So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Ging-Sou(IUMINR)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch Mới(NVB)

Ging-Sou (IUMINR)

1He^se^ki^yaa Hungh ziepc zuoqv nyei zoux liuz naaiv deix sic, nqa'haav Atc^si^lie nyei hungh, Sen^naa^ke^lipv daaih caangv bieqc Yu^ndaa. Ninh weih gormx yietc zungv maaih zingh laatc wuonv nyei zingh, hnamv oix caangv daaih benx ninh ganh nyei zingh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau các việc ấy, tức các việc làm trung tín của Hê-xê-ki-a, Sên-na-kê-ríp kéo quân đến xâm lăng Giu-đa. Hắn chia quân bao vây các thành kiên cố, vì nghĩ rằng hắn sẽ chiếm được các thành ấy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Toâq moâm puo Hê-sakia táq tanoang tapứng máh ranáq Yiang Sursĩ ớn án táq, Sê-naca-rip puo cruang Asi-ria toâq chíl cruang Yuda. Án ớn tahan án ỡt crŏ́q lavíng máh vil ca bữn viang khâm, yuaq án ễ cheng ndỡm máh vil ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sau các việc nầy và sự thành tín nầy, thì San-chê-ríp loán đến trong xứ Giu-đa, vây các thành bền vững, có ý hãm lấy nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau các việc nầy và những hành động trung tín của Ê-xê-chia thì San-chê-ríp, vua A-si-ri, kéo quân đến xâm lăng xứ Giu-đa, đóng trại trước các thành kiên cố và ra lệnh đánh phá chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau những việc này và những hành động trung tín của vua Ê-xê-chia thì San-chê-ríp, vua A-si-ri kéo đến xâm chiếm Giu-đa; người bao vây các thành kiên cố và định chiếm lấy chúng.

Ging-Sou (IUMINR)

2He^se^ki^yaa buatc Sen^naa^ke^lipv daaih jiez hnyouv oix mborqv Ye^lu^saa^lem,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Khi Hê-xê-ki-a thấy Sên-na-kê-ríp đã kéo quân đến và biết rõ chủ tâm của hắn muốn tấn công Giê-ru-sa-lem,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Tữ Hê-sakia hữm Sê-naca-rip ễ chíl vil Yaru-salem machớng ki tê,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Khi Ê-xê-chia thấy San-chê-ríp đã đến, toan hãm đánh Giê-ru-sa-lem,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Khi Ê-xê-chia thấy San-chê-ríp đến và chuẩn bị tấn công Giê-ru-sa-lem,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Khi vua Ê-xê-chia thấy vua San-chê-ríp đến và định đánh Giê-ru-sa-lem;

Ging-Sou (IUMINR)

3ninh ziouc caux ninh nyei jien caux henv haic nyei baeng caangh laangh oix zaeqv zingh nyei wuom-zingv. Ninh mbuo ziouc tengx ninh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3ông bàn với các triều thần và các vị chỉ huy quân đội của ông, và quyết định ngăn chặn các nguồn nước ở bên ngoài thành lại, và họ giúp ông thực hiện được điều đó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3ngkíq án cớp máh cũai ayững atĩ án pruam muoi mứt, chơ king nheq dỡq tũm yáng tiah vil, dŏq táq yỗn tỗp Asi-ria ŏ́q dỡq nguaiq toâq tỗp alới cheq ễ toâq vil Yaru-salem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3thì người hội nghị với các quan trưởng và những người mạnh dạn đặng ngăn nước suối ở ngoài thành; họ bèn giúp đỡ người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3vua hội ý với các thủ lĩnh và những dũng sĩ để ngăn chặn các nguồn nước ở ngoài thành. Họ đều ủng hộ vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

3vua bàn mưu với các quan và tướng của mình để chận nước từ các suối ở ngoài thành; họ đều ủng hộ vua.

Ging-Sou (IUMINR)

4Maaih mienh camv nyei gapv zunv daaih zaeqv nzengc yietc zungv wuom-zingv caux liouc jiex deic-bung wuov diuh ndoqv-dorn. Ninh mbuo gorngv, “Fungc oix zuqc bun Atc^si^lie nyei hungh daaih buatc wuom ndongc naaiv camv!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vậy họ huy động nhiều người đến hiệp nhau ngăn chặn các nguồn nước và các khe suối chảy qua vùng đất ấy. Họ bảo, “Tại sao để cho các vua A-sy-ri đến đây và thấy có nhiều nước chứ?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Yuaq ngkíq, máh cũai ayững atĩ puo dững cũai proai clứng lứq pỡq culứp nheq máh mec dỡq cớp máh tũm hỡ, tỡ yỗn dỡq hoi noâng. Yuaq alới pai neq: “Cỗ nŏ́q máh puo tễ cruang Asi-ria toâq chíl hái, chơ bữn dỡq sa‑ữi?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Dân sự nhóm lại đông, chận các suối và các khe chảy giữa xứ, mà rằng: Làm gì để cho vua A-si-ri đến, thấy có nước nhiều?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đông đảo dân chúng tụ họp lại, ngăn các suối nước và các khe chảy qua vùng đất ấy. Họ bảo nhau: “Tại sao chúng ta lại để cho các vua A-si-ri đến đây và tìm được nhiều nước?”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Một lực lượng đông đảo dân chúng tập họp lại và chận tất cả suối và mạch nước chảy qua vùng đất ấy. Họ bảo: “Tại sao chúng ta lại để các vua A-si-ri đến và tìm được nhiều nước.”

Ging-Sou (IUMINR)

5Hungh diex longc qaqv zoux gong zorc zingh laatc mbaang waaic nyei dorngx aengx ceix laauh yiem zingh laatc gu'nguaaic. Yiem zingh laatc ga'nyiec maengx ninh aengx ceix yiemc zingh laatc weih gormx, aengx ceix Ndaawitv nyei Zingh, Minlo, wuov norm dorngx. Ninh yaac zoux mborqv jaax nyei wuoqc ginc caux torngv-baaih camv.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ðồng thời ông nỗ lực xây lại những chỗ đổ vỡ của tường thành và xây các pháo tháp trên tường thành. Ông xây thêm một bức tường thành bên ngoài bức tường thành đã có sẵn và làm cho thành kiên cố bằng cách xây dựng các chiến hào cho khu vực Thành Ða-vít. Ngoài ra, ông cho chế tạo nhiều vũ khí và các khiên.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Puo Hê-sakia atức viang vil Yaru-salem yỗn khâm lứq; án táq ngôl kĩaq tâng viang vil, cớp táq viang muoi lưp ễn yáng tiah viang vil hỡ. Ma hỡn tễ nâi, án atức máh ngôl kĩaq coah angia mandang loŏh tễ vil Yaru-salem, bân ntốq ca tiaq. Án táq coih cớp khễl sa‑ữi lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Người tự can đảm, xây đắp vách thành đã bị hư lủng, xây nó lên đến tận tháp; rồi lại xây một cái vách khác ở phía ngoài; người làm cho vững chắc Mi-lô ở trong thành Đa-vít, và chế nhiều cây lao cùng khiên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vua kiên quyết hành động, xây lại tất cả tường thành đổ nát, xây các tháp canh cao lên, và xây một tường thành khác ở bên ngoài. Vua còn củng cố Mi-lô trong thành Đa-vít, và chế tạo nhiều lao và khiên.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vua cương quyết hành động, sửa chữa tất cả các vách thành hư hỏng, xây tháp canh trên thành và xây một vách thành khác phía ngoài thành ấy. Vua cũng củng cố Mi-lô, thành Đa-vít và chế tạo nhiều vũ khí cùng thuẫn.

Ging-Sou (IUMINR)

6Ninh paaiv jun-baeng-bieiv gunv baeqc fingx, aengx heuc ninh mbuo gapv zunv yiem zingh gaengh nyei domh zuangx zaamc, ziouc longc naaiv deix waac orn ninh mbuo nyei hnyouv.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ông đặt các sĩ quan chỉ huy quân dân để chiến đấu, rồi tập họp họ đến trước mặt ông nơi quảng trường ở cổng thành. Ông khích lệ họ và nói,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Án chóh cũai sốt tỗp tahan dŏq nhêng salĩq cũai proai, cớp arô tỗp alới yỗn toâq pỡ rana téh-cláng bân mpứng dĩ viang vil. Chơ án pai neq:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người lập những quan tướng trên dân sự, rồi hiệp lập chúng lại gần mình tại phố bên cửa thành, nói động lòng chúng, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vua bổ nhiệm các tướng chỉ huy quân đội, rồi triệu tập họ đến quảng trường nơi cổng thành phố và khích lệ họ:

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vua lập các tướng chỉ huy dân chúng, triệu tập họ đến quảng trường tại cổng thành và khích lệ họ rằng:

Ging-Sou (IUMINR)

7“Meih mbuo oix zuqc henv yaac daamv hlo. Maiv dungx gamh nziex yaac maiv dungx hnyouv namx laaix Atc^si^lie nyei hungh caux gan ninh wuov deix yietc zungv jun-baeng, weic zuqc caux mbuo yiem wuov dauh zungv gauh henv caux ninh mbuo yiem nyei.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7“Hãy mạnh mẽ và can đảm lên. Chớ sợ hãi và đừng kinh hoảng trước mặt vua A-sy-ri và trước mặt đạo quân đông đảo của hắn, vì Ðấng ở với chúng ta mạnh hơn hắn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7“Cóq anhia sabớng cớp clŏ́q lứq! Chỗi ngcŏh puo Asi-ria, tỡ la poâl tahan án. Tỗp hái bữn chớc clữi tễ tỗp alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Khá vững lòng bền chí, chớ sợ, chớ kinh hãi trước mặt vua A-si-ri và đám quân đông đảo theo người; vì có một Đấng ở cùng chúng ta thắng hơn kẻ ở với họ:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7“Hãy mạnh dạn và can đảm lên! Đừng sợ hãi, đừng kinh khiếp trước mặt vua A-si-ri và đám quân đông đảo theo vua ấy, vì Đấng ở cùng chúng ta mạnh hơn kẻ ở với vua ấy;

Bản Dịch Mới (NVB)

7“Hãy mạnh mẽ và can đảm lên, đừng sợ hãi và kinh hoàng vì vua A-si-ri và đám quân của người, bởi vì Đấng ở với chúng ta vĩ đại hơn những kẻ đi với vua ấy;

Ging-Sou (IUMINR)

8Caux ninh yiem nyei se baamh mienh hnangv, mv baac caux mbuo yiem wuov dauh se Ziouv, mbuo nyei Tin-Hungh, weic tengx mbuo yaac weic mbuo mborqv jaax.” Baeqc fingx ziouc kaux Yu^ndaa nyei hungh, He^se^ki^yaa, nyei waac duqv orn hnyouv.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ở với hắn chỉ là một đạo quân người phàm xác thịt, còn ở với chúng ta là CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta, Ðấng giúp đỡ chúng ta và đánh giặc với chúng ta.” Quân dân được vững lòng nhờ những lời Hê-xê-ki-a vua Giu-đa khích lệ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Tỗp alới bữn rêng ống tễ cũai sâng, ma hái bữn rêng tễ Yiang Sursĩ, Ncháu hái; Ncháu lứq rachuai cớp chíl chuai tỗp hái.”Toâq cũai proai sâng puo pai ngkíq, chơ tỗp alới sâng hỡr loah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Với người chỉ một cánh tay xác thịt; còn với chúng ta có Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng ta, đặng giúp đỡ và chiến tranh thế cho chúng ta. Dân sự bèn nương cậy nơi lời của Ê-xê-chia, vua Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8vua ấy chỉ có cánh tay phàm nhân, còn chúng ta có Giê-hô-va Đức Chúa Trời ở với chúng ta để giúp đỡ và chiến đấu thay chúng ta.” Dân chúng được khích lệ nhờ lời của Ê-xê-chia, vua Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

8với vua ấy chỉ là cánh tay người phàm, còn CHÚA ở với chúng ta, Đức Chúa Trời chúng ta sẽ phù hộ và chiến đấu cho chúng ta.” Dân chúng trở nên can đảm nhờ lời của Ê-xê-chia, vua Giu-đa.

Ging-Sou (IUMINR)

9Nqa'haav Atc^si^lie nyei hungh, Sen^naa^ke^lipv, caux ninh nyei zuangx jun-baeng weih jienv Laakitv Zingh wuov zanc, ninh paaiv ninh nyei baeng-bieiv mingh Yu^ndaa nyei hungh, He^se^ki^yaa, caux yiem Ye^lu^saa^lem Zingh nyei yietc zungv Yu^ndaa Mienh gorngv,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Sau đó, Sên-na-kê-ríp vua A-sy-ri kéo toàn thể đại quân của hắn đến bao vây La-kích. Từ đó hắn sai các sứ giả của hắn đến Giê-ru-sa-lem và nói với Hê-xê-ki-a vua Giu-đa và dân Giu-đa ở Giê-ru-sa-lem rằng,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Ntun ki, bo Sê-naca-rip puo Asi-ria cớp tỗp tahan án noâng ỡt pỡ vil Lakit, án ớn cũai táq ranáq án pỡq chu vil Yaru-salem dŏq ramóh Hê-sakia puo Yuda, cớp dững santoiq neq:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Sau việc ấy, San-chê-ríp, vua A-si-ri, với cả đạo binh của người hãy còn vây La-ki, có sai các đầy tớ người đến Ê-xê-chia và dân Giu-đa ở tại Giê-ru-sa-lem, mà nói rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Sau việc ấy, San-chê-ríp, vua A-si-ri, cùng cả đạo quân của vua vẫn còn bao vây La-ki. Vua sai các thuộc hạ đến gặp Ê-xê-chia và dân Giu-đa tại Giê-ru-sa-lem và nói:

Bản Dịch Mới (NVB)

9Sau đó, trong khi San-chê-ríp, vua A-si-ri và toàn quân của mình đang tấn công La-ki; vua sai thuộc hạ đến gặp Ê-xê-chia, vua Giu-đa và toàn dân Giu-đa tại Giê-ru-sa-lem, nói rằng:

Ging-Sou (IUMINR)

10“Atc^si^lie nyei hungh, Sen^naa^ke^lipv, hnangv naaiv nor gorngv, ‘Meih mbuo kaux haaix nyungc cingx daaih yiem Ye^lu^saa^lem zuqc jun-baeng weih gormx?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10“Sên-na-kê-ríp vua A-sy-ri phán thế nầy: Các ngươi tin cậy vào ai mà cứ ở trong Giê-ru-sa-lem để bị bao vây như vậy?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10“Cứq, la Sê-naca-rip puo Asi-ria, sễq blớh anhia neq: ‘Acán ntrớu anhia poâng, mŏ anhia noâng khớn ỡt tâng vil Yaru-salem ca tahan cứq ỡt crŏ́q lavíng nâi?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10San-chê-ríp, vua A-si-ri, nói như vầy: Các ngươi nương cậy điều gì, mà chịu ở vây trong Giê-ru-sa-lem như thế?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10“San-chê-ríp, vua A-si-ri, nói thế nầy: Các ngươi nương cậy điều gì mà cứ ở mãi trong thành Giê-ru-sa-lem bị bao vây như thế?

Bản Dịch Mới (NVB)

10“San-chê-ríp, vua A-si-ri tuyên bố: ‘Các ngươi tin tưởng gì mà còn ở trong thành Giê-ru-sa-lem bị vây hãm?

Ging-Sou (IUMINR)

11He^se^ki^yaa Hungh mbuox meih mbuo “Ziouv, yie mbuo nyei Tin-Hungh, zungv oix njoux yie mbuo biaux ndutv Atc^si^lie nyei buoz-ndiev” wuov deix waac ninh kungx nduov meih mbuo, oix bun meih mbuo zuqc ngorc hnaangx jaang nqaatv daic.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Há chẳng phải Hê-xê-ki-a đã thuyết phục các ngươi rằng, ‘CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta, sẽ giải cứu chúng ta khỏi tay vua A-sy-ri’ để các ngươi phải chết đói và chết khát sao?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Hê-sakia puo anhia pai neq: ‘Yiang Sursĩ la Ncháu anhia ễ rachuai anhia yỗn vớt tễ talang atĩ puo Asi-ria.’ Ma án raphếq rathũ anhia, cớp dững anhia yỗn cuchĩt khlac.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ê-xê-chia nói rằng: Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta sẽ giải cứu chúng ta khỏi tay vua A-si-ri, ấy há chẳng phải người dỗ dành các ngươi đặng phó các ngươi đói khát cho chết hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Chẳng phải Ê-xê-chia đã lừa dối các ngươi để các ngươi chết đói chết khát khi nói rằng: ‘Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta sẽ giải cứu chúng ta khỏi tay vua A-si-ri’ đó sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

11Chẳng phải Ê-xê-chia đã gạt các ngươi, để các ngươi chết đói, chết khát khi nói rằng CHÚA, Đức Chúa Trời chúng ta sẽ giải cứu chúng ta khỏi tay vua A-si-ri sao?

Ging-Sou (IUMINR)

12He^se^ki^yaa Hungh ganh caeqv yiem hlang zaangc naaiv dauh zienh nyei dorngx caux ziec-dorngh, yaac gorngv mbuox meih mbuo Yu^ndaa caux Ye^lu^saa^lem nyei zuangx mienh, “Meih mbuo kungx oix zuqc daaih naaiv norm nduqc norm ziec-dorngh buov fongc horc ziec nyei ga'naaiv hnangv.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Há chẳng phải Hê-xê-ki-a nầy là người đã dẹp bỏ các tế đàn trên những nơi cao và các bàn thờ để dâng của tế lễ cho Ngài, và truyền lịnh cho dân Giu-đa và dân Giê-ru-sa-lem rằng, ‘Các ngươi chỉ thờ phượng trước một bàn thờ và chỉ dâng hương trên đó mà thôi’ hay sao?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Án toâp talốh nheq máh rup cớp máh prông sang yiang, ma án atỡng máh cũai proai Yuda cớp cũai Yaru-salem cóq chiau sang crơng, cớp bốh sang crơng tâng prông ống muoi ntốq sâng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chớ thì chẳng phải chính Ê-xê-chia nầy đã cất những nơi cao và bàn thờ của Ngài, rồi biểu dân Giu-đa và Giê-ru-sa-lem rằng: Các ngươi khá thờ lạy trước một bàn thờ, và chỉ xông hương tại trên đó mà thôi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Chẳng phải chính Ê-xê-chia đã dẹp bỏ những nơi cao và bàn thờ của Ngài, rồi bảo dân Giu-đa và Giê-ru-sa-lem rằng: ‘Các ngươi chỉ thờ lạy trước một bàn thờ và chỉ xông hương trên đó mà thôi’ sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

12Chẳng phải chính Ê-xê-chia đã dẹp bỏ các nơi cao và bàn thờ Ngài sao? Người truyền cho Giu-đa và Giê-ru-sa-lem phải thờ phượng và dâng hương tại một bàn thờ thôi.

Ging-Sou (IUMINR)

13“ ‘Meih mbuo maiv hiuv duqv yie caux yie nyei ong-taaix hnangv haaix nor zoux bun ganh guoqv nyei fingx-fingx mienh fai? Wuov deix guoqv nyei baeqc fingx nyei zienh haih njoux ninh mbuo biaux ndutv yie nyei buoz-ndiev fai?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Các ngươi há không biết những gì ta và cha ông ta đã làm cho các dân ở các nước khác hay sao? Các thần của các dân ở các nước đó há có thể giải cứu đất nước của chúng khỏi tay ta chăng?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Nŏ́q tỗp anhia tỡ bữn dáng cứq cớp achúc achiac cứq khoiq táq chóq máh cũai canŏ́h tỡ? Máh yiang cũai canŏ́h têq rachuai alới yỗn vớt tễ talang atĩ cứq tỡ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Các ngươi há chẳng biết điều ta và tổ phụ ta đã làm cho các dân thiên hạ sao? Các thần của những dân tộc thiên hạ, há giải cứu xứ chúng nó được khỏi tay ta ư?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Các ngươi chẳng biết ta và tổ phụ ta đã từng làm gì cho các dân thiên hạ sao? Các thần của những dân tộc ấy có giải cứu xứ của chúng khỏi tay ta được chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

13Các ngươi chưa biết điều ta và tổ phụ ta đã làm cho các dân thiên hạ sao? Các thần của những nước ấy có thể giải cứu lãnh thổ của họ khỏi tay ta chăng?

Ging-Sou (IUMINR)

14Yie nyei ong-taaix mietc nzengc wuov deix guoqv nyei haaix dauh zienh duqv njoux ninh nyei baeqc fingx biaux ndutv yie fai? Wuov nyungc meih mbuo nyei zienh haih njoux meih mbuo biaux ndutv, maiv zuqc yiem yie nyei buoz-ndiev fai?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Có thần nào trong tất cả các thần của các dân mà cha ông ta đã tận diệt có thể giải cứu dân của thần đó khỏi tay ta chăng? Thế thì Ðức Chúa Trời của các ngươi há có thể giải cứu các ngươi khỏi tay ta được sao?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Bo léq máh yiang ki rachuai cruang cutễq aléq yỗn vớt tễ talang atĩ cứq? Cớp ntrớu táq yỗn anhia chanchớm, Yiang Sursĩ têq chuai anhia?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nội trong các thần của những dân tộc mà tổ phụ ta đã diệt hết đi, há có thần nào giải cứu dân mình cho khỏi tay ta chăng? Dễ có một mình Thần các ngươi giải cứu các ngươi được khỏi tay ta chớ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Trong số các thần của những dân tộc mà tổ phụ ta đã tận diệt, có thần nào giải cứu dân mình khỏi tay ta chăng? Thế thì thần của các ngươi có thể giải cứu các ngươi khỏi tay ta chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

14Trong tất cả các thần của những nước mà tổ phụ ta đã hủy diệt, thần nào có thể cứu dân mình khỏi tay ta? Làm thế nào Đức Chúa Trời của các ngươi có thể cứu các ngươi khỏi tay ta?

Ging-Sou (IUMINR)

15Hnangv naaiv nor, maiv dungx bun He^se^ki^yaa nduov meih mbuo, bun meih mbuo hnamv dorngc. Maiv dungx sienx ninh, weic zuqc maiv maaih haaix norm guoqv fai haaix fingx mienh nyei zienh haih njoux ninh nyei baeqc fingx biaux ndutv yie fai yie nyei ong-taaix nyei buoz-ndiev. Hnangv naaic meih mbuo nyei zienh gauh fatv maiv haih njoux meih mbuo.’+”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vậy bây giờ chớ để Hê-xê-ki-a lừa gạt các ngươi. Chớ để hắn thuyết phục các ngươi như thế. Chớ tin hắn, vì không có thần nào của dân nào hay của nước nào có thể cứu dân của thần đó khỏi tay ta hay tay của cha ông ta được.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Yuaq ngkíq, chỗi yỗn Hê-sakia raphếq rathũ anhia, cớp radững anhia pỡq tâng rana tỡ pĩeiq. Chỗi noap án; lứq tỡ bữn yiang aléq têq rachuai cũai proai yỗn vớt tễ talang atĩ sốt máh puo cũai Asi-ria. Ma lứq samoât yiang anhia tỡ têq rachuai ntrớu anhia!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vậy bây giờ, chớ để Ê-xê-chia phỉnh gạt, khuyên dụ các ngươi như thế, và các ngươi chớ tin người; vì chẳng có thần của dân nào nước nào giải cứu dân mình được khỏi tay ta, hay là khỏi tay tổ phụ ta; huống chi Đức Chúa Trời các ngươi giải cứu các ngươi khỏi tay ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vậy bây giờ, đừng để Ê-xê-chia lừa dối và phỉnh gạt các ngươi như thế. Các ngươi đừng tin ông ta, vì chẳng có thần của dân tộc nào hay nước nào giải cứu dân mình khỏi tay ta hay tổ phụ ta, thì làm sao Đức Chúa Trời các ngươi có thể giải cứu các ngươi khỏi tay ta được!”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vậy, bây giờ, đừng để Ê-xê-chia lừa dối và gạt các ngươi như thế. Chớ tin tưởng người, vì nếu chưa có thần của nước nào hay vương quốc nào có thể giải cứu dân mình khỏi tay ta và tay của tổ phụ ta, thì làm thế nào Đức Chúa Trời của các ngươi có thể giải cứu các ngươi khỏi tay ta được.’ ”

Ging-Sou (IUMINR)

16Sen^naa^ke^lipv nyei jien corc aengx gorngv camv-nyungc daanh Ziouv Tin-Hungh caux ninh nyei bou, He^se^ki^yaa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Các tôi tớ của hắn còn nói thêm những lời khác xúc phạm đến CHÚA Ðức Chúa Trời và chống lại Hê-xê-ki-a tôi tớ của Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Máh cũai ayững atĩ Sê-naca-rip ayê ra‑ac Yiang Sursĩ cớp puo Hê-sakia, án ca táq ranáq Yiang Sursĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Các đầy tớ người lại còn nói nghịch cùng Giê-hô-va là Đức Chúa Trời thật, và nghịch cùng Ê-xê-chia, là tôi tớ Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Các thuộc hạ của San-chê-ríp còn xúc phạm đến Giê-hô-va Đức Chúa Trời, và xúc phạm Ê-xê-chia là đầy tớ Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Thuộc hạ của vua A-si-ri cũng nói phạm đến CHÚA, Đức Chúa Trời và phạm đến vua Ê-xê-chia, tôi tớ Ngài.

Ging-Sou (IUMINR)

17Ninh yaac fiev fienx gorngv doqc Ziouv, I^saa^laa^en nyei Tin-Hungh, yaac hnangv naaiv nor gorngv ninh, “Naaiv deix guoqv nyei zienh maiv njoux ninh mbuo nyei baeqc fingx biaux ndutv yie nyei buoz-ndiev. He^se^ki^yaa nyei zienh yaac fih hnangv nyei maiv haih njoux ninh nyei baeqc fingx biaux ndutv yie nyei buoz-ndiev.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Hắn còn gởi các thư ra nhục mạ CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, và nói những lời xúc phạm đến Ngài rằng, “Giống như các thần của các dân các nước không thể cứu chúng khỏi tay ta, thì Ðức Chúa Trời của Hê-xê-ki-a cũng sẽ không thể cứu dân của mình khỏi tay ta được đâu.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Khlễc choâiq ca án chĩc mumat Yiang Sursĩ, la Ncháu tỗp I-sarel, pai neq: “Máh yiang cũai canŏ́h tỡ têq rachuai proai yỗn vớt tễ talang atĩ cứq. Lứq machớng ki tê Yiang Sursĩ ca Hê-sakia sang tỡ têq rachuai proai án yỗn vớt tễ talang atĩ cứq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Người cũng viết thơ sỉ nhục Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, và nói phạm đến Ngài mà rằng: Hễ thần của các dân tộc thiên hạ chẳng giải cứu dân mình khỏi tay ta thế nào, thì thần của Ê-xê-chia cũng chẳng giải cứu được dân sự người khỏi tay ta thế ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17San-chê-ríp cũng viết nhiều thư thóa mạ Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên và nói phạm đến Ngài rằng: “Thần của các dân thiên hạ chẳng giải cứu dân mình khỏi tay ta, thì thần của Ê-xê-chia cũng chẳng giải cứu dân mình khỏi tay ta được đâu!”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Người cũng viết thư nhục mạ CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên và nói thế này: “Những thần của các dân thiên hạ đã không thể cứu dân mình khỏi tay ta thì Đức Chúa Trời của Ê-xê-chia cũng không thể cứu dân mình khỏi tay ta.”

Ging-Sou (IUMINR)

18Naaiv deix baeng-bieiv longc Yu^ndaa Mienh nyei waac heuc mbui nyei gorngv mbuox yiem Ye^lu^saa^lem nyei zingh laatc gu'nguaaic nyei mienh, oix haeqv ninh mbuo, bun ninh mbuo gamh nziex haic ziouc haih caangv duqv wuov norm zingh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Chúng nói lớn tiếng trong ngôn ngữ của người Giu-đa đang ở trên đầu tường thành để làm cho họ hoang mang lo sợ và khủng hoảng tinh thần, hầu có thể tấn công chiếm thành.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Chơ máh cũai ayững atĩ puo Sê-naca-rip cuhễq máh cũai proai tâng viang vil Yaru-salem. Alới pai toâq parnai Hê-brơ prưt yỗn tỗp alới cỡt ngcŏh cớp pứt mứt; táq ngkíq yỗn lambỡ toâq alới mut chíl cheng ndỡm vil.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Chúng la lớn lên, nói bằng tiếng Giu-đa cho dân Giê-ru-sa-lem ở trên vách thành, đặng làm cho chúng sợ hoảng, để hãm lấy thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Chúng la lớn lên bằng tiếng Giu-đa cho dân Giê-ru-sa-lem ở trên vách thành nghe, làm cho họ hoảng sợ để chiếm lấy thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Chúng cũng dùng tiếng Hy-bá nói lớn cho dân Giê-ru-sa-lem trên thành nghe, làm cho họ sợ hãi và khiếp đảm để chiếm lấy thành.

Ging-Sou (IUMINR)

19Ninh mbuo gorngv Ye^lu^saa^lem nyei Tin-Hungh hnangv ninh mbuo gorngv lungh ndiev nyei ganh fingx mienh nyei zienh, se mienh nyei buoz zoux daaih nyei zienh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Chúng nói về Ðức Chúa Trời của Giê-ru-sa-lem như thể nói về các thần của các dân trên thế gian, bởi các thần ấy chỉ là sản phẩm do tay người ta làm ra.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Tỗp alới pai Yiang Sursĩ ca vil Yaru-salem sang, ki machớng cớp máh yiang cũai canŏ́h, la yiang atĩ cũai chống mial táq rup.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Chúng lại nói về Đức Chúa Trời của Giê-ru-sa-lem, như thể các thần của dân thiên hạ đều là công việc của tay người ta làm ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Chúng nói về Đức Chúa Trời của Giê-ru-sa-lem như nói về những thần của các dân thiên hạ, là sản phẩm do tay người làm ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Chúng nói về Đức Chúa Trời của Giê-ru-sa-lem y như những thần của các dân thiên hạ, là sản phẩm của tay người làm ra.

Ging-Sou (IUMINR)

20He^se^ki^yaa Hungh caux Aamortv nyei dorn, douc waac mienh, I^saa^yaa, ziouc weic naaiv deix jauv mangc jienv lungh heuc jienv daux gaux.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Bấy giờ Vua Hê-xê-ki-a và Tiên Tri I-sai-a con của A-mô cất tiếng lớn hướng lên trời khẩn nguyện và kêu cầu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Ngkíq puo Hê-sakia cớp cũai tang bỗq Yiang Sursĩ, ramứh Ê-sai con samiang Amot, câu sễq yỗn Yiang Sursĩ toâq chuai tễ ranáq nâi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vua Ê-xê-chia, và tiên tri Ê-sai, con trai A-mốt, cầu nguyện về việc nầy, và kêu la thấu đến trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vua Ê-xê-chia và nhà tiên tri Ê-sai, con của A-mốt, cầu nguyện về việc nầy và hướng lên trời mà kêu cầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Bấy giờ vua Ê-xê-chia và tiên tri I-sa, con trai A-mốt cầu nguyện về việc này; họ cầu khẩn đến tận trời.

Ging-Sou (IUMINR)

21Ziouv ziouc paaiv dauh fin-mienh bieqc Atc^si^lie hungh nyei ciangv daix nzengc ninh henv haic nyei mborqv jaax baeng caux ninh nyei domh baeng-bieiv fiuv-baeng-bieiv. Atc^si^lie nyei hungh ziouc nyaiv haic, nzuonx ninh ganh nyei guoqv. Ninh bieqc ninh nyei zienh nyei biauv wuov zanc, maaih deix ninh ganh nyei dorn longc nzuqc ndaauv daix ninh aqv.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21CHÚA bèn sai một thiên sứ của Ngài đến trong trại quân của vua A-sy-ri và giết tất cả các chiến sĩ dũng mãnh, các tướng tá, và các sĩ quan của hắn. Vì thế hắn phải trở về nước của hắn trong nhục nhã. Khi hắn vào đền thờ thần của hắn để cúng bái, các con của hắn đã dùng gươm đâm chết hắn trong đó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Chơ Yiang Sursĩ ớn muoi ranễng án sễng cachĩt táh nheq máh cũai tahan cớp máh cũai sốt taniap tỗp tahan Asi-ria tâng dỗn alới. Yuaq ngkíq, puo Sê-naca-rip píh chu loah pỡ cruang cutễq án, cớp án sâng casiet táq lứq. Toâq án mut tâng dống sang yiang án bữm, máh con samiang án bữm tráh án toâq dau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đức Giê-hô-va bèn sai một thiên sứ diệt những người mạnh dạn, các quan trưởng và các quan tướng ở trong trại quân của vua A-si-ri. Người trở về trong xứ mình, mặt hổ thẹn; và khi người vào trong miễu thần mình, có những kẻ bởi lòng người sinh ra đều lấy gươm giết người tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đức Giê-hô-va sai một thiên sứ diệt tất cả những dũng sĩ, quan tướng và thủ lĩnh trong trại quân của vua A-si-ri. Vua phải xấu hổ rút lui về nước. Khi vua vào đền thờ thần mình, có mấy người con của vua dùng gươm giết vua tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

21CHÚA sai một thiên sứ tiêu diệt tất cả binh sĩ, những người lãnh đạo, chỉ huy trong trại quân vua A-si-ri khiến người phải rút lui một cách nhục nhã về xứ mình. Thế rồi khi vua vào đền thờ thần mình, một vài người con vua đã giết vua bằng gươm.

Ging-Sou (IUMINR)

22Hnangv naaic Ziouv njoux He^se^ki^yaa caux Ye^lu^saa^lem nyei baeqc fingx biaux ndutv Atc^si^lie nyei hungh, Sen^naa^ke^lipv, nyei buoz-ndiev yaac biaux ndutv yietc zungv win-wangv nyei buoz-ndiev.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Như vậy CHÚA đã giải cứu Hê-xê-ki-a và dân cư Giê-ru-sa-lem khỏi tay Sên-na-kê-ríp vua A-sy-ri, và khỏi mọi kẻ thù khác. Ngài ban cho ông được bình an tứ phía.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Ngkíq Yiang Sursĩ chuai puo Hê-sakia cớp tỗp proai I-sarel yỗn vớt tễ talang atĩ Sê-naca-rip, la puo Asi-ria, cớp tễ talang atĩ máh cũai par‑ũal alới. Ncháu táq yỗn cũai proai bữn ỡt ien khễ cớp cruang ca ỡt cheq alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Như vậy Đức Giê-hô-va cứu Ê-xê-chia và dân cư thành Giê-ru-sa-lem khỏi tay San-chê-ríp, vua A-si-ri, và khỏi tay mọi người khác, cùng phù hộ cho chúng bốn bên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Như vậy, Đức Giê-hô-va cứu Ê-xê-chia và dân cư thành Giê-ru-sa-lem khỏi tay San-chê-ríp, vua A-si-ri, và khỏi tay mọi kẻ thù; Ngài cho họ được yên ổn mọi bề.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Như vậy CHÚA đã giải cứu vua Ê-xê-chia và cư dân Giê-ru-sa-lem khỏi tay San-chê-ríp, vua A-si-ri và khỏi tay mọi kẻ thù khác; Ngài ban cho họ bình an mọi bề.

Ging-Sou (IUMINR)

23Mienh camv nyei daaih taux Ye^lu^saa^lem dorh ga'naaiv daaih bun Ziouv, aengx dorh jaaix nyei ga'naaiv daaih bun Yu^ndaa nyei hungh, He^se^ki^yaa. Yiem naaic daaih maanc guoqv mienh taaih He^se^ki^yaa weih hlo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Nhiều người mang các của lễ đến Giê-ru-sa-lem dâng lên CHÚA và các quà quý giá cống hiến Hê-xê-ki-a vua Giu-đa. Từ đó ông được mọi dân chung quanh nể trọng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Bữn sa‑ữi náq cũai dững crơng toâq chiau sang Yiang Sursĩ pỡ vil Yaru-salem, cớp dững crơng mpon yỗn puo Hê-sakia. Ngkíq, noap tễ tangái ki, cũai cruang canŏ́h yám noap lứq Hê-sakia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Có nhiều người đem những lễ vật đến dâng cho Đức Giê-hô-va tại Giê-ru-sa-lem, và những vật quí báu cho Ê-xê-chia, vua Giu-đa; nên từ khi ấy về sau, người được tôn cao trước mặt các nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Có nhiều người đem lễ vật đến dâng cho Đức Giê-hô-va tại Giê-ru-sa-lem, và nhiều tặng vật quý báu cho Ê-xê-chia, vua Giu-đa. Từ đó về sau, vua được các nước tôn trọng.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nhiều người đem lễ vật đến Giê-ru-sa-lem dâng cho CHÚA và các tặng phẩm quí báu dâng cho Ê-xê-chia, vua Giu-đa. Từ đó về sau vua Ê-xê-chia được mọi nước kính trọng.

Ging-Sou (IUMINR)

24Wuov deix ziangh hoc He^se^ki^yaa butv baengc aav lamh daic aqv. Ninh daux gaux tov Ziouv,Ziouv yaac dau aengx bun norm mbuoqc horngh nyei jangx-hoc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Trong những ngày ấy Hê-xê-ki-a bị bịnh và gần chết. Ông cầu nguyện với CHÚA. Ngài đáp lời ông và ban cho ông một dấu hiệu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Bo ki puo Hê-sakia a‑ĩ tráuq lứq, cheq ễ cuchĩt. Chơ án câu tễ Yiang Sursĩ, cớp Ncháu apáh tếc yỗn án dáng án lứq cỡt bán loah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Trong lúc ấy, Ê-xê-chia bị đau hòng chết; người cầu nguyện Đức Giê-hô-va, Đức Giê-hô-va phán cùng người, và ban cho người một dấu lạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Trong những ngày ấy, Ê-xê-chia lâm bệnh sắp chết. Vua cầu nguyện với Đức Giê-hô-va, Ngài đáp lời và ban cho vua một dấu lạ.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vào lúc ấy, vua Ê-xê-chia bị bệnh nặng gần chết; vua cầu nguyện cùng CHÚA; Ngài đáp lời và ban cho vua một dấu lạ.

Ging-Sou (IUMINR)

25Mv baac He^se^ki^yaa maiv laengz Ziouv nyei zingh en weic zuqc ninh nyei hnyouv maux. Weic naaiv Ziouv nouz haic ninh caux Yu^ndaa caux Ye^lu^saa^lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Nhưng Hê-xê-ki-a không báo đáp ơn lành ông đã nhận được, vì lòng ông kiêu ngạo. Vì thế một cơn thịnh nộ đã giáng trên ông, cùng trên Giu-đa và Giê-ru-sa-lem.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Ma mứt pahỡm Hê-sakia cỡt ỗt, cớp án tỡ bữn sa‑ỡn máh ranáq Yiang Sursĩ khoiq chuai án; ngkíq ŏ́c nâi cỡt nỡm táq yỗn Yuda cớp Yaru-salem ramóh túh coat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Nhưng Ê-xê-chia chẳng báo đáp lại ơn Chúa mà người đã lãnh, vì lòng người tự cao; bèn có cơn thạnh nộ của Chúa nổi lên cùng người, cùng Giu-đa và Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nhưng Ê-xê-chia không báo đáp ân huệ Chúa ban cho mình, vì vua sinh lòng kiêu ngạo nên cơn thịnh nộ của Chúa nổi lên cùng vua, cùng Giu-đa và Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Nhưng vua Ê-xê-chia không đền đáp ơn phước Chúa đã ban vì lòng vua kiêu ngạo; vì thế cơn thịnh nộ đổ xuống trên vua, trên Giu-đa và Giê-ru-sa-lem.

Ging-Sou (IUMINR)

26He^se^ki^yaa ziouc nyiemv aengx goiv hnyouv guangc ninh zoux maux nyei jauv. Weic naaiv yiem He^se^ki^yaa ziangh nyei hnoi-nyieqc, Ziouv maiv bun ninh mbuo zuqc ninh nouz.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Hê-xê-ki-a bèn hạ lòng kiêu ngạo của ông xuống; cả ông và dân cư ở Giê-ru-sa-lem đều làm như thế. Do đó, suốt thời gian còn lại của triều đại Hê-xê-ki-a, cơn thịnh nộ của CHÚA đã ngưng giáng xuống.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Ma ntun ki Hê-sakia cớp máh cũai proai tâng vil Yaru-salem ngin kho chóq Yiang Sursĩ. Ngkíq Yiang Sursĩ tỡ bữn manrap noâng cũai proai toau sốt dỡi tamoong Hê-sakia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Song Ê-xê-chia hạ sự tự cao trong lòng mình xuống, người và dân cư Giê-ru-sa-lem cũng vậy, nên trong đời Ê-xê-chia, cơn thạnh nộ của Đức Giê-hô-va không giáng trên chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Tuy nhiên, cuối cùng Ê-xê-chia và dân cư Giê-ru-sa-lem hạ mình xuống, không còn kiêu ngạo nữa, nên trong đời Ê-xê-chia, cơn thịnh nộ của Đức Giê-hô-va không giáng trên họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Bấy giờ vua Ê-xê-chia hạ mình xuống, không còn tự cao nữa và dân Giê-ru-sa-lem cũng vậy; nhờ thế trong đời vua Ê-xê-chia cơn thịnh nộ của CHÚA không giáng xuống nữa.

Ging-Sou (IUMINR)

27He^se^ki^yaa za'gengh! butv zoih haic. Haaix dauh yaac taaih ninh. Ninh zoux dorngx siou ninh nyei jiem nyaanh caux jaaix nyei la'bieiv, laapc liuc, torngv-baaih caux nyungc-nyungc jaaix nyei jaa-sic.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Hê-xê-ki-a rất giàu có và được tôn trọng. Ông xây cất các nhà kho để chứa bạc, vàng, bảo ngọc, thuốc thơm, thuẫn khiên, và mọi thứ quý giá.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27Puo Hê-sakia cỡt sốc lứq, cớp dũ náq cũai yám noap án. Chơ án táq ntốq dŏq yễng, práq, tamáu moat, siet phuom, khễl, cớp crơng moat canŏ́h.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Ê-xê-chia được rất giàu rất sang; người cất những kho để trữ bạc, vàng, đá quý, thuốc thơm, khiên, và các thứ khí giới tốt đẹp;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Ê-xê-chia trở nên rất giàu có và được tôn trọng. Vua xây các kho để cất vàng bạc, đá quý, hương liệu, khiên và các loại vật dụng có giá trị.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vua Ê-xê-chia rất giàu có và được tôn trọng; vua xây các nhà kho để chứa bạc, vàng, đá quí, hương liệu, thuẫn và mọi vật quí giá.

Ging-Sou (IUMINR)

28Ninh zoux lamz siou laangh ziqc, aengx zoux dorngx siou siang-a'ngunc diuv caux ga'lanv youh. Ninh aengx zoux nyungc-nyungc saeng-kuv nyei dorngx caux yungh laanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ông xây các vựa lẫm để chứa lúa gạo, rượu mới, và dầu ô-liu. Ông cất các chuồng cho các đàn bò, và các ràn cho các đàn chiên.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

28Án táq máh dống dŏq saro, blŏ́ng nho cỗt, cớp dỡq nsễng o‑li‑vê; án táq cuaq ntroŏq cớp cuaq cữu hỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28những lẫm đặng chứa ngũ cốc, rượu, và dầu; những chuồng để nhốt các thứ thú vật, bầy chiên, và bầy bò.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vua xây các vựa để chứa ngũ cốc, rượu và dầu. Vua cho làm chuồng để nhốt súc vật, bầy chiên và bầy bò.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Vua xây các kho để chứa lúa, rượu mới, dầu; chuồng cho mọi đàn súc vật và bầy chiên, dê.

Ging-Sou (IUMINR)

29Ninh yaac ceix zingh camv nyei yaac duqv ngongh guanh yungh guanh camv! haic, weic zuqc Tin-Hungh ceix bun ninh za'gengh! butv zoih haic.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ngoài ra, ông xây cho ông nhiều thành, và mua cho ông nhiều đàn chiên và đàn bò, vì CHÚA ban cho ông nhiều của cải.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

29Yiang Sursĩ yỗn án bữn cữu cớp ntroŏq sa‑ữi lứq, cỗ mun án bữn sa‑ữi lứq, ngkíq yuaq án táng vil tamái ễn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Người cũng xây những thành, có nhiều bầy chiên và bò; vì Đức Chúa Trời ban cho người rất nhiều của cải.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Vua cũng xây nhiều thành, nuôi nhiều bầy chiên và bò, vì Đức Chúa Trời ban cho vua rất nhiều của cải.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vua cũng xây cất các thành, tậu nhiều đàn súc vật và bầy chiên, dê, vì Đức Chúa Trời đã ban cho vua rất nhiều tài sản.

Ging-Sou (IUMINR)

30Se dongh He^se^ki^yaa caeqv Gi^hon wuov jiex nyei wuom-zingv bun wuom liouc njiec daaih bieqc Ndaawitv nyei Zingh. He^se^ki^yaa zoux haaix nyungc ninh duqv longx.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Chính Hê-xê-ki-a nầy là người đã ngăn chặn thượng nguồn của Suối Ghi-hôn và dẫn nước chảy ngầm xuống phía tây của Thành Ða-vít. Hê-xê-ki-a được thành công trong mọi việc tay ông làm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

30Hê-sakia king dỡq cớp parchong dỡq hoi tễ dỡq mec Ki-hôn; án pachong yỗn dỡq hoi chu viang vil Yaru-salem coah angia mandang pât. Hê-sakia táq dũ ranáq cỡt moâm nheq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Ấy là Ê-xê-chia nầy lấp nguồn trên của nước Ghi-hôn, và dẫn nó chảy ngầm dưới đất qua phía tây của thành Đa-vít. Trong mọi việc Ê-xê-chia được hanh thông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Chính vua Ê-xê-chia đã lấp thượng nguồn của suối Ghi-hôn và dẫn nó chảy ngầm dưới đất qua phía tây của thành Đa-vít. Trong mọi việc, Ê-xê-chia đều được thành công.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Chính vua Ê-xê-chia là người đã lấp thượng nguồn của suối Ghi-hôn rồi dẫn nước xuống phía tây thành Đa-vít; trong mọi việc mình làm, vua Ê-xê-chia đều thành công.

Ging-Sou (IUMINR)

31Hnangv naaiv nor maaih Mbaa^mbi^lon nyei domh jien paaiv daaih nyei gong-zoh daaih naaic taux yiem guoqv zaangc cuotv nyei jangx-hoc. Tin-Hungh bun ninh sueih ninh ganh nyei hnyouv kauv ninh, oix hiuv duqv yiem ninh nyei hnyouv maaih nyei yietc zungv.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Tuy nhiên khi các sứ giả do những kẻ cầm quyền ở Ba-by-lôn phái đến để tìm hiểu về những việc lạ lùng đã xảy xa trong xứ, Ðức Chúa Trời đã tạm lìa khỏi ông, để xem trong thâm tâm ông, lòng ông thật sự tin kính Ngài như thể nào.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

31Ma bo ranễng puo Ba-bulôn toâq blớh tễ máh ranáq salễh ca toâq tâng cruang cutễq án, Yiang Sursĩ táh yỗn án táq bữm nheq, cỗ ễ chim mứt pahỡm án. 32Máh ranáq canŏ́h ca puo Hê-sakia táq, dếh ranáq án táq dŏq yám noap Yiang Sursĩ, noau khoiq chĩc dŏq tâng pơ saráq Sapáh Baih khong Ê-sai con samiang Amot, la cũai tang bỗq Yiang Sursĩ, cớp tâng pơ saráq Atỡng Tễ Máh Puo Cũai Yuda Cớp I-sarel Khoiq Táq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Song khi sứ giả mà vua Ba-by-lôn sai đến người đặng hỏi thăm dấu lạ đã xảy ra trong xứ, thì Đức Chúa Trời tạm lìa bỏ người đặng thử người, để cho biết mọi điều ở trong lòng người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Nhưng khi các sứ giả mà vua Ba-by-lôn sai đến để hỏi thăm về dấu lạ đã xảy ra trong xứ, thì Đức Chúa Trời tạm lìa vua để thử xem lòng dạ vua thế nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Cũng vậy, khi các sứ giả do những người lãnh đạo Ba-by-lôn sai đến hỏi vua về các dấu lạ xảy ra trong xứ, Đức Chúa Trời đã lìa bỏ vua để thử vua, để biết những điều trong lòng vua.

Ging-Sou (IUMINR)

32He^se^ki^yaa Hungh gunv nyei ziangh hoc zoux zengc njiec nyei sic caux ninh zoux longx nyei jauv, fiev jienv Aamortv nyei dorn, douc waac mienh, I^saa^yaa, laauc yaangh nyei sic yiem I^saa^laa^en caux Yu^ndaa nyei hungh douh daan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Những hoạt động khác của Hê-xê-ki-a, đặc biệt những việc tốt ông làm, này, chúng đều được chép trong Khải Tượng của Tiên Tri I-sai-a con của A-mô, một phần trong sách Các Vua của Giu-đa và I-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Các công việc khác của Ê-xê-chia, và những việc thiện của người, đều chép trong sách dị tượng của Ê-sai, đấng tiên tri, con trai của A-mốt, và trong sách các vua Giu-đa và Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Các việc khác của Ê-xê-chia và những việc thiện mà vua đã làm đều được chép trong sách Các Vua Giu-đa và Y-sơ-ra-ên qua khải tượng của nhà tiên tri Ê-sai, con của A-mốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Kìa, các công việc khác của vua Ê-xê-chia, lòng tận trung của người, đều được ghi chép trong khải tượng của tiên tri I-sa, con trai A-mốt và trong sách các vua Giu-đa và Y-sơ-ra-ên.

Ging-Sou (IUMINR)

33He^se^ki^yaa guei seix mi'aqv. Ninh zangx jienv yiem Ndaawitv nyei zeiv-fun nyei zouv-gemh wuov jiex maengx bung. Ninh daic nyei ziangh hoc, Yu^ndaa Deic caux Ye^lu^saa^lem Zingh nyei zuangx mienh taaih ninh. Ninh nyei dorn, Maa^natv^se, nzipc jienv ninh zoux hungh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Hê-xê-ki-a an giấc với tổ tiên ông. Người ta chôn ông trong các hang mộ trên cao dành cho con cháu của Ða-vít. Toàn dân Giu-đa và Giê-ru-sa-lem đến tỏ lòng tôn kính ông trong tang lễ. Sau đó Ma-na-se con trai ông lên ngôi kế vị.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

33Hê-sakia cuchĩt; chơ noau tứp án tâng dũal coah pỡng ping puo. Nheq tữh cũai proai Yuda cớp cũai I-sarel yám noap cớp tanúh toâq án cuchĩt. Chơ Ma-nasê con samiang án ễn chỗn cỡt puo pláih án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Ê-xê-chia an giấc cùng tổ phụ mình, người ta chôn người trong lăng tẩm cao của con cháu Đa-vít; cả Giu-đa và Giê-ru-sa-lem đều tôn kính người, lúc người thác; Ma-na-se, con trai người, cai trị thế cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Ê-xê-chia an giấc cùng tổ phụ mình và được an táng trong khu lăng tẩm trên đồi của dòng dõi Đa-vít. Cả Giu-đa và Giê-ru-sa-lem đều bày tỏ lòng tôn kính vua lúc băng hà. Ma-na-se, con vua, lên ngai kế vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Vua Ê-xê-chia an giấc cùng tổ phụ và được chôn cất tại trên đồi trong khu lăng tẩm của dòng dõi vua Đa-vít. Khi vua qua đời, toàn thể Giu-đa và cư dân Giê-ru-sa-lem long trọng an táng vua. Thái tử Ma-na-se lên ngôi kế vị vua.