So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

New King James Version(NKJV)

Bản Dịch Mới(NVB)

Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi vương quốc của Rô-bô-am được củng cố và cường thịnh thì vua và toàn thể Y-sơ-ra-ên đều từ bỏ luật pháp của Đức Giê-hô-va.

New King James Version (NKJV)

1Now it came to pass, when Rehoboam had established the kingdom and had strengthened himself, that he forsook the law of the Lord, and all Israel along with him.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi Rô-bô-am củng cố vương quốc và trở nên hùng cường, vua và toàn thể Y-sơ-ra-ên từ bỏ kinh luật của CHÚA.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Thaus Lehaunpau‑aa ua vaajntxwv kaav lub tebchaws ruaj khov hab muaj zug lawm, nwg txawm tso Yawmsaub txuj kevcai tseg, hab cov Yixayee suavdawg kuj muab tso tseg ib yaam nkaus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Xảy khi nước của Rô-bô-am vừa được lập vững bền, và người được cường thạnh, thì người và cả Y-sơ-ra-ên liền bỏ luật pháp của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Thời gian trôi qua, khi Rê-hô-bô-am đã củng cố địa vị được vững vàng, và quyền lực của ông được mạnh mẽ, ông lìa bỏ luật pháp của CHÚA, và toàn dân I-sơ-ra-ên theo ông cũng làm như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vì họ đã phạm tội cùng Đức Giê-hô-va nên vào năm thứ năm đời vua Rô-bô-am, Si-sắc, vua Ai Cập, kéo quân tiến đánh Giê-ru-sa-lem.

New King James Version (NKJV)

2And it happened in the fifth year of King Rehoboam that Shishak king of Egypt came up against Jerusalem, because they had transgressed against the Lord,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vào năm thứ năm đời vua Rô-bô-am, vì chúng bất trung với CHÚA nên Si-sắc, vua Ai-cập tấn công Giê-ru-sa-lem.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Xyoo tswb kws Lehaunpau‑aa ua vaajntxwv kaav mas Sisab kws ua vaajntxwv huv Iyi tebchaws txawm tuaj ua rog rua lub nroog Yeluxalee, vem yog puab tso Yawmsaub tseg,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vì chúng có phạm tội cùng Đức Giê-hô-va, nên xảy ra trong năm thứ năm đời vua Rô-bô-am, Si-sắc, vua Ê-díp-tô, kéo lên hãm đánh Giê-ru-sa-lem;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vì cớ họ không trung thành với CHÚA, nên vào năm thứ năm của Vua Rê-hô-bô-am, Si-sắc vua Ai-cập kéo quân đến tấn công Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Từ Ai Cập, vua kéo theo một nghìn hai trăm cỗ xe, sáu mươi nghìn kỵ binh và vô số bộ binh người Li-by, Su-ri và Cút.

New King James Version (NKJV)

3with twelve hundred chariots, sixty thousand horsemen, and people without number who came with him out of Egypt—the Lubim and the Sukkiim and the Ethiopians.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Từ Ai-cập người đem 1.200 xe chiến mã, 60.000 kỵ binh và vô số lính chiến Ly-bi, Su-ri và Ê-thi-ô-bi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3muaj tsheb neeg ua rog ib txheeb ob puas lub hab tub rog caij neeg rau vaam leej. Hab cov tub rog kws nrug nwg tuaj nraag Iyi tuaj suav tsw txheeb, yog cov Linpia, cov Xukhi‑i hab cov tuabneeg Khuj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3có dẫn theo một ngàn hai trăm cỗ xe và sáu vạn lính kỵ; lại có dân Li-by, dân Su-ri, và dân Ê-thi-ô-bi từ Ê-díp-tô kéo lên với người, số không thể đếm đặng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ông dẫn theo một ngàn hai trăm xe chiến mã, sáu mươi ngàn kỵ binh, và một đại quân bộ binh đông vô số, gồm dân Li-by-a, dân Su-ki-im, và dân Ê-thi-ô-pi từ Ai-cập đi lên với ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Si-sắc tiến chiếm các thành kiên cố thuộc Giu-đa, rồi tiến đến Giê-ru-sa-lem.

New King James Version (NKJV)

4And he took the fortified cities of Judah and came to Jerusalem.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Si-sắc chiếm cứ các thành kiên cố trong Giu-đa và tiến đến tận Giê-ru-sa-lem.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Nwg txeeb tau Yuta tej moos kws muaj ntsaa loog taag hab tuaj rua ntawm Yeluxalee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Si-sắc bèn chiếm lấy các thành bền vững thuộc về Giu-đa, rồi đến tận Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ông chiếm lấy các thành kiên cố của Giu-đa và tiến gần Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhà tiên tri Sê-ma-gia đến gặp Rô-bô-am và các nhà lãnh đạo Giu-đa đang tập trung tại Giê-ru-sa-lem để trốn khỏi Si-sắc. Ông nói với họ: “Đức Giê-hô-va phán: ‘Các ngươi đã lìa bỏ Ta nên Ta phó các ngươi vào tay Si-sắc.’”

New King James Version (NKJV)

5Then Shemaiah the prophet came to Rehoboam and the leaders of Judah, who were gathered together in Jerusalem because of Shishak, and said to them, “Thus says the Lord: ‘You have forsaken Me, and therefore I also have left you in the hand of Shishak.’ ”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tiên tri Sê-ma-gia đến cùng vua Rô-bô-am và những người lãnh đạo Giu-đa đang tụ họp tại Giê-ru-sa-lem vì sợ Si-sắc; người nói với họ, CHÚA phán thế này: “Các ngươi đã từ bỏ Ta nên Ta cũng từ bỏ các ngươi vào tay Si-sắc.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5mas Semaya kws yog xwbfwb cev Vaajtswv lug tuaj cuag Lehaunpau‑aa hab Yuta cov thawj kws tuaj txoos ua ke rua huv Yeluxalee vem yog ntshai Sisab hab has rua puab tas, “Yawmsaub has le nuav tas, ‘Mej tau tso kuv tseg, kuv txhad tso mej tseg rua huv Sisab txhais teg.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Tiên tri Sê-ma-gia đến cùng Rô-bô-am và các kẻ làm đầu Giu-đa, đương nhóm tại Giê-ru-sa-lem để trốn khỏi Si-sắc, mà nói rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Các ngươi đã bỏ ta, nên ta cũng đã bỏ các ngươi vào tay Si-sắc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ Tiên Tri Sê-ma-gia đến gặp Rê-hô-bô-am và các thủ lãnh của Giu-đa lúc họ đang họp tại Giê-ru-sa-lem để bàn kế hoạch đối phó với Si-sắc, ông nói với họ, “CHÚA phán thế nầy: Các ngươi đã bỏ Ta, nên Ta sẽ bỏ mặc các ngươi trong tay tay Si-sắc.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Bấy giờ, các nhà lãnh đạo của Y-sơ-ra-ên và vua đều hạ mình xuống mà nói rằng: “Đức Giê-hô-va là công chính.”

New King James Version (NKJV)

6So the leaders of Israel and the king humbled themselves; and they said, “The Lordis righteous.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Bấy giờ những người lãnh đạo Y-sơ-ra-ên và vua đều hạ mình xuống, tuyên xưng: “CHÚA là công chính”.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Tes Yixayee cov thawj hab vaajntxwv txhad le txu fwjchim hab has tas, “Yawmsaub ua ncaaj nceeg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Bấy giờ, các kẻ làm đầu của Y-sơ-ra-ên và vua đều hạ mình xuống, mà nói rằng: Đức Giê-hô-va là công bình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Các thủ lãnh của I-sơ-ra-ên và vua bèn hạ mình xuống và nói, “CHÚA rất đúng.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khi Đức Giê-hô-va thấy họ hạ mình xuống thì có lời Đức Giê-hô-va phán cùng Sê-ma-gia rằng: “Chúng đã hạ mình xuống nên Ta sẽ không tiêu diệt chúng, nhưng sẽ giải cứu chúng một phần; và Ta sẽ không dùng tay Si-sắc mà trút cơn thịnh nộ của Ta trên Giê-ru-sa-lem.

New King James Version (NKJV)

7Now when the Lord saw that they humbled themselves, the word of the Lord came to Shemaiah, saying, “They have humbled themselves; therefore I will not destroy them, but I will grant them some deliverance. My wrath shall not be poured out on Jerusalem by the hand of Shishak.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Khi CHÚA thấy họ hạ mình xuống, có lời của CHÚA phán với Sê-ma-gia rằng: Vì chúng nó đã hạ mình xuống, Ta sẽ không hủy diệt nhưng sẽ sớm giải cứu chúng. Ta sẽ không dùng tay Si-sắc trút cơn thịnh nộ Ta xuống Giê-ru-sa-lem nữa;

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Thaus Yawmsaub pum tas puab txu fwjchim, Yawmsaub has lug tuaj rua Semaya tas, “Puab txu fwjchim lawm, kuv yuav tsw ua kuas puab puam tsuaj tassws kuv yuav paab puab dim ib qho xwb mas kuv tsw swv Sisab txhais teg nchuav kuv txujkev npau tawg rua sau Yeluxalee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Khi Đức Giê-hô-va thấy chúng hạ mình xuống, thì có lời Đức Giê-hô-va phán cùng Sê-ma-gia rằng: Chúng nó đã hạ mình xuống, ta sẽ không hủy diệt chúng nó; song sẽ giải cứu chúng một chút, và cơn giận ta sẽ chẳng cậy tay Si-sắc mà đổ ra trên Giê-ru-sa-lem;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi CHÚA thấy họ đã hạ mình xuống, lời của CHÚA đến với Sê-ma-gia, phán rằng, “Chúng đã biết hạ mình xuống, nên Ta sẽ không tiêu diệt chúng hoàn toàn. Ta sẽ cho chúng vài lối thoát. Ta sẽ không dùng tay Si-sắc giáng cơn thịnh nộ của Ta trên Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tuy nhiên, chúng sẽ phải phục dịch hắn để biết thế nào là phục vụ Ta và thế nào là phục dịch các nước khác.”

New King James Version (NKJV)

8Nevertheless they will be his servants, that they may distinguish My service from the service of the kingdoms of the nations.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhưng chúng nó sẽ phải phục dịch vua ấy để biết sự phục dịch Ta khác với sự phục dịch các vua trên đất là thể nào.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Txawm le caag los puab tseed yuav ua Sisab le qhev sub puab txhad le paub tas qhov kws ua koom rua kuv hab ua koom rua tej vaajntxwv huv ib tsoom tebchaws txawv le caag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8song chúng nó sẽ bị phục dịch hắn, hầu cho biết phục sự ta và phục dịch nước khác là có phân biệt thể nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Tuy nhiên, chúng phải làm tôi cho nó, để chúng biết thế nào là sự khác biệt giữa việc làm tôi cho Ta và làm tôi cho các đế quốc ở các nước khác.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Si-sắc, vua Ai Cập, kéo lên đánh Giê-ru-sa-lem, chiếm đoạt các báu vật trong đền thờ Đức Giê-hô-va và trong cung vua. Vua ấy cướp sạch các báu vật, kể cả những khiên bằng vàng mà Sa-lô-môn đã làm.

New King James Version (NKJV)

9So Shishak king of Egypt came up against Jerusalem, and took away the treasures of the house of the Lord and the treasures of the king’s house; he took everything. He also carried away the gold shields which Solomon had made.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Si-sắc, vua Ai-cập, tấn công Giê-ru-sa-lem; người chiếm đoạt tất cả báu vật trong đền thờ CHÚA và trong cung vua; người cũng lấy tất cả các khiên bằng vàng mà vua Sa-lô-môn đã làm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Iyi tug vaajntxwv Sisab txawm nce tuaj ua rog rua Yeluxalee. Nwg muab tej nyaj txag hov txhua chaw huv Yawmsaub lub tuam tsev hab huv vaajntxwv lub tsev lws huvsw coj moog. Nwg kuj coj tej daim phaj kub thaiv kws Xalaumoo ua huvsw moog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Si-sắc, vua Ê-díp-tô, kéo lên hãm đánh Giê-ru-sa-lem, đoạt lấy các bửu vật của đền Đức Giê-hô-va và cung vua: Người đoạt lấy hết thảy; cũng đoạt lấy những khiên bằng vàng mà Sa-lô-môn đã làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vậy Si-sắc vua Ai-cập đến vây hãm Giê-ru-sa-lem. Ông ấy chiếm đoạt tất cả các kho tàng trong Ðền Thờ CHÚA và các kho tàng trong hoàng cung. Ông lấy đem đi tất cả, kể cả các chiếc khiên dát vàng mà Sa-lô-môn đã làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vua Rô-bô-am làm các khiên bằng đồng để thay thế, và giao cho các quan chỉ huy thị vệ canh giữ cửa hoàng cung.

New King James Version (NKJV)

10Then King Rehoboam made bronze shields in their place, and committed themto the hands of the captains of the guard, who guarded the doorway of the king’s house.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vì thế vua Rô-bô-am làm các khiên bằng đồng để thay thế; vua giao cho những người chỉ huy quân cảnh vệ canh gác cửa hoàng cung giữ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Mas vaajntxwv Lehaunpau‑aa tsua muab tooj lab ua tej daim phaj lug swv nyob chaw hab muab cov daim phaj hov cob rua cov thawj rog kws zuv vaajntxwv lub qhov rooj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vua Rô-bô-am bèn làm những khiên bằng đồng thế cho, và giao nơi tay các quan chánh thị vệ canh giữ cửa của cung điện vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì thế Rê-hô-bô-am đã làm những khiên dát đồng để thay vào, rồi trao các khiên ấy cho các quan chỉ huy quân thị vệ canh gác cổng hoàng cung.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Mỗi khi vua vào trong đền thờ Đức Giê-hô-va thì quân thị vệ mang các khiên ấy ra, rồi sau đó đem cất lại trong kho của quân thị vệ.

New King James Version (NKJV)

11And whenever the king entered the house of the Lord, the guard would go and bring them out; then they would take them back into the guardroom.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Mỗi khi vua vào đền thờ CHÚA, những người lính cảnh vệ mang các khiên ấy ra rồi lại đem cất vào kho cảnh vệ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Txhua zag kws vaajntxwv moog rua huv Yawmsaub lub tuam tsev cov tub rog kuj tuav cov daim phaj hov tawm tuaj hab coj rov qaab moog khaws ca rua huv lub tsev kws cov tub rog zuv khuav nyob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hễ khi nào vua vào trong đền của Đức Giê-hô-va, thì các quan thị vệ cầm khiên đến, đoạn đem nó lại vào phòng của quan thị vệ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Mỗi khi vua đến Ðền Thờ CHÚA, các thị vệ mang các khiên ấy đi theo. Sau đó họ đem đặt lại trong phòng của đội quân thị vệ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vì Rô-bô-am hạ mình xuống, nên cơn thịnh nộ của Đức Giê-hô-va quay khỏi vua và vua không bị tiêu diệt hoàn toàn; và Giu-đa cũng còn hưởng những điều tốt lành.

New King James Version (NKJV)

12When he humbled himself, the wrath of the Lord turned from him, so as not to destroy him completely; and things also went well in Judah.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vì vua Rô-bô-am đã hạ mình xuống nên tránh được cơn thịnh nộ của CHÚA và không bị hủy diệt hoàn toàn; thật ra cũng có một vài điều tốt lành trong nước Giu-đa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Thaus Lehaunpau‑aa txu fwjchim lawm, Yawmsaub txujkev npau tawg kuj thim rov qaab tsw ua kuas puam tsuaj taag huvsw, hab Yuta tseed nyob zoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Khi vua hạ mình xuống, cơn giận của Đức Giê-hô-va lánh khỏi người, không diệt hết thảy; và lại trong Giu-đa còn có sự lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bởi vì vua đã biết hạ mình khiêm tốn, nên cơn giận của CHÚA quay khỏi ông mà không tuyệt diệt ông. Vả lại, trong Giu-đa cũng còn một vài điều tốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vua Rô-bô-am củng cố được ngai vàng và trị vì tại Giê-ru-sa-lem. Khi lên ngôi, Rô-bô-am được bốn mươi mốt tuổi; vua cai trị mười bảy năm tại Giê-ru-sa-lem, tức là thành mà Đức Giê-hô-va đã chọn trong các bộ tộc Y-sơ-ra-ên để đặt danh Ngài tại đó. Mẹ vua tên là Na-a-ma, người Am-môn.

New King James Version (NKJV)

13Thus King Rehoboam strengthened himself in Jerusalem and reigned. Now Rehoboam was forty-one years old when he became king; and he reigned seventeen years in Jerusalem, the city which the Lord had chosen out of all the tribes of Israel, to put His name there. His mother’s name was Naamah, an Ammonitess.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vậy, vua Rô-bô-am củng cố vững vàng và trị vì tại Giê-ru-sa-lem. Vua lên ngôi lúc bốn mươi mốt tuổi và trị vì mười bảy năm tại Giê-ru-sa-lem, là thành CHÚA chọn giữa các chi tộc Y-sơ-ra-ên và đặt danh Ngài ở đó. Mẹ vua tên là Na-a-ma, người Am-môn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Vaajntxwv Lehaunpau‑aa txhad nyob ruaj rua huv Yeluxalee hab tseed kaav tebchaws moog. Thaus Lehaunpau‑aa sawv ua vaajntxwv kaav nwg noob nyoog muaj plaub caug ib xyoos. Nwg nyob huv Yeluxalee kaav tau kaum xyaa xyoo, yog lub nroog kws Yawmsaub xaiv huv txhua xeem Yixayee ca ua lub chaw rua nwg lub npe nyob. Nwg nam npe hu ua Na‑ama kws yog tuabneeg Aamoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ấy vậy, vua Rô-bô-am làm cho mình ra bền vững trong Giê-ru-sa-lem và trị vì. Vả khi Rô-bô-am lên ngôi, tuổi đã bốn mươi mốt; người cai trị mười bảy năm tại Giê-ru-sa-lem, tức là thành mà Đức Giê-hô-va đã chọn trong các chi phái Y-sơ-ra-ên, đặng đặt danh Ngài tại đó; còn mẹ người tên là Na-a-ma, người đàn bà Am-môn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Rê-hô-bô-am đã củng cố địa vị của ông ở Giê-ru-sa-lem và trị vì. Rê-hô-bô-am được bốn mươi mốt tuổi khi ông lên ngôi làm vua. Ông trị vì mười bảy năm tại Giê-ru-sa-lem, thành mà CHÚA đã chọn trong tất cả các chi tộc của I-sơ-ra-ên để đặt danh Ngài tại đó. Mẹ ông là bà Na-a-ma người Am-môn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Rô-bô-am làm điều ác vì không hết lòng tìm cầu Đức Giê-hô-va.

New King James Version (NKJV)

14And he did evil, because he did not prepare his heart to seek the Lord.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vua đã làm điều ác vì không dốc lòng tìm kiếm CHÚA.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Nwg tau ua tej kws phem tsua qhov nwg tsw muab tsua sau sab nrhav Yawmsaub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Rô-bô-am làm điều ác, vì không rắp lòng tìm cầu Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ông làm điều tội lỗi, vì ông không để lòng tìm kiếm CHÚA.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Các việc của Rô-bô-am đã làm từ đầu đến cuối đều được chép trong sách của nhà tiên tri Sê-ma-gia và nhà tiên kiến Y-đô theo cách chép gia phả. Rô-bô-am và Giê-rô-bô-am luôn giao tranh với nhau.

New King James Version (NKJV)

15The acts of Rehoboam, first and last, are they not written in the book of Shemaiah the prophet, and of Iddo the seer concerning genealogies? And there were wars between Rehoboam and Jeroboam all their days.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Những công việc của vua Rô-bô-am, từ đầu đến cuối, đã chẳng được ghi chép trong sách của tiên tri Sê-ma-gia và Y-đô, vị tiên kiến, theo cách chép gia phả sao? Trong suốt thời trị vì, vua Rô-bô-am luôn luôn có chiến tranh với Giê-rô-bô-am.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Lehaunpau‑aa tej num txwj thaus chiv moog txug thaus kawg mas tub muab sau ca rua huv Semaya kws yog xwbfwb cev Vaajtswv lug hab Intau kws has pum tom hauv ntej phoo ntawv keeb kwm. Lehaunpau‑aa hab Yelaunpau‑aa pheej sws ua rog tsw tu le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Các công việc của Rô-bô-am từ đầu đến cuối, đều đã chép trong sách truyện của Sê-ma-gia, đấng tiên tri, trong sách Y-đô, đấng tiên kiến, luận về gia phổ. Rô-bô-am và Giê-rô-bô-am hằng đánh giặc với nhau luôn luôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Các hoạt động của Rê-hô-bô-am, từ đầu đến cuối, há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Tiên Tri Sê-ma-gia và trong sách Gia Phả của Ðấng Tiên Kiến I-đô sao? Giữa Rê-hô-bô-am và Giê-rô-bô-am có chiến tranh không ngớt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Rô-bô-am an giấc cùng tổ phụ mình và được an táng trong thành Đa-vít. Con vua là A-bi-gia lên kế vị.

New King James Version (NKJV)

16So Rehoboam rested with his fathers, and was buried in the City of David. Then Abijah his son reigned in his place.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vua Rô-bô-am an giấc với tổ phụ và được chôn cất trong thành Đa-vít. Thái tử A-bi-gia lên ngôi kế vị vua.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Lehaunpau‑aa tuag moog nrug nwg tej laug nyob. Puab muab nwg log rua huv Tavi lub nroog. Mas nwg tug tub Anpiya sawv nwg chaw ua vaajntxwv kaav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Rô-bô-am an giấc cùng tổ phụ mình, được chôn trong thành Đa-vít; A-bi-gia, con trai người, cai trị thế cho người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Rê-hô-bô-am an giấc với tổ tiên của ông và được chôn trong Thành Ða-vít. A-bi-gia con trai ông lên ngôi kế vị.