So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Ging-Sou(IUMINR)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Tau tsis ntev tom qab no, cov tubrog Mau-am thiab cov tubrog Amoos, koom nrog cov Me-unis tuaj tua Yehausafas.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Leh klei anăn phung Môap leh anăn phung Amôn mbĭt hŏng đa đa phung Mêun hriê bi blah hŏng Y-Jôsaphat,

Ging-Sou (IUMINR)

1Nqa'haav Mo^apc Mienh caux Ammon Mienh, aengx maaih deix Me^u^ni Mienh daaih caux Ye^ho^saa^fatv mborqv jaax.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sau các việc nầy, xảy có dân Mô-áp, dân Am-môn, và những người Mao-nít ở cùng họ, kéo đến đặng đánh giặc với Giô-sa-phát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau đó, người Mô-áp và Am-môn cùng với một số người Mao-nít theo họ, kéo đến gây chiến với Giô-sa-phát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau việc đó, quân Mô-áp, quân Am-môn, và các đồng minh của quân Am-môn kéo nhau đến tấn công Giê-hô-sa-phát.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Muaj ib co neeg los qhia rau Vajntxwv Yehausafas hais tias, “Cov tubrog Edoos coob heev tuaj txog ntawm Hiavtxwv Tuag sab tid, yuav tuaj tua koj. Lawv twb txeeb tau lub nroog Haxaxoos Tamaj lawm.” (Haxaxoos muaj dua ib lub npe hu ua Ekedis).

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Mâo đa đa êkei hriê hưn kơ Y-Jôsaphat, “Sa phung lu snăk hriê leh čiăng bi blah hŏng ih mơ̆ng čar Êđôm, mơ̆ng nah dih êa ksĭ; leh anăn nĕ anei, diñu dôk hlăm ƀuôn Hasasôn-Tamar” (lŏ bi anăn ƀuôn Êngêdi).

Ging-Sou (IUMINR)

2Maaih mienh daaih mbuox Ye^ho^saa^fatv Hungh, “Maaih domh guanh jun-baeng yiem E^ndom caux wuov ngaanc ziqc Koiv-Daic daaih oix caux hungh diex mborqv jaax. Ninh mbuo zungv yiem jienv Haa^saa^son Taamaa, (Aengx maaih ganh norm mbuox heuc En Ge^ndi).

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Bấy giờ, có người đến thuật cho Giô-sa-phát, mà rằng: Có một đám quân rất đông từ bên bờ kia của biển, từ nước Sy-ri, mà đến hãm đánh vua; kìa chúng đương ở tại Hát-sát-son-Tha-ma, cũng gọi là Ên-Ghê-đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Người ta đến báo tin cho Giô-sa-phát rằng: “Có một đám quân rất đông từ bờ biển bên kia, từ Ê-đôm đến tấn công bệ hạ; và nầy, chúng đang ở Hát-sát-sôn Tha-ma, cũng gọi là Ên-ghê-đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Lúc ấy một số người đến báo cáo với Giê-hô-sa-phát rằng, “Một đại quân đông đúc từ hướng Ê-đôm, phía bên kia Biển Chết, đang tiến qua đánh ngài. Hiện giờ chúng đang hạ trại tại Ha-xa-xôn Ta-ma, tức Ên Ghê-đi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Yehausafas ntshai heev, nws thiaj thov tus TSWV pab. Yog li ntawd, vajntxwv thiaj samhwm kom cov pejxeem sawvdaws ua kevcai yoo mov thoob lub tebchaws Yudas.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Snăn Y-Jôsaphat huĭ leh anăn čuăn duah Yêhôwa, leh anăn mtă klei kăm ƀơ̆ng huă tar ƀar čar Yuđa.

Ging-Sou (IUMINR)

3Ye^ho^saa^fatv gamh nziex haic ziouc dingc hnyouv lorz Ziouv yaac zunh mbuox gormx Yu^ndaa Deic nyei mienh zei maiv nyanc haaix nyungc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Giô-sa-phát sợ hãi, rắp lòng tìm cầu Đức Giê-hô-va, và rao khắp xứ Giu-đa phải kiêng ăn một ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Giô-sa-phát sợ hãi, quyết định tìm kiếm Đức Giê-hô-va, và kêu gọi toàn thể Giu-đa kiêng ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nghe thế Giê-hô-sa-phát lấy làm sợ hãi. Ông quyết tâm tìm kiếm CHÚA và truyền lịnh cho cả nước Giu-đa phải kiêng ăn cầu nguyện.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Cov Yudas uas nyob txhua lub nroog puavleej tuaj rau hauv lub nroog Yeluxalees thiab thov tus TSWV pab,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Phung Yuđa bi kƀĭn čiăng duah klei Yêhôwa đru; mơ̆ng jih jang ƀuôn čar Yuđa, diñu hriê čiăng duah Yêhôwa.

Ging-Sou (IUMINR)

4Yu^ndaa Mienh gapv zunv daaih tov Ziouv tengx. Ninh mbuo zungv yiem Yu^ndaa Deic nyei norm-norm zingh daaih lorz Ziouv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Giu-đa nhóm lại đặng cầu Đức Giê-hô-va cứu giúp; người ta ở các thành Giu-đa đều đến đặng tìm cầu Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Dân Giu-đa nhóm lại để kêu cầu Đức Giê-hô-va cứu giúp. Từ các thành Giu-đa, người ta đến tìm kiếm Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Thế là toàn dân Giu-đa đều họp lại với nhau để tìm kiếm CHÚA. Thật vậy, dân chúng trong tất cả các thành của Giu-đa cùng nhau kéo về để tìm kiếm CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5lawv thiab cov neeg uas nyob hauv lub nroog Yeluxalees mus sib sau rau hauv lub tshavpuam tshiab ntawm lub Tuamtsev. Vajntxwv Yehausafas thiaj mus sawv ntawm cov pejxeem hauv ntej

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Y-Jôsaphat dôk dơ̆ng hlăm klei bi kƀĭn phung Yuđa leh anăn phung ƀuôn Yêrusalem hlăm sang Yêhôwa ti anăp anôk wăl mrâo,

Ging-Sou (IUMINR)

5Ye^ho^saa^fatv yiem Yu^ndaa Mienh caux Ye^lu^saa^lem Mienh gapv zunv nyei dorngx souv jienv zaangc Ziouv nyei biauv, laatc gu'nyuoz nyei siang-dorngx nza'hmien maengx.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Giô-sa-phát đứng trong hội chúng Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, tại trong đền của Đức Giê-hô-va, trước hành lang mới,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Giô-sa-phát đứng giữa hội chúng Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, phía trước sân mới trong đền thờ Đức Giê-hô-va

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ Giê-hô-sa-phát đứng trước hội chúng của Giu-đa và Giê-ru-sa-lem trong sân mới của Ðền Thờ CHÚA,

Vajtswv Txojlus (HWB)

6thiab thov tus TSWV nrov nrov hais tias, “Tus TSWV uas yog peb cov yawgkoob tus Vajtswv, koj nyob saum ntuj kav tagnrho txhua haivneeg hauv ntiajteb no. Koj yog tus muaj hwjchim, muaj zog loj zog nchav, thiab tsis muaj leejtwg yuav tawmtsam yeej koj.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6leh anăn lač, “Ơ Yêhôwa Aê Diê phung aê hmei, amâo djŏ hĕ ih jing Aê Diê hlăm adiê? Amâo djŏ hĕ ih jing khua kơ jih jang ƀuôn ala mtao phung găp djuê mnuih? Hlăm kngan ih mâo klei myang leh anăn klei ktang, snăn amâo mâo sa čô dưi bi kdơ̆ng hŏng ih ôh.

Ging-Sou (IUMINR)

6Ninh gorngv,“O Ziouv, yie mbuo nyei ong-taaix nyei Tin-Hungh aah! Meih se yiem lungh zaangc nyei Tin-Hungh maiv zeiz? Meih gunv lungh ndiev nyei maanc fingx nyei maanc guoqv. Meih nyei buoz maaih qaqv henv, yaac maiv maaih haaix dauh haih hingh jiex meih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6mà cầu nguyện rằng: Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ chúng tôi! Ngài há chẳng phải là Chúa ở trên các từng trời sao? Há chẳng phải Đấng quản trị muôn dân muôn nước sao? Ở nơi tay Chúa có quyền thế năng lực, chẳng ai chống trả Chúa cho nổi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6mà cầu nguyện rằng: “Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ chúng con! Ngài chẳng phải là Chúa ở trên các tầng trời sao? Chẳng phải Ngài là Đấng quản trị muôn dân muôn nước sao? Tay Chúa đầy quyền thế và năng lực, không ai chống cự nổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6và cầu nguyện rằng, “Lạy CHÚA, Ðức Chúa Trời của tổ tiên chúng con, Ngài há chẳng phải là Ðức Chúa Trời đang ngự trị trên trời sao? Ngài há chẳng phải đang cầm quyền thống trị trên mọi vương quốc của mọi dân tộc sao? Quyền năng và sức mạnh đều ở trong tay Ngài. Quả thật, không ai có thể chống cự Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Koj yog peb tus Vajtswv. Thaum koj haivneeg Yixalayees los nyob hauv lub tebchaws no, koj muab cov neeg uas ibtxwm nyob hauv no ntiab tawm, thiab muab lub tebchaws pub rau koj tus phoojywg Anplahas cov xeebntxwv ua lawv tug mus ibtxhis li.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7 Ơ Aê Diê hmei, amâo djŏ hĕ ih suôt leh phung dôk hlăm čar anei ti anăp phung ƀuôn sang ih Israel, leh anăn brei čar anei hlŏng lar kơ phung anak čô Y-Abraham mah jiăng ih?

Ging-Sou (IUMINR)

7Yie mbuo nyei Tin-Hungh aac, meih maiv zeiz yiem meih nyei baeqc fingx, I^saa^laa^en Mienh, nyei wuov ndaangc maengx zunc naaiv norm deic-bung nyei mienh cuotv, aengx zorqv deic-bung jiu bun meih nyei loz-gaeng doic, Apc^laa^ham, nyei zeiv-fun nzipc fai?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hỡi Đức Chúa Trời chúng tôi! Ngài há chẳng phải đã đuổi dân ở xứ nầy khỏi trước mặt dân Y-sơ-ra-ên của Ngài, mà ban xứ ấy cho dòng dõi Áp-ra-ham, là bạn hữu Chúa, làm sản nghiệp đời đời sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Lạy Đức Chúa Trời chúng con! Chẳng phải Ngài đã đuổi dân xứ nầy khỏi dân Y-sơ-ra-ên của Ngài mà ban xứ ấy cho dòng dõi Áp-ra-ham, bạn của Ngài, làm sản nghiệp đời đời sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Lạy Ðức Chúa Trời của chúng con, há chẳng phải Ngài đã đuổi các dân trong xứ nầy trước mặt dân I-sơ-ra-ên của Ngài, và ban nó cho dòng dõi của Áp-ra-ham bạn Ngài vĩnh viễn sao?

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Lawv los nyob hauv lub tebchaws no thiab ua tau lub Tuamtsev rau sawvdaws pehawm koj, kom lawv paub hais tias

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Digơ̆ dôk leh hlăm čar anei leh anăn mdơ̆ng leh kơ ih sa anôk doh jăk kơ Anăn ih êjai lač,

Ging-Sou (IUMINR)

8Ninh mbuo yiem naaiv norm dorngx yaac weic meih nyei Mengh ceix norm singx dinc. Ninh mbuo gorngv,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chúng đã ở đó, và đã cất cho danh Chúa một đền thánh mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Họ đã ở đó và đã xây cất cho danh Ngài một đền thánh, và nói rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Họ đã ở trong xứ đó và xây dựng trong đó một đền thánh cho danh Ngài, mà rằng,

Vajtswv Txojlus (HWB)

9yog muaj kev txomnyem nyuaj siab los raug lawv, rau txim rau lawv, tsis hais kev tsov kev rog, kev mob kev nkeeg, lossis kev tshaib kev nqhis, yog lawv tuaj sawv ntawm lub Tuamtsev uas yog qhov chaw pehawm koj no, thiab qhia lawv tej kev ntxhov siab rau koj, koj yeej yuav teb lawv tej lus thov thiab cawm lawv.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9‘Tơdah klei jhat truh kơ hmei, đao gưm, klei phat kđi, amâodah klei ruă bi mdjiê, klei ư̆ êpa, hmei srăng dôk dơ̆ng ti anăp sang anei leh anăn ti anăp ih, kyuadah Anăn ih dôk hlăm sang anei, leh anăn ur kwưh kơ ih êjai hmei mâo klei knap mñai, leh anăn ih srăng hmư̆ leh anăn bi mtlaih hmei.’

Ging-Sou (IUMINR)

9‘Se gorngv maaih zeqc naanc hoic yie mbuo, maiv gunv mborqv jaax nyei sic fai domh wuon-baengc fai domh huaang domh ngorc, yie mbuo yiem kouv nyei ziangh hoc souv jienv naaiv norm biauv nza'hmien dorng jienv meih heuc, weic zuqc meih nyei Mengh yiem naaiv norm biauv gu'nyuoz, meih zungv oix muangx haiz yaac njoux yie mbuo.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nếu tai họa giáng trên chúng tôi, hoặc gươm giáo, hoặc sự đoán phạt, hoặc dịch hạch, hay là cơn đói kém, thì chúng tôi sẽ đứng trước đền nầy và trước mặt Chúa (vì danh Chúa ở trong đền nầy), mà kêu cầu Chúa trong sự gian nan chúng tôi, thì Chúa sẽ dủ nghe và giải cứu cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9‘Nếu tai họa giáng trên chúng con, hoặc gươm giáo, hoặc sự trừng phạt, hoặc dịch bệnh, hoặc nạn đói, thì chúng con sẽ đứng trước đền thờ nầy và trước mặt Chúa (vì danh Ngài ở trong đền thờ nầy), mà kêu cầu Ngài trong cảnh khốn cùng của chúng con, Ngài sẽ lắng nghe và giải cứu chúng con.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9‘Nếu tai họa xảy đến cho chúng con, bất kể là gươm đao vì bị đoán phạt, hay ôn dịch, hoặc nạn đói, nhưng khi chúng con đứng trước Ðền Thờ nầy, đứng trước thánh nhan Ngài –vì Ðền Thờ nầy mang danh Ngài– mà kêu cầu Ngài trong cơn hoạn nạn, thì Ngài sẽ nghe chúng con và giải cứu chúng con.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

10“Nimno cov Amoos, cov Mau-am, thiab cov Edoos tuaj tua peb. Thaum peb cov yawgkoob tsiv nram tebchaws Iziv los, koj twb tsis pub peb cov yawgkoob los hla lawv lub tebchaws, yog li ntawd, peb cov yawgkoob thiaj tshuv kev mus thiab tsis tua lawv.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10 Nĕ anei, phung Amôn, phung Môap, leh anăn phung čư̆ Sêir, phung ih amâo brei ôh phung Israel mŭt bi blah êjai digơ̆ kbiă mơ̆ng čar Êjip, phung anăn digơ̆ amâo čiăng bi tuôm leh anăn amâo bi rai ôh —

Ging-Sou (IUMINR)

10“Mangc maah! Ih zanc Ammon Mienh, Mo^apc Mienh caux E^ndom Mienh daaih mborqv yie mbuo. Zinh ndaangc I^saa^laa^en Mienh yiem I^yipv Deic-Bung daaih nyei ziangh hoc, meih maiv bun ninh mbuo bieqc naaiv deix mienh nyei deic. Yie mbuo nyei ong-taaix ziouc wingc jiex, maiv mietc ninh mbuo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Trong lúc dân Y-sơ-ra-ên từ xứ Ê-díp-tô lên, Chúa có cấm họ loán đến xứ dân Am-môn, dân Mô-áp, và người ở núi Sê-i-rơ; dân Y-sơ-ra-ên xây khỏi chúng nó, không diệt chúng nó đi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Lúc dân Y-sơ-ra-ên rời Ai Cập, Chúa không cho họ đi vào xứ các dân Am-môn, Mô-áp và dân vùng núi Sê-i-rơ nên dân Y-sơ-ra-ên quay khỏi chúng và không tiêu diệt chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Kìa, bây giờ, dân Mô-áp, dân Am-môn, và dân ở trên Núi Sê-i-rơ, những kẻ Ngài đã không cho phép dân I-sơ-ra-ên xâm phạm đến khi họ ra khỏi đất Ai-cập, vì thế họ đã phải đi vòng để khỏi phải đụng chạm đến chúng, và họ đã không tiêu diệt chúng,

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Qhov uas lawv ua ntawd yog ua pauj rau peb, lawv tuaj muab peb raws tawm hauv lub tebchaws uas koj muab rau peb lawm.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11nĕ anei, diñu bi wĭt kơ hmei hŏng klei hriê čiăng suôt hmei mơ̆ng lăn ngăn dưn ih, lăn anăn ih brei leh kơ hmei mă bha.

Ging-Sou (IUMINR)

11Mangc maah! Ninh mbuo hnangv naaiv nor winh bun yie mbuo. Ninh mbuo oix zunc yie mbuo cuotv meih nyei buonc deic-bung, dongh meih ceix bun yie mbuo nzipc nyei deic-bung.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11kìa, chúng nó báo lại chúng tôi dường nào, đến toan đuổi chúng tôi khỏi sản nghiệp Chúa đã ban cho chúng tôi nhận lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Kìa, nay chúng báo trả chúng con bằng cách đến đuổi chúng con khỏi sản nghiệp mà Chúa đã ban cho chúng con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11nhưng giờ đây, kính xin Ngài xem cách chúng báo đáp chúng con. Chúng đang tiến đến đánh đuổi chúng con ra khỏi sản nghiệp mà Ngài đã cho chúng con thừa hưởng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Koj yog peb tus Vajtswv! Thov koj rau txim rau lawv, rau qhov tsis muaj leejtwg pab peb kom dim ntawm cov tubrog coob heev uas tuaj tua peb. Peb tsis paub yuav ua li cas, tiamsis peb thov koj pab peb.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Ơ Aê Diê hmei, amâo djŏ hĕ ih srăng phat kđi diñu? Kyuadah hmei amâo mâo klei ktang ôh bi blah hŏng phung lu lĭn anei hriê ngă kơ hmei. Hmei amâo thâo ôh ya srăng ngă, ƀiădah ală hmei dôk dlăng kơ ih.”

Ging-Sou (IUMINR)

12O yie mbuo nyei Tin-Hungh aac, meih maiv dingc ninh mbuo nyei zuiz fai? Weic zuqc yie mbuo maiv maaih qaqv mborqv dongh daaih mborqv yie mbuo wuov deix domh! guanh jun-baeng. Yie mbuo maiv hiuv duqv hnangv haaix nor zoux mv baac yie mbuo nyei m'zing mangc jienv meih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hỡi Đức Chúa Trời chúng tôi ôi, chớ thì Ngài sẽ không xét đoán chúng nó sao? Vì nơi chúng tôi chẳng còn sức lực gì đối địch cùng đám quân đông đảo nầy đương đến hãm đánh chúng tôi, và chúng tôi cũng không biết điều gì mình phải làm; nhưng con mắt chúng tôi ngửa trông Chúa!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Lạy Đức Chúa Trời chúng con! Ngài sẽ không trừng phạt chúng sao? Vì chúng con không đủ sức để đối địch cùng đám quân đông đảo đang đến tấn công chúng con. Chúng con không biết phải làm sao, nhưng mắt chúng con ngưỡng trông Chúa!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Lạy Ðức Chúa Trời của chúng con, chẳng lẽ Ngài sẽ không đoán phạt chúng sao? Thật chúng con không đủ sức đối phó với đạo quân đông đảo nầy. Bây giờ chúng con không biết phải làm gì ngoài việc ngước mắt ngưỡng vọng nơi Ngài.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Tagnrho cov Yudas, tsis hais cov txivneej, cov pojniam thiab menyuam puavleej tuaj sawv ntawm lub Tuamtsev.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Êjai anăn jih jang phung êkei Yuđa dôk dơ̆ng ti anăp Yêhôwa mbĭt hŏng phung anak điêt, phung mô̆, leh anăn phung anak diñu.

Ging-Sou (IUMINR)

13Yu^ndaa Mienh nyei yietc zungv m'jangc dorn caux ninh mbuo nyei auv, ninh mbuo nyei gu'nguaaz caux fu'jueiv gapv zunv souv jienv Ziouv nyei nza'hmien.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Cả Giu-đa đều đứng tại trước mặt Đức Giê-hô-va với các đứa nhỏ, vợ, và con cái mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Toàn thể Giu-đa, kể cả đàn bà trẻ con, đều đứng trước mặt Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Lúc ấy toàn dân Giu-đa, cùng với vợ của họ, các con lớn của họ, và các con thơ của họ đều đứng trước mặt CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Ces tus TSWV tus ntsujplig txawm los kav hlo Xakhaliyas tus tub Yahaxiyees uas yog ib tug Levis uas nrog cov neeg coob coob ntawd; nws yog cuab Axafes thiab yog Mataniyas, Ye-iyees, thiab Npenayas xeebntxwv.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Mngăt Myang Yêhôwa trŭn dôk ti Y-Jahasiêl anak êkei Y-Sakari, čô Y-Bênaya, čĕ Y-Jêiêl, rĕ Y-Matania, sa čô Lêwi mơ̆ng phung anak êkei Y-Asap, ti krah phung bi kƀĭn.

Ging-Sou (IUMINR)

14Yaa^haa^si^en souv jienv gapv zunv nyei zuangx mienh mbu'ndongx wuov zanc, Ziouv nyei Singx Lingh njiec daaih yiem ninh. Yaa^haa^si^en se Se^kaa^li^yaa nyei dorn, Se^kaa^li^yaa se Mbe^nai^yaa nyei dorn, Mbe^nai^yaa se Ye^i^en nyei dorn, Ye^i^en se Matv^taa^ni^yaa nyei dorn, se Lewi Mienh, ⟨Aasaapc,⟩ nyei zeiv-fun.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Bấy giờ, tại giữa hội chúng, Thần Đức Giê-hô-va cảm động Gia-ha-xi-ên, con trai Xa-cha-ri, cháu Bê-na-gia, chắt Giê-hi-ên, chít Ma-tha-nia, là người Lê-vi thuộc về dòng A-sáp,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Bấy giờ giữa hội chúng, Thần Đức Giê-hô-va đến trên Gia-ha-xi-ên, con trai Xa-cha-ri, cháu Bê-na-gia, chắt Giê-hi-ên, chít Ma-tha-nia, là người Lê-vi thuộc về dòng A-sáp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bấy giờ Thần của CHÚA ngự trên Gia-ha-xi-ên con của Xa-cha-ri-a –ông là hậu duệ của Bê-na-gia, hậu duệ của Giê-i-ên, hậu duệ của Mát-ta-ni-a, một người Lê-vi thuộc dòng dõi của A-sáp– đang lúc ông đứng giữa hội chúng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Yahaxiyees hais tias, “Vajntxwv, cov Yudas thiab cov neeg uas nyob hauv lub nroog Yeluxalees, tus TSWV hais rau kuv tias, nej tsis txhob qaug zog lossis ntshai cov tubrog coob coob ntawd; rau qhov Vajtswv yog tus tua lawv, tsis yog nej tua.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15 Leh anăn ñu lač, “Hmư̆ bĕ, Ơ jih jang phung Yuđa leh anăn phung dôk hlăm ƀuôn Yêrusalem, leh anăn Mtao Jôsaphat: Snei Yêhôwa lač kơ diih, ‘Đăm huĭ ôh leh anăn đăm êdu ai ôh kyua phung lu lĭn anei, kyuadah klei bi blah anei amâo jing bruă diih ôh, ƀiădah jing bruă Aê Diê.

Ging-Sou (IUMINR)

15Yaa^haa^si^en gorngv, “Ye^ho^saa^fatv Hungh caux yiem Yu^ndaa caux Ye^lu^saa^lem nyei zuangx baeqc fingx aac, meih mbuo oix zuqc muangx. Ziouv hnangv naaiv gorngv mbuox meih mbuo, ‘Maiv dungx laaix naaiv domh guanh jun-baeng gamh nziex, yaac maiv dungx hnyouv mau, weic zuqc mborqv jaax nyei jauv benx Tin-Hungh nyei, maiv zeiz meih mbuo nyei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15mà phán rằng: Hỡi các người Giu-đa và dân cư thành Giê-ru-sa-lem cùng vua Giô-sa-phát, hãy nghe! Đức Giê-hô-va phán cho các ngươi như vầy: Chớ sợ, chớ kinh hãi bởi cớ đám quân đông đảo này: Vì trận giặc nầy chẳng phải của các ngươi đâu, bèn là của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ông nói: “Hỡi toàn thể người Giu-đa và dân cư thành Giê-ru-sa-lem cùng vua Giô-sa-phát, hãy nghe! Đức Giê-hô-va phán với các ngươi thế nầy: ‘Đừng sợ, đừng khiếp đảm trước đám quân đông đảo nầy, vì trận chiến nầy chẳng phải của các con đâu nhưng là của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ông nói, “Hỡi toàn dân Giu-đa, dân cư Giê-ru-sa-lem, và Vua Giê-hô-sa-phát, xin quý vị hãy lắng nghe: CHÚA phán với quý vị thế nầy: ‘Chớ sợ hãi và đừng mất tinh thần, vì cuộc chiến nầy không phải của các ngươi nhưng là của Ðức Chúa Trời.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Tagkis nej cia li mus tua lawv thaum lawv tabtom nce nram lub dawm Xixes tuaj. Nej yuav ntsib lawv ntawm lub hau hav uas cob rau ntawm roob mojsab qhua Yelu-ees.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Mgi trŭn nao bi blah hŏng diñu bĕ; nĕ anei diñu srăng đĭ hriê êlan anôk đĭ ti ƀuôn Sis; diih srăng ƀuh diñu ti knhal tlung tĭng ngŏ kdrăn tač Jêruêl.

Ging-Sou (IUMINR)

16Njang hnoi njiec mingh caux ninh mbuo mborqv jaax. Ninh mbuo oix yangh Sitc nyei zorng faaux. Meih mbuo ziouc buangh ninh mbuo yiem Ye^lu^en Deic-Bung-Huaang nyei horngz-kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ngày mai, hãy đi xuống đón chúng nó: Kìa, chúng nó đi lên dốc Xít, các ngươi sẽ gặp chúng nó nơi đầu trũng, trước mặt đồng vắng Giê-ru-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ngày mai, hãy kéo xuống đánh chúng. Kìa, chúng đi lên dốc Xít. Các con sẽ gặp chúng ở cuối thung lũng đối diện hoang mạc Giê-ru-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ngày mai, các ngươi sẽ xuống đương đầu với chúng. Này, chúng sẽ tiến lên qua ngả Dốc Xi-xơ. Các ngươi sẽ gặp chúng ở cuối thung lũng, nơi sắp vào Ðồng Hoang Giê-ru-ên.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Nej yuav tsis tau tua lawv. Nej tsuas yog mus txum chaw tos xwb; nej yuav pom hais tias tus TSWV yuav ua kom nej kovyeej. Cov Yudas thiab cov neeg uas nyob hauv lub nroog Yeluxalees, nej tsis txhob poob siab lossis tsis txhob ntshai. Nej cia li mus, tus TSWV yuav nrog nraim nej.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17 Diih amâo srăng bi blah ôh; dăp bĕ kahan diih, dôk sa anôk, leh anăn kăp dlăng klei Yêhôwa dưi hlăm klei ñu bi blah brei kơ diih, Ơ phung Yuđa leh anăn phung dôk hlăm ƀuôn Yêrusalem. Đăm huĭ ôh, leh anăn đăm êdu ai ôh; mgi nao bi tuôm hŏng diñu bĕ, leh anăn Yêhôwa srăng dôk mbĭt hŏng diih.’ ”

Ging-Sou (IUMINR)

17Yu^ndaa caux Ye^lu^saa^lem Mienh aah! Naaiv nzunc meih mbuo maiv zuqc mborqv jaax. Kungx oix zuqc souv mbaih jienv mborqv jaax nyei dorngx dingc nyei, mangc jienv Ziouv weic meih mbuo hingh. Maiv dungx gamh nziex yaac maiv dungx hnyouv mau. Njang hnoi cuotv mingh caux ninh mbuo mborqv jaax, Ziouv yaac caux meih mbuo yiem.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Trong trận nầy các ngươi sẽ chẳng cần gì tranh chiến; hãy dàn ra, đứng yên lặng mà xem thấy sự giải cứu của Đức Giê-hô-va ở cùng các ngươi. Hỡi Giu-đa và Giê-ru-sa-lem! Chớ sợ, chớ kinh hãi; ngày mai, hãy đi ra đón chúng nó, vì Đức Giê-hô-va ở cùng các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Trong trận nầy, các con khỏi phải chiến đấu. Hãy giữ vững vị trí và đứng yên mà xem sự giải cứu của Đức Giê-hô-va, Đấng ở với các con. Hỡi Giu-đa và Giê-ru-sa-lem! Đừng sợ, đừng khiếp đảm! Ngày mai hãy đi ra đón chúng, vì Đức Giê-hô-va ở cùng các con.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Các ngươi không cần phải chiến đấu trong cuộc chiến nầy. Hãy dàn trận, rồi đứng yên, và nhìn xem sự giải cứu của CHÚA, Ðấng ở với các ngươi, hỡi Giu-đa và Giê-ru-sa-lem.’ Chớ sợ hãi và đừng mất tinh thần. Ngày mai, hãy tiến ra đương đầu với chúng, vì CHÚA ở với quý vị.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Ces Vajntxwv Yehausafas txhos caug ntua nyo ntshis ua ntsej muag ti nkaus hauv av, thiab cov pejxeem sawvdaws nrog nws txhos caug pehawm tus TSWV.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Y-Jôsaphat kkui kŏ ƀô̆ phă lăn, leh anăn jih jang phung Yuđa leh anăn phung dôk hlăm ƀuôn Yêrusalem buôn ti anăp Yêhôwa kkuh mpŭ kơ Yêhôwa.

Ging-Sou (IUMINR)

18Ye^ho^saa^fatv ziouc ndoqv m'nqorngv njiec, hmien puoqv njiec taux ndau. Yu^ndaa caux Ye^lu^saa^lem nyei zuangx baeqc fingx yaac yiem Ziouv nyei nza'hmien puoqv taux ndau caux jienv baaix Ziouv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Giô-sa-phát bèn cúi sấp mặt xuống đất; và cả Giu-đa và dân cư thành Giê-ru-sa-lem đều sấp mình xuống trước mặt Đức Giê-hô-va mà thờ lạy Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Giô-sa-phát cúi sấp mặt xuống đất. Toàn thể Giu-đa và dân cư thành Giê-ru-sa-lem đều sấp mặt xuống trước mặt Đức Giê-hô-va mà thờ lạy Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Giê-hô-sa-phát bèn cúi đầu và sấp mặt xuống đất; toàn dân Giu-đa và dân cư Giê-ru-sa-lem đều phủ phục xuống trước mặt CHÚA và thờ lạy CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Cov Levis uas yog cuab Kauhas thiab cuab Kaulas, txawm sawv ntsug qw nrov nrov qhuas tus TSWV uas yog cov Yixalayees tus Vajtswv.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Leh anăn phung Kôhat leh anăn phung Kôra mơ̆ng phung Lêwi dôk dơ̆ng čiăng mpŭ mni kơ Yêhôwa Aê Diê Israel hŏng asăp kraih ktang snăk.

Ging-Sou (IUMINR)

19Lewi Fingx nyei Ko^haatv Mienh caux Kolaa Mienh souv jiez daaih longc qiex hlo nyei ceng Ziouv, I^saa^laa^en Mienh nyei Tin-Hungh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Người Lê-vi về dòng Kê-hát và về dòng Cô-rê đều đứng dậy cất tiếng lớn mà khen ngợi Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Người Lê-vi thuộc dòng Kê-hát và dòng Cô-ra đều đứng dậy lớn tiếng ca ngợi Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Bấy giờ những người Lê-vi con cháu của Kê-hát và các con cháu của Cô-ra đứng dậy lớn tiếng ca ngợi CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, vang lừng cả một vùng trời.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Hnub tom qab sawv ntxov lawm txawm mus rau tom roob mojsab qhua uas ze lub nroog Tekau-as; thaum lawv sawv kev mus, Yehausafas txawm hais rau lawv tias, “Cov Yudas thiab cov neeg uas nyob hauv lub nroog Yeluxalees! Nej yuav tsum cia siab rau tus TSWV uas yog nej tus Vajtswv, thiab sawv khov kho. Nej cia li ntseeg tus TSWV tej lus uas cov cev Vajtswv lus qhia rau nej, nej thiaj yuav kovyeej.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Diñu kgŭ ưm aguah kbiă nao hlăm kdrăn tač Têkôa; leh anăn êjai diñu kbiă, Y-Jôsaphat dôk dơ̆ng leh anăn lač, “Hmư̆ bĕ kâo, Ơ phung Yuđa leh anăn phung dôk hlăm ƀuôn Yêrusalem! Đăo hĕ kơ Yêhôwa Aê Diê diih, leh anăn diih srăng jing kjăp; đăo hĕ kơ klei phung khua pô hưn êlâo ñu blŭ, leh anăn diih srăng dưi.”

Ging-Sou (IUMINR)

20Da'nyeic ndorm nziouv nyei baeqc fingx cuotv jauv mingh Te^ko^aa Deic-Bung-Huaang. Cuotv jauv nyei ziangh hoc Ye^ho^saa^fatv souv jienv gorngv, “Yu^ndaa Mienh caux Ye^lu^saa^lem Mienh aah! Muangx yie maah! Oix zuqc sienx kaux Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh, meih mbuo ziouc yiem duqv wuonv. Oix zuqc sienx ninh nyei ⟨douc waac mienh⟩ douc nyei waac, meih mbuo ziouc haih zoux duqv ziangx.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Buổi sớm mai, chúng đều chỗi dậy thật sớm, kéo ra đồng vắng Thê-cô-a; đương lúc chúng đi, Giô-sa-phát đứng tại đó, mà nói rằng: Hỡi người Giu-đa và dân cư thành Giê-ru-sa-lem! Hãy nghe ta: Khá tin cậy Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, thì các ngươi sẽ vững chắc; hãy tin các đấng tiên tri Ngài, thì các ngươi sẽ được may mắn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Sáng hôm sau, họ thức dậy sớm và kéo ra hoang mạc Thê-cô-a. Trong lúc họ kéo ra, Giô-sa-phát đứng lên và nói: “Hỡi người Giu-đa và dân cư thành Giê-ru-sa-lem, hãy nghe ta! Hãy tin cậy Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi thì các ngươi sẽ được vững vàng; hãy tin các nhà tiên tri của Ngài thì các ngươi sẽ được thành công.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Sáng hôm sau, họ thức dậy sớm và tiến vào Ðồng Hoang Tê-cô-a. Khi họ sắp sửa xuất quân, Giê-hô-sa-phát đứng và nói, “Hãy nghe ta, hỡi dân Giu-đa và các ngươi, dân cư Giê-ru-sa-lem: Hãy tin cậy CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi, các ngươi sẽ được vững lập. Hãy tin các tiên tri của Ngài, các ngươi sẽ thành công.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Thaum vajntxwv hais rau lawv tas lawm, nws hais rau cov ntaus suab nkauj kom hnav cov tsho ntev uas lawv hnav rau tej lub sijhawm tseemceeb, mus ua cov tubrog ntej thiab hu nkauj hais tias, “Cia li qhuas tus TSWV! Nws txojkev hlub nyob mus ibtxhis!”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21Tơdah leh ñu bi trông čhai hŏng phung ƀuôn sang, ñu mdưm phung mmuñ leh anăn mpŭ mni kơ Yêhôwa hŏng kdrăp doh jăk, êjai diñu êbat ti anăp phung kahan, leh anăn lač,“Bi mni bĕ kơ Yêhôwa,kyuadah klei ñu khăp sĭt suôr dôk nanao hlŏng lar.”

Ging-Sou (IUMINR)

21Hungh diex caux baeqc fingx caangh laangh liuz, ninh paaiv baaux nzung mienh baaux nzung. Ceng Ziouv wuov deix zuqv jienv cing-nzengc nyei lui-houx. Cuotv mingh nyei ziangh hoc ninh mbuo yiem jun-baeng nyei nza'hmien maengx baaux jienv gorngv,“Laengz zingh Ziouv, weic zuqc ninh yietc liuz ziepc zuoqv nyei hnamv mienh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Khi người đã bàn nghị với dân sự, bèn lập những người ca xướng cho Đức Giê-hô-va mặc áo lễ thánh mà đi ra trước cơ binh ngợi khen Chúa rằng: Hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va, vì sự thương xót Ngài hằng có đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vua hội ý với dân chúng và lập những người ca hát để tôn ngợi Đức Giê-hô-va. Họ mặc áo lễ thánh vừa đi trước đoàn quân vừa ca ngợi Chúa rằng:“Hãy cảm tạ Đức Giê-hô-va,Vì sự nhân từ Ngài còn đến đời đời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Sau khi tham khảo với những vị lãnh đạo của dân, ông lập một ca đoàn đi trước đạo quân, vừa đi vừa ca hát tôn ngợi CHÚA, chúc tụng vẻ đẹp của đức thánh khiết của Ngài. Họ ca ngợi rằng, “Hãy cảm tạ CHÚA, vì tình thương của Ngài còn đến đời đời.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Thaum lawv pib hu nkauj, tus TSWV txawm ua rau yeebncuab cov tubrog yoob tas.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22Tơdah diñu dơ̆ng mmuñ leh anăn bi mni, Yêhôwa mkra sa phung dôk kăp ngă kơ phung Amôn, phung Môap, leh anăn phung čư̆ Sêir, phung anăn hriê leh čiăng ngă kơ phung Yuđa, snăn yơh phung anăn luč.

Ging-Sou (IUMINR)

22Ninh mbuo jiez gorn baaux nzung ceng nyei ziangh hoc, Ziouv bun baeng zuov jienv mborqv dongh daaih caux Yu^ndaa Mienh mborqv jaax wuov deix Ammon Mienh, Mo^apc Mienh caux E^ndom Mienh. Ninh mbuo ziouc zuqc mborqv suei nzengc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đương lúc chúng khởi ca hát và ngợi khen, thì Đức Giê-hô-va đặt phục binh xông vào dân Am-môn, dân Mô-áp và những kẻ ở núi Sê-i-rơ đã đến hãm đánh Giu đa; và các dân ấy đều bị bại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Khi họ bắt đầu hát vang ca ngợi thì Đức Giê-hô-va cho quân mai phục tấn công đám quân đang tiến đánh Giu-đa gồm quân Am-môn, Mô-áp và người ở núi Sê-i-rơ, và khiến đám quân ấy bị thảm bại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Khi họ bắt đầu ca ngợi và chúc tụng, CHÚA đặt phục binh đánh úp quân Mô-áp, quân Am-môn, và quân đến từ Núi Sê-i-rơ, những kẻ đến tấn công Giu-đa, khiến chúng bị đại bại.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Cov tubrog Amoos thiab cov tubrog Mau-am tua cov tubrog Edoos tuag tas, ces cov tubrog Amoos thiab cov tubrog Mau-am txawm tig rov sib tua tuag tas huv tibsi thiab.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

23Kyuadah phung kahan Amôn leh anăn phung Môap kgŭ bi blah hŏng phung dôk ti čư̆ Sêir, leh anăn bi rai digơ̆ jih, leh anăn tơdah diñu bi rai leh phung dôk ti čư̆ Sêir, jih jang diñu bi rai hdơ̆ng diñu pô.

Ging-Sou (IUMINR)

23Weic zuqc Ammon caux Mo^apc Mienh gaeng jienv daix E^ndom Mienh taux daix zutc nzengc. Nqa'haav ninh mbuo meih daix yie, yie daix meih, ziouc zuqc mietc nzengc mi'aqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Dân Am-môn và dân Mô-áp dấy lên đánh dân ở núi Sê-i-rơ, đặng diệt chúng nó đi; khi đã diệt dân ở Sê-i-rơ rồi, thì chúng lại trở giết lẫn nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Quân Am-môn và Mô-áp nổi lên đánh người ở núi Sê-i-rơ để tiêu diệt chúng. Sau khi đã tiêu diệt quân ở Sê-i-rơ rồi, chúng quay lại chém giết lẫn nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Số là quân Mô-áp và quân Am-môn đứng lên hiệp nhau tàn sát quân đến từ Núi Sê-i-rơ, khiến chúng hoàn toàn bị tiêu diệt. Sau đó, hai đạo quân ấy quay lại tàn sát lẫn nhau.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Thaum cov tubrog Yudas mus txog saum lub ncov roob ntawm tiaj suabpuam, lawv tsa qhovmuag ntsia pom cov yeebncuab tuag pawglug rau hauv av tsis seem ib tug li.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

24Tơdah phung Yuđa truh kơ sang tum hlăm kdrăn tač, diñu dlăng phă phung lu anăn leh anăn nĕ anei, phung anăn jing asei mlei djiê leh dôk đih ti lăn; amâo mâo sa čô tlaih ôh.

Ging-Sou (IUMINR)

24Yu^ndaa Mienh mingh taux deic-bung-huaang nyei laauh mangc njiec domh jun-baeng guanh wuov, kungx buatc janx-daic bueix jienv ndau-beih hnangv. Maiv maaih yietc dauh duqv cuotv singx maengc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Khi dân Giu-đa đến tháp canh nơi đồng vắng, nhìn đến đám quân đông đảo, thì thấy những thây nằm sải trên đất, chẳng có một ai thoát khỏi được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Khi dân Giu-đa đến tháp canh nơi hoang mạc, nhìn đám quân đông đảo thì thấy xác của địch quân nằm la liệt khắp đất, không một ai sống sót.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Khi quân Giu-đa đến chỗ có tháp canh để nhìn vào đồng hoang, họ nhìn về phía đoàn quân đông đảo, kìa, họ chỉ thấy toàn xác chết nằm ngổn ngang trên mặt đất, không người nào sống sót.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Yehausafas thiab nws cov tubrog thiaj mus khaws cov yeebncuab tej zaub mov, tej cuabyeej, tej ris tsho thiab txhua yam khoom muaj nqis. Tej khoom ntawd ntau heev, lawv khaws peb hnub thiaj tas.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

25Tơdah Y-Jôsaphat leh anăn phung ƀuôn sang ñu truh čiăng plah mă dŏ dô digơ̆, diñu ƀuh êmô biăp lu êdimi, dŏ dô, čhiăm ao, leh anăn mnơ̆ng yuôm, dŏ anăn diñu mă kơ diñu pô tơl diñu amâo dưi djă ba mnơ̆ng mkăn ôh. Êjai tlâo hruê diñu dôk plah mă, kyuadah dŏ dô lu êdi.

Ging-Sou (IUMINR)

25Ye^ho^saa^fatv caux ninh nyei baeqc fingx mingh nzauz janx-daic nyei ga'naaiv wuov zanc, ninh mbuo buatc saeng-kuv camv nyei, yaac maaih ziex nyungc ga'naaiv caux lui-houx caux jaaix nyei ga'naaiv. Ninh mbuo weic ganh nzauz daaih taux zungv bienh maiv hingh. Ninh mbuo nzauz caangv daaih nyei ga'naaiv buangv buo hnoi weic zuqc za'gengh camv haic.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Giô-sa-phát và dân sự người đến cướp lấy tài vật của chúng, thấy có nhiều của cải, xác chết, và đồ quí báu, bèn cướp lấy cho đến chừng đem đi không đặng; họ cướp lấy tài vật trong ba ngày, vì là rất nhiều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Giô-sa-phát và quân của vua đến thu chiến lợi phẩm gồm rất nhiều của cải và đồ trang sức quý giá trên xác quân địch. Họ cướp lấy cho mình đến khi không còn mang nổi nữa. Họ thu lượm chiến lợi phẩm trong ba ngày, vì rất nhiều.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Khi Giê-hô-sa-phát và đạo quân của ông đến nơi để thu dọn chiến trường, họ thấy giữa những tử thi rất nhiều vàng bạc châu báu và đồ trang sức quý giá, họ tha hồ đoạt lấy cho mình, đến nỗi mang đi không nổi. Họ phải mất ba ngày để thu lượm các chiến lợi phẩm, vì chúng nhiều quá đỗi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Hnub plaub lawv thiaj mus sib sau rau hauv lub Hav Npelakas thiab ua tus TSWV tsaug rau tej uas nws ua ntawd. Yog li ntawd, lawv thiaj muab lub voshav ntawd hu ua “Npelakas.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

26Ti hruê tal pă diñu bi kƀĭn hlăm tlung Bêraka, kyuadah tinăn diñu mpŭ mni kơ Yêhôwa; kyuanăn arăng pia anôk anăn Tlung Bêraka hlŏng truh kơ hruê anei.

Ging-Sou (IUMINR)

26Taux da'feix hnoi ninh mbuo yietc zungv yiem Mbe^laa^kaa Horngz, yiem wuov ceng Ziouv. Weic naaiv ninh mbuo cingx cuotv mbuox heuc Mbe^laa^kaa Horngz taux ih jaax hnoi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Qua ngày thứ tư, họ nhóm hiệp tại trũng Bê-ra-ca, vì nơi đó họ ngợi khen Đức Giê-hô-va; bởi cớ ấy, người ta đặt tên chỗ đó là trũng Bê-ra-ca cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Qua ngày thứ tư, họ nhóm họp tại thung lũng Bê-ra-ca, và ca ngợi Đức Giê-hô-va tại đó; vì vậy, người ta đặt tên chỗ nầy là thung lũng Bê-ra-ca cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ngày thứ tư, họ tập họp lại trong Thung Lũng Bê-ra-ca. Tại đó họ chúc tụng CHÚA. Ðó là lý do tại sao nơi ấy được gọi là Thung Lũng Bê-ra-ca cho đến ngày nay.

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Yehausafas coj nws cov tubrog rov los rau hauv lub nroog Yeluxalees zoo siab heev, rau qhov tus TSWV ua rau lawv cov yeebncuab swb lawm.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

27Leh anăn diñu lŏ wĭt, grăp čô Yuđa leh anăn phung dôk ti ƀuôn Yêrusalem, leh anăn Y-Jôsaphat êbat ti anăp diñu, lŏ wĭt kơ ƀuôn Yêrusalem hŏng klei hơ̆k, kyuadah Yêhôwa brei diñu hơ̆k mơak kyua dưi hŏng phung roh diñu.

Ging-Sou (IUMINR)

27Nqa'haav yiem Yu^ndaa caux Ye^lu^saa^lem nyei dauh dauh mienh nzuonx aqv. Ye^ho^saa^fatv dorh ninh mbuo njien-njien youh youh nyei nzuonx, weic zuqc Ziouv tengx ninh mbuo mborqv hingh win-wangv ziouc orn-lorqc haic.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Hết thảy người Giu-đa và người Giê-ru-sa-lem cùng Giô-sa-phát đi đầu trước, trở về Giê-ru-sa-lem cách vui vẻ; vì Đức Giê-hô-va đã làm cho chúng vui mừng, vì cớ quân thù nghịch mình bị đánh bại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Toàn dân Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, do Giô-sa-phát dẫn đầu, trở về Giê-ru-sa-lem cách vui vẻ, vì Đức Giê-hô-va đã làm cho họ vui mừng bởi quân thù của họ bị đánh bại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Sau đó, họ lên đường trở về. Mọi người Giu-đa và Giê-ru-sa-lem đều trở về, với Giê-hô-sa-phát đi trước dẫn đầu họ. Họ trở về Giê-ru-sa-lem lòng vui mừng hớn hở, vì CHÚA đã ban cho họ niềm vui chiến thắng quân thù.

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Thaum lawv los txog hauv nroog, lawv tshuab raj tshuab xyu thiab ntaus nruas npuaj mus rau hauv lub Tuamtsev.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

28Diñu wĭt kơ ƀuôn Yêrusalem pĕ brô̆, ayŭ đĭng kliă, leh anăn ayŭ ki truh ti sang Yêhôwa.

Ging-Sou (IUMINR)

28Ninh mbuo patv domh daanh baah, fiuv-daanh baah, biomv nzatc nzuonx taux Ye^lu^saa^lem Zingh bieqc zaangc Ziouv nyei biauv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Chúng gảy đàn cầm, đàn sắt, và thổi sáo mà trở về Giê-ru-sa-lem, đến đền của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Họ tiến vào Giê-ru-sa-lem và lên đền thờ Đức Giê-hô-va trong tiếng đàn hạc, đàn lia và tiếng kèn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Họ về đến Giê-ru-sa-lem, tiến vào sân Ðền Thờ CHÚA, và dùng các nhạc khí bằng dây, các hạc cầm, và các kèn thau tấu lên chúc tụng vang lừng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

29Txhua haivneeg uas hnov hais tias tus TSWV tau pab cov Yixalayees tua yeej lawv cov yeebncuab, mas ua rau lawv ntshai kawg li.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

29Klei huĭ kơ Aê Diê truh kơ jih jang ƀuôn ala mtao čar jĕ giăm tơdah diñu hmư̆ kơ Yêhôwa bi blah leh hŏng phung roh phung Israel.

Ging-Sou (IUMINR)

29Norm-norm guoqv nyei hungh haiz Ziouv hnangv naaiv nor mborqv hingh I^saa^laa^en nyei win-wangv, ninh mbuo gamh nziex haic Tin-Hungh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Khi các nước thiên hạ nghe Đức Giê-hô-va đã đánh bại quân thù nghịch của Y-sơ-ra-ên, thì lấy làm kinh hãi Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Khi tất cả các vương quốc trên đất nghe rằng Đức Giê-hô-va đã chiến đấu chống lại quân thù của Y-sơ-ra-ên thì rất khiếp sợ Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Cơn kinh hãi của Ðức Chúa Trời giáng trên các vương quốc của các dân tộc chung quanh khi chúng nghe rằng CHÚA đã đánh tan quân thù của I-sơ-ra-ên thay cho họ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

30Yog li ntawd, Yehausafas thiaj kav lub tebchaws nyob thajyeeb, thiab Vajtswv pub rau nws nyob kaj siab lug.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

30Snăn ƀuôn ala mtao Y-Jôsaphat dôk êđăp ênang, kyuadah Aê Diê ñu brei kơ ñu klei mdei jŭm dar.

Ging-Sou (IUMINR)

30Hnangv naaic Ye^ho^saa^fatv nyei guoqv taaix-baengh, weic zuqc ninh nyei Tin-Hungh bun ninh nyei biei bung baengh orn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Vậy, nước của Giô-sa-phát được hòa bình, vì Đức Chúa Trời người ban cho người sự an nghỉ bốn bên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Vậy, vương quốc của Giô-sa-phát được hòa bình vì Đức Chúa Trời ban cho vua được yên ổn mọi bề.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Vậy vương quốc của Giê-hô-sa-phát được thái bình, vì Ðức Chúa Trời ban cho ông được yên ổn tư bề.

Vajtswv Txojlus (HWB)

31Yehausafas ua vajntxwv kav tebchaws Yudas thaum nws hnubnyoog muaj peb caug tsib xyoos, thiab nws nyob hauv lub nroog Yeluxalees kav tau nees nkaum tsib xyoos. Nws niam hu ua Axunpas uas yog Silehis tus ntxhais.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

31Msĕ snăn Y-Jôsaphat kiă kriê čar Yuđa. Ñu mâo tlâo pluh êma thŭn tơdah ñu dơ̆ng kiă kriê, leh anăn ñu kiă kriê dua pluh êma thŭn hlăm ƀuôn Yêrusalem. Anăn amĭ ñu H'Asuba anak mniê Y-Silhi.

Ging-Sou (IUMINR)

31Hnangv naaiv nor, Ye^ho^saa^fatv zoux Yu^ndaa nyei hungh. Faaux weic gunv nyei ziangh hoc ninh duqv faah ziepc hmz hnyangx. Ninh yiem Ye^lu^saa^lem gunv nyei ziangh hoc ziepc hmz hnyangx. Ninh nyei maa se Sin^hi nyei sieqv, mbuox heuc Aa^su^mbaa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vậy, Giô-sa-phát làm vua nước Giu-đa; khi lên ngôi thì tuổi được ba mươi lăm, và người cai trị hai mươi lăm năm tại Giê-ru-sa-lem; tên mẹ người là A-xu-ba, con gái của Si-li.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Giô-sa-phát lên làm vua nước Giu-đa khi được ba mươi lăm tuổi và cai trị hai mươi lăm năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ vua tên là A-xu-ba, con gái của Si-li.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Vậy Giê-hô-sa-phát đã trị vì ở Giu-đa. Ông lên ngai làm vua lúc ba mươi lăm tuổi. Ông trị vì hai mươi lăm năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ ông là bà A-xu-ba con gái của Sinh-hi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

32Yehausafas coj lub neej zoo ib yam li nws txiv Axas coj los lawm, nws ua lub neej ncaj ncees tabmeeg tus TSWV;

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

32Ñu êbat tui êlan Y-Asa ama ñu, leh anăn amâo weh mơ̆ng êlan anăn ôh; ñu ngă klei djŏ ti anăp ală Yêhôwa.

Ging-Sou (IUMINR)

32Ye^ho^saa^fatv ei jienv ninh nyei die, Aasaax, zoux nyei jauv, maiv pien yietc deix. Ziux Ziouv mangc ninh zoux duqv horpc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Người đi theo con đường của A-sa, cha người, không lìa bỏ, làm điều ngay thẳng trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Vua đi theo đường lối của vua cha là A-sa, không sai lệch khỏi đường lối ấy và làm điều ngay thẳng dưới mắt Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Ông bước đi trong đường lối của cha ông, không tẻ tách khỏi đường lối đó. Ông đã làm điều tốt trước mặt CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HWB)

33tiamsis nws tsis muab tej chaw teev dab rhuav povtseg li. Cov pejxeem thiaj tseem tsis tau muab lub siab tig los pehawm tus TSWV uas yog lawv cov yawgkoob tus Vajtswv.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

33Ƀiădah ñu amâo bi rai ôh anôk dlông; phung ƀuôn sang ka pioh ôh ai tiê diñu kơ Aê Diê phung aê diñu.

Ging-Sou (IUMINR)

33Mv baac yiem hlang zaangc zienh nyei dorngx maiv duqv caeqv guangc. Baeqc fingx maiv gaengh liepc dingc hnyouv gan ninh mbuo nyei ong-taaix nyei Tin-Hungh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Song người không trừ bỏ các nơi cao, và dân sự chưa dốc lòng tìm cầu Đức Chúa Trời của tổ phụ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Nhưng vua không dẹp bỏ các nơi cao, và dân chúng chưa hướng lòng về Đức Chúa Trời của tổ phụ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Tuy nhiên, các tế đàn trên những nơi cao vẫn chưa được dẹp bỏ, và dân chúng vẫn chưa hết lòng tin thờ CHÚA, Ðức Chúa Trời của tổ tiên họ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

34Txhua yam uas Vajntxwv Yehausafas ua thaum nws pib kav tebchaws mus txog thaum xaus, Hananis tus tub Yehus puavleej muab sau rau hauv Phau Ntawv Keebkwm uas teev cov Yixalayees cov Vajntxwv lub neej lawm.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

34Bruă mkăn Y-Jôsaphat ngă mơ̆ng phŭn truh kơ knhal tuč arăng čih leh hlăm hdruôm hră klei Y-Jêhu anak êkei Y-Hanani yăl dliê, klei anăn arăng čih pioh leh hlăm hdruôm hră Phung Mtao Israel.

Ging-Sou (IUMINR)

34Ye^ho^saa^fatv gunv nyei ziangh hoc zoux zengc njiec nyei sic, yiem gorn taux setv mueiz, fiev jienv Haa^naa^ni nyei dorn, Ye^hu, nyei sou-daan, se juangc I^saa^laa^en nyei hungh douh daan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Các công việc khác của Giô-sa-phát từ đầu đến cuối, đều chép trong truyện Giê-hu, con trai Ha-na-ni, và truyện ấy đã đem vào sách các vua Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Các việc khác của Giô-sa-phát, từ đầu đến cuối, đều được chép trong ký sự của Giê-hu, con trai Ha-na-ni, và truyện ấy được đem vào sách các vua Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Các hoạt động khác của Giê-hô-sa-phát, từ đầu đến cuối, đều được chép trong sách Sử Ký của Giê-hu con Ha-na-ni, sách đó là một phần trong sách Các Vua của I-sơ-ra-ên.

Vajtswv Txojlus (HWB)

35Tom qab ntawd cov Yudas tus Vajntxwv Yehausafas tau koom tes nrog cov Yixalayees tus Vajntxwv Ahaxiyas uas ua ntau yam kev phem kev qias.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

35Leh klei anăn Y-Jôsaphat mtao Yuđa bi mguôp hŏng Y-Ahasia mtao Israel, pô ngă klei ƀai.

Ging-Sou (IUMINR)

35Nqa'haav Yu^ndaa Hungh, Ye^ho^saa^fatv, caux I^saa^laa^en nyei hungh, Aa^hatc^yaa, gapv doic. Aa^hatc^yaa yaac zoux orqv nyei sic camv haic.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Sau việc đó, Giô-sa-phát, vua Giu-đa, kết giao với A-cha-xia, vua Y-sơ-ra-ên; người nầy ăn ở rất gian ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Sau đó, Giô-sa-phát, vua Giu-đa, liên kết với vua Y-sơ-ra-ên là A-cha-xia, một con người ăn ở rất gian ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Về sau Giê-hô-sa-phát vua Giu-đa đã kết đồng minh với A-ha-xi-a vua I-sơ-ra-ên, một kẻ làm nhiều điều rất gian ác.

Vajtswv Txojlus (HWB)

36Nws nrog Ahaxiyas txua tau ib co nkoj rau ntawm Exi-oonkenpes yuav mus thauj tej khoom tim tebchaws Xapees hla hiavtxwv mus los.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

36Y-Jôsaphat bi mguôp hŏng ñu ngă kŭmpăn nao kơ čar Tarsis, leh anăn diñu ngă kŭmpăn anăn hlăm ƀuôn Êsiôn-Gêber.

Ging-Sou (IUMINR)

36Ninh mbuo i dauh juangc jienv gapv nzangv mingh Taansitv. Naaiv deix nzangv yiem E^si^on Ge^mbe gapv daaih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Hai vua hội hiệp nhau đặng đóng tàu vượt đi Ta-rê-si; họ đóng tàu tại Ê-xi-ôn-Ghê-be.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Hai vua hợp tác với nhau đóng tàu đi Ta-rê-si; họ đóng tàu tại Ê-xi-ôn Ghê-be.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ông đã hiệp tác với ông ấy để đóng tàu đi Tạt-si. Họ đóng một số tàu ở Ê-xi-ôn Ghê-be.

Vajtswv Txojlus (HWB)

37Tiamsis Daudavahus tus tub Eli-exes uas nyob hauv lub nroog Malesas tuaj hais rau Yehausafas hais tias, “Vim koj tau mus koom nrog Ahaxiyas, mas tus TSWV yuav rhuav tej uas koj tau ua ntawd.” Ces cov nkoj cia li tawg tas tsis tau siv mus thauj khoom tim tebchaws Xapees li.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

37Hlăk anăn Y-Êliêser anak êkei Y-Dôdawahu mơ̆ng ƀuôn Marêsa hưn êlâo klei bi kdơ̆ng hŏng Y-Jôsaphat, lač, “Kyuadah ih bi mguôp leh hŏng Y-Ahasia, Yêhôwa srăng bi rai mnơ̆ng ih ngă leh.” Leh anăn kŭmpăn diñu ngă anăn mčah hĕ, snăn kŭmpăn anăn amâo dưi nao truh kơ čar Tarsis ôh.

Ging-Sou (IUMINR)

37Doix wuov zanc, Maa^le^saa Mienh, Ndo^ndaa^waa^hu nyei dorn, E^li^e^se, douc waac mbuox Ye^ho^saa^fatv, “Weic zuqc meih caux Aa^hatc^yaa gapv doic, Ziouv oix zoux waaic meih zoux daaih nyei ga'naaiv.” Wuov deix nzangv ziouc za'gengh mbaaix nzengc, maiv haih mingh Taansitv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Khi ấy, Ê-li-ê-xe, con trai Đô-đa-va ở Ma-rê-sa, nói tiên tri về vua Giô-sa-phát, mà rằng: Bởi vì vua kết giao với A-cha-xia, nên Đức Giê-hô-va đã hủy phá công việc vua; những tàu bèn bị bể nát, không vượt đi Ta-rê-si được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Khi ấy, Ê-li-ê-xe, con của Đô-đa-va ở Ma-rê-sa, nói tiên tri về vua Giô-sa-phát rằng: “Vì vua đã liên kết với A-cha-xia nên Đức Giê-hô-va phá hỏng công trình của vua.” Thật vậy, đoàn tàu bị vỡ nát, không thể đi Ta-rê-si được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Lúc ấy Ê-li-ê-xe con của Ðô-đa-va-hu ở Ma-rê-sa đã nói tiên tri chống lại Giê-hô-sa-phát rằng, “Vì ngài đã hiệp tác với A-ha-xi-a, nên Ðức Chúa Trời sẽ phá hủy công việc của ngài.” Sau đó các chiếc tàu do họ đóng đều bị vỡ chìm, nên dự án đi Tạt-si đã bị đình chỉ.