!”Pơtao laĭ tui anai, “Ñu ăt khŏm ba rai tơlơi pơthâo hiam mơ̆n.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Rồi người lính canh lại thấy một người khác cũng đang chạy, nên gọi người gác cổng và nói: “Kìa, lại có một người đang chạy đến một mình.” Vua nói: “Người nầy cũng đem tin.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đoạn quân canh thấy một người khác cũng chạy, bèn la với người giữ cửa mà rằng: Kìa lại có một người chạy đến. Vua nói: Hắn cũng đem tin lành.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27Tug faaj xwm has tas, “Kuv saib mas tug kws dha ua ntej dha zoo yaam nkaus le Xantau tug tub Ahima‑a.” Vaajntxwv has tas, “Nwg yog tuabneeg zoo. Nwg coj xuv zoo lug.”

和合本修订版 (RCUVSS)

27守望的人说:“我看前面那人的跑法,好像撒督的儿子亚希玛斯的跑法。”王说:“他是个好人,是来报好消息的。”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

27Pô gak lač, “Kâo mĭn klei pô êlâo anăn êran jing msĕ si Y-Ahimas anak êkei Y-Sadôk êran.” Mtao lač, “Ñu jing sa čô mnuih jăk, leh anăn ñu hriê ba klei mrâo mrang jăk.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Pô lăng anŭn laĭ tui anai, “Kâo pơmĭn pô đuaĭ blung hlâo anŭn hrup hăng Ahimaaz ană đah rơkơi Zadôk.”Pơtao laĭ tui anai, “Ñu jing sa čô mơnuih hiam. Ñu rai hăng tơlơi pơthâo hiam yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Người lính canh nói: “Tôi thấy người trước có cách chạy giống như A-hi-mát, con của Xa-đốc.” Vua nói: “Đó là một người tốt, chắc người đem tin tức tốt lành đến.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Quân canh tiếp: Thấy người chạy đầu, giống dạng A-hi-mát, con trai của Xa-đốc. Vua nói: Ấy là một người tử tế, người chắc đem tin lành.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

28Tes Ahima‑a qw rua vaajntxwv tas, “Zoo lauj!” Nwg txawm khoov ntshws ua lub plhu ti nkaus aav pe has tas, “Qhuas Yawmsaub kws yog koj tug Vaajtswv kws tau muab cov tuabneeg faav xeeb kws tawm tsaam kuv tug tswv cob rua huv vaajntxwv txhais teg lawm.”

和合本修订版 (RCUVSS)

28亚希玛斯向王呼叫说:“平安了!”他就脸伏于地向王叩拜,说:“耶和华-你的上帝是应当称颂的,他已把那些举手攻击我主我王的人交出来了。”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

28Hlăk anăn Y-Ahimas ur kraih kơ mtao, “Jih jang klei jing jăk.” Leh anăn ñu kkui ti anăp mtao ƀô̆ ñu phă lăn leh anăn lač, “Mpŭ mni kơ Yêhôwa Aê Diê ih, pô jao leh phung mnuih yơr kngan bi kdơ̆ng hŏng khua kâo mtao.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Giŏng anŭn, Ahimaaz iâu kraih pơ pơtao tui anai, “Abih bang hiam soh sel!” Ñu bon kơkuh ƀơi anăp pơtao hăng ƀô̆ mơta ñu sŏ̱ lŏn laih anŭn laĭ tui anai, “Bơni hơơč kơ Yahweh Ơi Adai ih! Ñu hơmâo jao hĭ laih ƀing rŏh ayăt anŭn kơ ih, jing ƀing pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ih pơtao, khua kâo ăh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28A-hi-mát kêu lên và tâu với vua: “Mọi việc tốt đẹp!” Rồi người sấp mặt xuống đất trước mặt vua, và nói tiếp: “Ca ngợi Giê-hô-va Đức Chúa Trời của bệ hạ, là Đấng đã giải cứu bệ hạ khỏi những kẻ đã đưa tay chống lại bệ hạ là chúa tôi!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28A-hi-mát bèn kêu lên và tâu cùng vua rằng: Mọi sự may mắn! Rồi người sấp mình xuống trước mặt vua, và tâu rằng: Ngợi khen Giê-hô-va Đức Chúa Trời của vua, vì Ngài đã giải cứu vua khỏi những kẻ đã phản nghịch cùng vua chúa tôi!

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

29Vaajntxwv has tas, “Tug tub hluas Axaloo nyob zoo lov?” Ahima‑a teb tas, “Thaus Yau‑a khaiv kuv kws yog koj tug qhev lug nuav, kuv pum muaj tuabneeg coob vej quas vog kuas tsw paub tas sov yog daabtsw.”

和合本修订版 (RCUVSS)

29王说:“年轻人押沙龙平安吗?”亚希玛斯说:“约押派王的仆人,就是你的仆人时,我看见一阵大骚动,却不知道是什么事。”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

29Mtao lač, “Si ngă jăk mơ̆ hŏng êkei êdam Y-Apsalôm?” Y-Ahimas lŏ wĭt lač, “Tơdah Y-Jôap tiŏ nao dĭng buăl ih, kâo ƀuh arăng ngă klei hao hao snăk, ƀiădah kâo amâo thâo ôh ya klei anăn jing.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Pơtao tơña tui anai, “Pô tơdăm Absalôm anŭn dŏ rơnŭk rơnua mơ̆?”Ahimaaz laĭ glaĭ tui anai, “Kâo ƀuh tơlơi rŭng răng prŏng kar hăng hlak Yôab čơdơ̆ng pơkiaŏ rai ding kơna ih laih anŭn kâo, jing ƀing ding kơna ih, samơ̆ kâo ƀu thâo ôh kơ tơlơi Absalôm anŭn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Nhưng vua hỏi: “Chàng trẻ tuổi Áp-sa-lôm được bình an không?” A-hi-mát thưa: “Khi Giô-áp sai một đầy tớ của bệ hạ và chính hạ thần đi, thì hạ thần thấy có sự huyên náo dữ dội, nhưng không biết việc gì đã xảy ra.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Nhưng vua hỏi rằng: Chàng Áp-sa-lôm trai trẻ được bình an vô hại chăng? A-hi-mát thưa rằng: Khi Giô-áp sai kẻ tôi tớ vua và chính tôi đi, thì tôi thấy có sự ồn ào dữ dội dấy lên; nhưng tôi chẳng biết là chi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

30Vaajntxwv has tas, “Ca le lug sawv ntawm nuav.” Nwg txawm moog sawv ntsug tuabywv.

和合本修订版 (RCUVSS)

30王说:“你退去,站在这里。”他就退去,站着。

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

30Mtao lač “Weh dôk dơ̆ng tinei.” Snăn gơ̆ weh leh anăn dôk hĕ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Pơtao laĭ tui anai, “Dŏ dơ̆ng tơguan ƀơi gah anai bĕ.” Tui anŭn, ñu dŏ dơ̆ng tơguan ƀơi jĕ anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Vua nói: “Hãy lui ra một bên và đứng đó.” A-hi-mát lui ra và đứng chờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Vua phán cùng người rằng: Hãy lui ra và đứng tại đó. Người bèn lui ra và chờ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

31Ua cav tug tuabneeg Khuj hov txawm dha lug txug. Nwg has tas, “Muaj xuv zoo has rua vaajntxwv kws yog kuv tug tswv, tsua qhov nub nua Yawmsaub cawm koj dim huv cov tuabneeg suavdawg kws sawv tawm tsaam koj txhais teg lawm.”

和合本修订版 (RCUVSS)

31看哪,古实人也来到,说:“有信息报给我主我王!耶和华今日为你伸冤,使你脱离一切起来攻击你之人的手。”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

31Nĕ anei êkei Kus truh leh anăn lač, “Klei mrâo mrang jăk kơ khua kâo mtao! Kyuadah Yêhôwa bi mtlaih leh ih hruê anei mơ̆ng klei dưi jih jang phung kgŭ bi kdơ̆ng hŏng ih.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Giŏng anŭn, pô Kus anŭn truh laih anŭn laĭ pơthâo tui anai, “Ơ pơtao khua kâo ăh, hơmư̆ bĕ tơlơi pơthâo anai! Yahweh hơmâo pơklaih hĭ laih ih hrơi anai mơ̆ng abih bang ƀing tơgŭ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Kìa, người Cút đến và nói: “Xin bệ hạ là chúa tôi nghe tin mừng. Hôm nay, Đức Giê-hô-va đã giải cứu bệ hạ khỏi tay những kẻ nổi lên chống lại bệ hạ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Cu-si bèn đến, và tâu rằng: Nầy là một tin lành cho vua chúa tôi. Ngày nay Đức Giê-hô-va đã xử công bình cho vua và giải cứu vua khỏi các kẻ dấy lên phản nghịch cùng vua.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

32Vaajntxwv nug tug tuabneeg Khuj tas, “Tug tub hluas Axaloo nyob zoo lov?” Tug tuabneeg Khuj teb tas, “Thov ca vaajntxwv tej yeeb ncuab hab txhua tug kws sawv tawm tsaam vaajntxwv kws yog kuv tug tswv zoo le tug tub hluas hov.”

和合本修订版 (RCUVSS)

32王对古实人说:“年轻人押沙龙平安吗?”古实人说:“愿我主我王的仇敌,和一切起来恶意要害你的人,都像那年轻人一样。”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

32Mtao lač kơ êkei Kus, “Si ngă, jăk mơ̆ hŏng êkei êdam Y-Apsalôm?” Êkei Kus lŏ wĭt lač, “Brei phung roh hŏng khua kâo mtao leh anăn jih jang phung kgŭ bi kdơ̆ng hŏng ih čiăng ngă jhat jing msĕ si êkei êdam anăn.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32Pơtao tơña kơ pô Kus anŭn tui anai, “Pô tơdăm Absalôm dŏ rơnŭk rơnua mơ̆?”Kus laĭ glaĭ, “Kwưh kiăng kơ ƀing rŏh ayăt ih pơtao khua kâo hơi, jing abih bang ƀing tơgŭ pơkơdơ̆ng ngă sat kơ ih jing hrup hăng pô tơdăm anŭn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Vua hỏi người Cút: “Chàng trẻ tuổi Áp-sa-lôm được bình an không?” Người Cút đáp: “Nguyện các kẻ thù của bệ hạ là chúa tôi, và tất cả những ai nổi lên chống lại để làm hại bệ hạ đều phải chung số phận như chàng trẻ tuổi ấy!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vua nói cùng Cu-si rằng: Chàng Áp-sa-lôm trai trẻ được bình an vô hại chăng? Cu-si đáp: Nguyện các kẻ thù nghịch vua chúa tôi, và hết thảy những người nào phản nghịch đặng hại vua, bị đồng số phận với người trai trẻ ấy!

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

33Vaajntxwv nyuaj sab heev kawg, nwg nce moog rua ib chaav tsev kws nyob txheej sau lub rooj loog hab quaj quaj. Thaus nwg nce moog nwg has tas, “Au kuv tug tub Axaloo, kuv tug tub, kuv tug tub Axaloo 'e, kuv xaav tuag thij koj. Au Axaloo, kuv tug tub, kuv tug tub 'e.”

和合本修订版 (RCUVSS)

33王战抖,就上城门的楼房去痛哭,一面走一面说:“我儿押沙龙啊!我儿,我儿押沙龙啊!我恨不得替你死,押沙龙啊,我儿!我儿!”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

33 Leh anăn mtao kdjăt ai tiê snăk, leh anăn đĭ hlăm adŭ ti dlông ƀăng jang leh anăn hia. Êjai ñu êbat ñu lač, “Ơ anak êkei kâo Y-Apsalôm, anak êkei kâo, anak êkei kâo Y-Apsalôm! Jăk hĭn kâo djiê leh hrô ih, Ơ Y-Apsalôm anak êkei kâo, anak êkei kâo!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

33Pơtao rơngot hơning biă mă tơl ñu tơtư̆ tơtơ̆ng yơh. Ñu đĭ nao pơ anih dŏ gah ngŏ kơ amăng ja̱ng laih anŭn hia. Tơdang ñu nao, ñu iâu tui anai, “Ơ ană kâo Absalôm hơi! Ơ ană kâo hơi, Ơ ană kâo Absalôm hơi! Tơdah kâo kơnơ̆ng dưi djai pơala brơi kơ ih, Ơ dăm Absalôm, ană kâo hơi!”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Vua rất xúc động, đi lên phòng trên cổng thành và khóc. Người vừa đi vừa nói: “Áp-sa-lôm, con ơi, con ta ơi! Áp-sa-lôm, con ta ơi! Ước gì ta được chết thay con! Áp-sa-lôm, con ơi, con ta ơi!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Vua rất cảm thương, bèn lên lầu cửa thành và khóc. Người vừa đi vừa nói rằng: Ôi, Áp-sa-lôm, con trai ta! Áp-sa-lôm, con trai ta! Ước chi chính ta chết thế cho con! Ôi, Áp-sa-lôm! con trai ta! Con trai ta!