So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Paab xwbfwb cev Vaajtswv lug ib tug le quaspuj tuaj quaj rua Elisa tas, “Kuv tug quasyawg kws yog koj tug qhev tuag lawm. Koj kuj paub tas nwg fwm hab paub ntshai Yawmsaub, tassws tug kws peb tshuav nqe tuaj yuav coj kuv ob tug tub moog ua nwg le qhev.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vả, có vợ của một người môn đồ của đấng tiên tri đến phàn nàn cùng Ê-li-sê, mà rằng: Kẻ tôi tớ ông, là chồng tôi, đã qua đời; và ông biết rằng kẻ tôi tớ ông kính sợ Đức Giê-hô-va. Vả, chủ nợ người đến toan bắt hai đứa con tôi làm tôi mọi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lúc ấy, có vợ của một trong số môn đồ của các nhà tiên tri kêu cứu với Ê-li-sê: “Chồng tôi là đầy tớ ông đã qua đời, và ông biết rằng đầy tớ ông kính sợ Đức Giê-hô-va. Bây giờ, chủ nợ đến đòi bắt hai đứa con tôi làm nô lệ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lúc ấy, một thiếu phụ vợ của một thầy đã học để trở thành tiên tri đến khóc than với Ê-li-sa, “Tôi tớ của thầy là chồng của con đã qua đời, và thầy biết tôi tớ của thầy là một người kính sợ CHÚA. Bây giờ chủ nợ đến đòi bắt hai con trai của con làm nô lệ để trừ nợ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lúc ấy có một thiếu phụ là vợ của một tiên tri trong nhóm các tiên tri đến khóc than với Ê-li-sê rằng: “Tôi tớ của thầy là chồng con đã qua đời, và thầy biết tôi tớ của thầy là người kính sợ CHÚA. Bây giờ chủ nợ muốn đến bắt hai con trai của con đi làm nô lệ để trừ nợ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vợ của một trong nhóm các nhà tiên tri nói với Ê-li-sê, “Tôi tớ ông là chồng tôi đã chết. Ông biết nhà tôi kính sợ CHÚA. Nhưng bây giờ chủ nợ của nhà tôi sắp đến bắt hai con trai tôi làm nô lệ!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Elisa has rua nwg tas, “Koj xaav kuas kuv ua daabtsw? Ca le has rua kuv, koj muaj daabtsw huv koj lub tsev?” Nwg teb tas, “Kuv kws yog koj tug nkauj qhev tsw muaj daabtsw huv tsev tsuas yog muaj ib fwj roj xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ê-li-sê nói với nàng rằng: Ta phải làm gì cho ngươi? Hãy nói cho ta biết; ngươi có vật gì ở nhà? Nàng thưa rằng: Con đòi ông chẳng có gì trong nhà hơn là một hũ dầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ê-li-sê nói với bà: “Tôi có thể giúp gì cho bà đây? Xin cho tôi biết, trong nhà bà còn có gì không?” Bà thưa: “Tớ gái ông chẳng còn gì trong nhà, trừ một bình dầu nhỏ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ê-li-sa nói với bà, “Tôi có thể giúp chị được gì? Xin chị nói cho tôi biết, trong nhà chị còn gì không?”Bà ấy đáp, “Thưa tôi tớ của thầy chẳng còn gì trong nhà ngoại trừ một bình dầu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ê-li-sê nói với bà: “Tôi có thể giúp chị được gì không? Xin chị nói cho tôi biết, trong nhà chị còn thứ gì không?” Bà ấy đáp: “Thưa, tôi tớ của thầy chẳng còn gì trong nhà cả, ngoại trừ một bình dầu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ê-li-sê hỏi, “Vậy tôi làm sao giúp chị? Trong nhà chị có gì?”Người đàn bà đáp, “Tôi chẳng có gì trong nhà cả ngoài một hũ dầu.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Tes Elisa has tas, “Koj ca le moog qev koj tej kwvtij zej zog suavdawg le hub khoom ntau ntau le lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người bèn tiếp rằng: Hãy đi ra ngoài mượn những bình không của các kẻ láng giềng ngươi, chớ mượn ít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ông bảo: “Hãy đi mượn thật nhiều bình không của những người láng giềng, đừng mượn ít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ê-li-sa nói, “Chị hãy đi, đến bà con xóm giềng mượn các bình không; nhớ đừng mượn ít.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ê-li-sê nói: “Chị hãy đi, đến các bà con xóm giềng mượn những bình không, nhớ đừng mượn ít.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ê-li-sê-liền bảo, “Hãy đi mượn các hũ không từ những láng giềng của chị. Phải mượn cho thật nhiều.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Mas koj hab koj cov tub moog rua huv tsev hab muab qhov rooj kaw, mas laub cov roj rua huv cov hub hov huvsw. Thaus lub hub twg puv muab txawb rua ib qho.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Khi ngươi trở về, hãy vào nhà với các con ngươi, đóng cửa lại, rồi hãy đổ dầu vào các bình đó; hễ bình nào đầy thì để nó riêng ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khi trở về, bà và các con hãy vào nhà, đóng cửa lại, rồi đổ dầu vào tất cả các bình đó; bình nào đầy thì để riêng ra.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Sau đó, chị và các con chị hãy vào nhà, đóng cửa lại, đổ dầu vào các bình không đó, hễ bình nào đầy thì để nó riêng ra.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Xong rồi, chị và các con chị vào nhà, đóng cửa lại, đổ dầu vào những bình không đó, hễ bình nào đầy thì để riêng ra.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Đi vào nhà rồi đóng cửa lại. Chỉ có chị và con ở trong nhà thôi. Đổ dầu vào trong các hũ, cái nào đầy thì để qua một bên.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Tug puj hov txhad rov moog hab muab qhov rooj kaw nwg hab nwg cov tub ca. Nwg le tub cev hub rua nwg mas nwg laub roj rua huv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nàng liền đi khỏi người, vào nhà với các con trai mình, đóng cửa lại; các con trai nàng đem bình lại, và nàng đổ dầu vào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Bà từ giã nhà tiên tri. Sau đó, bà và các con mình vào nhà, đóng cửa lại. Chúng đem bình đến để bà rót dầu vào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bà ra về; bà và các con trai bà đóng cửa lại. Các con bà mang các bình không đến cho bà để bà đổ dầu vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Bà ra về, bà và các con trai bà đóng cửa lại. Các con bà mang các bình không đến cho bà đổ dầu vào.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Vậy chị rời Ê-li-sê và đi về nhà đóng cửa lại. Khi chúng nó mang các hũ đến cho chị, chị đổ dầu ra.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Thaus cov hub puv taag lawm, nwg has rua nwg tug tub tas, “Cev dua ib lub hub rua kuv.” Nwg teb leej nam tas, “Tsw tshuav hub lawm.” Tes roj txawm tu nrho tsw lug lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Khi các bình đã đầy, nàng nói với con trai mình rằng: Hãy đem cho ta một bình nữa. Nhưng nó thưa rằng: Hết trơn bình rồi. Dầu bèn ngừng lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Khi các bình đều đầy dầu, bà bảo con: “Đem cho mẹ một bình nữa.” Nhưng nó đáp: “Không còn bình nào nữa cả.” Dầu liền ngừng lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Khi các bình đã đầy bà nói với con bà, “Mang đến cho mẹ một bình khác.” Nhưng con bà đáp, “Thưa hết bình rồi.” Dầu bèn ngưng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Khi các bình đã đầy, bà nói với con: “Mang đến cho mẹ một bình nữa.” Nhưng con bà đáp: “Dạ hết bình rồi.” Dầu liền ngưng chảy.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Khi các hũ đã đầy chị bảo, “Mang cho má một hũ nữa.”Nhưng nó nói, “Hết hũ rồi.” Dầu liền ngưng chảy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Tug puj hov moog has rua Vaajtswv tug tuabneeg paub, mas Elisa has tas, “Koj moog muab cov roj hov muag hab muab cov nyaj hov them koj tej nuj nqes, es tshuav le caag tes koj hab koj cov tub kuj swv tau yug mej lub neej.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Bấy giờ, nàng đem việc ấy thuật cho người của Đức Chúa Trời, thì người nói rằng: Hãy đem bán dầu mà trả nợ của ngươi; đoạn, ngươi và các con trai ngươi sẽ lấy dầu còn lại mà nuôi mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Bấy giờ, bà đến trình cho người của Đức Chúa Trời. Ông nói: “Hãy đem dầu đi bán mà trả nợ, rồi bà và các con sẽ sinh sống với số dầu còn lại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Bà đến trình với người của Ðức Chúa Trời. Ông bảo, “Chị hãy đem bán các dầu ấy mà trả nợ. Số còn lại, mẹ con chị hãy dùng mà sinh sống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Bà đến trình với người của Đức Chúa Trời. Ông bảo: “Chị hãy đi bán các dầu ấy mà trả nợ. Số còn lại thì mẹ con chị hãy dùng mà sinh sống.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Chị đi thuật lại cho Ê-li-sê. Nhà tiên tri bảo, “Hãy đi bán dầu đó trả nợ chị thiếu. Dùng chỗ dầu còn lại để sinh sống.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Muaj ib nub Elisa moog txug lub moos Sunee. Muaj ib tug puj nplua nuj nyob huv txawm hu nwg lug noj mov. Yog le hov thaus nwg taug txujkev hov thaus twg nwg txhad pheej moog noj mov hov ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Một ngày kia, Ê-li-sê đi ngang qua đất Su-nem. Ở đó, có một người đàn bà giàu, cầm người ở lại ăn bữa. Từ ấy, mỗi khi người đi ngang qua đó, thì vào nhà người đàn bà nầy mà dùng bữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Một ngày kia, Ê-li-sê đi ngang qua Su-nem. Ở đó có một phụ nữ giàu có, và bà ấy cố mời ông ở lại dùng bữa. Từ đó, mỗi khi đi ngang qua đây ông đều ghé vào nhà bà nầy để dùng bữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Một ngày kia Ê-li-sa đi ngang qua Su-nem. Nơi đó có một người đàn bà giàu có cư ngụ. Bà ấy nài mời ông ở lại dùng bữa. Từ đó, mỗi khi ông đi ngang qua đó, ông ghé lại nhà của bà ấy dùng bữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Một ngày nọ Ê-li-sê đi ngang qua Su-nem. Nơi đó có một người đàn bà giàu có cư ngụ. Bà ấy nài mời ông ở lại dùng bữa. Từ đó, mỗi khi đi ngang qua đó, ông ghé lại nhà bà nầy dùng bữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Một ngày nọ Ê-li-sê đi đến Su-nam, nơi đó có một người đàn bà có địa vị. Chị năn nỉ Ê-li-sê ở lại và dùng bữa. Cho nên mỗi khi Ê-li-sê đi ngang qua vùng đó đều ghé dùng bữa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Tug puj hov txhad has rua nwg tug quasyawg tas, “Kuv pum tas tug yawm hov yog Vaajtswv ib tug tuabneeg dawb huv, nwg pheej taug txujkev ntawm peb nuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Người nói với chồng mình rằng: Tôi biết rằng người năng đến nhà chúng ta đây, là một người thánh của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bà ấy nói với chồng: “Nầy ông, tôi biết người vẫn thường ghé lại nhà chúng ta là một người thánh của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bà ấy nói với chồng bà, “Mình à, em biết người hay đi ngang qua nhà chúng ta đây là người thánh của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Bà ấy nói với chồng bà: “Mình à, tôi biết người hay đi ngang qua nhà chúng ta đây, là người thánh của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Người đàn bà bảo chồng, “Tôi biết người hay đi qua nhà chúng ta là người thánh của Thượng Đế.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Ca ib ua ib chaav tsev miv miv rua txheej tsev laag tshaav sau hab muab txaaj hab rooj hab rooj nyob hab ib lub teeb txawb rua huv mas nwg tuaj rua ntawm ib thaus twg nwg txhad tau moog su rua huv chaav hov.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Xin chúng ta hãy xây cất cho người một cái phòng cao, rồi để tại đó một cái giường, một cái bàn; một cái ghế, và một cây đèn. Vậy, khi người đến nhà ta, thì sẽ ở lại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chúng ta hãy xây cho người một căn phòng nhỏ trên sân thượng, có tường hẳn hoi; rồi đặt tại đó một cái giường, một cái bàn, một cái ghế, và một cây đèn. Như thế, mỗi khi người đến nhà ta thì sẽ ở lại đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Chúng ta hãy xây một căn phòng trên sân thượng, có vách tường đàng hoàng, rồi để trong đó một cái giường, một cái bàn, một cái ghế, và một cái đèn, để mỗi khi người ấy đến với chúng ta, người ấy có thể ở trong phòng đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Chúng ta hãy xây một căn phòng trên sân thượng, có tường vách hẳn hoi, rồi để trong đó một cái giường, một cái bàn, một cái ghế, và một cái đèn, để mỗi khi người ấy đến với chúng ta thì sẽ ở trong phòng ấy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chúng ta hãy làm một phòng trên mái nhà và đặt một cái giường cho ông ta. Chúng ta cũng có thể đặt một cái bàn, một cái ghế, một cái đèn trong đó. Rồi mỗi khi ông ấy ghé qua thì sẽ ở đó.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Muaj ib nub Elisa kuj tuaj rua hov ntawd hab nwg moog su huv chaav tsev hov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Một ngày kia, Ê-li-sê đi đến Su-nem, trọ nơi phòng cao, và ngủ tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Một hôm, Ê-li-sê đến Su-nem, lên phòng cao và nghỉ tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Một ngày kia, khi Ê-li-sa đi qua đó, ông lên căn phòng ấy và nằm xuống nghỉ.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Một ngày kia, khi Ê-li-sê đi qua đó, ông lên căn phòng ấy và nằm xuống nghỉ.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Một ngày nọ Ê-li-sê đến nhà người đàn bà. Khi ông đang đi lên phòng mình để nghỉ ngơi,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Nwg has rua nwg tug qhev Kehaxi tas, “Hu tug quaspuj kws yog tuabneeg Sunee lug.” Thaus moog hu nwg, nwg txawm lug sawv rua ntawm Elisa xubndag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Người nói với Ghê-ha-xi, tôi tớ mình, rằng: Hãy gọi người đàn bà Su-nem đó đến. Ghê-ha-xi gọi nàng; nàng ra đứng trước mặt người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ông nói với Ghê-ha-xi, đầy tớ mình: “Hãy gọi người phụ nữ Su-nem đến đây.” Ghê-ha-xi đi gọi bà, và bà đến đứng trước mặt anh ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ông nói với Ghê-ha-xi đầy tớ của ông, “Hãy đi gọi người đàn bà Su-nem đó đến đây.” Người đầy tớ đi gọi và bà đến đứng trước mặt ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ông nói với Ghê-ha-xi, đầy tớ mình: “Hãy đi gọi người đàn bà Su-nem đó.” Người đầy tớ đi gọi và bà đến đứng trước mặt ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

12thì ông bảo Ghê-ha-xi, đầy tớ mình, “Hãy gọi người đàn bà Su-nam lên đây.”Khi đầy tớ gọi bà thì bà lên đứng trước mặt ông.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Elisa has rua Kehaxi tas, “Ca le has rua tug puj hov tas, ‘Koj tau ua num khwv heev rua ib, mas ib yuav ua daabtsw paab koj? Koj xaav kuas ib has ib lu lug rua vaajntxwv lossws tug thawj tub rog paab koj lov?’ ” Nwg teb tas, “Kuv nrug kuv cov kwvtij nyob ua ke.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Người nói với tôi tớ mình rằng: Hãy nói cùng nàng rằng: Kìa, ngươi đã lo liệu cho chúng ta mọi điều nầy; vậy chúng ta phải làm gì cho ngươi? Có phải ngươi muốn ta nói giùm cho ngươi với vua hay là với quan tổng binh chăng? Nàng thưa rằng: Tôi vẫn ở giữa dân sự tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ê-li-sê nói với đầy tớ mình: “Hãy nói với bà ấy: ‘Kìa, bà đã cực nhọc lo liệu cho chúng tôi mọi điều nầy. Vậy, chúng tôi phải làm gì cho bà đây? Bà có cần chúng tôi nói giùm với vua hoặc với tướng chỉ huy quân đội điều gì chăng?’” Bà đáp: “Tôi vẫn sống bình thường giữa đồng bào tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ông bảo người đầy tớ, “Hãy nói với bà ấy: Kìa, bà đã cực nhọc lo cho chúng tôi mọi thứ nầy. Bây giờ chúng tôi phải làm gì cho bà? Bà muốn chúng tôi nói với vua hay với quan Tổng Tư Lệnh quân đội điều gì cho bà chăng?”Bà đáp, “Tôi vẫn sống an lành giữa dân tộc tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ông bảo người đầy tớ: “Hãy nói với bà ấy: Kìa, bà đã cực nhọc lo cho chúng tôi mọi thứ nầy. Bây giờ chúng tôi phải làm gì cho bà đây? Bà có muốn chúng tôi nói với vua hay với quan Tổng Tư Lệnh quân đội điều gì giúp bà chăng?” Bà đáp: “Tôi vẫn sống an lành giữa dân tộc tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ê-li-sê đã bảo đầy tớ, “Hãy nói với bà, ‘Chị đã lo lắng mọi sự cho chúng tôi. Bây giờ tôi có thể làm gì cho chị? Chị có muốn tôi nói giùm với vua hay tư lệnh quân đội giùm cho chị không?’”Chị đáp, “Tôi đang sống giữa dân tộc tôi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Elisa txhad has tas, “Yog le hov yuav ua daabtsw paab nwg?” Kehaxi teb tas, “Nwg tsw muaj mivnyuas hab nwg tug quasyawg tub laug heev lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ê-li-sê lại tiếp: Vậy, chúng ta phải làm gì cho người? Ghê-ha-xi đáp rằng: À nầy, người không có con trai, và chồng người đã già rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ê-li-sê lại hỏi: “Vậy, chúng ta phải làm gì cho bà ấy đây?” Ghê-ha-xi đáp: “Tội nghiệp, bà ấy không có con trai, mà chồng bà thì đã già rồi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ông lại nói, “Nếu vậy chúng ta phải làm gì cho bà ấy đây?”Ghê-ha-xi đáp, “Con thấy bà ấy không có con trai mà chồng thì đã già.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ông lại nói: “Nếu vậy thì chúng ta phải làm gì cho bà ấy đây?” Ghê-ha-xi đáp: “Con thấy bà ấy không có con trai mà chồng thì đã già rồi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ê-li-sê hỏi Ghê-ha-xi, “Bây chúng ta có thể làm gì cho chị?”Đứa đầy tớ đáp, “Chị nầy không có con trai mà chồng thì già rồi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Elisa has tas, “Hu nwg lug.” Thaus moog hu nwg, nwg kuj lug sawv ntawm qhov rooj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ê-li-sê nói rằng: Hãy gọi nàng. Ghê-ha-xi gọi nàng, nàng đến đứng nơi cửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ê-li-sê nói: “Hãy đi gọi bà ấy.” Ghê-ha-xi đi gọi bà, và bà đến đứng ngoài cửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ê-li-sa bảo, “Hãy gọi bà ấy trở lại.” Người đầy tớ đi gọi, bà đến và đứng ngoài cửa.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ê-li-sê bảo: “Hãy gọi bà ấy lại.” Người đầy tớ đi gọi, bà đến đứng ngoài cửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ê-li-sê-liền bảo Ghê-ha-xi, “Hãy gọi chị lên đây.”Khi đầy tớ gọi chị thì chị lên đứng nơi ngạch cửa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Elisa txawm has tas, “Lwm xyoo lub caij nuav koj yuav tau puag ib tug mivtub.” Tug puj hov has tas, “Vaajtswv tug tuabneeg, kws yog kuv tug tswv, tsw muaj le hov, tsw xob daag koj tug nkauj qhev maj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ê-li-sê nói với người đàn bà rằng: Năm tới, trong lúc nầy, ngươi sẽ ẵm một đứa con trai. Nàng thưa: Hỡi chúa tôi, là người của Đức Chúa Trời! xin chớ nói dối cùng con đòi của chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ê-li-sê nói với bà ấy: “Năm tới, vào lúc nầy, bà sẽ ẵm một đứa con trai.” Bà đáp: “Không đâu, thưa chúa là người của Đức Chúa Trời! Xin đừng nói dối với tớ gái ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ê-li-sa nói, “Cũng vào mùa nầy, vào độ nầy sang năm, bà sẽ bồng một đứa con trai.”Bà đáp, “Xin đừng, thưa chúa của tôi, người của Ðức Chúa Trời, xin ngài đừng nói gạt tớ gái của ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ê-li-sê nói: “Cũng vào mùa nầy, vào độ nầy sang năm, bà sẽ bồng một đứa con trai.” Bà đáp: “Đừng, thưa chúa của tôi, người của Đức Chúa Trời, xin ngài đừng gạt đứa tớ gái của ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ê-li-sê bảo, “Khoảng thời gian nầy sang năm, chị sẽ có một đứa con trai bồng trong tay.”Người đàn bà đáp, “Thưa chúa, người của Thượng Đế ơi, xin đừng gạt tôi, kẻ tôi tớ ông!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Tes tug quaspuj hov txawm xeeb mivnyuas hab xyoo tom qaab lub caij hov nwg txawm yug tau ib tug tub, lawv le Elisa tau has rua nwg lawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Người đàn bà ấy thọ thai, và một năm sau, cũng trong lúc đó, sanh một đứa con trai, y như lời Ê-li-sê đã nói trước cho nàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Quả nhiên, bà ấy thụ thai; và năm sau, bà sinh một đứa con trai, đúng vào lúc mà Ê-li-sê đã nói trước cho bà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Người đàn bà thụ thai và năm sau sinh một con trai đúng vào độ Ê-li-sa đã bảo trước cho bà.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Người đàn bà thụ thai và năm sau, sanh một con trai đúng vào kỳ, vào độ mà Ê-li-sê đã bảo trước cho bà.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Tuy nhiên năm sau người đàn bà mang thai và sinh ra một con trai vào khoảng thời gian đó theo như lời Ê-li-sê đã bảo chị.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Thaus tug mivtub hlub lawd, muaj ib nub nwg txawm tawm moog rua nwg txwv ntawm cov tub zug kws hlais qeb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Xảy ra khi đứa trẻ lớn lên, một ngày kia nó đi đến cha nó nơi những người gặt lúa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Đứa trẻ lớn lên. Một hôm, nó đến cha nó đang ở giữa những thợ gặt

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ðứa trẻ lớn lên, một ngày kia, nó theo cha nó ra đồng thăm những người gặt lúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đứa trẻ lớn lên, một ngày kia, nó theo cha đi ra đồng thăm những người đang gặt lúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Đứa nhỏ lớn lên. Một hôm nó đi ra với cha nó đang ở với đám thợ gặt.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Nwg has rua nwg txwv tas, “Au, kuv taubhau, kuv taubhau!” Leejtxwv has rua nwg tug tub qhe tas, “Ca le puag nwg moog rua leej nam.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19mà nói rằng: Đầu tôi đau! đầu tôi đau! Người cha biểu kẻ tôi tớ đem nó về cho mẹ nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19mà nói rằng: “Con nhức đầu! Con nhức đầu!” Người cha bảo đầy tớ: “Hãy đem nó về cho mẹ nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nó nói với cha nó, “Con nhức đầu quá! Con nhức đầu quá!”Người cha nói với đầy tớ của ông, “Hãy bồng nó về cho mẹ nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nó nói với cha: “Con nhức đầu quá! Con nhức đầu quá!” Người cha nói với đầy tớ mình: “Hãy bồng nó về cho mẹ nó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Đứa nhỏ kêu với cha, “Con đau đầu, con đau đầu lắm!”Người cha bảo tên đầy tớ, “Mang nó về cho mẹ nó!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Thaus tug tub qhe puag tug mivtub hov moog rua leej nam lawm, tug mivtub txawm nyob huv leej nam lub xubndag moog txug taav su tes txawm tuag lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Người tôi tớ đem nó về, giao cho mẹ nó; đứa trẻ ngồi trên đầu gối của mẹ cho đến trưa, rồi chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Người đầy tớ đem nó về giao cho mẹ nó. Đứa trẻ ngồi trên đầu gối của mẹ cho đến trưa thì chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Người đầy tớ bồng nó về và trao nó cho mẹ nó. Ðứa trẻ ngồi trên đùi của mẹ nó cho đến trưa thì chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Người đầy tớ bồng nó về, trao cho mẹ nó. Đứa trẻ ngồi trên đùi của mẹ nó cho đến trưa thì chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Đầy tớ mang nó về cho mẹ nó. Nó nằm trên lòng mẹ nó đến trưa rồi chết.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Leej nam txawm nce moog muab tug mivtub pw rua sau Vaajtswv tug tuabneeg lub txaaj, hab muab qhov rooj kaw ca mas tawm moog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nàng bèn đi lên để nó nằm trên giường người của Đức Chúa Trời, rồi đi ra, đóng cửa lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Bà đem nó lên đặt nằm trên giường của người Đức Chúa Trời, rồi đi ra và đóng cửa lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Bà bồng nó lên lầu, để nó nằm trong phòng dành riêng cho người của Ðức Chúa Trời; bà đóng cửa lại, rồi ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Bà bèn đem nó lên, để trong phòng của người Đức Chúa Trời, đóng cửa lại, rồi ra đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Mẹ nó mang nó lên đặt trên giường của Ê-li-sê. Rồi chị đóng cửa ra đi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Nwg hu nwg tug quasyawg has tas, “Ca le xaa ib tug qhev hab ib tug neeg luav lug rua kuv, kuv yuav maaj moog cuag Vaajtswv tug tuabneeg le rov lug.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Kế đó, nàng kêu chồng mình mà nói rằng: Tôi xin ông cắt cho tôi một đứa đầy tớ, và một con lừa, để tôi chạy đến người của Đức Chúa Trời; đoạn, tôi sẽ trở về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Sau đó, bà gọi chồng bà và nói: “Xin ông cắt cho tôi một đứa đầy tớ và một con lừa cái, để tôi chạy đến người của Đức Chúa Trời, rồi tôi sẽ trở về.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Bà gọi chồng bà và nói, “Xin mình cắt cho em một người đầy tớ và một con lừa, để em đi đến gặp người của Ðức Chúa Trời gấp, rồi em sẽ trở về.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Bà gọi chồng bà và nói: “Mình hãy cắt cho tôi một người đầy tớ và một con lừa, để tôi sẽ đi đến gặp người của Đức Chúa Trời ngay, rồi tôi sẽ trở về.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Chị gọi chồng bảo, “Cho em xin một đứa đầy tớ và một con lừa. Em sẽ đi đến người của Thượng Đế và trở về ngay.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Nwg tug quasyawg has tas, “Nub nua koj yuav moog cuag nwg ua daabtsw? Tub tsw yog lub hli xab hab tsw yog nub Xanpatau.” Nwg tug quaspuj teb tas, “Tsw ua le caag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Chồng hỏi nàng rằng: Ngày nay chẳng phải mồng một, cũng chẳng phải ngày Sa-bát. Vậy, nhân sao muốn đi đến cùng người? Nàng đáp: Mọi điều bình an.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Chồng bà hỏi: “Hôm nay không phải là ngày mồng một, cũng không phải là ngày sa-bát. Vậy, tại sao bà lại đi gặp người ấy?” Bà đáp: “Ông cứ yên tâm!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Chồng bà hỏi, “Tại sao hôm nay lại đi gặp người ấy? Hôm nay đâu phải là mồng một hay ngày Sa-bát?”Bà đáp, “Xin mình cứ yên tâm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Chồng bà hỏi: “Tại sao hôm nay lại đi gặp người ấy? Hôm nay nào phải là ngày trăng mới hay là ngày Sa-bát đâu?” Bà đáp: “Mình cứ yên tâm đi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Chồng chị hỏi, “Sao em muốn đi đến ông ta hôm nay? Đâu có phải ngày Trăng Mới hay ngày Sa-bát?”Chị đáp, “Mọi việc đều bình yên.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Tes nwg txawm pem eeb rua tug neeg luav hab has rua nwg tug tub qhe tas, “Ca le txhwb kuas tug neeg luav dha nrawm nroog, tsw xob maav hlo le tsuas yog kuv has rua koj xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Nàng biểu thắng lừa, và nói với kẻ tôi tớ rằng: Hãy đem ta đi mau mau, nếu ta biểu ngươi mới ngừng lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Bà bảo thắng lừa và dặn người đầy tớ: “Hãy thúc lừa đi nhanh, chỉ khi nào tôi bảo thì mới dừng lại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Rồi bà bảo thắng lừa và nói với người đầy tớ, “Hãy thúc lừa đi nhanh. Chỉ khi nào tôi bảo, thì cậu mới dừng lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Rồi bà bảo thắng lừa và nói với người đầy tớ: “Hãy thúc lừa đi nhanh. Chỉ khi nào tôi bảo thì cậu mới dừng lại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Rồi chị thắng yên cương cho lừa và bảo đầy tớ, “Đi trước đi. Khi nào ta bảo thì mới đi chậm lại thôi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Nwg txawm sawv kev moog hab moog txug Vaajtswv tug tuabneeg sau lub roob Khamee.Thaus Vaajtswv tug tuabneeg pum tug puj hov tuaj, nwg txawm has rua nwg tug qhev Kehaxi tas, “Saib maj, tug puj huv Sunee tuaj txug tim u.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vậy, nàng đi đến cùng người của Đức Chúa Trời tại trên núi Cạt-mên. Người của Đức Chúa Trời thấy nàng đằng xa, bèn nói với Ghê-ha-xi, kẻ tôi tớ mình, rằng: Kìa, người đàn bà Su-nem!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vậy, bà lên đường đến với người của Đức Chúa Trời trên núi Cạt-mên.Người của Đức Chúa Trời thấy bà từ xa thì nói với Ghê-ha-xi, đầy tớ mình: “Kìa, người đàn bà Su-nem đến!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Thế là bà lên đường đi đến gặp người của Ðức Chúa Trời tại Núi Cạt-mên. Khi người của Ðức Chúa Trời thấy bà đến, ông bảo Ghê-ha-xi đầy tớ của ông, “Kìa, có người đàn bà ở Su-nem đang đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Thế là bà lên đường đi đến gặp người của Đức Chúa Trời tại núi Cạt-mên. Khi người của Đức Chúa Trời thấy bà đến, ông bảo Ghê-ha-xi là đầy tớ mình: “Kìa, có bà ở Su-nem đang đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Vậy chị đi đến Ê-li-sê, người của Thượng Đế ở núi Cạt-mên.Vừa thấy chị từ xa đi lại, ông liền bảo Ghê-ha-xi, người đầy tớ, “Kìa, người đàn bà Su-nam đang đi đến!

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Koj ca le dha moog tog nwg taamswm nuav hab has rua nwg tas, ‘Koj nyob zoo lov? Koj tug quasyawg nyob zoo lov? Koj tug tub nyob zoo lov?’ ” Tug quaspuj hov teb tas, “Nyob zoo hab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vậy, hãy chạy đi đón nàng, và hỏi nàng rằng: Mọi việc đều bình an chăng? Chồng và con ngươi bình an chăng? Nàng đáp: Bình an.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Hãy chạy đi đón và hỏi bà ấy: ‘Bà có bình an chăng? Chồng bà và đứa trẻ có bình an chăng?’” Bà đáp: “Bình an.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ngươi hãy mau ra đón bà ấy và hỏi, ‘Bà có bình an chăng? Chồng bà có bình an chăng? Con bà có bình an chăng?’”Bà đáp, “Mọi sự đều bình an.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Ngươi hãy mau ra đón bà ấy và hỏi: ‘Bà có bình an chăng? Chồng bà có bình an chăng? Con bà có bình an chăng?’ ” Bà đáp: “Mọi sự đều bình an.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Hãy chạy ra hỏi chị, ‘Chị có bình yên không? Chồng chị mạnh khỏe không? Đứa nhỏ bình yên không?’”Chị đáp, “Mọi việc đều bình yên.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27Thaus nwg tuaj txug ncua Vaajtswv tug tuabneeg sau lub roob, nwg txawm qawm nkaus Vaajtswv tug tuabneeg kwtaw. Mas Kehaxi moog thawb tug puj hov tawm moog. Tassws Vaajtswv tug tuabneeg has tas, “Ca nwg nyob nwg vem nwg mob sab heev, hab Yawmsaub muab zaaj nuav zais lawm tsw qha rua kuv paub.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Khi nàng đến gần người của Đức Chúa Trời, tại trên núi, thì ôm lấy chân người. Ghê-ha-xi đến gần đặng xô nàng ra, nhưng người của Đức Chúa Trời nói cùng người rằng: Hãy để mặc nàng; linh hồn nàng đắng cay; Đức Giê-hô-va có giấu ta điều đó, không tỏ cho ta hay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Khi bà đến gặp người của Đức Chúa Trời trên núi thì ôm lấy chân ông. Ghê-ha-xi đến gần để đẩy bà ra, nhưng người của Đức Chúa Trời nói: “Hãy để mặc bà ấy, vì tâm hồn bà cay đắng lắm. Đức Giê-hô-va đã giấu ta điều đó, và không cho ta biết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Khi bà đến gần người của Ðức Chúa Trời ở trên núi, bà sụp xuống, và ôm lấy chân ông. Ghê-ha-xi liền đến gần để gỡ bà ra, nhưng người của Ðức Chúa Trời nói, “Hãy để yên cho bà ấy, vì bà ấy đang rất đắng cay sầu khổ. CHÚA đã giấu ta việc nầy, và Ngài đã không cho ta biết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Khi đến gần người của Đức Chúa Trời trên núi, bà sụp xuống ôm lấy chân ông. Ghê-ha-xi liền đến gần để gỡ bà ra, nhưng người của Đức Chúa Trời nói: “Hãy để yên cho bà ấy, vì bà ấy đang đắng cay sầu khổ lắm. CHÚA đã giấu ta việc nầy và Ngài đã không cho ta biết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Rồi chị đến gặp Ê-li-sê trên đồi và ôm chân ông. Ghê-ha-xi đến gần đặng kéo chị ra nhưng Ê-li-sê bảo, “Để chị yên. Chị đang buồn bực mà CHÚA chưa cho ta biết chuyện gì. Ngài giấu ta việc nầy.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

28Tes tug puj hov txawm has tas, “Kuv tau thov ib tug mivtub ntawm koj kws yog kuv tug tswv lov? Kuv tub has tas, ‘Tsw xob daag kuv,’ nua nev?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Người đàn bà ấy bèn nói rằng: Tôi há có cầu chúa một đứa con trai sao? Tôi há chẳng có nói với chúa rằng: Xin chớ dối tôi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Lúc ấy, bà nói: “Thưa chúa, tôi có cầu xin một đứa con trai đâu? Chẳng phải tôi đã nói: ‘Xin đừng nói dối tôi’ đó sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ðoạn bà nói, “Tôi nào dám xin ngài cho được một đứa con trai đâu? Ngài có nhớ là tôi đã nói rằng ‘Xin ngài đừng nói gạt tôi’ không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Đoạn bà nói: “Tôi nào dám xin ngài cho được một đứa con trai đâu? Ngài có nhớ là tôi có nói rằng ‘xin ngài đừng gạt tôi’ không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Chị nói, “Thưa chúa, có phải tôi xin chúa một con trai không? Có phải tôi nói rằng xin chúa đừng gạt tôi không?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

29Elisa txhad has rua Kehaxi tas, “Ca le qaws koj lub tsho rua ntawm duav, hab coj kuv tug paas nreg huv koj txhais teg moog. Yog koj ntswb leejtwg tsw xob has lug rua nwg, yog leejtwg has lug rua koj los tsw xob teb. Ca le muab kuv tug paas nreg tso rua sau tug mivnyuas hov lub plhu.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Ê-li-sê nói cùng Ghê-ha-xi rằng: Hãy thắt lưng ngươi, cầm gậy ta nơi tay và đi. Nếu ngươi gặp ai, chớ chào họ; nếu ai chào ngươi, chớ đáp lại. Ngươi sẽ đặt cây gậy ta trên mặt đứa trẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Ê-li-sê nói với Ghê-ha-xi: “Hãy thắt lưng, cầm gậy của ta trong tay và đi. Dọc đường nếu con gặp ai thì đừng chào; nếu có ai chào con thì đừng đáp lại. Con sẽ đặt cây gậy của ta trên mặt đứa trẻ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ông bảo Ghê-ha-xi, “Anh hãy thắt lưng, cầm gậy của tôi, và ra đi. Nếu anh gặp ai dọc đường, đừng chào hỏi. Nếu ai chào hỏi anh, chớ trả lời. Hãy đem cây gậy của tôi để trên mặt đứa trẻ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Ông bảo Ghê-ha-xi: “Ngươi hãy thắt lưng, cầm gậy của ta, và đi. Nếu ngươi gặp ai dọc đường, đừng chào hỏi. Nếu ai chào hỏi ngươi, chớ trả lời. Hãy đem cây gậy của ta để trên mặt của đứa trẻ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Ê-li-sê bảo Ghê-ha-xi, “Hãy chuẩn bị. Hãy cầm lấy cây gậy của ta mà ra đi ngay. Nếu gặp ai ngoài đường thì đừng chào hỏi họ. Nếu ai chào cũng đừng chào lại. Hãy đặt cây gậy ta trên mặt đứa bé.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

30Tug mivnyuas hov leej nam has tas, “Yawmsaub muaj txujsa nyob pum hab koj muaj txujsa nyob pum, kuv yuav tsw tso koj nyob ntawm nuav.” Elisa txhad sawv tseeg lawv nwg qaab moog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Người mẹ của đứa trẻ nói rằng: Tôi chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống, và chỉ mạng sống của ông mà thề, tôi chẳng hề lìa khỏi ông! Ê-li-sê bèn chỗi dậy, và đi theo người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Nhưng mẹ của đứa trẻ nói: “Tôi chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống, và chỉ mạng sống của ông mà thề rằng tôi sẽ không rời khỏi ông!” Vậy, Ê-li-sê trỗi dậy và đi theo bà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Nhưng mẹ của đứa trẻ nói, “Nguyện CHÚA là Ðấng Hằng Sống chứng giám, và nguyện ngài là người đang sống đây chứng cho, tôi xin thề rằng tôi sẽ không rời khỏi nơi đây nếu ngài không xuống giúp.” Vậy Ê-li-sa đứng dậy và đi theo bà.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Nhưng người mẹ của đứa trẻ nói: “Nguyện CHÚA là Đấng Hằng Sống chứng giám, và nguyện ngài là người đang sống đây chứng cho, tôi xin thề là tôi sẽ không rời khỏi nơi đây nếu ngài không xuống giúp cho.” Vậy Ê-li-sê đứng dậy và đi theo bà.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Mẹ của đứa bé nói, “Tôi chỉ CHÚA hằng sống và mạng sống ông mà thề, tôi sẽ không rời ông!”Vậy Ê-li-sê đứng dậy đi theo chị.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

31Kehaxi moog ua ntej hab muab tug paas nreg tso rua sau tug mivnyuas hov lub plhu, tassws tsw nov muaj suab hab tsw pum muaj sa le. Yog le hov nwg txhad rov moog ntswb Elisa hab has rua nwg tas, “Tug mivnyuas tsw tau tswm lug.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Ghê-ha-xi đi trước hai người, và đặt cây gậy trên mặt đứa trẻ. Nhưng người chẳng nghe một tiếng nào, cũng chẳng thấy mòi gì sống. Người trở lại đón Ê-li-sê, và thưa cùng người rằng: Đứa trẻ không tỉnh lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Ghê-ha-xi đi trước hai người, và đặt cây gậy trên mặt đứa trẻ, nhưng không nghe tiếng, cũng không thấy động đậy gì. Anh ta trở lại đón Ê-li-sê, và thưa với ông: “Đứa trẻ không tỉnh lại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Ghê-ha-xi đi trước, để cây gậy trên mặt đứa trẻ, nhưng không nghe động tĩnh gì, hay thấy dấu hiệu gì của sự sống. Do đó Ghê-ha-xi đi trở về gặp Ê-li-sa, ông báo cáo, “Ðứa trẻ không tỉnh lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Ghê-ha-xi đi trước, để cây gậy trên mặt đứa trẻ, nhưng không nghe động tĩnh gì hay thấy dấu hiệu gì của sự sống. Ghê-ha-xi đang đi trở về thì gặp Ê-li-sê và nói: “Đứa trẻ không tỉnh lại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Ghê-ha-xi đi trước và đặt cây gậy lên mặt đứa bé nhưng không thấy động tĩnh gì. Ghê-ha-xi liền trở lại gặp Ê-li-sê trình, “Đứa bé không tỉnh dậy.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

32Thaus Elisa tuaj rua huv lub tsev hov, nwg kuj pum tug mivnyuas tuag pw sau nwg lub txaaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Khi Ê-li-sê vào nhà, thấy đứa trẻ đã chết, nằm sải trên giường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Khi Ê-li-sê vào nhà thì thấy đứa trẻ đã chết, nằm trên giường của ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Khi Ê-li-sa vào trong nhà, ông thấy đứa trẻ đã chết, nằm trên giường của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Khi Ê-li-sê vào trong nhà, ông thấy đứa trẻ đã chết, nằm trên giường của ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Khi Ê-li-sê đi vào nhà thì đứa bé đang chết nằm trên giường ông.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

33Nwg txawm nkaag moog rua huv muab lub qhov rooj kaw ob tug nyob huv xwb, hab nwg thov Yawmsaub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Ê-li-sê vào trong phòng, đóng cửa lại, có đứa trẻ và mình ở trong, rồi cầu nguyện cùng Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Ê-li-sê vào trong phòng, đóng cửa lại, chỉ có ông và đứa trẻ ở trong, rồi ông cầu nguyện với Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Ông vào trong phòng, đóng cửa lại, chỉ một mình ông và đứa trẻ, rồi ông cầu nguyện với CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Ông bèn vào trong phòng, đóng cửa lại, chỉ một mình ông và đứa trẻ, rồi ông cầu nguyện với CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Ê-li-sê vào phòng đóng cửa lại cho nên chỉ có ông và đứa bé trong phòng. Ông liền cầu nguyện cùng CHÚA.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

34Tes nwg txawm moog pw tsuam sau tug mivnyuas, qhov ncauj npuab qhov ncauj, qhov muag npuab qhov muag, teg npuab teg. Thaus nwg pw xyaab hlo tsuam rua sau tug mivnyuas hov, tug mivnyuas lub cev txawm suv tuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Đoạn, người leo lên giường, nằm trên đứa trẻ; đặt miệng mình trên miệng nó, mắt mình trên mắt nó, và tay mình trên tay nó. Người nằm ấp trên mình nó, xác đứa trẻ bèn ấm lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Sau đó, ông lên giường nằm sấp trên đứa trẻ, đặt miệng mình trên miệng nó, mắt mình trên mắt nó, và tay mình trên tay nó. Khi ông nằm ấp trên mình đứa trẻ như vậy thì cơ thể nó ấm trở lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Sau đó, ông đứng dậy, lên giường, và nằm sấp trên đứa trẻ; ông đặt miệng ông trên miệng đứa trẻ, mắt ông trên mắt đứa trẻ, tay ông trên tay đứa trẻ; và đang khi ông ấp đứa trẻ như thế, thân thể đứa trẻ từ từ ấm lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Đoạn ông đứng dậy, lên giường và nằm sấp trên đứa trẻ, đặt miệng ông trên miệng đứa trẻ, mắt ông trên mắt đứa trẻ, tay ông trên tay đứa trẻ; và đang khi ông ấp đứa trẻ như thế, thân thể đứa trẻ từ từ ấm lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Rồi ông lên giường nằm ấp trên đứa bé, đặt miệng mình trên miệng nó, mắt mình trên mắt nó, và tay mình trên tay nó. Ông nằm duỗi dài trên đứa bé. Ít lâu sau da của đứa bé ấm lại.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

35Elisa sawv ncig moog ncig lug huv lub tsev, hab rov qaab moog pw tsuam sau tug mivnyuas. Tug mivnyuas txawm txhub xyaa zag, hab qheb lub qhov muag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Ê-li-sê trở xuống, đi qua đi lại trong phòng; đoạn, leo lên giường, nằm ấp trên mình đứa trẻ nữa. Rốt lại, nó nhảy mũi bảy lần, và mở mắt ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Ê-li-sê bước xuống, đi qua đi lại trong phòng; rồi lại lên giường, nằm ấp trên mình đứa trẻ lần nữa. Cuối cùng, đứa trẻ hắt hơi bảy lần, và mở mắt ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Ông bước xuống, đi tới đi lui trong phòng, rồi lên giường, ấp trên đứa trẻ một lần nữa. Bấy giờ đứa trẻ nhảy mũi bảy lần và mở mắt ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Ông bước xuống, đi tới đi lui trong phòng, rồi ông lại lên giường, ấp trên đứa trẻ lần nữa. Đứa trẻ nhảy mũi bảy lần và mở mắt ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Ê-li-sê leo xuống và đi qua lại trong phòng rồi leo lên giường nằm ấp trên mình đứa bé lần nữa. Đứa nhỏ nhảy mũi bảy lần rồi mở mắt ra.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

36Tes Elisa txhad hu Kehaxi lug hab has tas, “Ca le moog hu tug puj huv Sunee nuav lug.” Kehaxi txawm moog hu nwg lug. Thaus nwg lug txug rua ntawm Elisa lawm, Elisa has tas, “Ca le puag koj tug tub moog.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Ê-li-sê liền gọi Ghê-ha-xi mà biểu rằng: Hãy gọi người đàn bà Su-nem. Ghê-ha-xi gọi người. Khi nàng chạy đến, Ê-li-sê nói với nàng rằng: Hãy ẵm lấy con ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Ê-li-sê gọi Ghê-ha-xi và bảo: “Hãy đi gọi người đàn bà Su-nem.” Ghê-ha-xi đi gọi bà. Khi bà ấy đến, Ê-li-sê nói với bà: “Hãy ẵm lấy con bà!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ê-li-sa gọi Ghê-ha-xi và bảo, “Hãy gọi người đàn bà Su-nem đến.” Ghê-ha-xi liền đi gọi bà. Khi bà ấy đến, ông bảo, “Hãy đem con bà đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Ê-li-sê gọi Ghê-ha-xi và bảo: “Hãy gọi người đàn bà Su-nem đến đây.” Ghê-ha-xi liền đi gọi bà. Khi bà ấy đến, ông bảo: “Hãy đem con bà đi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Ê-li-sê gọi Ghê-ha-xi vào bảo, “Hãy gọi người đàn bà Su-nam!”Vậy nó đi gọi. Khi chị đến thì Ê-li-sê bảo, “Hãy bế con chị đi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

37Tug puj hov txawm lug khwb nkaus rua ntawm Elisa kwtaw pe ti nkaus aav. Tes nwg txhad puag nwg tug tub tawm moog lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Nàng bèn lại gần, sấp mình xuống dưới chân người và lạy; đoạn ẵm lấy con mình và đi ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Bà đến, sấp mình xuống dưới chân ông và lạy; rồi bà ẵm con mình và đi ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Bà đến, quỳ xuống nơi chân ông, và cúi đầu sát đất. Ðoạn bà ôm lấy con bà và dẫn nó đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Bà đến, quỳ xuống nơi chân ông, cúi đầu sát đất, rồi bà ôm lấy con bà và dẫn nó đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Chị đến và quì nơi chân Ê-li-sê, cúi mặt xuống sàn. Rồi chị đến bế con mình đi ra.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

38Thaus Elisa rov lug txug ntawm lub moos Kilakaa mas lub tebchaws raug kev tshaib plaab. Thaus paab xwbfwb cev Vaajtswv lug nrug nwg nyob ua ke nwg has rua nwg tug tub qhe tas, “Koj muab lub laujkaub luj lug hau zaub rua cov xwbfwb noj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Ê-li-sê trở về Ghinh-ganh. Vả, trong xứ có đói kém. Các môn đồ của những tiên tri đều ngồi trước mặt người. Người biểu kẻ tôi tớ mình rằng: Hãy bắc cái nồi lớn, nấu canh cho các môn đồ của những tiên tri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Ê-li-sê trở về Ghinh-ganh. Lúc ấy, trong xứ đang có nạn đói. Môn đồ của các nhà tiên tri đang ngồi trước mặt Ê-li-sê. Ông bảo người đầy tớ: “Hãy lấy nồi lớn nấu canh cho môn đồ của các nhà tiên tri ăn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Một ngày kia Ê-li-sa trở lại Ghinh-ganh, nhằm lúc trong xứ có nạn đói. Ðang khi các thầy đang học để trở thành tiên tri ngồi trước mặt ông, ông bảo người đầy tớ của ông, “Hãy bắc một nồi lớn lên và nấu canh cho các thầy đang học để trở thành tiên tri ăn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

38Khi Ê-li-sê trở lại Ghinh-ganh thì gặp lúc trong xứ có nạn đói. Đang khi các tiên tri ngồi trước mặt ông, ông bảo người đầy tớ mình: “Hãy bắc một nồi lớn lên và nấu canh cho các tiên tri ăn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

38Khi Ê-li-sê trở về Ghinh-ganh thì trong xứ có nạn đói kém. Trong khi các tiên tri đang ngồi trước mặt ông, Ê-li-sê bảo đầy tớ, “Hãy bắc một cái nồi lớn lên lò và nấu canh cho mấy người nầy ăn.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

39Ib tug huv paab xwbfwb hov moog de txum lom tom teb mas pum ib tsob maab taub qus nwg txawm de tau ib tsuag txwv maab taub qus coj lug tsuav hau rua huv laujkaub zaub, tsw paub sov yog zaub daabtsw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Một người trong bọn họ đi ra ngoài đồng đặng hái rau, thấy một dây rừng leo, bèn hái những dưa dại, bọc đầy vạt áo tơi mình. Khi người trở về, xắt ra từng miếng, bỏ trong nồi nấu canh, chẳng biết nó là thứ gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Một người trong số họ đi ra ngoài đồng để hái rau, thấy một dây rừng leo giống như nho dại thì hái những dưa dại ấy, bọc đầy vạt áo mình. Khi người ấy trở về, xắt ra từng miếng, bỏ vào nồi canh mà chẳng hề biết đó là trái gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Một người trong nhóm đi ra đồng hái rau. Người ấy gặp một bụi cây giống như cây nho dại; người ấy hái những trái dưa dại đó, bọc đầy vạt áo, đem về cắt ra, bỏ vào nồi canh, mà không hề biết đó là trái gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Một người trong nhóm đi ra đồng hái rau. Người ấy gặp một bụi cây giống như cây nho dại, bèn hái những trái dưa dại ấy, bọc đầy một vạt áo, đem về cắt ra, bỏ vào nồi canh, mà không hề biết đó là trái gì.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Một người trong đám họ đi vào đồng hái rau. Thấy một dây dưa dại người đó liền hái trái trên dây bỏ đầy vạt áo. Rồi mang về nhà cắt ra bỏ vào nồi canh. Nhưng họ chẳng biết đó là loại trái gì.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

40Puab ntaus zaub lug rua cov tuabneeg hov noj. Thaus puab noj cov zaub hov, puab qw nrov has tas, “Au Vaajtswv tug tuabneeg, muaj kev tuag nyob huv lub laujkaub nuav.” Puab txawm noj tsw tau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Người ta múc cho các người ăn; nhưng vừa khi họ nếm canh, thì la lên rằng: Hỡi người của Đức Chúa Trời, sự chết ở trong nồi nầy! Họ ăn canh ấy không đặng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Người ta múc canh cho mọi người ăn. Nhưng khi họ vừa ăn canh ấy thì la lên: “Hỡi người của Đức Chúa Trời, nồi canh nầy có chất độc chết người!” Và họ không thể ăn được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Sau đó họ múc canh cho mọi người ăn. Nhưng khi vừa nếm canh, họ la lên, “Thưa người của Ðức Chúa Trời, nồi canh nầy có chất độc!” Rồi họ không dám ăn canh ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Đoạn họ múc canh cho mọi người ăn. Nhưng khi vừa nếm canh thì họ la lên: “Thưa người của Đức Chúa Trời, nồi canh nầy độc lắm!” Rồi họ không thể ăn canh ấy được.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Họ múc canh ra cho mọi người ăn, Khi họ nếm thử thì la lên, “Người của Thượng Đế ơi, ăn món nầy là chết đó!” Cho nên họ không thể ăn canh ấy được.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

41Elisa has tas, “Muab ib co moov mog lug.” Nwg txawm muab cov moov mog rau rua huv lub laujkaub hab has tas, “Ca le ntaus rua cov tuabneeg noj.” Tsw muaj mob nkeeg huv lub laujkaub nuav lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Ê-li-sê nói: Thế thì, hãy đem bột lại. Người bỏ bột trong nồi, và biểu rằng: Hãy múc cho các người ăn. Vậy, trong canh chẳng còn độc gì nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Ê-li-sê bảo: “Hãy đem bột lại đây!” Ông bỏ bột vào nồi canh và bảo: “Hãy múc ra cho mọi người ăn.” Vậy, nồi canh không còn độc nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Ê-li-sa bảo, “Hãy đem ít bột lại đây.” Ông lấy bột bỏ vào nồi canh, rồi nói, “Hãy múc ra cho mọi người ăn.” Chất độc trong nồi không còn nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Ê-li-sê bảo: “Hãy đem ít bột lại đây.” Ông lấy bột bỏ vào nồi canh rồi nói: “Hãy múc ra cho mọi người ăn.” Chất độc trong nồi biến mất và không còn nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Ê-li-sê kêu họ mang bột lại. Ông đổ bột vào nồi và bảo, “Bây giờ hãy múc ra cho mọi người ăn đi.” Sau đó không có gì độc hại trong nồi canh nữa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

42Muaj ib tug yawm tuaj huv lub moos Npa‑aa Salisa tuaj, coj tej ncuav kws muab thawj phaum qoob ua tuaj pub rua Vaajtswv tug tuabneeg, yog neeg nkaum lub ncuav qeb hab tej naab mog tshab ntim seev tsaaj. Tes Elisa has tas, “Ca le muab rua cov tuabneeg nuav noj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Có một người ở Ba-anh-Sa-li-sa đến, đem cho người của Đức Chúa Trời hai mươi ổ bánh lúa mạch, và lúa còn gié để trong bị mình, làm của lễ đầu mùa gặt. Ê-li-sê biểu kẻ tôi tớ mình rằng: Hãy đem phát cho các người ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Có một người từ Ba-anh Sa-li-sa đến, đem cho người của Đức Chúa Trời bánh làm từ trái đầu mùa, gồm hai mươi ổ bánh lúa mạch, và lúa còn gié để trong bị của mình. Ê-li-sê bảo: “Hãy phát cho mọi người ăn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Bấy giờ có một người từ Ba-anh Sa-li-sa đến. Người ấy mang theo bánh làm bằng hoa lợi đầu mùa của ông, để biếu người của Ðức Chúa Trời. Các món người ấy mang đến biếu gồm hai mươi ổ bánh lúa mạch và một bao cốm gạo. Ê-li-sa bảo, “Hãy đem phát cho mọi người ăn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

42Có một người từ Ba-anh Sa-li-ma đến, người ấy đem bánh trái đầu mùa để biếu người của Đức Chúa Trời. Đồ người ấy biếu gồm hai mươi ổ bánh lúa mạch và một túi cốm gạo. Ê-li-sê bảo: “Hãy đem phát ra cho mọi người ăn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

42Có một người từ Ba-anh Sa-li-sa đến cùng Ê-li-sê mang biếu ông hai mươi ổ bánh lúa mạch từ mùa gặt đầu tiên. Ông ta cũng có mang gié lúa mới trong bao. Ê-li-sê bảo, “Phát bánh ấy cho mọi người ăn đi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

43Tassws Elisa tug qhev has tas, “Kuv yuav muab tej nuav rau rua ib puas leej noj tau le caag?” Elisa rov has tas, “Ca le muab rua cov tuabneeg nuav noj los maj, tsua qhov Yawmsaub has le nuav tas, ‘Puab yuav noj tsw taag tseed tshuav.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Kẻ tôi tớ người thưa rằng: Chi! Tôi phải phát đồ nầy cho một trăm người sao? Nhưng Ê-li-sê đáp: Hãy phát cho họ các bánh đó, hầu cho họ ăn đi; vì Đức Giê-hô-va có phán như vầy: Người ta sẽ ăn và còn dư lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Người đầy tớ thưa: “Chỉ có chừng ấy thì làm sao con có thể phát cho một trăm người ăn?” Nhưng Ê-li-sê nói: “Hãy phát các bánh đó cho họ ăn đi, vì Đức Giê-hô-va phán: ‘Người ta sẽ ăn và còn thừa lại.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Người đầy tớ của ông thưa, “Chỉ có bao nhiêu đây, làm sao con có thể phát cho một trăm người ăn?”Nhưng ông bảo, “Cứ đem phát cho mọi người ăn, vì CHÚA phán, ‘Họ sẽ ăn no và còn thừa lại.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

43Người đầy tớ của ông thưa: “Có bao nhiêu đây thì làm sao con có thể phát cho một trăm người ăn?” Nhưng ông lại bảo nữa: “Hãy cứ đem phát cho mọi người ăn, vì CHÚA đã phán: ‘Họ sẽ ăn no nê và còn thừa lại nữa.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

43Đầy tớ Ê-li-sê bảo, “Làm sao tôi phát đủ cho một trăm người ăn mà có chỉ chừng nầy bánh?”Ê-li-sê bảo, “Cứ phát cho họ đi vì CHÚA phán như sau: ‘Họ sẽ ăn và còn dư lại.’”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

44Tes nwg txhad muab rau rua puab noj. Puab noj tsw taag tseed tshuav lawv le Yawmsaub tej lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Ấy vậy, người đặt các bánh đó trước mặt họ: họ ăn, và còn thừa lại, y như lời của Đức Giê-hô-va đã phán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Vậy, người đầy tớ phát các bánh đó cho mọi người. Họ ăn và còn thừa lại, đúng như lời của Đức Giê-hô-va đã phán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Người đầy tớ bèn đem phát cho mọi người ăn. Họ ăn no nê mà bánh và cốm vẫn còn thừa lại, y như lời của CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Người đầy tớ bèn phát ra cho mọi người ăn. Họ ăn no nê, bánh và cốm vẫn còn thừa lại, y như lời của CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Sau khi đầy tớ phát bánh cho họ, mọi người ăn no nê và còn dư lại y như lời CHÚA đã phán.