So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Ging-Sou(IUMINR)

Bản Diễn Ý(BDY)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1 Snăn jih jang bruă Y-Salômôn ngă kơ sang Yêhôwa ruê̆ leh. Y-Salômôn ba mŭt mnơ̆ng Y-Đawit ama ñu myơr leh, leh anăn mkăm pioh prăk, mah, leh anăn jih jang čhiên mngan hlăm adŭ pioh ngăn sang Aê Diê.

Ging-Sou (IUMINR)

1Saa^lo^morn zoux ziangx zaangc Ziouv nyei biauv nyei yietc zungv gong, ninh dorh ninh nyei die, Ndaawitv, fungx bun Tin-Hungh nyei yietc zungv ga'naaiv, se jiem, nyaanh caux nyungc-nyungc jaa-sic, dorh daaih an jienv zaangc Tin-Hungh nyei biauv siou jaaix nyei ga'naaiv nyei dorngx.

Bản Diễn Ý (BDY)

1Sa-lô-môn hoàn tất các chương trình kiến thiết Đền thờ Chúa. Vua đem vào Đền thờ các bảo vật mà vua cha là Đa-vít đã biệt riêng cho Chúa gồm bạc, vàng và các khí dụng và cất vào kho tàng Đền thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ấy vậy, các công việc mà Sa-lô-môn làm cho đền của Đức Giê-hô-va đều xong rồi. Sa-lô-môn đem đến những vật mà Đa-vít, cha người, đã biệt riêng ra thánh, tức là bạc, vàng, và các khí dụng, để vào kho của đền Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Như thế, tất cả các công trình mà Sa-lô-môn thực hiện cho đền thờ Đức Giê-hô-va đều hoàn thành. Sa-lô-môn đem những vật mà vua cha là Đa-vít đã biệt riêng ra thánh, tức là bạc vàng và các vật dụng, đặt vào kho tàng của đền thờ Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi mọi việc Sa-lô-môn làm cho Ðền Thờ CHÚA hoàn tất, Sa-lô-môn mang vào Ðền Thờ những vật mà Ða-vít cha ông đã dâng hiến, tức tất cả các đồ vật bằng bạc và bằng vàng, cùng mọi món đồ khác. Ông để chúng trong các kho của Ðền Thờ Ðức Chúa Trời.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2 Leh anăn Y-Salômôn bi kƀĭn jih jang phung khua mduôn Israel, leh anăn jih jang phung khua kơ găp djuê, phung khua kơ sang ama phung găp djuê Israel hlăm ƀuôn Yêrusalem, čiăng kkung ba hip klei bi mguôp Yêhôwa mơ̆ng ƀuôn Y-Đawit ƀuôn Siôn.

Ging-Sou (IUMINR)

2Saa^lo^morn Hungh heuc I^saa^laa^en Mienh nyei ⟨mienh gox⟩ caux fingx-fingx nyei bieiv-zeiv, caux bungh buonc nyei bieiv-zeiv, daaih taux Ye^lu^saa^lem weic dorh Ziouv nyei ⟨mienh gox⟩ yiem Ndaawitv nyei Zingh, ⟨mienh gox⟩ daaih.

Bản Diễn Ý (BDY)

2Sa-lô-môn triệu tập tại thủ đô các cấp lãnh đạo Y-sơ-ra-ên: từ các đại tộc trưởng, các tộc trưởng đến các trưởng lão, để rước Rương của Chúa Hằng Hữu từ Si-ôn, thành của Đa-vít, lên Đền thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Sa-lô-môn bèn nhóm tại Giê-ru-sa-lem các trưởng lão Y-sơ-ra-ên, các trưởng của các chi phái, và các trưởng tộc dân Y-sơ-ra-ên, đặng rước hòm giao ước của Đức Giê-hô-va lên từ thành Đa-vít, là Si-ôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Sa-lô-môn triệu tập các trưởng lão Y-sơ-ra-ên, trưởng các bộ tộc và các gia tộc của dân Y-sơ-ra-ên về Giê-ru-sa-lem để đưa Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va từ thành Đa-vít, tức là Si-ôn, lên đền thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Bấy giờ Sa-lô-môn triệu tập các vị trưởng lão của I-sơ-ra-ên, tất cả các vị thủ lãnh của các chi tộc, và các vị lãnh đạo của các gia tộc I-sơ-ra-ên về Giê-ru-sa-lem để rước Rương Giao Ước của CHÚA từ Si-ôn, tức Thành Ða-vít, lên.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Jih jang êkei phung Israel bi kƀĭn ti anăp mtao ti klei huă mnăm hlăm mlan tal kjuh.

Ging-Sou (IUMINR)

3Taux cietv hlaax, doix jiex zipv nyei ziangh hoc, I^saa^laa^en nyei zuangx mienh mingh gapv zunv hungh diex wuov.

Bản Diễn Ý (BDY)

3Tất cả nam đinh đều tập họp quanh cung vua để cử hành đại lễ vào tháng 10 đúng vào dịp lễ Đền tạm hàng năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Mọi người Y-sơ-ra-ên đều nhóm lại đến cùng vua nhằm kỳ lễ tháng bảy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Mọi người Y-sơ-ra-ên tập hợp lại bên vua vào kỳ lễ tháng bảy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vậy toàn thể dân I-sơ-ra-ên về tụ họp quanh vua trong kỳ đại lễ thường niên vào tháng Bảy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Jih jang phung khua mduôn Israel hriê, leh anăn phung Lêwi kkung ba hip.

Ging-Sou (IUMINR)

4I^saa^laa^en Mienh nyei zuangx mienh gox daaih taux wuov zanc, ⟨Lewi Mienh⟩ ziouc bouh Laengz Ngaengc Waac Faang.

Bản Diễn Ý (BDY)

4,5Trước sự chứng kiến của các cấp lãnh đạo, người Lê-vi nâng Rương lên. Các thầy tế lễ cùng họ khiêng Rương khỏi Đền tạm, luôn với các khí dụng thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Các trưởng lão Y-sơ-ra-ên đều đến, và người Lê-vi khiêng hòm đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Tất cả các trưởng lão Y-sơ-ra-ên đều đến dự, còn người Lê-vi thì khiêng Hòm Giao Ước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Sau khi các vị trưởng lão của I-sơ-ra-ên đến, các tư tế khiêng Rương đi lên.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Diñu kkung ba hip, sang čhiăm klei bi kƀĭn, leh anăn jih jang čhiên mngan doh jăk hlăm sang čhiăm; phung khua ngă yang leh anăn phung Lêwi kkung ba dŏ anăn.

Ging-Sou (IUMINR)

5Ninh mbuo dorh Laengz Ngaengc Waac Faang caux Wuic Buangh nyei Ndopv-Liuh caux yietc zungv cing-nzengc jaa-dorngx. Sai mienh caux Lewi Mienh gaeng faaux daaih.

Bản Diễn Ý (BDY)

4,5Trước sự chứng kiến của các cấp lãnh đạo, người Lê-vi nâng Rương lên. Các thầy tế lễ cùng họ khiêng Rương khỏi Đền tạm, luôn với các khí dụng thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Những thầy tế lễ và người Lê-vi đều đem lên cái hòm, hội mạc, và các khí dụng thánh vốn ở trong trại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Các thầy tế lễ thuộc dòng Lê-vi khiêng Hòm Giao Ước lên cùng với Lều Hội Kiến và các vật dụng thánh trong Lều.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Họ khiêng Rương, Lều Hội Kiến, và mọi vật dụng thánh trong lều ấy đem lên. Các tư tế và những người Lê-vi đã khiêng tất cả những vật ấy và đem lên.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Mtao Salômôn leh anăn jih jang phung Israel bi kƀĭn, phung bi kƀĭn leh ti anăp ñu dôk ti anăp hip ngă yang hŏng lu drei biăp leh anăn êmô tơl arăng amâo dưi yap mnơ̆ng anăn ôh.

Ging-Sou (IUMINR)

6Saa^lo^morn Hungh caux gapv zunv yiem ninh nyei nza'hmien nyei I^saa^laa^en Mienh yietc zungv yiem Laengz Ngaengc Waac Faang nza'hmien fongc horc ba'gi yungh caux ngongh weic zoux ziec nyei ga'naaiv camv! haic, zungv funx maiv cing, saauv maiv hingh.

Bản Diễn Ý (BDY)

6Vua Sa-lô-môn và cả nhân dân đang họp quanh vua trước Rương giao ước dâng vô số cừu và bò làm tế lễ, không ai đếm nổi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vua Sa-lô-môn và cả hội chúng Y-sơ-ra-ên đã nhóm lại với vua, đều đứng trước hòm, dâng những chiên và bò làm của lễ, nhiều vô số không thể đếm được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vua Sa-lô-môn và toàn thể cộng đoàn Y-sơ-ra-ên tập hợp bên vua, cùng đứng trước Hòm Giao Ước và dâng vô số chiên, bò làm sinh tế, nhiều đến nỗi không ai đếm được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vua Sa-lô-môn và toàn thể hội chúng I-sơ-ra-ên đã tụ họp quanh ông sát tế chiên và bò, nhiều vô số, không thể kể hoặc đếm được, ở trước Rương.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Snăn phung khua ngă yang kkung ba hip klei bi mguôp Yêhôwa kơ anôk gơ̆ hlăm Adŭ Doh Jăk Hĭn ti lam sang, hlăm anôk doh jăk hĭn ti gŭ siap rup phung čêrubim.

Ging-Sou (IUMINR)

7Sai mienh ziouc dorh Ziouv nyei Laengz Ngaengc Waac Faang bieqc zaangc Tin-Hungh nyei biauv taux an faang nyei dorngx, se singx dinc gu'nyuoz, ⟨Gauh Cing-Nzengc Jiex Wuov Qongx,⟩ yiem ⟨Gauh Cing-Nzengc Jiex Wuov Qongx,⟩ nyei ndaatv ga'ndiev.

Bản Diễn Ý (BDY)

7Thầy tế lễ đem Rương giao ước của Chúa Hằng Hữu đặt vào ngay trung tâm Đền thờ, gọi là Nơi chí thánh, dưới cánh các chê-ru-bim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Những thầy tế lễ đem hòm giao ước của Đức Giê-hô-va vào nơi dọn cho hòm, tức trong nơi chí thánh của đền, dưới cánh chê-ru-bim.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Các thầy tế lễ đem Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va vào nơi dành sẵn trong nội điện của đền thờ, dưới cánh chê-ru-bim.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Sau đó các tư tế khiêng Rương Giao Ước của CHÚA đặt vào chỗ của Rương ở phòng trong cùng của Ðền Thờ, tức Nơi Chí Thánh, bên dưới các cánh của chê-ru-bim.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Kyuadah rup čêrubim mblang siap digơ̆ ti dlông anôk hip, snăn rup čêrubim jing mnơ̆ng guôm ti dlông hip leh anăn giê kkung gơ̆.

Ging-Sou (IUMINR)

8Ke^lu^mbim yang jienv ndaatv Laengz Ngaengc Waac Faang yiem nyei dorngx gu'nguaaic yaac nzie jienv Laengz Ngaengc Waac Faang caux gaeng faang nyei ndiangx.

Bản Diễn Ý (BDY)

8Các chê-ru-bim dang cánh phủ trên Rương và đòn khiêng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hai chê-ru-bim xòe cánh ra trên chỗ hòm, che hòm và đòn khiêng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hai chê-ru-bim xòe cánh ra trên chỗ đặt Hòm Giao Ước, che Hòm Giao Ước và đòn khiêng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Các chê-ru-bim dang cánh ra bên trên nơi đặt Rương, che trên Rương và hai đòn khiêng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Giê kkung anăn dlông đei tơl arăng ƀuh êđŭk gơ̆ mơ̆ng anôk doh jăk ti anăp adŭ doh jăk ti lam; ƀiădah mơ̆ng êngao arăng amâo dưi ƀuh dŏ anăn ôh; leh anăn digơ̆ dôk tinăn truh kơ hruê anei.

Ging-Sou (IUMINR)

9Gaeng faang nyei ndiangx ndaauv nyei. Doix ziangx singx dinc gu'nyuoz jiex wuov qongx nyei nza'hmien maengx, se yiem Cing-Nzengc nyei Dorngx, mangc duqv buatc naaiv deix ndiangx. Mv baac yiem Cing-Nzengc nyei Dorngx ga'nyiec maengx mangc maiv buatc aqv. Naaiv deix ndiangx corc yiem naaic taux ih jaax hnoi.

Bản Diễn Ý (BDY)

9Đòn khiêng dài nên đứng tại trung tâm Nơi thánh có thể thấy hai đầu mút đòn nhô ra, dù người đứng bên ngoài không trông thấy được. Rương còn tại đó cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đòn khiêng thì dài, nên đầu đòn thấy ló ra ngoài hòm, trước nơi chí thánh; nhưng ở ngoài đền thì chẳng thấy; hòm vẫn ở đó cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Các đòn khiêng rất dài, nên ở trước nội điện người ta có thể thấy các đầu đòn ló ra khỏi Hòm Giao Ước, nhưng ở phía ngoài thì không thấy. Hòm Giao Ước vẫn còn ở đó cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Các đòn khiêng ấy khá dài, đến nỗi lòi các đầu ra, khiến ai đứng ở trước Nơi Chí Thánh đều có thể trông thấy, nhưng ai đứng ở ngoài thì không thấy được. Hai đòn khiêng ấy vẫn còn ở đó cho đến ngày nay.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10 Hlăm hip anăn amâo mâo mnơ̆ng ôh knŏng dua boh mdhă Y-Môis dưm tinăn êjai diñu dôk ti čư̆ Hôrep, tinăn Yêhôwa ngă leh sa klei bi mguôp hŏng phung ƀuôn sang Israel hlăk diñu kbiă mơ̆ng čar Êjip.

Ging-Sou (IUMINR)

10Laengz Ngaengc Waac Faang kungx maaih Mose yiem Holepv Mbong an wuov deix i kuaaiv la'bieiv-benv. Cuotv liuz naaic maiv maaih haaix nyungc. Naaiv deix i kuaaiv la'bieiv-benv se I^saa^laa^en Mienh cuotv I^yipv Deic-Bung, nqa'haav Ziouv caux ninh mbuo liepc nyei ngaengc waac.

Bản Diễn Ý (BDY)

10Trong rương chỉ có hai bảng đá mà Mai-sen đã khắc tại Hô-rếp, là nơi Chúa Hằng Hữu lập giao ước với dân Y-sơ-ra-ên khi đem họ ra khỏi Ai-cập.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Chẳng có gì trong hòm, trừ ra hai bảng luật pháp mà Môi-se đã để vào tại Hô-rếp, khi Đức Giê-hô-va lập giao ước với dân Y-sơ-ra-ên, lúc chúng ra khỏi Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chẳng có gì trong Hòm Giao Ước ngoài hai bảng luật pháp mà Môi-se đã đặt vào đó tại Hô-rếp, khi Đức Giê-hô-va lập giao ước với dân Y-sơ-ra-ên lúc họ ra khỏi Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Trong Rương đó không có gì ngoài hai bản đá mà Mô-sê đã đặt vào trong đó lúc ở Hô-rếp, nơi CHÚA đã lập giao ước với dân I-sơ-ra-ên khi họ vừa ra khỏi Ai-cập.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Tơdah phung khua ngă yang kbiă mơ̆ng Anôk Doh Jăk (kyuadah jih jang phung khua ngă yang dôk tinăn bi doh jăk leh diñu pô, amâo uêñ kơ hlei êpul diñu jing;

Ging-Sou (IUMINR)

11Dongh wuov zanc yiem jienv wuov nyei sai mienh saax ganh cing-nzengc daaih yaac maiv bun nqoi ziux ninh mbuo nyei guanh. Sai mienh yiem Cing-Nzengc Dorngx cuotv daaih wuov zanc,

Bản Diễn Ý (BDY)

11,12Sau khi các thầy tế lễ đã dọn mình thánh sạch, tất cả đều tham gia vào cuộc lễ hằng ngày họ giữ những nhiệm vụ khác nhau. Ca đoàn Lê-vi hát xướng vô cùng du dương ca ngợi Chúa khi các thầy tế lễ ra khỏi Nơi chí thánh. Ca đoàn gồm có A-sáp, Hê-man, Giê-đa-thung cùng anh em và con cái họ, tất cả đều mặc lễ phục bằng vải gai mịn, sắp hàng đứng tại phía đông bàn thờ. Ngoài ra còn có dàn nhạc gồm 120 thầy tế lễ hòa tấu bằng kèn, chập chõa, đàn lia và thụ cầm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Khi những thầy tế lễ ra khỏi nơi thánh (vì phàm thầy tế lễ ở đó đều đã dọn mình ra thánh sạch, mà chưa giữ theo ban thứ nào),

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tất cả thầy tế lễ có mặt đều đã biệt riêng ra thánh, không phân biệt ban thứ. Khi các thầy tế lễ ra khỏi nơi thánh

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Kế đó, các tư tế ra khỏi Nơi Thánh. Số là tất cả các tư tế hiện diện đều đã thánh hóa chính họ, bất kể phẩm trật của họ như thế nào.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12leh anăn jih phung Lêwi mmuñ, mâo Y-Asap, Y-Hêman, leh anăn Y-Yêduthun, phung anak êkei diñu leh anăn phung ayŏng adei diñu, hơô ao kbuă điêt aruăt, djă dang, brô̆, leh anăn đĭng kliă, dôk tĭng nah ngŏ knưl mbĭt hŏng sa êtuh dua pluh čô khua ngă yang jing phung ayŭ ki;

Ging-Sou (IUMINR)

12maaih baaux nzung nyei Lewi Mienh, Aasaapc, Hemaan caux Ye^ndu^tun, caux ninh mbuo nyei dorn mbuo caux zuangx gorx-youz. Ninh mbuo zuqv jienv la'maah ndie-muonc nyei lui-houx, souv jienv ziec-dorngh nyei dong bung maengx. Ninh mbuo nanv jienv caauh zeiv caux domh daanh baah, fiuv-daanh baah. Aengx maaih yietc baeqv nyic ziepc dauh biomv nzatc nyei sai mienh caux ninh mbuo yiem wuov.

Bản Diễn Ý (BDY)

11,12Sau khi các thầy tế lễ đã dọn mình thánh sạch, tất cả đều tham gia vào cuộc lễ hằng ngày họ giữ những nhiệm vụ khác nhau. Ca đoàn Lê-vi hát xướng vô cùng du dương ca ngợi Chúa khi các thầy tế lễ ra khỏi Nơi chí thánh. Ca đoàn gồm có A-sáp, Hê-man, Giê-đa-thung cùng anh em và con cái họ, tất cả đều mặc lễ phục bằng vải gai mịn, sắp hàng đứng tại phía đông bàn thờ. Ngoài ra còn có dàn nhạc gồm 120 thầy tế lễ hòa tấu bằng kèn, chập chõa, đàn lia và thụ cầm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12và các người ca hát trong dân Lê-vi, tức A-sáp, Hê-man, Giê-đu-thun, cùng con trai và anh em họ, đương mặc quần áo bằng vải gai mịn, cầm chập chỏa, đàn sắt, và đàn cầm, đều đứng ở phía đông bàn thờ, với một trăm hai mươi thầy tế lễ thổi kèn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12thì các người ca hát thuộc dòng Lê-vi, tức A-sáp, Hê-nan, Giê-đu-thun cùng con trai và anh em của họ, mặc lễ phục bằng vải gai mịn, cầm chập chõa, đàn hạc và đàn lia đứng ở phía đông bàn thờ cùng với một trăm hai mươi thầy tế lễ thổi kèn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Tất cả người Lê-vi trong ban thánh nhạc, gồm A-sáp, Hê-man, Giê-đu-thun, các con cháu của họ, và bà con dòng họ của họ đều mặc áo lễ bằng vải gai mịn, đứng ở phía đông bàn thờ, sử dụng các phèng la, hạc cầm, và đàn lia, hòa với ban kèn gồm một trăm hai mươi tư tế mà trỗi nhạc.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13 leh anăn jing bruă kơ phung ayŭ ki leh anăn phung mmuñ brei arăng hmư̆ diñu bi mguôp hlăm klei hơêč hmưi leh anăn bi mni kơ Yêhôwa), leh anăn tơdah arăng hmư̆ asăp mmuñ mbĭt hŏng asăp ki, dang, leh anăn mnơ̆ng kưt mmuñ mkăn, êjai bi mni mpŭ mni kơ Yêhôwa,“Kyuadah ñu jing jăk,kyuadah klei ñu khăp sĭt suôr dôk nanao hlŏng lar.”Sang Yêhôwa bŏ hŏng knam,

Ging-Sou (IUMINR)

13Biomv nzatc nyei mienh caux baaux nzung nyei mienh oix zuqc bun mienh muangx duqv haiz ninh mbuo ceng Ziouv, laengz zingh Ziouv nyei nzung dongh dangh cuotv qiex. Ninh mbuo yaac biomv nzatc aengx nqaapv caauh zeiv, longc ziex nyungc zoux nzung nyei jaa-sic caux jienv baaux nzung nyei mienh ceng Ziouv gorngv,“Ninh se longx haic,weic zuqc ninh yietc liuz ziepc zuoqv nyei hnamv mienh.”Singx dinc, se benx zaangc Ziouv nyei biauv, maaih mbuonx yiem buangv nzengc.

Bản Diễn Ý (BDY)

13,14Ca đoàn và dàn nhạc cùng nhau ca tấu để tụng ngợi và cảm tạ Chúa Hằng Hữu. Các bài ca hòa với tiếng kèn sang sảng, tiếng chập chõa vang rền, cùng thanh âm réo rắt du dương của các nhạc khí khác. Đại đề của tất cả chương trình ca nhạc là "Chúa Hằng Hữu thật là toàn thiện! Đức nhân từ Ngài thể hiện đời đời!" Ngay lúc ấy, vinh quang Chúa Hằng Hữu, như đám mây sáng rực, giáng xuống bao phủ và đầy dẫy Đền thờ, đến nỗi các thầy tế lễ không thể tiếp tục phục vụ trong Đền thờ được nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Xảy khi kẻ thổi kèn và kẻ ca hát đồng thinh hòa nhau như một người, mà khen ngợi cảm tạ Đức Giê-hô-va, và khi họ trổi tiếng kèn, chập chỏa, nhạc khí lên khen ngợi Đức Giê-hô-va, rằng: Ngài từ thiện, lòng thương xót Ngài hằng có đời đời, thì đền của Đức Giê-hô-va bị mây lấp đầy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Những người thổi kèn và ca hát đồng thanh hòa điệu như một người mà ca ngợi, cảm tạ Đức Giê-hô-va. Họ cất tiếng hát cùng với tiếng kèn, tiếng chập chõa, và các nhạc cụ khác, ca ngợi Đức Giê-hô-va rằng:“Vì Chúa là thiện,Lòng nhân từ Ngài còn đến đời đời!”Ngay lúc ấy, đền thờ Đức Giê-hô-va đầy mây

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Kế đó, ban kèn và ca đoàn đồng thanh trỗi tiếng vang lừng ca ngợi và cảm tạ CHÚA. Họ cất tiếng hòa cùng tiếng kèn, tiếng phèng la, và tiếng các nhạc khí chúc tụng CHÚA rằng, “Ngài thật tốt, vì tình thương của Ngài còn đến đời đời.” Bấy giờ mây mù bao phủ ngôi đền, tức Ðền Thờ CHÚA,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14tơl phung khua ngă yang amâo dưi dôk mă bruă diñu ôh kyua knam anăn; kyuadah klei guh kơang Yêhôwa bi bŏ leh sang Aê Diê.

Ging-Sou (IUMINR)

14Laaix mbuonx, sai mienh maiv haih zoux gong fu-sux weic zuqc Ziouv nyei njang-laangc yiem buangv Tin-Hungh nyei biauv.

Bản Diễn Ý (BDY)

13,14Ca đoàn và dàn nhạc cùng nhau ca tấu để tụng ngợi và cảm tạ Chúa Hằng Hữu. Các bài ca hòa với tiếng kèn sang sảng, tiếng chập chõa vang rền, cùng thanh âm réo rắt du dương của các nhạc khí khác. Đại đề của tất cả chương trình ca nhạc là "Chúa Hằng Hữu thật là toàn thiện! Đức nhân từ Ngài thể hiện đời đời!" Ngay lúc ấy, vinh quang Chúa Hằng Hữu, như đám mây sáng rực, giáng xuống bao phủ và đầy dẫy Đền thờ, đến nỗi các thầy tế lễ không thể tiếp tục phục vụ trong Đền thờ được nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14đến đỗi những thầy tế lễ vì mây không thể đứng đó hầu việc được, vì sự vinh hiển của Đức Giê-hô-va đầy lấp đền của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14đến nỗi các thầy tế lễ không thể đứng đó phục vụ được, vì vinh quang của Đức Giê-hô-va đầy dẫy đền thờ của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14đến nỗi các tư tế không thể đứng để tiếp tục thi hành chức vụ, vì mây mù bao phủ mịt mùng, bởi vinh quang của CHÚA tràn ngập cả Ðền Thờ Ðức Chúa Trời.