So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

New King James Version(NKJV)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch Mới(NVB)

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Tơlah lĕ nau kan nây lôch jêh, lĕ rngôch phung Israel văch tât jêh ta ƀon Yêrusalem dâk hăn ăp ƀon tâm n'gor Yuda, jêh ri mbang chah lơi meh jrŏng rup brah jêh ri kăl lơi rup Asêrim jêh ri nklưh lơi ntŭk prêh, rôk lĕ nơng tâm lam n'gor Yuda, Benjamin, Êphraim, jêh ri Manasê, kŏ tât khân păng hŏ ƀư rai lĕ ƀhiau ndơ nây. Pô nây, lĕ rngôch phung ƀon lan Israel plơ̆ sĭt ma ƀon khân păng nơm, êng ƀon êng sĭt ma neh păng.

New King James Version (NKJV)

1Now when all this was finished, all Israel who were present went out to the cities of Judah and broke the sacred pillars in pieces, cut down the wooden images, and threw down the high places and the altars—from all Judah, Benjamin, Ephraim, and Manasseh—until they had utterly destroyed them all. Then all the children of Israel returned to their own cities, every man to his possession.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ, sau khi mọi việc ấy đã xong, mọi người I-sơ-ra-ên đi ra các thành ở Giu-đa đập bể thành mảnh vụn tất cả các trụ thờ thần tượng, đốn hạ các trụ thờ Nữ Thần A-sê-ra, phá đổ tất cả các tế đàn trên những nơi cao và các bàn thờ ở những nơi đó. Họ dẹp bỏ các thứ đó ra khỏi mọi nơi ở Giu-đa, Bên-gia-min, Ép-ra-im, và Ma-na-se cho đến khi họ dẹp bỏ chúng hoàn toàn. Sau đó mọi người I-sơ-ra-ên trở về; ai nấy trở về sản nghiệp của mình, trong thành của mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi các việc ấy đã xong, những người Y-sơ-ra-ên có mặt tại đó đi ra các thành Giu-đa, đập bể những trụ thờ, đánh đổ các thần A-sê-ra, phá dỡ những nơi cao, và các bàn thờ trong khắp đất Giu-đa, Bên-gia-min, Ép-ra-im, và Ma-na-se, cho đến khi đã phá hủy hết thảy. Đoạn, hết thảy dân Y-sơ-ra-ên ai nấy đều trở về thành mình, về nơi sản nghiệp mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi mọi việc ấy đã xong, tất cả những người Y-sơ-ra-ên có mặt tại đó đi ra các thành của Giu-đa đập vỡ những trụ thờ, triệt hạ các tượng thần A-sê-ra, phá hủy những nơi cao và các bàn thờ trong toàn cõi Giu-đa, Bên-gia-min, Ép-ra-im và Ma-na-se, cho đến khi đã phá hủy hoàn toàn. Sau đó, toàn dân Y-sơ-ra-ên ai nấy đều trở về thành mình, nơi sản nghiệp mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi mọi việc đã hoàn tất, tất cả những người Y-sơ-ra-ên có mặt tại đó đi ra các thành trong Giu-đa, đập phá các trụ thờ, chặt bỏ các cột thờ, phá các nơi cao và bàn thờ trong khắp Giu-đa, Bên-gia-min, Ép-ra-im và Ma-na-se cho đến khi phá hủy tất cả. Sau đó mỗi người Y-sơ-ra-ên, ai nấy trở về nhà trong thành của mình.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2Y-Hêsêkia tâm pă mpôl êng êng phung n'gâng kan ƀư brah jêh ri phung Lêvi, ăp mpôl tĭng nâm kan khân păng, gay nhhơr mpa nhhơr gŭch jêh ri ndơ nhhơr nau đăp mpăn, gay tâm rnê, nau mŏt ton jêh ri mprơ tâm rnê Kôranh Brah ta mpông pêr nkual ntŭk njưh Yêhôva.

New King James Version (NKJV)

2And Hezekiah appointed the divisions of the priests and the Levites according to their divisions, each man according to his service, the priests and Levites for burnt offerings and peace offerings, to serve, to give thanks, and to praise in the gates of the camp of the Lord.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Hê-xê-ki-a cắt đặt các tư tế và những người Lê-vi vào các ban ngành của họ, người nào việc nấy. Các tư tế đảm trách những việc của các tư tế, những người Lê-vi lo những việc của người Lê-vi, để dâng các của lễ thiêu, các của lễ cầu an, lo các việc tế tự, cảm tạ, và ca hát từ các cổng của các lều trong khu vực Ðền Thờ CHÚA trở vào.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ê-xê-chia lập lại các ban thứ của những thầy tế lễ và của người Lê-vi, tùy theo phần việc của mỗi người, đặng dâng của lễ thiêu và của lễ thù ân, đặng phụng sự, cảm tạ, và hát ngợi khen Chúa tại nơi các cửa trại của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vua Ê-xê-chia lập lại phiên thứ của các thầy tế lễ và người Lê-vi tùy theo công việc của mỗi người để dâng tế lễ thiêu, tế lễ bình an, và phụng sự, cảm tạ, ca ngợi Chúa nơi các cổng đền của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua Ê-xê-chia lập lại các ban cho thầy tế lễ và người Lê-vi, mỗi thầy tế lễ hay người Lê-vi tùy theo nhiệm vụ của mình, để dâng tế lễ thiêu, tế lễ cầu an; để phục vụ, cảm tạ và ca ngợi nơi cổng đền thờCHÚA.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3Ndơ hađăch nơm nhhơr bơh ndơ păng prăp ma mpa nhhơr gŭch geh: mpa nhhơr gŭch ma ôi jêh ri mhaơ, jêh ri mpa nhhơr gŭch ma nar sabat, ma nar mhe luh, jêh ri ma nar sông sa khlay nal jêh, tĭng nâm bu chih jêh tâm ndrom sămƀŭt nau vay Yêhôva.

New King James Version (NKJV)

3The king also appointed a portion of his possessions for the burnt offerings: for the morning and evening burnt offerings, the burnt offerings for the Sabbaths and the New Moons and the set feasts, as it is written in the Law of the Lord.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vua cũng dâng hiến phần của mình để làm các của lễ thiêu dâng lên hằng ngày vào mỗi buổi sáng và mỗi buổi chiều, các của lễ thiêu dâng hằng tuần vào mỗi ngày Sa-bát, hằng tháng vào những ngày trăng mới, và những ngày đại lễ như đã ghi trong Luật Pháp của CHÚA.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người cũng định phần vua phải lấy trong tài sản mình đặng dùng làm của lễ thiêu về buổi sớm mai và buổi chiều, cùng dùng về những của lễ thiêu trong ngày sa-bát, ngày mồng một, và trong các ngày lễ trọng thể, y như đã chép trong luật pháp của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vua cũng lấy một phần tài sản mình làm tế lễ thiêu buổi sáng và buổi chiều, cùng những tế lễ thiêu trong ngày sa-bát, ngày trăng mới và các ngày lễ đã quy định, đúng như đã chép trong luật pháp của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vua lấy tài sản của mình dâng lên làm tế lễ thiêu buổi sáng, buổi chiều, ngày Sa-bát, ngày trăng mới và các ngày lễ theo như đã chép trong Kinh Luật của CHÚA.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4Păng ntĭnh ma bunuyh ƀon lan gŭ ta ƀon Yêrusalem ăn nhhơr kơl ma phung n'gâng kan ƀư brah jêh ri phung Lêvi, gay ma khân păng dơi jao khân păng nơm mray nau vay Yêhôva.

New King James Version (NKJV)

4Moreover he commanded the people who dwelt in Jerusalem to contribute support for the priests and the Levites, that they might devote themselves to the Law of the Lord.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ngoài ra, ông còn truyền cho dân ở Giê-ru-sa-lem đóng góp phần của họ như đã quy định, để giúp các tư tế và những người Lê-vi dành trọn thì giờ vào việc giảng dạy và thi hành Luật Pháp của CHÚA.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Người cũng truyền cho dân sự ở tại Giê-ru-sa-lem, phải cung cấp phần của những thầy tế lễ và người Lê-vi, hầu cho chúng chuyên lo gìn giữ luật pháp của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vua truyền cho dân chúng tại Giê-ru-sa-lem phải cung cấp phần dành cho các thầy tế lễ và người Lê-vi để họ chuyên tâm phụng sự đúng như luật pháp của Đức Giê-hô-va ấn định.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua cũng truyền cho dân chúng sống tại Giê-ru-sa-lem cung cấp các phần phẩm vật dành cho các thầy tế lễ và người Lê-vi để họ chuyên tâm lo việc kinh luật của CHÚA.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5Tơlah nau hađăch ntrŭnh tăng lam jêh, phung ƀon lan Israel nhhơr ma nau âk rmeh ndơ bôk rah tă bơh ba, tă bơh dak play kriăk ƀâu, bơh dak sŭt, bơh dak play Ôlivơ, jêh ri lĕ rngôch ndô ndơ êng luh bơh mir; khân păng leo njŭn tât nhhơr du kô̆ tâm jê̆t tâm ăp ntil dŭt âk râk.

New King James Version (NKJV)

5As soon as the commandment was circulated, the children of Israel brought in abundance the firstfruits of grain and wine, oil and honey, and of all the produce of the field; and they brought in abundantly the tithe of everything.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vừa khi lịnh vua được ban ra, dân I-sơ-ra-ên dâng hiến rất nhiều hoa lợi đầu mùa của lúa gạo, rượu mới, dầu, mật ong, và mọi sản phẩm của ruộng rẫy. Họ mang đến rất nhiều. Lợi tức nào họ cũng dâng một phần mười.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Khi chỉ dụ của vua mới truyền ra, thì dân Y-sơ-ra-ên đem đến rất nhiều sản vật đầu mùa về ngũ cốc, rượu, dầu, mật, và những thổ sản khác; chúng đem đến một phần mười của mọi vật thật rất nhiều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khi chỉ dụ của vua vừa truyền ra thì dân Y-sơ-ra-ên đem đến rất nhiều sản vật đầu mùa gồm ngũ cốc, rượu, dầu, mật và các nông thổ sản khác. Họ cũng nộp một phần mười mọi điều họ có, với số lượng thật nhiều.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Khi lệnh vua vừa truyền ra, con dân Y-sơ-ra-ên đem dâng rất nhiều sản vật đầu mùa gồm có lúa mì, rượu, dầu, mật ong cùng mọi loại nông phẩm; họ cũng dâng một phần mười trong mọi thứ, số lượng thật nhiều.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6Phung Israel jêh ri phung Yuda gŭ tâm ăp ƀon n'gor Yuda, ăt djôt leo tât nhhơr du kô̆ tâm jê̆t bă ndrôk jêh ri biăp tâm ban lĕ; jêh ri nhhơr ndơ khân păng prăp êng jêh ma Yêhôva Brah Ndu khân păng, jêh ri bun êng êng tĭng mbŭch ndơ nhhơr nây.

New King James Version (NKJV)

6And the children of Israel and Judah, who dwelt in the cities of Judah, brought the tithe of oxen and sheep; also the tithe of holy things which were consecrated to the Lord their God they laid in heaps.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Dân I-sơ-ra-ên và dân Giu-đa sống trong các thành của Giu-đa đã mang các của dâng một phần mười trong các đàn bò, các đàn chiên dê, và một phần mười của mọi thứ họ đã biệt riêng ra thánh cho CHÚA, Ðức Chúa Trời của họ. Họ đã dẫn nhiều đàn súc vật đến và mang các lễ vật về chất thành nhiều đống.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người Y-sơ-ra-ên và người Giu-đa ở trong các thành xứ Giu-đa, cũng đều đem đến nộp một phần mười về bò và chiên, cùng một phần mười về các vật đã biệt riêng ra thánh cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng, rồi để ra từng đống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Dân Y-sơ-ra-ên và Giu-đa sống trong các thành của Giu-đa cũng đem đến nộp một phần mười về bò và chiên, cùng với một phần mười về các vật đã biệt riêng ra thánh cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của họ. Các lễ vật được xếp thành từng đống.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Người Y-sơ-ra-ên và Giu-đa sống tại các thành trong nước Giu-đa cũng dâng một phần mười các bầy súc vật và chiên dê, một phần mười mọi vật thánh hiến kính CHÚA, Đức Chúa Trời của họ; số phẩm vật dâng hiến chất thành từng đống.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Khay rơh pe, khân păng kuak rgum tĭng mbŭch, tât khay pơh mơ lĕ.

New King James Version (NKJV)

7In the third month they began laying them in heaps, and they finished in the seventh month.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Từ tháng Ba họ bắt đầu mang về chất thành đống và cho đến tháng Bảy mới xong.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Tháng thứ ba, chúng khởi gom lại từng đống, và qua đến tháng bảy mới xong.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vào tháng ba, họ bắt đầu xếp các lễ vật thành từng đống và đến tháng bảy mới kết thúc.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Người ta bắt đầu dâng các lễ vật chất thành đống vào tháng ba và đến tháng bảy thì chấm dứt.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8Tơlah Y-Hêsêkia jêh ri phung kôranh văch tât, uănh saơ âk mbŭch bu bun ndơ nhhơr khân păng tâm rnê ma Yêhôva jêh ri ma phung ƀon lan Israel.

New King James Version (NKJV)

8And when Hezekiah and the leaders came and saw the heaps, they blessed the Lord and His people Israel.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Khi Hê-xê-ki-a và quần thần của ông thấy các đống lễ vật, họ chúc tụng CHÚA và chúc phước cho dân I-sơ-ra-ên của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Khi Ê-xê-chia và các quan trưởng đến, thấy các đống ấy, thì ngợi khen Đức Giê-hô-va, và chúc phước cho dân Y-sơ-ra-ên của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khi Ê-xê-chia cùng các thủ lĩnh đến và thấy các đống lễ vật thì ca ngợi Đức Giê-hô-va và chúc phước cho dân Y-sơ-ra-ên của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Khi vua Ê-xê-chia và các quan đến thấy những đống phẩm vật, họ ca ngợi CHÚA và dân Y-sơ-ra-ên.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9Y-Hêsêkia ôp ma phung n'gâng kan ƀư brah jêh ri phung Lêvi ma nau bun mbŭch ndơ nhhơr nây.

New King James Version (NKJV)

9Then Hezekiah questioned the priests and the Levites concerning the heaps.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Hê-xê-ki-a hỏi các tư tế và những người Lê-vi về các đống lễ vật người ta dâng còn để ngoài trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ê-xê-chia hỏi thăm những thầy tế lễ và người Lê-vi về tích những đống ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ê-xê-chia hỏi thăm các thầy tế lễ và người Lê-vi về các đống lễ vật ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vua Ê-xê-chia hỏi các thầy tế lễ và người Lê-vi về các đống phẩm vật.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10Y-Asaria, n'gâng kan ƀư brah toyh, noi deh Y-Sadôk, plơ̆ lah ma păng: "Ntơm bơh nar phung ƀon lan ntơm leo ndơ nhhơr tâm ngih Yêhôva, hên geh sông sa tŏng jêh, jêh ri geh âk ndơ rmeh; yorlah Yêhôva hŏ ăn jêh nau ueh uĭn ma ƀon lan Păng; pôri yơh hên geh âk ndơ aơ hôm e."

New King James Version (NKJV)

10And Azariah the chief priest, from the house of Zadok, answered him and said, “Since the people began to bring the offerings into the house of the Lord, we have had enough to eat and have plenty left, for the Lord has blessed His people; and what is left is this great abundance.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Trưởng Tế A-xa-ri-a, con cháu trong dòng dõi Xa-đốc, trả lời và nói, “Từ khi dân bắt đầu đem các của dâng vào Nhà CHÚA, chúng tôi đã có đủ ăn và còn thừa rất nhiều, bởi vì CHÚA đã ban phước cho dân của Ngài, và các đống đó là những gì còn dư lại.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10A-xa-ria, thầy tế lễ cả về dòng Xa-đốc, thưa lại cùng người mà rằng: Từ khi dân sự khởi đem lễ vật vào trong đền Đức Giê-hô-va, thì chúng tôi có ăn được đủ, và còn dư lại nhiều; vì Đức Giê-hô-va đã ban phước cho dân sự Ngài; còn số nhiều nầy, ấy là phần dư lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10A-xa-ria, thầy tế lễ cả thuộc dòng Xa-đốc, tâu với vua rằng: “Từ khi dân chúng bắt đầu đem lễ vật dâng vào đền thờ Đức Giê-hô-va thì chẳng những chúng tôi đủ ăn mà còn dư lại rất nhiều, vì Đức Giê-hô-va đã ban phước cho dân Ngài. Đây là đống lễ vật còn dư lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10A-xa-ria, thầy thượng tế thuộc dòng họ Xa-đốc thưa cùng vua rằng: “Từ khi dân chúng đem lễ vật dâng hiến đến đền thờ CHÚA, chúng tôi có đủ ăn và còn dư nhiều để dành; vì CHÚA ban phước cho dân Ngài nên mới dư nhiều thế này.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11Y-Hêsêkia ntăm ma khân păng nkra an jrô tâm ngih Yêhôva; jêh ri khân păng nkra đŏng,

New King James Version (NKJV)

11Now Hezekiah commanded them to prepare rooms in the house of the Lord, and they prepared them.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Hê-xê-ki-a bèn truyền cho dọn dẹp các phòng trong khu vực Ðền Thờ CHÚA để làm các kho chứa, và người ta đã dọn dẹp như thế.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ê-xê-chia truyền dọn dẹp các phòng trong đền Đức Giê-hô-va; người ta bèn dọn dẹp,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ê-xê-chia truyền dọn dẹp các phòng trong đền thờ Đức Giê-hô-va. Khi đã dọn xong,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vua Ê-xê-chia truyền sửa soạn lại các nhà kho trong đền thờ CHÚA; người ta sửa soạn các nhà ấy;

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12jêh ri djôt nglăp sŏng brăng lĕ ndô ndơ, nhhơr du kô̆ jê̆t, ndơ prăp êng ma Yêhôva. Kôranh mât chiă ndơ nây jêng Y-Kênania, phung Lêvi, ndrel ma Y-Simei oh păng jêng nơm groi kâp kơl:

New King James Version (NKJV)

12Then they faithfully brought in the offerings, the tithes, and the dedicated things; Cononiah the Levite had charge of them, and Shimei his brother was the next.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Sau đó họ trung tín đem vào đó các của dâng, các của lễ một phần mười, và các vật gì họ đã biệt riêng ra thánh. Cô-na-ni-a một người Lê-vi được bổ nhiệm để quản lý các kho ấy, và Si-mê-i em ông được cử làm phụ tá.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12rồi đem vào cách ngay thẳng các lễ vật, thuế một phần mười, và các vật thánh. Cô-na-nia, người Lê-vi, cai quản những vật ấy, và Si-mê-i, em người, làm phó;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12họ trung tín đem vào đó các lễ vật dâng hiến, thuế một phần mười và các vật thánh khác. Cô-na-nia, người Lê-vi, làm trưởng các kho lễ vật ấy; em của ông là Si-mê-i làm phó.

Bản Dịch Mới (NVB)

12và trung tín đem các lễ vật dâng hiến, các lễ vật phần mười và những đồ vật thánh vào. Cô-na-nia, người Lê-vi coi sóc những đồ vật ấy; Si-mê-i, em người làm phụ tá.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13dôl Y-Jêhiêl, Y-Asasia, Y-Nahat, Y-Asahel, Y-Jêrimôt, Y-Jôsabat, Y-Êliêl, Y-Ismachhia, Y-Mahat, jêh ri Y-Bênaya jêng phung kôranh chiă uănh kơl Y-Kênania jêh ri Y-Simei oh păng, tĭng nâm nau Hađăch Hêsêkia jêh ri Y-Asaria kôranh chiă uănh ngih Brah Ndu

New King James Version (NKJV)

13Jehiel, Azaziah, Nahath, Asahel, Jerimoth, Jozabad, Eliel, Ismachiah, Mahath, and Benaiah were overseers under the hand of Cononiah and Shimei his brother, at the commandment of Hezekiah the king and Azariah the ruler of the house of God.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Theo lệnh của Vua Hê-xê-ki-a và A-xa-ri-a quan đặc trách mọi việc ở Ðền Thờ Ðức Chúa Trời, các ông Giê-hi-ên, A-xa-xi-a, Na-hát, A-sa-hên, Giê-ri-mốt, Giô-xa-bát, Ê-li-ên, Ít-ma-ki-a, Ma-hát, A-xa-ri-a, và Bê-na-gia được cử làm giám thị để phụ giúp Cô-na-ni-a và Si-mê-i em ông ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13còn Giê-hi-ên, A-xa-xia, Na-hát, A-sa-ên, Giê-ri-mốt, Giô-sa-bát, Ê-li-ên, Git-ma-kia, Ma-hát, và Bê-na-gia, đều làm kẻ coi sóc dưới quyền Cô-na-nia và Si-mê-i, em người, cứ theo lịnh của vua Ê-xê-chia và A-xa-ria, là người cai trị đền Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Theo lệnh của vua Ê-xê-chia và người cai quản đền thờ Đức Chúa Trời là A-xa-ria, các ông Giê-hi-ên, A-xa-xia, Na-hát, A-sa-ên, Giê-ri-mốt, Giô-sa-bát, Ê-li-ên, Gít-ma-kia, Ma-hát và Bê-na-gia làm nhân viên quản lý dưới quyền của Cô-na-nia và em ông là Si-mê-i.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vua Ê-xê-chia và A-xa-ria, người quản đốc đền thờ CHÚA lập Giê-hi-ên, A-xa-xia, Na-hát, A-sa-ên, Giê-ri-mốt, Giô-sa-bát, Ê-li-ên, Gít-ma-kia, Ma-hát và Bê-na-gia coi sóc dưới quyền Cô-na-nia và Si-mê-i.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14Y-Kôrê kon bu klâu Y-Imma du huê Lêvi, nơm chiă uănh mpông pêr palơ, jêng nơm mât ndơ nhhơr ma Brah Ndu ma nau ŭch, gay tâm pă ndơ bu nhhơr prăp jêh ma Yêhôva jêh ri ndơ nhhơr kloh ueh lơn.

New King James Version (NKJV)

14Kore the son of Imnah the Levite, the keeper of the East Gate, was over the freewill offerings to God, to distribute the offerings of the Lord and the most holy things.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Cô-rê con của Im-na người Lê-vi, người giữ cửa ở Cổng Ðông, được bổ nhiệm làm người quản lý các của dâng lạc ý lên Ðức Chúa Trời và chịu trách nhiệm phân phát các lễ vật đã dâng lên CHÚA và các lễ vật cực thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Cô-rê, con trai của Dim-na, người Lê-vi, là kẻ giữ cửa phía đông, được đặt cai quản các lễ vật lạc ý dâng cho Đức Chúa Trời, đặng phân phát các lễ vật dâng cho Đức Giê-hô-va và những vật rất thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Cô-rê, con trai của Dim-na người Lê-vi, là người giữ cổng phía đông, được giao cho quản lý các lễ vật tự nguyện dâng cho Đức Chúa Trời và phân phát các lễ vật dâng cho Đức Giê-hô-va và các lễ vật chí thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Cô-rê, con trai Dim-ra, người Lê-vi giữ Cổng Đông, đặc trách các lễ vật tự nguyện dâng cho Đức Chúa Trời, phân phối các lễ vật dâng CHÚA và những đồ vật chí thánh.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15Y-Êden, Y-Miniamin, Y-Jêsna, Y-Sêmay a, Y-Amaria, jêh ri Y-Sêkania ma nau răp jăp kơl Y-Kôrê tâm lĕ rngôch ƀon phung n'gâng kan ƀư brah, gay tâm pă tâm ban ndơ nây ma phung oh nau khân păng, mâu lah phung buranh nđâp phung mom tĭng nâm mpôl khân păng,

New King James Version (NKJV)

15And under him wereEden, Miniamin, Jeshua, Shemaiah, Amariah, and Shecaniah, his faithful assistants in the cities of the priests, to distribute allotments to their brethren by divisions, to the great as well as the small.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Dưới quyền ông có các ông Ê-đen, Mi-ni-a-min, Giê-sua, Sê-ma-gia, A-ma-ri-a, và Sê-ca-ni-a phụ giúp, để phân phát các của dâng cho các tư tế sống trong các thành của các tư tế, theo các ban ngành của họ, bất luận già hay trẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Dưới tay người có Ê-đen, Min-gia-min, Giê-sua, Sê-ma-gia, A-ma-ria, và Sê-ca-nia, ở trong các thành thầy tế lễ, đặng phân phát lễ vật ấy cách công bình cho anh em mình, hoặc nhỏ hay lớn, theo ban thứ của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Dưới quyền Cô-ra có: Ê-đen, Min-gia-min, Giê-sua, Sê-ma-gia, A-ma-ria và Sê-ca-nia ở trong các thành của thầy tế lễ. Họ phân phối các phẩm vật ấy một cách công bằng cho anh em mình, lớn cũng như nhỏ tùy theo ban của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Dưới quyền người có Ê-đen, Min-gia-min, Giê-sua, Sê-ma-gia, A-ma-ria và Sê-ca-nia từ các thành của thầy tế lễ trung tín phân phối các phần lễ vật cho anh em mình, lớn cũng như nhỏ tùy theo ban.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16phung bu mâu chih ôh amoh tâm ndrom sămƀŭt noi deh, ntơm pe năm rlet kalơ, jêng đơ phung tĭng nâm mbŭch khân păng lăp ngih Yêhôva gay pah tĭng nâm kan khân păng, moh nar pah kan kơp tĭng nar nây.

New King James Version (NKJV)

16Besides those males from three years old and up who were written in the genealogy, they distributed to everyone who entered the house of the Lord his daily portion for the work of his service, by his division,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Hễ người nam nào từ ba tuổi trở lên, có tên trong sổ gia phả của họ, và đã theo phiên thứ của mình mà vào Ðền Thờ CHÚA để phục vụ hằng ngày, thảy đều được chia phần các lễ vật.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ngoại trừ những nam đinh đã biên tên vào gia phổ từ ba tuổi sắp lên, tức những kẻ theo ban thứ mình mà vào đền Đức Giê-hô-va đặng phục sự trong chức mình, làm việc ngày nào theo ngày nấy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ngoài những người có tên trong gia phả, họ cũng phân phát cho những người nam từ ba tuổi trở lên, và cho những người theo phiên thứ mình hằng ngày vào đền thờ Đức Giê-hô-va để phụng sự theo chức vụ và ban thứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ngoài những người có ghi trong gia phả, họ cũng phân phát cho những người nam từ ba tuổi trở lên cho mọi người vào đền thờ CHÚA hàng ngày để thi hành nhiệm vụ theo ban mình.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17Tâm pă đŏng ăn ma phung n'gâng kan ƀư brah hŏ tĭng jêh ntil mpôl păng dơi chih amoh ndrel noi deh, jêh ri ăn phung Lêvi ntơm bar jê̆t năm rlet kalơ, tĭng nâm kan pah jêh ri mbŭch khân păng.

New King James Version (NKJV)

17and to the priests who were written in the genealogy according to their father’s house, and to the Levites from twenty years old and up according to their work, by their divisions,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Họ cũng chia phần cho các tư tế có tên trong gia phả theo gia tộc của họ và những người Lê-vi từ hai mươi tuổi trở lên có tên trong danh sách những người phục vụ theo chức vụ và ban ngành của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17lại phân phát cho những thầy tế lễ đã theo tông tộc mình mà ghi tên vào gia phổ, và cho người Lê-vi từ hai mươi tuổi sắp lên, tùy theo chức phận và ban thứ của họ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Họ cũng phân phát cho các thầy tế lễ đã ghi tên vào gia phả theo tông tộc mình, và cho người Lê-vi từ hai mươi tuổi trở lên theo chức vụ và ban thứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Họ cũng phân phát cho các thầy tế lễ có tên trong gia phả theo tông tộc và người Lê-vi từ hai mươi tuổi trở lên tùy theo nhiệm vụ và ban của họ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

18Ăt tâm pă đŏng ăn ma lĕ rngôch kon jê̆ khân păng, ur khân păng, kon bu klâu jêh ri kon bu ur khân păng, nâm bu ntĭt lĕ rngôch phung tâm rƀŭn hŏ chih amoh jêh ndrel ma noi deh; yorlah khân păng gŭ răp jăp mât săk nơm jêng kloh ueh.

New King James Version (NKJV)

18and to all who were written in the genealogy—their little ones and their wives, their sons and daughters, the whole company of them—for in their faithfulness they sanctified themselves in holiness.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ngoài ra, họ còn chia phần cho mọi người trong gia đình các tư tế đã được liệt kê vào gia phả, bất luận là các con thơ, vợ, hoặc các con trai, và các con gái ở tuổi thiếu niên, vì những người ấy đã trung tín biệt riêng mình ra thánh để dự phần trong công tác phục vụ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18cùng phân phát cho hết thảy con nhỏ của họ, vợ họ, con trai và con gái họ, tức cả hội chúng đã ghi tên vào gia phổ; vì chúng thành tín biệt mình riêng ra đặng nên thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Những người được phân phát gồm tất cả con nhỏ, vợ, con trai và con gái của họ, tức là cả cộng đồng đã được ghi tên vào gia phả, vì họ trung tín trong việc thánh hóa chính mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Những người này đã ghi tên trong gia phả tất cả gia đình, con nhỏ, vợ, con trai, con gái, mọi người trong cộng đồng vì họ trung tín thánh hóa mình.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

19Bi ma kon sau Y-Arôn, nâm bu ntĭt đơ phung n'gâng kan ƀư brah gŭ tâm neh mir; gŭ chah rai tâm âk rplay ƀon khân păng, geh nơm tâm ăp ƀon đơ phung geh amoh bu kuăl, gay tâm pă rnoh ăn ma lĕ rngôch phung buklâu tâm phung n'gâng kan ƀư brah jêh ri ăn ma ăp nơm tâm phung Lêvi hŏ geh chih amoh sãk ndrel ma noi deh.

New King James Version (NKJV)

19Also for the sons of Aaron the priests, who were in the fields of the common-lands of their cities, in every single city, there were men who were designated by name to distribute portions to all the males among the priests and to all who were listed by genealogies among the Levites.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Về các tư tế, những người trong dòng dõi của A-rôn, những người sinh sống trong các ruộng đồng trực thuộc các thành của họ, thì trong mỗi thành đều có một số người được chỉ định đích danh để đảm trách việc phân phát các phần cho những người nam thuộc thành phần tư tế và cho mọi người Lê-vi có tên trong gia phả.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Còn về con cháu A-rôn, tức là những thầy tế lễ ở trong đồng ruộng, rải rác nơi địa hạt các thành của họ, thì có đặt trong mỗi thành những người gọi từng tên, đặng phân phát phần cho hết thảy người nam trong những thầy tế lễ và cho những kẻ trong vòng người Lê-vi đã ghi tên vào gia phổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Còn về con cháu A-rôn, tức là những thầy tế lễ ở các đồng cỏ phụ cận các thành của họ, thì trong mỗi thành đều có những người được chỉ định đích danh để phân phát phẩm vật cho tất cả người nam trong số các thầy tế lễ và người Lê-vi đã ghi tên vào gia phả.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Còn đối với những thầy tế lễ dòng dõi A-rôn ở nơi đồng ruộng phụ cận các thành của họ hay bất cứ thành nào khác, thì những người đặc trách trên cũng phân phát phần lễ vật cho mọi người nam trong số các thầy tế lễ và những người Lê-vi đã ghi tên vào gia phả.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

20Pô nây, Y-Hêsêkia ƀư lam n'gor Yuda. Păng ƀư nau ueh jêh ri di n'hêl nanê̆ ta năp Yêhôva Brah Ndu păng.

New King James Version (NKJV)

20Thus Hezekiah did throughout all Judah, and he did what was good and right and true before the Lord his God.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Hê-xê-ki-a đã làm như thế trong toàn cõi Giu-đa. Ông làm những gì tốt, đúng, và trung thành trước mặt CHÚA, Ðức Chúa Trời của ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Trong khắp Giu-đa, Ê-xê-chia làm như vậy. Người làm những điều lành, ngay thẳng và chân thành, tại trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời của người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vua Ê-xê-chia đã làm như thế trong toàn cõi Giu-đa. Vua làm những điều tốt lành, ngay thẳng và trung tín trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vua Ê-xê-chia đã làm như vậy trong khắp Giu-đa. Vua làm điều thiện, ngay chính và trung tín trước mặt CHÚA, Đức Chúa Trời mình.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

21Lĕ rngôch nau păng ndâk njêng tâm kan ngih Brah Ndu, mâu lah tâm nau vay nđâp ma nau ntăm gay tĭng joi Brah Ndu păng, păng ƀư ma lĕ rngôch nuih n'hâm, jêh ri păng dơi chăt jêng.

New King James Version (NKJV)

21And in every work that he began in the service of the house of God, in the law and in the commandment, to seek his God, he did it with all his heart. So he prospered.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Trong mọi việc ông bắt đầu làm cho sự phục vụ Nhà Ðức Chúa Trời, và cho sự thi hành Luật Pháp và các điều răn, ông đều tìm kiếm Ðức Chúa Trời và làm một cách hết lòng; do đó ông được thành công thịnh vượng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Trong các việc người làm, hoặc quản lý sự phục dịch nơi đền của Đức Chúa Trời, hoặc theo luật pháp hay là điều răn đặng tìm kiếm Đức Chúa Trời của người, thì người hết lòng mà làm, và được hanh thông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Trong mọi việc vua làm, từ việc phục vụ trong đền thờ Đức Chúa Trời đến việc tuân giữ luật pháp hay điều răn, vua đều hết lòng tìm kiếm Đức Chúa Trời của mình nên đều được thành công.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Trong mọi hoạt động, trong việc phục vụ đền thờ CHÚA, việc tuân giữ kinh luật và điều răn, việc tìm kiếm Đức Chúa Trời mình, vua đều hết lòng mà làm nên vua được thịnh vượng.