So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New King James Version(NKJV)

New International Version(NIV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

New King James Version (NKJV)

1And it came to pass, when the Lord was about to take up Elijah into heaven by a whirlwind, that Elijah went with Elisha from Gilgal.

New International Version (NIV)

1When the Lord was about to take Elijah up to heaven in a whirlwind, Elijah and Elisha were on their way from Gilgal.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi Đức Giê-hô-va muốn đem Ê-li lên trời trong một cơn gió lốc, Ê-li và Ê-li-sê ở Ghinh-ganh đi ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi Đức Giê-hô-va sắp đem Ê-li lên trời trong một cơn gió lốc, Ê-li và Ê-li-sê rời Ghinh-ganh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lúc CHÚA sắp sửa cất Ê-li-gia lên trời trong một cơn gió lốc, Ê-li-gia và Ê-li-sa từ Ghinh-ganh đi ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đang khi CHÚA muốn cất Ê-li lên trời trong một cơn gió trốt thì Ê-li và Ê-li-sê từ Ghinh-ganh đi ra.

New King James Version (NKJV)

2Then Elijah said to Elisha, “Stay here, please, for the Lord has sent me on to Bethel.”But Elisha said, “As the Lord lives, and as your soul lives, I will not leave you!” So they went down to Bethel.

New International Version (NIV)

2Elijah said to Elisha, “Stay here; the Lord has sent me to Bethel.” But Elisha said, “As surely as the Lord lives and as you live, I will not leave you.” So they went down to Bethel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ê-li nói với Ê-li-sê rằng: Ta xin ngươi hãy ở đây; vì Đức Giê-hô-va sai ta đi đến Bê-tên. Ê-li-sê thưa với người rằng: Tôi chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống và chỉ mạng sống thầy mà thề rằng, tôi chẳng hề lìa khỏi thầy. Như vậy, hai người đi xuống Bê-tên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ê-li nói với Ê-li-sê: “Hãy ở lại đây, vì Đức Giê-hô-va sai ta đi đến Bê-tên.” Nhưng Ê-li-sê thưa: “Con chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống và chỉ mạng sống thầy mà thề, con không rời khỏi thầy đâu.” Vậy, họ đi xuống Bê-tên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ê-li-gia nói với Ê-li-sa, “Hãy ở lại đây, vì CHÚA sai tôi đến Bê-tên.”Nhưng Ê-li-sa đáp, “Nguyện xin CHÚA hằng sống chứng giám, hễ ngày nào thầy còn sống, con sẽ không rời xa thầy.” Vậy họ cùng nhau đi xuống Bê-tên.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ê-li nói với Ê-li-sê: “Hãy ở lại đây. Vì CHÚA sai tôi đi đến Bê-tên.” Nhưng Ê-li-sê đáp: “Nguyền xin CHÚA hằng sống chứng giám, hễ ngày nào thầy còn sống, thì con sẽ không rời xa thầy.” Vậy họ cùng nhau đi xuống Bê-tên.

New King James Version (NKJV)

3Now the sons of the prophets who were at Bethel came out to Elisha, and said to him, “Do you know that the Lord will take away your master from over you today?”And he said, “Yes, I know; keep silent!”

New International Version (NIV)

3The company of the prophets at Bethel came out to Elisha and asked, “Do you know that the Lord is going to take your master from you today?” “Yes, I know,” Elisha replied, “so be quiet.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Các môn đồ của những tiên tri ở tại Bê-tên đến nói với Ê-li-sê rằng: Anh có biết rằng ngày nay Đức Giê-hô-va sẽ cất thầy của anh lên khỏi anh chăng? Người đáp: Phải, ta biết; các ngươi hãy làm thinh đi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Môn đồ của các nhà tiên tri ở Bê-tên đến hỏi Ê-li-sê: “Anh có biết rằng ngày nay Đức Giê-hô-va sẽ đem thầy của anh lên khỏi anh chăng?” Ông đáp: “Tôi biết chứ! Các anh hãy im lặng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Một nhóm các thầy đang học để trở thành tiên tri ở Bê-tên đi ra gặp Ê-li-sa và nói, “Anh không biết rằng hôm nay CHÚA sẽ cất thầy của anh đi sao?”Ông đáp, “Tôi biết. Xin anh em đừng nói nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Một nhóm tiên tri ở Bê-tên đi ra gặp Ê-li-sê và nói: “Anh há không biết là hôm nay CHÚA sẽ cất thầy anh đi sao?” Ông đáp: “Tôi biết. Xin anh em đừng nói gì nữa.”

New King James Version (NKJV)

4Then Elijah said to him, “Elisha, stay here, please, for the Lord has sent me on to Jericho.”But he said, “As the Lord lives, and as your soul lives, I will not leave you!” So they came to Jericho.

New International Version (NIV)

4Then Elijah said to him, “Stay here, Elisha; the Lord has sent me to Jericho.” And he replied, “As surely as the Lord lives and as you live, I will not leave you.” So they went to Jericho.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ê-li nói với Ê-li-sê rằng: Ta xin ngươi hãy ở đây, vì Đức Giê-hô-va sai ta đi đến Giê-ri-cô. Ê-li-sê lại thưa rằng: Tôi chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống và chỉ mạng sống thầy mà thề rằng, tôi chẳng hề lìa khỏi thầy. Như vậy, hai người đi đến Giê-ri-cô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ê-li lại nói với Ê-li-sê: “Nầy Ê-li-sê, hãy ở lại đây, vì Đức Giê-hô-va sai ta đi đến Giê-ri-cô.” Nhưng Ê-li-sê đáp: “Con chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống và chỉ mạng sống thầy mà thề, con không rời khỏi thầy đâu.” Vậy, họ đi đến Giê-ri-cô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ê-li-gia lại nói với ông, “Ê-li-sa, hãy ở lại đây, vì CHÚA sai tôi đến Giê-ri-cô.”Nhưng ông đáp, “Nguyện xin CHÚA hằng sống chứng giám, hễ ngày nào thầy còn sống, con sẽ không rời xa thầy.” Vậy họ cùng nhau đi đến Giê-ri-cô.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ê-li lại nói với ông: “Ê-li-sê, hãy ở lại đây. Vì CHÚA sai tôi đến Giê-ri-cô.” Nhưng ông đáp: “Nguyền xin CHÚA hằng sống chứng giám, hễ ngày nào thầy còn sống, thì con sẽ không rời xa thầy.” Vậy họ cùng nhau đi đến Giê-ri-cô.

New King James Version (NKJV)

5Now the sons of the prophets who were at Jericho came to Elisha and said to him, “Do you know that the Lord will take away your master from over you today?”So he answered, “Yes, I know; keep silent!”

New International Version (NIV)

5The company of the prophets at Jericho went up to Elisha and asked him, “Do you know that the Lord is going to take your master from you today?” “Yes, I know,” he replied, “so be quiet.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Các môn đồ của những tiên tri ở tại Giê-ri-cô đến gần Ê-li-sê, nói với người rằng: Anh có biết rằng ngày nay Đức Giê-hô-va sẽ cất thầy của anh lên khỏi anh chăng? Người đáp: Phải, ta biết; các ngươi hãy làm thinh đi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Môn đồ của các nhà tiên tri ở Giê-ri-cô đến gần Ê-li-sê, và hỏi: “Anh có biết rằng ngày nay Đức Giê-hô-va sẽ đem thầy của anh lên khỏi anh chăng?” Ông đáp: “Tôi biết chứ! Các anh hãy im lặng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Một nhóm các thầy đang học để trở thành tiên tri ở Giê-ri-cô đến gần Ê-li-sa và bảo ông, “Anh không biết rằng hôm nay CHÚA sẽ cất thầy của anh đi sao?”Ông đáp, “Tôi biết. Xin anh em đừng nói nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Một nhóm tiên tri ở Giê-ri-cô đến gần Ê-li-sê và bảo ông: “Anh há không biết là hôm nay CHÚA sẽ cất thầy anh đi sao?” Ông đáp: “Tôi biết. Xin anh em đừng nói gì nữa.”

New King James Version (NKJV)

6Then Elijah said to him, “Stay here, please, for the Lord has sent me on to the Jordan.”But he said, “As the Lord lives, and as your soul lives, I will not leave you!” So the two of them went on.

New International Version (NIV)

6Then Elijah said to him, “Stay here; the Lord has sent me to the Jordan.” And he replied, “As surely as the Lord lives and as you live, I will not leave you.” So the two of them walked on.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ê-li nói với người rằng: Ta xin ngươi hãy ở đây, vì Đức Giê-hô-va sai ta đi đến Giô-đanh. Ê-li-sê thưa rằng: Tôi chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống và chỉ mạng sống thầy mà thề rằng, tôi chẳng hề lìa khỏi thầy. Như vậy, hai người cứ đi với nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ê-li nói với Ê-li-sê: “Hãy ở lại đây, vì Đức Giê-hô-va sai ta đi đến Giô-đanh.” Nhưng Ê-li-sê thưa: “Con chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống và chỉ mạng sống thầy mà thề, con không rời khỏi thầy đâu.” Vậy hai người tiếp tục đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bấy giờ Ê-li-gia nói với ông, “Hãy ở lại đây, vì CHÚA sai tôi đến Sông Giô-đanh.”Nhưng ông đáp, “Nguyện xin CHÚA hằng sống chứng giám, hễ ngày nào thầy còn sống, con sẽ không rời xa thầy.” Vậy hai người cùng nhau tiếp tục lên đường.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Bấy giờ Ê-li nói với ông: “Hãy ở lại đây. Vì CHÚA sai tôi đi đến Giô-đanh.” Nhưng ông đáp: “Nguyền xin CHÚA hằng sống chứng giám, hễ ngày nào thầy còn sống, thì con sẽ không rời xa thầy.” Vậy hai người cùng nhau tiếp tục lên đường.

New King James Version (NKJV)

7And fifty men of the sons of the prophets went and stood facing them at a distance, while the two of them stood by the Jordan.

New International Version (NIV)

7Fifty men from the company of the prophets went and stood at a distance, facing the place where Elijah and Elisha had stopped at the Jordan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Có năm mươi người trong các môn đồ của những tiên tri đi theo, đứng cách xa, đối ngang Giô-đanh; còn Ê-li và Ê-li-sê đứng lại tại mé sông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Có năm mươi người trong số môn đồ của các nhà tiên tri đi theo, đứng ở đằng xa, đối diện nơi Ê-li và Ê-li-sê đang đứng bên bờ sông Giô-đanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Có một nhóm năm mươi thầy đang học để trở thành tiên tri đi theo và đứng cách xa họ khi hai người đang đứng ở bờ Sông Giô-đanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Có một nhóm năm mươi tiên tri đi theo và đứng cách xa họ khi hai người đang đứng ở bờ sông Giô-đanh.

New King James Version (NKJV)

8Now Elijah took his mantle, rolled it up, and struck the water; and it was divided this way and that, so that the two of them crossed over on dry ground.

New International Version (NIV)

8Elijah took his cloak, rolled it up and struck the water with it. The water divided to the right and to the left, and the two of them crossed over on dry ground.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ê-li bèn lấy áo tơi mình, cuốn lại, đập trên nước; nước bèn rẽ ra hai bên, và hai người đều đi ngang qua trên đất khô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ê-li lấy áo choàng của mình, cuộn lại và đập xuống nước. Nước sông rẽ ra hai bên, và hai người đi ngang qua trên đất khô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bấy giờ Ê-li-gia lấy chiếc áo choàng của ông, cuộn lại, và đập vào mặt nước; nước sông liền rẽ ra làm hai, và hai người đi qua sông như đi trên đất khô.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Bấy giờ Ê-li lấy chiếc áo choàng của mình, cuộn lại, và đập vào mặt nước; nước sông liền rẽ ra hai bên và hai người đi ngang qua trên đất khô.

New King James Version (NKJV)

9And so it was, when they had crossed over, that Elijah said to Elisha, “Ask! What may I do for you, before I am taken away from you?”Elisha said, “Please let a double portion of your spirit be upon me.”

New International Version (NIV)

9When they had crossed, Elijah said to Elisha, “Tell me, what can I do for you before I am taken from you?” “Let me inherit a double portion of your spirit,” Elisha replied.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Khi đi qua rồi, Ê-li nói với Ê-li-sê rằng: Hãy xin điều ngươi muốn ta làm cho ngươi, trước khi ta được cất lên khỏi ngươi. Ê-li-sê thưa rằng: Nguyền xin thần của thầy cảm động tôi được bội phần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Khi đã qua sông, Ê-li nói với Ê-li-sê: “Hãy xin điều con muốn ta làm cho con, trước khi ta được đem lên khỏi con.” Ê-li-sê thưa: “Xin thần của thầy giáng trên con gấp đôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khi họ đã qua bờ bên kia, Ê-li-gia nói với Ê-li-sa, “Hãy nói cho tôi biết anh muốn tôi làm gì cho anh, bởi vì tôi sắp được cất đi rồi.”Ê-li-sa đáp, “Con mong được thần của thầy tác động trên con gấp đôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Khi họ đã qua bờ bên kia, Ê-li nói với Ê-li-sê: “Hãy nói cho tôi biết anh muốn tôi làm gì cho anh, bởi vì tôi sắp được cất đi rồi.” Ê-li-sê đáp: “Con mong được thần của thầy tác động trên con gấp đôi.”

New King James Version (NKJV)

10So he said, “You have asked a hard thing. Nevertheless, if you see me when I am taken from you, it shall be so for you; but if not, it shall not be so.

New International Version (NIV)

10“You have asked a difficult thing,” Elijah said, “yet if you see me when I am taken from you, it will be yours—otherwise, it will not.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ê-li nói với người rằng: Ngươi cầu xin một sự khó. Song nếu ngươi thấy ta lúc ta được cất lên khỏi ngươi, ắt sẽ được như lời; bằng chẳng, thì không được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ê-li nói: “Con xin một điều khó. Nhưng nếu con thấy ta lúc được đem lên khỏi con thì sẽ được như thế; nếu không, thì không được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ê-li-gia nói, “Anh xin một điều khó quá. Tuy nhiên, nếu anh thấy tôi khi tôi được cất đi, anh sẽ được ban cho điều ấy, nhưng nếu không thấy, anh sẽ không nhận được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ê-li nói: “Anh xin một điều khó quá. Tuy nhiên, nếu anh thấy tôi, khi tôi được cất đi, thì anh sẽ được ban cho điều ấy; còn như anh không thấy, thì anh sẽ không nhận được.”

New King James Version (NKJV)

11Then it happened, as they continued on and talked, that suddenly a chariot of fire appeared with horses of fire, and separated the two of them; and Elijah went up by a whirlwind into heaven.

New International Version (NIV)

11As they were walking along and talking together, suddenly a chariot of fire and horses of fire appeared and separated the two of them, and Elijah went up to heaven in a whirlwind.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hai người cứ vừa đi vừa nói với nhau, kìa, có một cái xe lửa và ngựa lửa phân rẽ hai người; Ê-li lên trời trong một cơn gió lốc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Trong khi họ vừa đi vừa nói chuyện với nhau, kìa, có một chiếc xe bằng lửa và các ngựa lửa phân rẽ hai người, rồi Ê-li lên trời trong một cơn gió lốc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ðang khi họ tiếp tục đi và nói chuyện với nhau, kìa, một chiếc xe chiến mã bằng lửa được kéo bằng các ngựa lửa chạy đến tách hai người ra, và Ê-li-gia được cất lên trời trong một cơn gió lốc.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đang khi họ tiếp tục đi và nói chuyện với nhau, thì một xe chiến mã bằng lửa kéo bằng các ngựa lửa chạy đến tách hai người ra, và Ê-li được cất lên trời trong một cơn gió trốt.

New King James Version (NKJV)

12And Elisha saw it, and he cried out, “My father, my father, the chariot of Israel and its horsemen!” So he saw him no more. And he took hold of his own clothes and tore them into two pieces.

New International Version (NIV)

12Elisha saw this and cried out, “My father! My father! The chariots and horsemen of Israel!” And Elisha saw him no more. Then he took hold of his garment and tore it in two.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ê-li-sê nhìn thấy, bèn la lên rằng: Cha tôi ôi! cha tôi ôi! là xe và lính kỵ của Y-sơ-ra-ên! Đoạn, Ê-li-sê không còn thấy người nữa; rồi người nắm áo mình xé ra làm hai mảnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ê-li-sê nhìn thấy thì kêu lên: “Cha của con ơi! Cha của con ơi! Xe và ngựa chiến của Y-sơ-ra-ên!” Rồi ông không còn thấy thầy mình nữa. Ông nắm áo mình xé ra làm hai mảnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ê-li-sa nhìn theo và la lên, “Cha ơi, cha ơi! Các xe chiến mã và các kỵ binh của I-sơ-ra-ên!” Ông cứ nhìn theo cho đến khi không còn thấy Ê-li-gia, đoạn ông nắm lấy áo choàng của mình và xé toạc ra làm hai.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ê-li-sê nhìn theo và la lên: “Cha ơi, cha ơi! Các xe chiến mã và kỵ binh của Y-sơ-ra-ên!” Ông cứ nhìn theo cho đến khi không còn thấy Ê-li nữa, rồi ông nắm lấy áo của mình mà xé toạc ra làm hai.

New King James Version (NKJV)

13He also took up the mantle of Elijah that had fallen from him, and went back and stood by the bank of the Jordan.

New International Version (NIV)

13Elisha then picked up Elijah’s cloak that had fallen from him and went back and stood on the bank of the Jordan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ê-li-sê bèn lấy cái áo tơi đã ở nơi mình Ê-li rơi xuống, trở về, đứng tại trên mé Giô-đanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ê-li-sê nhặt lấy chiếc áo choàng từ Ê-li rơi xuống. Ông trở về và đứng bên bờ sông Giô-đanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ê-li-sa nhặt chiếc áo choàng của Ê-li-gia rơi lại và đi về. Ông đến đứng nơi bờ Sông Giô-đanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ê-li-sê nhặt lấy chiếc áo choàng của Ê-li rớt lại và đi về. Ông đến đứng ở bờ sông Giô-đanh.

New King James Version (NKJV)

14Then he took the mantle of Elijah that had fallen from him, and struck the water, and said, “Where is the Lord God of Elijah?” And when he also had struck the water, it was divided this way and that; and Elisha crossed over.

New International Version (NIV)

14He took the cloak that had fallen from Elijah and struck the water with it. “Where now is the Lord, the God of Elijah?” he asked. When he struck the water, it divided to the right and to the left, and he crossed over.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người lấy cái áo tơi đã ở nơi mình Ê-li rơi xuống, đập nước, và nói rằng: Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Ê-li ở đâu? Khi người đã đập nước rồi, nước bèn rẽ ra hai bên, và Ê-li-sê đi ngang qua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Rồi ông lấy chiếc áo choàng từ Ê-li rơi xuống, đập xuống nước và nói: “Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Ê-li ở đâu?” Khi Ê-li-sê đập xuống nước giống như Ê-li thì nước liền rẽ ra hai bên, và ông đi ngang qua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ông lấy chiếc áo choàng của Ê-li-gia rơi lại, đập nó vào mặt nước, và nói, “CHÚA, Ðức Chúa Trời của Ê-li-gia, ở đâu?” Khi ông đập nó vào mặt nước, nước sông rẽ ra làm hai, và Ê-li-sa đi qua sông.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ông lấy chiếc áo choàng của Ê-li rớt lại đập vào mặt nước và nói: “CHÚA là Đức Chúa Trời của Ê-li ở đâu?” Khi ông đập vào mặt nước, nước sông rẽ ra làm hai, và Ê-li-sê đi qua sông.

New King James Version (NKJV)

15Now when the sons of the prophets who werefrom Jericho saw him, they said, “The spirit of Elijah rests on Elisha.” And they came to meet him, and bowed to the ground before him.

New International Version (NIV)

15The company of the prophets from Jericho, who were watching, said, “The spirit of Elijah is resting on Elisha.” And they went to meet him and bowed to the ground before him.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Khi các môn đồ của những tiên tri ở Giê-ri-cô đối ngang Giô-đanh, thấy Ê-li-sê, thì nói rằng: Thần Ê-li đổ trên Ê-li-sê. Họ đến đón người, sấp mình xuống đất trước mặt người,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Khi môn đồ của các nhà tiên tri ở Giê-ri-cô thấy Ê-li-sê từ đằng xa thì nói: “Thần của Ê-li ngự trên Ê-li-sê.” Họ đến đón ông, sấp mình xuống đất trước mặt ông

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Khi nhóm các thầy đang học để trở thành tiên tri ở Giê-ri-cô thấy ông từ xa, họ nói với nhau, “Thần của Ê-li-gia đã ngự trên Ê-li-sa rồi.” Họ đến gặp ông và cúi đầu sát mặt đất trước mặt ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Khi nhóm tiên tri ở Giê-ri-cô thấy ông từ xa, thì họ nói với nhau: “Thần của Ê-li đã ngự trên Ê-li-sê rồi.” Họ đến gặp ông và cúi đầu sát đất trước mặt ông.

New King James Version (NKJV)

16Then they said to him, “Look now, there are fifty strong men with your servants. Please let them go and search for your master, lest perhaps the Spirit of the Lord has taken him up and cast him upon some mountain or into some valley.”And he said, “You shall not send anyone.”

New International Version (NIV)

16“Look,” they said, “we your servants have fifty able men. Let them go and look for your master. Perhaps the Spirit of the Lord has picked him up and set him down on some mountain or in some valley.” “No,” Elisha replied, “do not send them.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16và nói với người rằng: Tại đây, giữa các tôi tớ thầy, có năm mươi người mạnh dạn; hãy cho phép họ đi tìm chủ thầy; có lẽ Thần của Đức Giê-hô-va đem người đi, ném trên núi nào hay là trong trũng nào chăng? Ê-li-sê đáp: Chớ sai họ đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16và nói: “Nầy, trong số các đầy tớ của ông có năm mươi người lực lưỡng. Xin cho họ đi tìm thầy của ông. Có lẽ Thần của Đức Giê-hô-va đem người lên rồi đặt trên một ngọn núi hoặc trong một thung lũng nào chăng?” Ê-li-sê đáp: “Đừng sai họ đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Họ nói với ông, “Xin ngài xem, ở đây chúng tôi có năm mươi người lực lưỡng sẵn sàng phục vụ ngài. Xin cho họ đi tìm thầy của ngài. Có thể Thần của CHÚA đã cất ông ấy lên và đặt ông ấy xuống một nơi nào đó trên núi hay trong thung lũng cũng không chừng.”Ông đáp, “Ðừng, bảo họ đừng đi tìm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Họ nói với ông: “Hãy xem, chúng tôi có năm mươi người lực lưỡng ở đây sẵn sàng phục vụ ngài. Xin hãy cho họ đi tìm thầy của ngài. Có thể Thần của CHÚA đã cất lấy người rồi đặt người xuống một nơi nào đó trên núi hay trong thung lũng chăng.” Ông đáp: “Đừng, bảo họ đừng đi tìm.”

New King James Version (NKJV)

17But when they urged him till he was ashamed, he said, “Send them!” Therefore they sent fifty men, and they searched for three days but did not find him.

New International Version (NIV)

17But they persisted until he was too embarrassed to refuse. So he said, “Send them.” And they sent fifty men, who searched for three days but did not find him.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nhưng chúng nài ép người, đến nỗi người xấu hổ, bèn nói rằng: Hãy sai họ đi đi. Chúng liền sai năm mươi người tìm Ê-li trong ba ngày, mà tìm chẳng đặng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nhưng họ cố nài nỉ mãi đến nỗi ông miễn cưỡng nói: “Hãy sai họ đi đi!” Họ liền sai năm mươi người đi tìm kiếm suốt ba ngày, nhưng chẳng tìm thấy Ê-li.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nhưng họ cứ nài nỉ mãi đến độ ông cảm thấy ngại mà từ chối, nên ông nói, “Thôi được, bảo họ đi đi.” Vậy năm mươi người ấy đi tìm hết ba ngày, nhưng họ không tìm được Ê-li-gia.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nhưng họ cứ nài nỉ mãi đến độ ông cảm thấy ái ngại mà từ chối, nên ông nói, “Thôi bảo họ đi đi.” Vậy năm mươi người ấy đi tìm hết ba ngày nhưng không tìm được Ê-li.

New King James Version (NKJV)

18And when they came back to him, for he had stayed in Jericho, he said to them, “Did I not say to you, ‘Do not go’?”

New International Version (NIV)

18When they returned to Elisha, who was staying in Jericho, he said to them, “Didn’t I tell you not to go?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Chúng trở về, Ê-li-sê vẫn ở tại Giê-ri-cô; người bèn nói với họ rằng: Ta há chẳng bảo các ngươi chớ có đi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Khi họ trở về, Ê-li-sê vẫn ở tại Giê-ri-cô. Ông nói với họ: “Chẳng phải tôi đã bảo các anh đừng đi đó sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Khi họ trở về gặp ông, lúc ấy ông còn ở Giê-ri-cô, ông nói với họ, “Có phải tôi đã bảo là đừng đi không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Khi họ trở về gặp ông, lúc ấy ông còn đang ở Giê-ri-cô, ông nói với họ: “Có phải tôi đã bảo là đừng đi không?”

New King James Version (NKJV)

19Then the men of the city said to Elisha, “Please notice, the situation of this city is pleasant, as my lord sees; but the water is bad, and the ground barren.”

New International Version (NIV)

19The people of the city said to Elisha, “Look, our lord, this town is well situated, as you can see, but the water is bad and the land is unproductive.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Dân cư của Giê-ri-cô nói cùng Ê-li-sê rằng: Chỗ xây cất thành nầy tốt lắm, y như chúa tôi thấy; nhưng nước thì độc và đất thì chai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Dân trong thành nói với Ê-li-sê: “Như chúa đã thấy, địa thế của thành thì tốt, nhưng nước thì độc và đất thì không sinh hoa màu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Bấy giờ dân trong thành đến nói với Ê-li-sa, “Như ngài thấy đó, địa thế của thành thật tốt, nhưng nguồn nước không tốt, nên trong xứ không trồng trọt gì được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Bấy giờ dân trong thành đến nói với Ê-li-sê: “Như chúa thấy đó, địa thế của thành thật tốt, nhưng nguồn nước thì lại không tốt, nên trong xứ không trồng tỉa gì được.”

New King James Version (NKJV)

20And he said, “Bring me a new bowl, and put salt in it.” So they brought it to him.

New International Version (NIV)

20“Bring me a new bowl,” he said, “and put salt in it.” So they brought it to him.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Người đáp: Hãy đem cho ta một cái bình mới, và đựng muối ở trong. Chúng đem bình đến cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ông bảo: “Hãy đem cho tôi một cái bát mới và bỏ muối vào đó.” Vậy họ đem bát muối đến cho ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ông bảo, “Hãy bỏ muối vào một bát còn mới và đem đến cho tôi.” Vậy họ đem bát muối đến cho ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ông bảo: “Hãy bỏ muối vào trong một bát còn mới và đem đến cho tôi.” Vậy họ đem bát muối đến cho ông.

New King James Version (NKJV)

21Then he went out to the source of the water, and cast in the salt there, and said, “Thus says the Lord: ‘I have healed this water; from it there shall be no more death or barrenness.’ ”

New International Version (NIV)

21Then he went out to the spring and threw the salt into it, saying, “This is what the Lord says: ‘I have healed this water. Never again will it cause death or make the land unproductive.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Người bèn đi đến nguồn nước, đổ muối xuống nước, mà nói rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Ta đã chữa lành cho nước nầy, tự nó sẽ chẳng còn gây ra sự chết, hoặc sự nân nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ông đi đến nguồn nước, đổ muối xuống và nói: “Đức Giê-hô-va phán thế nầy: ‘Ta đã chữa lành nguồn nước nầy, nó sẽ không còn gây chết chóc hoặc làm cho đất không sinh hoa màu nữa.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ông đi đến nguồn nước, đổ bát muối xuống nước và nói, “CHÚA phán thế nầy: Ta chữa lành nguồn nước nầy. Từ nay về sau, nguồn nước nầy sẽ không gây nên chết chóc hay làm cho bị nân nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ông đi đến nguồn nước, đổ bát muối xuống nước và nói: “CHÚA phán như vầy: Ta chữa lành nguồn nước nầy. Từ nay về sau, nguồn nước nầy sẽ không gây nên chết chóc hay làm cho bị hư thai nữa.”

New King James Version (NKJV)

22So the water remains healed to this day, according to the word of Elisha which he spoke.

New International Version (NIV)

22And the water has remained pure to this day, according to the word Elisha had spoken.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vậy, theo lời của Ê-li-sê phán ra, nước được chữa lành còn đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vậy, nước ấy hóa lành cho đến ngày nay, như lời Ê-li-sê đã nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vậy nguồn nước đó được chữa lành cho đến ngày nay, y như lời Ê-li-sa đã nói.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vậy nguồn nước đó đã được chữa lành cho đến ngày nay, y như lời Ê-li-sê đã nói.

New King James Version (NKJV)

23Then he went up from there to Bethel; and as he was going up the road, some youths came from the city and mocked him, and said to him, “Go up, you baldhead! Go up, you baldhead!”

New International Version (NIV)

23From there Elisha went up to Bethel. As he was walking along the road, some boys came out of the town and jeered at him. “Get out of here, baldy!” they said. “Get out of here, baldy!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Từ đó, Ê-li-sê đi lên Bê-tên. Đang đi dọc đường, có những trẻ con trai ở thành ra nhạo báng người, mà rằng: Ớ lão trọc, hãy lên! Ớ lão trọc, hãy lên!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Từ đó, Ê-li-sê đi lên Bê-tên. Ông đang đi dọc đường thì có bọn trẻ con trong thành kéo ra chế nhạo ông rằng: “Lão hói đầu, hãy lên! Lão hói đầu, hãy lên!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ê-li-sa rời khỏi nơi đó đi lên Bê-tên. Ðang khi ông đi đường, một đám thiếu niên từ trong thành đi ra; chúng cứ đi theo chọc ghẹo và chế nhạo ông, “Ði lên đi, lão đầu sói! Ði lên đi, lão đầu sói!”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ê-li-sê rời khỏi nơi đó đi lên Bê-tên. Đang đi dọc đường, một bọn trẻ từ trong thành ra, chúng chế nhạo ông rằng: “Lên đi, ông sói đầu! Lên đi, ông sói đầu!”

New King James Version (NKJV)

24So he turned around and looked at them, and pronounced a curse on them in the name of the Lord. And two female bears came out of the woods and mauled forty-two of the youths.

New International Version (NIV)

24He turned around, looked at them and called down a curse on them in the name of the Lord. Then two bears came out of the woods and mauled forty-two of the boys.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Người xây lại ngó chúng nó, và nhân danh Đức Giê-hô-va mà rủa sả chúng nó. Liền có hai con gấu cái ra khỏi rừng, cấu xé bốn mươi hai đứa trong bọn chúng nó. Từ đó, Ê-li-sê đi đến núi Cạt-mên; đoạn từ nơi ấy người trở về Sa-ma-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ông quay lại nhìn và nhân danh Đức Giê-hô-va mà nguyền rủa chúng. Lập tức có hai con gấu cái từ trong rừng đi ra, vồ xé bốn mươi hai đứa trong bọn chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ông quay lại và thấy thái độ của chúng, ông nhân danh CHÚA quở trách chúng. Bấy giờ có hai con gấu cái từ trong rừng đi ra và cấu xé bốn mươi hai đứa trong bọn ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ông quay lại, thấy chúng, ông bèn nhân danh CHÚA mà rủa chúng. Bấy giờ có hai con gấu cái từ trong rừng đi ra cấu xé bốn mươi hai cậu trẻ đó.

New King James Version (NKJV)

25Then he went from there to Mount Carmel, and from there he returned to Samaria.

New International Version (NIV)

25And he went on to Mount Carmel and from there returned to Samaria.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Từ đó, Ê-li-sê đến núi Cạt-mên, rồi trở về Sa-ma-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Sau đó ông rời nơi ấy đi lên Núi Cạt-mên; rồi từ đó ông trở về Sa-ma-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Đoạn từ đó ông lên núi Cạt-mên, rồi trở về Sa-ma-ri.