So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Dịch 2011(BD2011)

Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

New International Version(NIV)

Bản Diễn Ý(BDY)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Sa-lô-môn cho khởi công xây cất Ðền Thờ CHÚA ở Giê-ru-sa-lem, trên Núi Mô-ri-a, nơi CHÚA đã hiện ra với Ða-vít cha ông, ở chỗ mà Ða-vít đã chọn sẵn, trong sân đập lúa của Oït-nan người Giê-bu-si.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Puo Sa-lamôn mbỡiq táq Dống Sang Toâr tâng vil Yaru-salem, pỡ ntốq Yiang Sursĩ sapáh yỗn puo Davĩt tâng cóh Mô-ria, la ntốq púh saro khong Arau-na tễ tỗp Yê-but.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sa-lô-môn khởi công xây cất đền thờ Đức Giê-hô-va tại Giê-ru-sa-lem trên núi Mô-ri-a, là nơi Đức Giê-hô-va đã hiện ra với Đa-vít, thân phụ vua. Đó là nơi Đa-vít đã chỉ định để xây cất trong sân đập lúa của Ọt-nan, người Giê-bu-sít.

New International Version (NIV)

1Then Solomon began to build the temple of the Lord in Jerusalem on Mount Moriah, where the Lord had appeared to his father David. It was on the threshing floor of Araunah the Jebusite, the place provided by David.

Bản Diễn Ý (BDY)

1Sa-lô-môn khởi công xây cất Đền thờ Chúa Hằng Hữu tại Giê-ru-sa-lem trên đỉnh núi Mô-ri-a là nơi Ngài đã hiện ra gặp Đa-vít, cha vua, ngay tại khuôn viên mà Đa-vít đã chuẩn bị - tức là sân đạp lúa của Ọt-nan, người Giê-bu.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vua Sa-lô-môn bắt đầu xây đền thờ CHÚA tại Giê-ru-sa-lem, trên núi Mô-ri-a, là nơi CHÚA đã hiện ra với vua cha Đa-vít; người đã chỉ định nơi này, tức là sân đạp lúa của Ọt-nan người Giê-bu-sít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông cho khởi công xây cất vào ngày mồng hai tháng Hai, năm thứ tư của triều đại ông.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Puo Sa-lamôn tabŏ́q táq tâng casâi bar, cumo pỗn án cỡt puo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vua khởi công xây cất vào ngày mồng hai tháng hai năm thứ tư đời trị vì của mình.

New International Version (NIV)

2He began building on the second day of the second month in the fourth year of his reign.

Bản Diễn Ý (BDY)

2Ngày mồng hai tháng 2 năm thứ tư triều Sa-lô-môn, công cuộc kiến thiết Đền thờ bắt đầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua khởi công xây cất vào ngày hai tháng hai năm thứ tư dưới thời trị vì của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ðây là kích thước của cái nền mà Sa-lô-môn đã đặt để xây Ðền Thờ Ðức Chúa Trời. Chiều dài ba mươi mét và chiều rộng mười mét, tính theo thước cũ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Dống Sang Toâr ca puo Sa-lamôn táq, cuti tapoât chít coat, la‑a bar chít coat.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đây là kích thước mà Sa-lô-môn đã quy định để xây cất đền thờ Đức Chúa Trời: chiều dài ba mươi mét, chiều rộng mười mét.

New International Version (NIV)

3The foundation Solomon laid for building the temple of God was sixty cubits long and twenty cubits wide (using the cubit of the old standard).

Bản Diễn Ý (BDY)

3Nền Đền thờ dài 30 mét, rộng 10 mét.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đây là nền vua Sa-lô-môn xây cho đền thờ Đức Chúa Trời, theo thước đo cũ, chiều dài 27m, chiều rộng 9m.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tiền đình ở phía trước Ðền Thờ dài mười mét, nằm dọc theo chiều rộng của Ðền Thờ. Chiều cao sáu mươi mét. Toàn thể mặt trong đều được dát bằng vàng ròng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Ntrỡn ca choâng cớp ngoah toong mut dống sang, piang pa bar chít coat, sarỡih muoi culám bar chít coat. Ntrỡn ki Sa-lamôn blom toâq yễng muoi chít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Chiều dài của hành lang phía trước là mười mét, bằng chiều rộng của đền thờ; chiều cao là sáu mươi mét. Vua cho bọc vàng ròng bên trong.

New International Version (NIV)

4The portico at the front of the temple was twenty cubits long across the width of the building and twenty cubits high. He overlaid the inside with pure gold.

Bản Diễn Ý (BDY)

4Hiên cửa phía trước dài 10 mét tức là bằng chiều rộng của Đền thờ, mái cao 60 mét bên trong bọc vàng ròng.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tiền đường ở phía trước, dài 9m, bằng chiều rộng của đền thờ, cao 9m phía trong dát vàng ròng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ông dùng gỗ trắc lát mặt trong của phòng chính Ðền Thờ. Sau đó ông dùng vàng thượng hạng dát lên trên, và cho khắc hình các cây kè và các dây xích trên mặt tường.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Clống toâr án apooq toâq pian aluang sango, cớp blom toâq yễng o lứq, dếh táq rup nỡm tarễc cớp rup sái-sô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Phòng lớn của đền thờ được làm bằng gỗ bá hương và bọc vàng ròng, có trang trí hình cây chà là và dây xích phía trên.

New International Version (NIV)

5He paneled the main hall with juniper and covered it with fine gold and decorated it with palm tree and chain designs.

Bản Diễn Ý (BDY)

5Vách Đền làm bằng gỗ bá hương, bọc vàng có chạm hình nổi cây chà là và dây xích.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đại sảnh đường được lót bằng gỗ bá hương, dát vàng tốt và có chạm hình cây chà là và vòng xích.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ông trang trí Ðền Thờ bằng những đá quý. Loại vàng ông dùng là vàng Pạc-va-im.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Án pasang Dống Sang Toâr yỗn cỡt nêuq o toâq tamáu moat lứq, cớp toâq yễng tễ cruang Par-vêm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vua trang hoàng đền thờ bằng đá quý, còn vàng thì dùng vàng Phạt-va-im.

New International Version (NIV)

6He adorned the temple with precious stones. And the gold he used was gold of Parvaim.

Bản Diễn Ý (BDY)

6Nền Đền lát đá quý thật lộng lẫy, vàng Sê-phạt-va-im

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vua cũng trang hoàng đền thờ bằng đá quí và vàng dùng là vàng Phạt-va-im.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ông dát vàng khắp Ðền Thờ, gồm các đà ngang của trần nhà, các khung cửa, các vách tường, và các cánh cửa; trên các vách tường ông chạm hình các chê-ru-bim.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Án ĩt yễng blom prang, santŏ́ng toong, ratâng, cớp cantáih toong Dống Sang Toâr. Tâng ratâng máh cũai chiang khũar táq rup chê-rup.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vua cho bọc vàng khắp đền thờ: xà nhà, ngưỡng cửa, tường và cửa; còn trên tường thì chạm hình chê-ru-bim.

New International Version (NIV)

7He overlaid the ceiling beams, doorframes, walls and doors of the temple with gold, and he carved cherubim on the walls.

Bản Diễn Ý (BDY)

7được sử dụng để bọc Đền thờ, rui, ngạch cửa, vách và cửa, hình thiên thần được chạm trên vách.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vua dát vàng khắp đền thờ, xà ngang, khung cửa, tường, cửa và chạm hình chê-ru-bim trên tường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ông xây Nơi Chí Thánh. Chiều dọc của phòng ấy dài bằng chiều rộng của Ðền Thờ, tức mười mét, và chiều ngang của phòng ấy cũng mười mét. Ông dùng hai mươi ngàn bốn trăm ký vàng thượng hạng để dát toàn thể mặt trong của phòng ấy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Ma clống tâng Dống Sang Toâr ca noau dŏq Ntốq Yiang Sursĩ Ỡt bữn la‑a li cớp Dống Sang Toâr, piang pa la bar chít coat machớng tê. Án ĩt yễng ntâng hỡn tễ bar chít la muoi tân dŏq blom ratâng Ntốq Yiang Sursĩ Ỡt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vua làm Nơi Chí Thánh có chiều dài mười mét, bằng chiều ngang của đền thờ; và chiều rộng Nơi Chí Thánh cũng mười mét. Vua cho bọc nơi ấy bằng hai mươi tấn vàng ròng.

New International Version (NIV)

8He built the Most Holy Place, its length corresponding to the width of the temple—twenty cubits long and twenty cubits wide. He overlaid the inside with six hundred talents of fine gold.

Bản Diễn Ý (BDY)

8Nơi chí thánh dài 10 mét, rộng 10 mét, được bọc bằng vàng ròng cân nặng 600 ta lâng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vua xây nơi chí thánh, chiều dài bằng chiều rộng của đền thờ, 9m vuông vức mỗi chiều; vua dùng đến 21 tấn vàng tốt để dát phòng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ông dùng các đinh nặng năm trăm bảy mươi lăm gờ-ram một cái. Ông dát vàng các phòng nhỏ ở tầng trên.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Án ĩt yễng sám tadĩ ki-lô dŏq táq máh dếng; cớp ratâng yoah tran pỡng la blom toâq yễng tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Số vàng để mạ đinh nặng khoảng hơn nửa ký. Vua cũng bọc vàng các phòng cao.

New International Version (NIV)

9The gold nails weighed fifty shekels. He also overlaid the upper parts with gold.

Bản Diễn Ý (BDY)

9Đinh vàng cân nặng 50 siếc lơ. Các phòng cao cũng được bọc bằng vàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Các đinh bằng vàng nặng nửa kí; vua cũng dát vàng các phòng lầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Trong Nơi Chí Thánh, ông làm hai tượng chê-ru-bim và dát vàng chúng; đó là một tác phẩm của nghệ thuật điêu khắc.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Puo Sa-lamôn ớn máh cũai chiang ĩt tac, táq bar lám rup chê-rup, blom toâq yễng, chơ dŏq bân Ntốq Yiang Sursĩ Ỡt,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Trong Nơi Chí Thánh, vua cho làm hai chê-ru-bim bằng kim khí, rồi bọc vàng.

New International Version (NIV)

10For the Most Holy Place he made a pair of sculptured cherubim and overlaid them with gold.

Bản Diễn Ý (BDY)

10Hai thiên thần được điêu khắc bằng gỗ rồi bọc vàng, đặt trong Nơi chí thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Trong nơi chí thánh vua làm hai chê-ru-bim, là hai vật điêu khắc bọc vàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Các cánh của hai chê-ru-bim dang ra dài mười mét. Một cánh của chê-rúp nầy dài hai mét rưỡi dang ra chạm vào tường Ðền Thờ, còn cánh kia cũng dài hai mét rưỡi và dang ra chạm vào chóp của cánh chê-rúp kia.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11-13ma yỗn choâng-rachoâng, bar lám rup ki to moat chu ngoah toong. Bar lám chê-rup ki, muoi lám bữn bar lám khlap cuti sỡng coat. Bar lám rup ki paliang khlap muoi coah yỗn parchốq parnơi; ma khlap muoi coah ễn tớt cớp ratâng. Bar lám chê-rup paliang khlap pato parnơi la‑a bar chít coat.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Các cánh của hai chê-ru-bim dài tổng cộng mười mét; một cánh của chê-rúp nầy dài hai mét rưỡi chạm vào tường đền thờ, cánh còn lại cũng dài hai mét rưỡi và chạm một cánh của chê-rúp kia.

New International Version (NIV)

11The total wingspan of the cherubim was twenty cubits. One wing of the first cherub was five cubits long and touched the temple wall, while its other wing, also five cubits long, touched the wing of the other cherub.

Bản Diễn Ý (BDY)

11,12Bốn cánh thiên thần dài 10 mét. mỗi cánh dài 2m5 đặt liền nhau suốt chiều rộng của Nơi chí thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Các cánh của chê-ru-bim dài tổng cộng 9m, mỗi cánh dài 2.25m. Một cánh của chê-ru-bim chạm một tường của đền thờ, còn cánh kia, dài 2.25m, đụng cánh của chê-ru-bim kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Tương tự, một cánh của chê-rúp kia dài hai mét rưỡi dang ra chạm vào tường bên kia của Ðền Thờ, còn cánh khác cũng dài hai mét rưỡi dang ra chạm vào chóp của cánh chê-rúp nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Một cánh của chê-rúp kia dài hai mét rưỡi và chạm vào tường đền thờ, cánh còn lại cũng dài hai mét rưỡi tiếp giáp với cánh của chê-rúp trước.

New International Version (NIV)

12Similarly one wing of the second cherub was five cubits long and touched the other temple wall, and its other wing, also five cubits long, touched the wing of the first cherub.

Bản Diễn Ý (BDY)

11,12Bốn cánh thiên thần dài 10 mét. mỗi cánh dài 2m5 đặt liền nhau suốt chiều rộng của Nơi chí thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Một cánh của chê-ru-bim này dài 2.25m, chạm tường kia của đền thờ, còn cánh kia, cũng dài 2.25m, đụng cánh của chê-ru-bim kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Các cánh của hai chê-ru-bim dang ra dài cả thảy mười mét. Hai chê-ru-bim đó đứng trên chân mình, và mặt nhìn vào Nơi Thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Các cánh của hai chê-ru-bim đều xòe ra, dài tổng cộng mười mét. Hai chê-ru-bim đứng thẳng trên chân, mặt hướng về nơi thánh.

New International Version (NIV)

13The wings of these cherubim extended twenty cubits. They stood on their feet, facing the main hall.

Bản Diễn Ý (BDY)

13Cánh thiên thần đều dang ra. Hai thiên thần đứng thẳng hướng mặt về Nơi thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Các cánh của hai chê-ru-bim này xòe ra dài 9m; chúng đứng trên chân mình, mặt hướng về sảnh đường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ông làm một bức màn bằng chỉ xanh dương, chỉ tím, chỉ đỏ thắm, và vải gai mịn, rồi thêu hình các chê-ru-bim lên màn đó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Án ĩt aroâiq busín cớp aroâiq canŏ́h yớm santứm satong, ễng, cớp cusâu, dếh chún rup máh chê-rup chóq tâng ki, chơ sangcứt Ntốq Yiang Sursĩ Ỡt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vua làm một bức màn bằng vải màu xanh, màu tím, màu đỏ sậm cùng với vải gai mịn, có thêu hình chê-ru-bim ở trên.

New International Version (NIV)

14He made the curtain of blue, purple and crimson yarn and fine linen, with cherubim worked into it.

Bản Diễn Ý (BDY)

14Một bức màn bằng chỉ gai thật mịn màu xanh, tím, đỏ được dệt rất tỉ mỉ, trên mặt thêu hình thiên thần.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vua cũng làm các màn bằng vải xanh, tím, đỏ thẳm, vải gai mịn và thêu hình chê-ru-bim lên trên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Phía trước Ðền Thờ, ông dựng hai cây trụ, mỗi trụ cao mười bảy mét rưỡi, trên đỉnh mỗi trụ có một cái đầu trụ cao hai mét rưỡi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Puo Sa-lamôn táq bar ntreh tanũl sapoan, muoi ntreh cuti pái chít la sỡng coat, chơ dŏq coah moat Dống Sang Toâr. Dũ ntreh tanũl noau táq plỡ chóq tâng pứp tanũl sarỡih sỡng coat.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Phía trước đền thờ, vua dựng hai cây trụ cao mười bảy mét rưỡi, trên đỉnh hai trụ có đầu trụ cao hai mét rưỡi.

New International Version (NIV)

15For the front of the temple he made two pillars, which together were thirty-five cubits long, each with a capital five cubits high.

Bản Diễn Ý (BDY)

15Mặt tiền, người xây hai trụ cao 17m50 trên đỉnh lại xây đầu trụ cao 2m5.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Trước đền thờ vua xây hai trụ cao 16m; trên đỉnh mỗi trụ có một đầu trụ cao 2.25m.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ông làm các dây chuyền và treo chúng quanh hai đầu trụ ấy. Ông làm một trăm trái lựu và treo chúng vào các dây chuyền ấy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Tâng pỡng tanũl noau pasang toâq sái-sô cớp toâq palâi ỗiq-tâi sapoan muoi culám ŏ́c.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vua cũng làm dây xích giống như dây xích trong Nơi Chí Thánh để trên đỉnh trụ, rồi làm một trăm trái lựu gắn trên dây xích ấy.

New International Version (NIV)

16He made interwoven chains and put them on top of the pillars. He also made a hundred pomegranates and attached them to the chains.

Bản Diễn Ý (BDY)

16Người cũng chế tạo dây xích theo hình dây trong nơi chí thánh, để mắc lên đỉnh trụ, và 100 trái lựu gắn vào giây xích.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vua làm các vòng xích dây chuyền, treo trên đầu các trụ; người làm một trăm trái lựu, gắn vào các vòng xích ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ông dựng hai trụ ở trước Ðền Thờ, một trụ bên phải và một trụ bên trái. Ông đặt tên cho trụ bên phải là Gia-kin và trụ bên trái là Bô-a.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Án ayứng máh tanũl ki yáng moat ngoah toong mut Dống Sang Toâr. Tanũl muoi ỡt coah angia pưn án amứh Yakin. Tanũl bar ỡt coah angia pỡng án amứh Bô-at.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vua dựng hai trụ đó phía trước đền thờ, một trụ bên phải, một trụ bên trái; vua đặt tên trụ bên phải là Gia-kin và trụ bên trái là Bô-ách.

New International Version (NIV)

17He erected the pillars in the front of the temple, one to the south and one to the north. The one to the south he named Jakin and the one to the north Boaz.

Bản Diễn Ý (BDY)

17Hai trụ dược xây dựng ở mặt tiền Đền thờ, trụ bên mặt tên là Gia-kinh", trụ bên trái tên là Bô-ách

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vua dựng các trụ trước đền thờ, một bên phải và một bên trái; trụ bên phải người gọi là Gia-kin và trụ bên trái là Bô-ách.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11-13ma yỗn choâng-rachoâng, bar lám rup ki to moat chu ngoah toong. Bar lám chê-rup ki, muoi lám bữn bar lám khlap cuti sỡng coat. Bar lám rup ki paliang khlap muoi coah yỗn parchốq parnơi; ma khlap muoi coah ễn tớt cớp ratâng. Bar lám chê-rup paliang khlap pato parnơi la‑a bar chít coat.