So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Dịch Mới(NVB)

Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch Mới (NVB)

1Năm thứ mười bảy triều vua Phê-ca, con trai Rê-ma-lia, thì A-cha, con trai Giô-tham, lên ngôi làm vua.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Xyoo kaum xyaa kws Lemaliya tug tub Pekha ua vaajntxwv kaav mas Yauthaa tug tub Aha chiv ua vaajntxwv kaav Yuta.

Bản Phổ Thông (BPT)

1A-cha là con trai Giô-tham, vua Giu-đa. A-cha lên ngôi vua cai trị Giu-đa vào năm thứ mười bảy đời Bê-ca, con Rê-ma-lia, vua Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Amăng thŭn tal pluh-tơjuh rơnŭk Pekah ană đah rơkơi Remalyah wai lăng ƀing Israel, Ahaz ană đah rơkơi Yôtham ngă pơtao ƀing Yudah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Năm thứ mười bảy đời Phê-ca, con trai Rê-ma-lia, thì A-cha, con trai Giô-tham, vua Giu-đa, lên làm vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Năm thứ mười bảy đời trị vì của vua Phê-ca, con Rê-ma-lia, thì A-cha, con Giô-tham vua Giu-đa, lên làm vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

2A-cha được hai mươi tuổi khi bắt đầu trị vì. Vua trị vì mười sáu năm tại Giê-ru-sa-lem. Vua làm điều không đúng trước mặt CHÚA, là Đức Chúa Trời của vua, không như tổ phụ vua là Đa-vít đã làm,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Thaus Aha chiv ua vaajntxwv kaav nwg noob nyoog muaj neeg nkaum xyoo, nwg nyob huv Yeluxalee kaav tau kaum rau xyoo. Nwg ua tsw hum Yawmsaub kws yog nwg tug Vaajtswv lub sab, nwg tsw ua lawv le nwg yawm koob Tavi tau ua,

Bản Phổ Thông (BPT)

2A-cha được hai mươi tuổi khi lên ngôi vua và cai trị mười sáu năm tại Giê-ru-sa-lem. A-cha chẳng làm điều thiện trước mặt CHÚA là Thượng Đế mình, không như Đa-vít, tổ tiên mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Ahaz hlak duapluh thŭn tơdang ñu ngă pơtao laih anŭn ñu git gai wai lăng amăng plei phŭn Yerusalaim pluh-năm thŭn. Ñu ƀu ngă ôh tơlơi djơ̆ ƀơi anăp mơta Yahweh Ơi Adai ñu hrup hăng ơi adon ñu Dawid ngă laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2A-cha được hai mươi tuổi khi người lên làm vua; người cai trị mười sáu năm tại Giê-ru-sa-lem. Người chẳng làm điều thiện trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời người, như Đa-vít, tổ phụ người, đã làm;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Khi bắt đầu trị vì thì A-cha được hai mươi tuổi, và cai trị mười sáu năm tại Giê-ru-sa-lem. Vua không làm điều ngay thẳng dưới mắt Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình như tổ phụ vua là Đa-vít đã làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

3nhưng vua đi theo đường lối của các vua Y-sơ-ra-ên. Thậm chí vua còn thiêu dâng con trai mình qua lửa, theo tập tục gớm ghiếc của các dân mà Chúa đã đuổi ra trước mặt dân Y-sơ-ra-ên.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3tassws nwg taug nraim Yixayee tej vaajntxwv tug neev taw. Nwg tseed muab nwg tug tub hlawv xyeem rua daab ua lawv le tej kevcai qas vuab tsuab kws lwm haiv tuabneeg ua, yog cov kws Yawmsaub ntab tawm ntawm cov Yixayee hauv ntej moog.

Bản Phổ Thông (BPT)

3A-cha làm mọi điều như các vua Ít-ra-en đã làm. Thậm chí ông dùng con trai mình làm của lễ thiêu. Ông phạm những tội đáng ghê tởm như các dân mà CHÚA đã đuổi ra khỏi xứ trước khi dân Ít-ra-en đến.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Kơđai glaĭ, ñu rơbat amăng khul jơlan sat hrup hăng ƀing pơtao Israel rơbat laih, laih anŭn ñu ăt čuh pơyơr ană đah rơkơi ñu mơ̆n đuaĭ tui hăng khul jơlan hơƀak drak ƀing ană plei sat ƀai Kanaan, jing ƀing Yahweh hơmâo puh pơđuaĭ hĭ laih mơ̆ng ƀing Israel hlâo adih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3nhưng người đi theo con đường của các vua Y-sơ-ra-ên, thậm chí bắt chước theo gương gớm ghiếc của các dân tộc Đức Giê-hô-va đã đuổi khỏi trước mặt dân Y-sơ-ra-ên, mà đưa con trai mình qua lửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhưng vua đi theo đường lối của các vua Y-sơ-ra-ên, thậm chí đưa con mình vào lửa để tế thần, theo thói tục ghê tởm của các dân tộc mà Đức Giê-hô-va đã đuổi khỏi dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua dâng tế lễ và dâng hương trên các tế đàn của những nơi cao, trên núi, và dưới những cây xanh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Nwg xyeem tsaj hab hlawv moov xyaab rua sau tej chaw sab teev daab hab rua sau tej pov roob hab huv qaab txhua tsob ntoo ntsuab.

Bản Phổ Thông (BPT)

4A-cha dâng sinh tế và đốt hương ở những nơi thờ cúng địa phương, trên các đồi và dưới mỗi cây xanh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Ñu pơyơr khul gơnam ngă yang laih anŭn čuh gơnam ƀâo mơngưi ƀơi khul anih glông kơkuh pơpŭ kơ ƀing yang rơba̱ng, ƀơi khul kơčŏng bŏl čư̆ laih anŭn gah yŭ kơ rĭm kơyâo prŏng pum pam yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Người cũng cúng tế và xông hương trên các nơi cao, trên gò và dưới các cây rậm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vua cũng dâng sinh tế và đốt hương trên các nơi cao, trên các ngọn đồi và dưới tất cả cây xanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Bấy giờ vua Rê-xin của A-ram, và vua Phê-ca, con trai Rê-ma-lia, của Y-sơ-ra-ên, kéo đến gây chiến với Giê-ru-sa-lem. Họ bao vây A-cha, nhưng không thắng được vua.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Mas cov Alaa tug vaajntxwv Lexi hab Lemaliya tug tub Pekha kws yog cov Yixayee tug vaajntxwv nce moog ua rog rua Yeluxalee, mas puab moog vej Aha tassws kov tsw yeej.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Rê-xin, vua A-ram và Bê-ca, con Rê-ma-lia, vua Ít-ra-en, kéo lên tấn công Giê-ru-sa-lem. Họ vây A-cha nhưng không thắng nổi ông.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Giŏng anŭn, Rezin pơtao ƀing Aram laih anŭn Pekah ană đah rơkơi Remalyah, pơtao ƀing Israel, kơsung nao kiăng kơ blah hruă plei Yerusalaim, samơ̆ ƀing gơñu ƀu dưi hĭ hloh kơ Ahaz ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bấy giờ, Rô-xin, vua Sy-ri, và Phê-ca, con trai Rê-ma-lia, vua Y-sơ-ra-ên, đều đi lên đặng hãm đánh Giê-ru-sa-lem; họ vây A-cha, nhưng không thắng người được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Bấy giờ, Rê-xin vua A-ram, và Phê-ca con Rê-ma-lia, vua Y-sơ-ra-ên, kéo quân lên Giê-ru-sa-lem để gây chiến. Họ bao vây A-cha nhưng không đánh thắng vua được.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Lúc đó, vua của Ê-đôm lấy lại Ê-la cho Ê-đôm và đuổi người Giu-đa ở Ê-la đi, rồi đem người Ê-đôm đến chiếm ngụ, và họ cứ ở đó cho đến ngày nay.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Tuab lub swjhawm hov cov Entoo tug vaajntxwv ntaus tau lub moos Elab rov qaab lug, muab cov tuabneeg Yuta lawv tawm moog. Cov Entoo kuj lug nyob ruaj rua huv lub moos Elab lug txug naj nub nwgnuav.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Trong lúc đó Rê-xin, vua A-ram lấy lại thành Ê-lát về cho A-ram. Ông trục xuất tất cả người Giu-đa ra khỏi đó rồi người Ê-đôm vào ở trong Ê-lát. Cho đến ngày nay họ vẫn còn ở đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Ƀơi rơnŭk anŭn, pơtao ƀing Edôm ăt mă tŭ glaĭ mơ̆n plei pơnăng Êlat kơ ƀing Edôm laih anŭn puh pơđuaĭ hĭ ƀing Yudah mơ̆ng plei anŭn. Giŏng anŭn, ƀing Edôm nao dŏ pơ plei Êlat laih anŭn hơdip pơ anih anŭn hlŏng truh kơ tă anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ấy nhằm lúc đó Rê-xin, vua Sy-ri, khôi phục Ê-lát về nước Sy-ri; người đuổi dân Giu-đa khỏi Ê-lát, và dân Sy-ri bèn đến Ê-lát, ở đó cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vào lúc đó, vua A-ram là Rê-xin khôi phục Ê-lát về cho nước A-ram. Vua đuổi dân Giu-đa khỏi Ê-lát, và dân Ê-đôm đến Ê-lát ở đó cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

7A-cha sai các sứ giả đến nói với Tiếc-lác Phi-lê-se, vua của A-si-ri rằng: “Tôi là tôi tớ vua và là con trai vua. Xin hãy đến giải cứu tôi khỏi tay của vua A-ram và vua Y-sơ-ra-ên, vì họ đang vây hãm tôi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Aha txawm khaiv tuabneeg moog cuag Thilapilexaw kws yog cov Axilia tug vaajntxwv has tas, “Kuv yog koj tug qhev hab yog koj tug tub. Thov koj tuaj paab kuv dim huv cov Alaa tug vaajntxwv txhais teg hab dim huv cov Yixayee tug vaajntxwv txhais teg, puab saamswm ua rog rua kuv.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7A-cha sai sứ đến Tiếc-lác Phi-lê-xe, vua A-xy-ri, nói rằng, “Tôi là bạn và là tôi tớ vua. Xin hãy đến giúp tôi khỏi tay vua A-ram và vua Ít-ra-en đang tấn công tôi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Ahaz pơkiaŏ ƀing ding kơna ñu nao laĭ kơ Tiglat-Pileser pơtao prŏng dêh čar Assiria tui anai, “Kâo jing ding kơna ih laih anŭn jing hrup hăng ană ih. Đĭ rai bĕ pơklaih hĭ kâo mơ̆ng tơngan ƀing pơtao ƀing Aram laih anŭn pơtao ƀing Israel, jing ƀing hlak kơsung blah kâo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7A-cha sai sứ giả đến Tiếc-la-Phi-lê-se, vua A-si-ri, nói với người rằng: Tôi là kẻ tôi tớ vua, là con trai vua; hãy đi đến giải cứu tôi khỏi tay vua Sy-ri và vua Y-sơ-ra-ên đã dấy lên cùng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7A-cha sai sứ giả đến nói với vua A-si-ri là Tiếc-la Phi-lê-se: “Tôi là đầy tớ và là con của ngài. Xin ngài đến giải cứu tôi khỏi tay vua A-ram và vua Y-sơ-ra-ên vì họ đang tấn công tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8A-cha lấy những vật dụng bằng bạc bằng vàng trong đền thờ CHÚA và trong các kho tàng của hoàng cung mà làm quà biếu cho vua A-si-ri.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Aha txawm muab tej nyaj hab tej kub kws nyob huv Yawmsaub lub tuam tsev hab nyob huv tej txhaab nyaj huv vaajntxwv lub tsev xaa moog ua tshaav ntuj rua cov Axilia tug vaajntxwv.

Bản Phổ Thông (BPT)

8A-cha lấy vàng và bạc trong đền thờ CHÚA và trong ngân khố cung vua đem dâng cho vua A-xy-ri.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Giŏng anŭn, Ahaz mă amrăk, mah ñu hơduah ƀuh amăng sang yang Yahweh laih anŭn amăng anih pioh gơnam sang pơtao, laih anŭn mơit brơi pơyơr khul gơnam anŭn kơ pơtao Assiria yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8A-cha lấy bạc và vàng có ở trong đền thờ Đức Giê-hô-va ở trong kho đền vua, gởi đem làm của lễ cho vua A-si-ri,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8A-cha lấy bạc vàng trong đền thờ Đức Giê-hô-va và trong các kho tàng của hoàng cung gửi làm lễ vật cho vua A-si-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vua A-si-ri nghe theo lời yêu cầu của vua A-cha và dẫn quân tiến đánh Đa-mách, chiếm lấy thành, bắt dân chúng ở đó đem về Kia để lưu đày, và giết chết vua Rê-xin.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Axilia tug vaajntxwv kuj noog tej lug kws Aha has. Axilia tug vaajntxwv txhad le txhwj tub rog moog ntaus Ntamaxaka mas txeeb tau lub nroog hab kuav cov pejxeem huv lub nroog hov moog rua lub moos Khi hab muab Lexi tua pov tseg.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vậy vua A-xy-ri bằng lòng nghe lời A-cha. Ông tấn công Đa-mách và chiếm thành đó rồi đày tất cả dân chúng đi sang Kia. Vua cũng giết Rê-xin.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Pơtao ƀing Assiria mă tŭ laih anŭn nao kơsung blah hăng mă tŭ hĭ plei pơnăng Damaskus. Ñu puh pơđuaĭ hĭ ƀing ană plei Aram nao pơ anih Kir laih anŭn pơdjai hĭ pơtao gơñu Rezin.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vua A-si-ri nhậm làm điều A-cha xin, đi lên hãm đánh Đa-mách và chiếm lấy, bắt đem dân cư nó sang Ki-rơ, và giết Rê-xin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vua A-si-ri nhận lời yêu cầu của A-cha, kéo quân lên đánh chiếm thành Đa-mách, bắt dân chúng trong thành đày sang Ki-rơ và giết Rê-xin.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Khi vua A-cha đến Đa-mách để hội kiến với vua Tiếc-lác Phi-lê-se của A-si-ri, thì vua có thấy một bàn thờ ở Đa-mách, vua A-cha bèn gởi về cho thầy tế lễ U-ri-a một mô hình của bàn thờ đó, với kiểu mẫu và kích thước giống hệt như bàn thờ vua đã thấy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Thaus vaajntxwv Aha moog rua ntawm Ntamaxaka xaav ntswb cov Axilia tug vaajntxwv Thilapilexaw, nwg pum lub thaaj kws xyeem huv Ntamaxaka. Tes vaajntxwv Aha txawm sau ib tug qauv lub thaaj hov hab txhua yaam kws yuav ua lub thaaj hov xaa moog rua pov thawj Uliya huv Yeluxalee.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Sau đó vua A-cha đi đến Đa-mách để ra mắt Tiếc-lác Phi-lê-xe, vua A-xy-ri. Vua A-cha trông thấy một bàn thờ ở Đa-mách liền gởi mẫu và sơ đồ của bàn thờ về cho thầy tế lễ U-ri.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Hơmâo sa wơ̆t, tơdang pơtao Ahaz nao pơ plei phŭn Damaskus kiăng bưp Tiglat-Pileser pơtao prŏng dêh čar Assiria, ñu ƀuh sa boh kơnưl ngă yang amăng plei anŭn laih anŭn mơit glaĭ kơ khua ngă yang prŏng hloh Uriah sa pŏk rup ča̱r kơnưl anŭn wơ̆t hăng khul hơdră pơñen kiăng kơ pơkra sa boh kơnưl hrup hăng anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10A-cha bèn đi đến Đa-mách đặng đón Tiếc-la-Phi-lê-se, vua A-si-ri. A-cha thấy một cái bàn thờ ở tại Đa-mách, bèn gởi kiểu mẫu và hình bàn thờ ấy tùy theo cách chế tạo nó, cho thầy tế lễ U-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi vua A-cha đến Đa-mách để gặp vua A-si-ri là Tiếc-la Phi-lê-se thì vua thấy một bàn thờ ở Đa-mách. Vua A-cha liền gửi cho thầy tế lễ U-ri kiểu mẫu và mô hình bàn thờ ấy, với tất cả chi tiết chỉ dẫn cách làm bàn thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Thầy tế lễ U-ri-a bèn làm một bàn thờ đúng y như kiểu mẫu mà vua A-cha ở Sa-ma-ri gởi về. Thầy tế lễ U-ri-a thực hiện xong việc đó trước khi vua A-cha ở Đa-mách trở về.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Mas pov thawj Uliya txhad ua lub thaaj hov zoo lawv le tug qauv kws vaajntxwv Aha xaa ntawm Ntamaxaka tuaj txhua yaam. Pov thawj Uliya txhad ua lub thaaj hov kuas tav ua ntej kws vaajntxwv Aha yuav rov ntawm Ntamaxaka lug.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Vậy thầy tế lễ U-ri xây một bàn thờ giống như sơ đồ mà vua A-cha gởi đến cho mình từ Đa-mách. U-ri hoàn tất bàn thờ trước khi vua A-cha từ Đa-mách trở về.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Tui anŭn, hlâo kơ pơtao Ahaz wơ̆t glaĭ pơ lŏn čar Yudah, khua ngă yang Uriah anŭn pơkra sa boh kơnưl ngă yang tui hăng abih bang hơdră pơkra pơtao Ahaz hơmâo mơit laih kơ ñu mơ̆ng čar Damaskus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Thầy tế lễ U-ri chế một cái bàn thờ y theo kiểu mà vua A-cha từ Đa-mách đã gởi đến; thầy tế lễ U-ri chế xong bàn thờ ấy trước khi vua trở về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Thầy tế lễ U-ri lập một bàn thờ đúng theo kiểu mẫu mà vua A-cha đã từ Đa-mách gửi về. Thầy tế lễ U-ri làm xong bàn thờ ấy trước khi vua A-cha trở về.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Khi vua A-cha ở Đa-mách trở về, vua đến xem bàn thờ ấy. Vua đến gần bàn thờ mới, bước lên,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Thaus vaajntxwv rov ntawm Ntamaxaka lug nwg pum lub thaaj ua tav lawm nwg txawm txaav moog ze hab nce rua sau,

Bản Phổ Thông (BPT)

12Khi vua từ Đa-mách trở về trông thấy bàn thờ liền đi đến dâng sinh tế trên đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Tơdang pơtao glaĭ mơ̆ng plei Damaskus, ñu nao lăng kơnưl ngă yang anŭn. Tui anŭn, ñu rai jĕ kiăng kơ pơyơr đĭ khul gơnam ngă yang ƀơi kơnưl anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Khi vua từ Đa-mách trở về, thấy bàn thờ bèn lại gần và dâng của lễ trên nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Khi từ Đa-mách trở về, vua đến xem bàn thờ rồi lại gần và dâng tế lễ trên đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

13dâng tế lễ thiêu, tế lễ chay, đổ lễ quán xuống, và rảy huyết các con sinh tế thuộc tế lễ cầu an nơi bàn thờ nầy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13hab nwg ua kevcai hlawv huvsw xyeem hab ua kevcai xyeem qoob loos hab muab cawv txwv maab laub xyeem hab muab tug tsaj kws xyeem ua kevcai sws raug zoo cov ntshaav nchus rua sau lub thaaj hov.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vua dâng của lễ thiêu, của lễ chay và đổ của lễ uống ra. Vua cũng rảy huyết của của lễ thân hữu trên bàn thờ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Ñu pơyơr đĭ gơnam pơyơr čuh hăng gơnam pơyơr pơdai ñu, tuh mŭt gơnam pơyơr mơñum ñu laih anŭn añăh drah mơ̆ng khul gơnam pơyơr tơlơi pơgop pơlir ƀơi kơnưl anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Người xông trên bàn thờ của lễ thiêu và của lễ chay mình, đổ ra lễ quán và huyết về của lễ thù ân tại trên đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vua dâng tế lễ thiêu, tế lễ chay, làm lễ quán và huyết của tế lễ bình an trên bàn thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vua cho di chuyển bàn thờ bằng đồng vốn ở trước đền thờ, tức là ở khoảng giữa bàn thờ vua mới làm và đền thờ CHÚA, mà đem đặt ở phía bắc của bàn thờ vua mới làm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Nwg txawm muab lub thaaj tooj lab kws nyob ntawm Yawmsaub xubndag ntawm lub thaaj tshab hab Yawmsaub lub tuam tsev ntu nruab nraab tshais ntawm lub chaw kws ncaaj lub qhov rooj tuam tsev moog txawb rua ntawm lub thaaj tshab saab peg.

Bản Phổ Thông (BPT)

14A-cha dời bàn thờ bằng đồng trước mặt CHÚA ở phía trước đền thờ. Nó vốn nằm giữa bàn thờ của vua A-cha và đền thờ của CHÚA, nhưng vua dời nó nằm về phía bắc của bàn thờ mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Bơ kơ kơnưl ngă yang ko̱ng hơđăp arăng hơmâo pơyơr pơkô̆ laih kơ Yahweh hlâo adih anŭn, ñu mă pơđuaĭ hĭ mơ̆ng anih kơplăh wăh kơnưl ngă yang phrâo hăng sang yang Yahweh, laih anŭn pioh kơnưl ko̱ng hơđăp anŭn ƀơi anih gah dư̱r kơ kơnưl ngă yang phrâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Còn bàn thờ bằng đồng ở trước mặt Đức Giê-hô-va, thì người cất khỏi chỗ nó tại trước đền thờ, giữa bàn thờ mới và đền của Đức Giê-hô-va, rồi để nó bên bàn thờ của người, về phía bắc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vua cho dời bàn thờ bằng đồng trước mặt Đức Giê-hô-va, vốn ở phía trước đền thờ, giữa bàn thờ mới và đền thờ Đức Giê-hô-va, mà đặt nó ở phía bắc của bàn thờ mới.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vua A-cha truyền cho thầy tế lễ U-ri-a rằng: “Từ nay hãy dâng tế lễ thiêu buổi sáng và tế lễ chay buổi chiều, cùng với tế lễ thiêu của vua, tế lễ chay của vua, tế lễ thiêu của toàn dân trong nước, của lễ chay của họ, của lễ quán của họ, và hãy rảy huyết của các sinh tế dâng làm tế lễ thiêu trên bàn thờ lớn nầy; còn bàn thờ bằng đồng thì chỉ để dành cho ta cầu vấn mà thôi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Mas vaajntxwv Aha has rua pov thawj Uliya tas, “Sau lub thaaj luj nuav mas koj ua kevcai hlawv xyeem rua thaus taagkig hab ua kevcai xyeem qoob loos rua thaus yuav tsaus ntuj hab hlawv tej kws vaajntxwv muab xyeem hab ua kevcai hlawv tej qoob loos kws vaajntxwv muab xyeem nrug tej kws ib tsoom pejxeem muab ua kevcai hlawv huvsw xyeem hab tej qoob loos kws puab xyeem hab tej cawv txwv maab kws puab laub xyeem ua ke, hab muab tej tsaj kws hlawv huvsw xyeem hov hab tej tsaj kws tua xyeem cov ntshaav huvsw nchus rua sau lub thaaj. Tassws lub thaaj tooj lab mas ca ua lub chaw rua kuv ua nug.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Vua A-cha truyền cho thầy tế lễ U-ri như sau, “Trên bàn thờ lớn hãy đốt các của lễ thiêu vào buổi sáng, của lễ chay vào buổi chiều, của lễ thiêu và của lễ chay của vua, của lễ toàn thiêu, của lễ chay, và của lễ uống cho toàn thể dân chúng trong xứ. Hãy rưới huyết của tất cả các của lễ thiêu và sinh tế trên bàn thờ. Nhưng ta sẽ dùng bàn thờ bằng đồng để cầu hỏi ý Thượng Đế.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Giŏng anŭn, pơtao Ahaz pơđar kơ khua ngă yang prŏng hloh Uriah tui anai, “Ƀơi ngŏ kơnưl ngă yang prŏng phrâo anai, pơyơr bĕ gơnam pơyơr čuh ƀơi sêng brêng mơguah laih anŭn gơnam pơyơr pơdai ƀơi hơhuñ. Khul gơnam pơyơr anŭn jing gơnam pơyơr čuh hăng gơnam pơyơr pơdai kâo, gơnam pơyơr čuh hăng gơnam pơyơr pơdai mơ̆ng abih bang ană plei amăng lŏn čar Yudah anai, laih anŭn gơnam pơyơr mơñum gơñu. Añăh bĕ ƀơi kơnưl ngă yang anai abih bang drah mơ̆ng khul gơnam pơyơr čuh laih anŭn mơ̆ng khul gơnam ngă yang. Samơ̆ bơ kơ kơnưl ngă yang ko̱ng hơđăp anŭn, kâo či pioh kơ kâo pô yua kiăng kơ hơduah tơña tơlơi djru pơmĭn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đoạn, vua A-cha truyền lịnh cho thầy tế lễ U-ri rằng: Người sẽ xông trên bàn thờ lớn của lễ thiêu buổi sáng và của lễ chay buổi chiều, của lễ thiêu và của lễ chay của vua; lại xông của lễ thiêu và của lễ chay của cả dân sự trong xứ, cũng đổ ra tại trên nó lễ quán của họ, và tưới cả huyết con sinh dùng làm của lễ thiêu, luôn cả huyết về các con sinh khác. Còn bàn thờ bằng đồng, ta sẽ dùng cầu vấn ý Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Rồi vua A-cha truyền lệnh cho thầy tế lễ U-ri rằng: “Trên bàn thờ lớn, hãy dâng tế lễ thiêu buổi sáng và tế lễ chay buổi chiều, tế lễ thiêu và tế lễ chay của vua, tế lễ thiêu và tế lễ chay của toàn dân trong xứ cùng với lễ quán, và rảy huyết sinh tế của tế lễ thiêu, luôn cả huyết của các sinh tế khác trên bàn thờ nầy. Còn bàn thờ bằng đồng, ta sẽ dùng để cầu hỏi ý Chúa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Thầy tế lễ U-ri-a làm đúng theo mọi điều vua A-cha đã truyền cho ông.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Uliya ua txhua yaam nuav lawv le vaajntxwv Aha has.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Vậy thầy tế lễ U-ri làm mọi điều y như vua A-cha đã dặn mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Tui anŭn, khua ngă yang Uriah ngă tui abih bang tơlơi pơtao Ahaz hơmâo pơđar laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Thầy tế lễ U-ri làm theo mọi điều vua A-cha truyền dạy cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Thầy tế lễ U-ri làm đúng theo mọi điều vua A-cha đã truyền.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Kế đó vua A-cha cho gỡ bỏ những chiếc xe bằng đồng và những bồn nước trên các xe đó xuống. Vua cũng lấy bể nước đặt trên lưng các con bò bằng đồng mà đem đặt trên một bệ bằng đá.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Vaajntxwv Aha muab tej txag kws xov cov tsheb kws thawb dej rhuav huvsw tseg, hab muab cov phaaj dej rhu moog. Hab nwg muab lub rhawv dej luj tshem sau cov nyuj tooj lab kws tag lawm coj moog txawb rua huv aav mas muab pob zeb tag huv qaab.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Rồi vua A-cha gỡ các tấm che quanh hông các đế và gỡ các chậu rửa trên đầu các đế. Vua cũng lấy cái chậu lớn gọi là Cái Biển, khỏi các con bò đực chống đỡ nó và đặt trên một cái đế bằng đá.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Pơtao Ahaz mă pơđuaĭ hĭ khul mơthă bơnăh mơ̆ng khul hip rơdêh amăng sang yang Yahweh laih anŭn ba pơđuaĭ hĭ khul kơthŭng ia mơ̆ng khul hip rơdêh anŭn. Ñu ăt mă pơđuaĭ hĭ mơ̆n brŏng prŏng arăng iâu rơsĭ mơ̆ng khul rup rơmô tơno djă̱ grơ̆ng brŏng anŭn laih anŭn pioh ƀơi sa boh atur ngă hăng boh pơtâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vả lại, vua A-cha dỡ các miếng trám của những táng, và cất hết những chậu đặt ở trên; lại hạ cái biển bằng đồng xuống khỏi bò nâng nó, rồi đem để nó trên một nền lót đá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Sau đó, vua A-cha cho gỡ bỏ các tấm trám của những cái đế, và dẹp tất cả những bồn nước đặt ở trên. Vua cho hạ bể nước kê trên những con bò bằng đồng xuống rồi đem đặt nó trên một nền đá.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vua cũng dẹp bỏ lều che nắng dùng trong ngày Sa-bát nơi sân đền thờ, còn cổng vào dành đặt biệt cho vua ở phía trước đền thờ CHÚA, vua cũng dẹp bỏ. Vua làm tất cả những việc ấy để làm vừa lòng vua A-si-ri.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Txujkev vuv kws ua rua vaajntxwv taug moog rua huv lub tuam tsev rua nub Xanpatau hab lub rooj loog kws vaajntxwv nkaag moog rua huv Yawmsaub lub tuam tsev mas Aha muab rhuav huvsw pov tseg vem yog nwg saib rua cov Axilia tug vaajntxwv.

Bản Phổ Thông (BPT)

18A-cha cũng cho gỡ bỏ cái bục có mái che dùng trong ngày Sa-bát đã được đóng nơi đền vua. Ông cũng gỡ cửa bên ngoài lối vào cho vua. Ông làm những điều ấy là vì sợ vua A-xy-ri.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Ñu ăt mă pơđuaĭ hĭ mơ̆n adri̱ng grê pơtao kiăng kơ pơtao dŏ be̱r amăng hrơi Saƀat, jing adri̱ng arăng pơdơ̆ng đĭ laih hlâo adih ƀơi sang yang Yahweh laih anŭn kơđŏl hĭ bah amăng gah rơngiao kơ sang yang anŭn, jing bah amăng pơtao juăt mŭt tơbiă. Ahaz ngă hơdôm tơlơi anŭn kiăng kơ pơrơiêŭ pơtao prŏng dêh čar Assiria yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vì cớ vua A-si-ri, người cũng đổi trong đền thờ của Đức Giê-hô-va cái hiên cửa dùng về ngày Sa-bát mà người ta đã xây trong đền, và cửa ngoài để dành cho vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Để được lòng vua A-si-ri, vua thay đổi vị trí trong đền thờ của Đức Giê-hô-va bằng cách cho gỡ bỏ vòm che nắng trong ngày sa-bát đã được xây dựng trong đền thờ, và dẹp bỏ lối vào dành cho vua ở bên ngoài.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Những việc khác vua A-cha đã làm há không được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Giu-đa sao?

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Lwm yaam num kws Aha ua mas tub muab sau ca rua huv phoo ntawv kws has txug Yuta tej vaajntxwv le keeb kwm.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các việc khác A-cha làm đều được ghi trong sách sử ký các vua Giu-đa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Bơ kơ khul tơlơi truh pơkŏn dơ̆ng amăng rơnŭk Ahaz wai lăng, wơ̆t hăng tơlơi ñu ngă laih, arăng čih pioh laih amăng hră bruă mơnuă ƀing pơtao Yudah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Các chuyện khác của A-cha, và những công việc người làm, đều chép trong sử ký về các vua Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Chẳng phải các việc khác của A-cha và những việc vua đã làm đều được chép trong sách lịch sử các vua Giu-đa sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

20A-cha an giấc với các tổ phụ mình và được chôn bên cạnh họ trong thành Đa-vít. Ê-xê-chia, con trai vua, lên ngôi kế vị.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Mas Aha tuag moog nrug nwg tej laug nyob. Puab muab nwg log nrug nwg tej laug ua ke rua huv Tavi lub nroog, mas nwg tug tub Hexekhiya sawv nwg chaw ua vaajntxwv kaav.

Bản Phổ Thông (BPT)

20A-cha qua đời và được chôn với các tổ tiên ở Giê-ru-sa-lem. Ê-xê-chia, con A-cha lên nối ngôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Tơdang Ahaz tơĭ pran, arăng dơ̱r ñu hrŏm hăng ƀing ơi adon ñu amăng Plei Dawid laih anŭn ană đah rơkơi ñu Hizkiyah tŏ tui ñu ngă pơtao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đoạn, A-cha an giấc cùng các tổ phụ người, được chôn bên họ, trong thành Đa-vít. Ê-xê-chia, con trai người, kế vị người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20A-cha an giấc cùng các tổ phụ và được an táng bên cạnh họ trong thành Đa-vít. Ê-xê-chia, con vua, lên kế vị.