So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Dịch 2011(BD2011)

Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Bản Dịch Mới(NVB)

Ging-Sou(IUMINR)

New International Version(NIV)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi ấy các thầy đang học để trở thành tiên tri nói với Ê-li-sa, “Xin thầy xem đấy, nơi chúng con ngồi nghe thầy dạy thật là chật hẹp so với số người của chúng con.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Phung anak êkei phung khua pô hưn êlâo lač kơ Y-Êlisê, “Dlăng bĕ, anôk hmei dôk ti gŭ klei ih kiă kriê jing kniă đei kơ hmei.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi ấy các tiên tri nói với Ê-li-sê: “Xin thầy xem đấy, nơi chúng con ngồi nghe thầy dạy thật là chật hẹp so với số người của chúng con.

Ging-Sou (IUMINR)

1Wuov guanh douc waac mienh gorngv mbuox E^li^saa, “Mangc maah! Yie mbuo caux meih juangc yiem nyei dorngx hepc haic.

New International Version (NIV)

1The company of the prophets said to Elisha, “Look, the place where we meet with you is too small for us.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Môn đồ của các nhà tiên tri nói với Ê-li-sê: “Thầy xem, nơi chúng con ngồi nghe thầy dạy thật quá chật hẹp cho chúng con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Xin thầy cho chúng con xuống mé Sông Giô-đanh, mỗi người đốn một cây, rồi cất tại đó một chỗ ở cho chúng ta.” Ông đáp, “Hãy làm như vậy.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Brei hmei nao kơ êa krông Yurdan leh anăn tinăn grăp čô hmei srăng mă sa ƀĕ kyâo, leh anăn brei hmei ngă tinăn sa bĭt anôk dôk.” Ñu lŏ wĭt lač, “Nao bĕ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Xin thầy cho chúng con xuống mé sông Giô-đanh, mỗi người đốn một cây, rồi cất tại đó một chỗ ở cho chúng ta.” Ông đáp: “Thì làm như vậy đi.”

Ging-Sou (IUMINR)

2Tov bun yie mbuo mingh Jor^ndaen Ndaaih hlen, yietc dauh gaeqv diuh ndiangx zoux biauv yiem wuov.”E^li^saa gorngv, “Gunv mingh maah!”

New International Version (NIV)

2Let us go to the Jordan, where each of us can get a pole; and let us build a place there for us to meet.” And he said, “Go.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Xin cho chúng con đến bờ sông Giô-đanh, mỗi người sẽ đốn một cây, rồi tại đó cất một nơi ở cho chúng ta.” Ê-li-sê đáp: “Hãy đi đi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Một người trong đám họ nói, “Xin thầy đi với các tôi tớ thầy.”Ông đáp, “Tôi sẽ đi.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Sa čô hlăm phung diñu lač, “Akâo kơ ih nao mbĭt hŏng phung dĭng buăl ih.” Ñu lŏ wĭt lač, “Kâo srăng nao.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Một người trong đám họ nói: “Xin thầy đi với các tôi tớ thầy.” Ông đáp: “Ta sẽ đi.”

Ging-Sou (IUMINR)

3Maaih dauh wuov deix mienh gorngv, “Tov meih caux meih nyei bou mbuo mingh maah!”E^li^saa gorngv, “Yie mingh nyei.”

New International Version (NIV)

3Then one of them said, “Won’t you please come with your servants?” “I will,” Elisha replied.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Một môn đồ thưa: “Xin thầy cùng đi với các đầy tớ thầy.” Ông đáp: “Ta sẽ đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vậy ông đi với họ. Khi đến mé Sông Giô-đanh, họ chặt cây xuống.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Snăn ñu nao mbĭt hŏng digơ̆. Tơdah diñu truh ti êa krông Yurdan, diñu druôm kyâo.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vậy ông đi với họ. Khi đến mé sông Giô-đanh, họ chặt cây xuống.

Ging-Sou (IUMINR)

4Ninh ziouc caux ninh mbuo mingh.Mingh taux Jor^ndaen Ndaaih hlen, ninh mbuo jiez gorn goix ndiangx.

New International Version (NIV)

4And he went with them. They went to the Jordan and began to cut down trees.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vậy ông đi với họ. Khi đến bờ sông Giô-đanh, họ bắt đầu đốn cây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng có một người khi đốn cây, lưỡi rìu bị sút khỏi cán và văng xuống nước. Người ấy kêu lên, “Thôi rồi, thầy ôi! Chiếc rìu nầy con mượn của người ta.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Ƀiădah êjai sa čô druôm sa ƀĕ kyâo, mta jông gơ̆ lĕ hlăm êa; leh anăn gơ̆ ur, “Hbơih, Ơ khua! Jông anăn kâo mañ dŏ arăng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhưng có một người đang khi đốn cây thì lưỡi rìu sút khỏi cán và văng xuống nước. Người ấy kêu lên: “Thôi rồi, thầy ôi! Chiếc rìu nầy con mượn của người ta.”

Ging-Sou (IUMINR)

5Maaih dauh mienh goix ndiangx wuov zanc, bouv ndutv mingh ndortv njiec wuom. Ninh ziouc heuc, “Ov, Domh Gorx aah! Naaiv zung bouv se yie gaav daaih.”

New International Version (NIV)

5As one of them was cutting down a tree, the iron axhead fell into the water. “Oh no, my lord!” he cried out. “It was borrowed!”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng có một người đang đốn cây thì lưỡi rìu văng xuống nước. Người ấy kêu lên: “Thầy ơi! Cái rìu nầy con mượn của người ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Người của Ðức Chúa Trời hỏi, “Nó văng xuống chỗ nào?” Người ấy chỉ cho ông chỗ nó văng xuống. Ông chặt một nhánh cây, phóng nó xuống chỗ ấy, lưỡi rìu bằng sắt liền nổi lên.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Mnuih Aê Diê lač, “Ti anôk ñu lĕ?” Tơdah gơ̆ ktrâo anôk leh kơ ñu, ñu khăt sa kdrêč kyâo leh anăn hwiê ti anôk anăn, leh anăn brei jông đung.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Người của Đức Chúa Trời hỏi: “Nó văng xuống chỗ nào?” Người ấy chỉ cho ông chỗ nó văng xuống. Ông chặt một nhánh cây, phóng xuống chỗ ấy, lưỡi rìu bằng sắt bèn nổi lên.

Ging-Sou (IUMINR)

6Tin-Hungh nyei mienh naaic gaax, “Bouv ndortv haaix norm dorngx?” Ninh nuqv bun E^li^saa mangc liuz, E^li^saa ziouc nqen nqanx ndiangx zoi njiec wuov norm dorngx bun wuov zung hlieqv-bouv mbiouh faaux daaih.

New International Version (NIV)

6The man of God asked, “Where did it fall?” When he showed him the place, Elisha cut a stick and threw it there, and made the iron float.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Người của Đức Chúa Trời hỏi: “Nó rơi ở đâu?” Người ấy chỉ chỗ nó văng xuống. Ê-li-sê chặt một khúc cây ném xuống chỗ đó, làm cho lưỡi rìu nổi lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ông bảo, “Hãy cầm lấy nó.” Người ấy liền vói tay ra nắm lấy lưỡi rìu.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Ñu lač, “Mă bĕ.” Snăn gơ̆ yơr kngan leh anăn mă mta jông anăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ông bảo: “Hãy cầm lấy nó.” Người ấy liền vói tay ra nắm lấy lưỡi rìu.

Ging-Sou (IUMINR)

7E^li^saa gorngv, “Zorqv cuotv daaih maah!” Wuov dauh mienh ziouc sung buoz zorqv cuotv daaih.

New International Version (NIV)

7“Lift it out,” he said. Then the man reached out his hand and took it.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ông bảo người ấy: “Hãy cầm lên đi!” Người ấy đưa tay ra cầm lấy lưỡi rìu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Thuở ấy vua A-ram giao chiến với dân I-sơ-ra-ên. Vua ấy họp bàn với các quan tham mưu của ông, “Ta sẽ đặt binh phục ở chỗ nọ và chỗ kia.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Tơdah mtao Siri bi blah hŏng phung Israel, ñu trông čhai mbĭt hŏng phung dĭng buăl ñu, lač, “Anôk kđông kâo srăng jing tinei tinăn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Thuở ấy vua A-ram giao chiến với Y-sơ-ra-ên. Vua ấy họp bàn với các quan tham mưu của mình rằng: “Ta sẽ đóng trại quân ở chỗ nọ chỗ kia.”

Ging-Sou (IUMINR)

8Silie Guoqv nyei hungh caux I^saa^laa^en Mienh mborqv jaax. Silie nyei hungh caux ninh nyei baeng-bieiv gorngv, “Yie oix yiem naaiv yiem wuov liepc yie nyei ciangv.”

New International Version (NIV)

8Now the king of Aram was at war with Israel. After conferring with his officers, he said, “I will set up my camp in such and such a place.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Lúc bấy giờ, vua A-ram giao chiến với Y-sơ-ra-ên. Vua bàn với các quan tướng của mình: “Ta sẽ đóng quân tại chỗ nầy, chỗ nọ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nhưng người của Ðức Chúa Trời sai người đến báo với vua I-sơ-ra-ên, “Chớ đi qua các chỗ ấy, vì quân A-ram đang mai phục ở đó.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Ƀiădah mnuih Aê Diê mơĭt asăp blŭ kơ mtao Israel, “Răng bĕ, đăm găn ti anôk anei ôh, kyuadah phung Siri truh tinăn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng người của Đức Chúa Trời sai người đến báo với vua Y-sơ-ra-ên: “Chớ có đi qua chỗ ấy, vì dân A-ram đang phục binh ở đó.”

Ging-Sou (IUMINR)

9Mv baac Tin-Hungh nyei mienh bun waac mingh mbuox I^saa^laa^en nyei hungh, “Oix zuqc faix fim, maiv dungx yangh wuov norm dorngx mingh, weic zuqc Silie Mienh oix njiec wuov ndiev.”

New International Version (NIV)

9The man of God sent word to the king of Israel: “Beware of passing that place, because the Arameans are going down there.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Người của Đức Chúa Trời sai người nói với vua Y-sơ-ra-ên: “Hãy thận trọng, đừng đi ngang qua chỗ ấy, vì quân A-ram đang đi xuống đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vua I-sơ-ra-ên bèn truyền quân thám báo đến dò xét những chỗ người của Ðức Chúa Trời đã bảo, thì quả đúng như vậy. Hơn một đôi lần Ê-li-sa sai người đến báo như thế. Nhờ vậy vua I-sơ-ra-ên đã đề phòng được.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Mtao Israel tiŏ nao mnuih kơ anôk mnuih Aê Diê hưn leh kơ ñu. Msĕ snăn ñu khăng hưn brei mtao răng, snăn gơ̆ bi mtlaih gơ̆ pô tinăn êbeh kơ sa amâodah dua bliư̆.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vua Y-sơ-ra-ên bèn truyền quân thám báo đến dò xét chỗ người của Đức Chúa Trời đã bảo thì quả đúng như vậy. Hơn một đôi lần Ê-li-sê sai người đến báo như thế. Nhờ vậy vua Y-sơ-ra-ên cứ đề phòng luôn.

Ging-Sou (IUMINR)

10I^saa^laa^en nyei hungh ziouc paaiv mienh mingh zaah mangc Tin-Hungh nyei mienh gorngv wuov norm dorngx. E^li^saa hnangv naaic donv bun hungh diex mbungh maiv zeiv yietc nzunc i nzunc.

New International Version (NIV)

10So the king of Israel checked on the place indicated by the man of God. Time and again Elisha warned the king, so that he was on his guard in such places.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vậy, vua Y-sơ-ra-ên sai người đến chỗ mà người Đức Chúa Trời đã báo cho mình, và luôn thận trọng tại những chỗ ấy. Ê-li-sê thường báo trước như thế, không phải chỉ một hai lần mà thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vua A-ram rất lấy làm bối rối trong lòng về việc ấy. Ông gọi các quan tham mưu của ông lại và nói, “Chẳng lẽ các ngươi không nói cho ta biết ai trong các ngươi theo phe vua I-sơ-ra-ên hay sao?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Kyua klei anăn mtao Siri rŭng răng snăk hlăm klei mĭn. Ñu iêu phung dĭng buăl ñu leh anăn lač kơ digơ̆, “Diih amâo srăng bi êdah kơ kâo mơ̆ hlei pô hlăm phung drei dôk tĭng kơ mtao Israel?”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Lòng vua A-ram rất bối rối về việc nầy. Vua gọi các quan tham mưu lại và nói: “Chẳng lẽ các ngươi không nói cho ta biết ai trong các ngươi theo phe vua Y-sơ-ra-ên sao?”

Ging-Sou (IUMINR)

11Silie nyei hungh weic naaiv deix sic qiex jiez haic. Ninh ziouc heuc ninh nyei baeng-bieiv daaih gorngv, “Yiem meih mbuo naaiv maaih haaix dauh tengx I^saa^laa^en nyei hungh, meih mbuo maiv oix mbuox yie fai?”

New International Version (NIV)

11This enraged the king of Aram. He summoned his officers and demanded of them, “Tell me! Which of us is on the side of the king of Israel?”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Việc nầy làm cho vua A-ram điên tiết lên nên gọi các thuộc hạ đến và hỏi: “Chẳng lẽ các ngươi không báo cho ta biết ai trong chúng ta đã theo phe vua Y-sơ-ra-ên sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Một trong các tôi tớ của ông tâu, “Tâu bệ hạ, chúa của hạ thần, không ai trong chúng tôi cả. Nhưng ấy là Ê-li-sa, nhà tiên tri của I-sơ-ra-ên. Người ấy có thể bảo cho vua I-sơ-ra-ên biết những lời bệ hạ nói trong phòng ngủ của bệ hạ.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Sa čô hlăm phung dĭng buăl ñu lač, “Amâo mâo pô ôh, Ơ khua kâo mtao, ƀiădah Y-Êlisê khua pô hưn êlâo dôk hlăm čar Israel hưn kơ mtao Israel klei ih blŭ hlăm adŭ ih pĭt.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Một trong các người ấy tâu: “Tâu bệ hạ, chúa của hạ thần, không ai trong chúng tôi đâu. Nhưng ấy là Ê-li-sê, tiên tri của Y-sơ-ra-ên, người ấy có thể bảo cho vua Y-sơ-ra-ên biết những lời bệ hạ nói trong phòng ngủ của bệ hạ.”

Ging-Sou (IUMINR)

12Maaih dauh ninh nyei baeng-bieiv gorngv, “Yie nyei ziouv, hungh diex aac, maiv maaih haaix dauh. Se dongh yiem I^saa^laa^en wuov dauh douc waac mienh, E^li^saa, zorqv hungh diex yiem ganh nyei gen gorngv nyei joux-joux waac gorngv mbuox I^saa^laa^en nyei hungh.”

New International Version (NIV)

12“None of us, my lord the king,” said one of his officers, “but Elisha, the prophet who is in Israel, tells the king of Israel the very words you speak in your bedroom.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Một người trong những thuộc hạ đáp: “Tâu bệ hạ là chúa tôi, chẳng ai trong chúng tôi cả. Nhưng chính Ê-li-sê, nhà tiên tri của Y-sơ-ra-ên, đã cho vua Y-sơ-ra-ên biết những điều bệ hạ nói trong phòng ngủ của mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ông liền ra lịnh, “Hãy đi và tìm xem người ấy ở đâu. Ta muốn sai quân đi bắt người ấy.” Người ta tâu với ông, “Ông ấy đang ở Ðô-than.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Mtao lač, “Nao bĕ leh anăn dlăng ti anôk ñu dôk, čiăng kơ kâo dưi tiŏ arăng nao mă ñu.” Arăng lač kơ mtao, “Nĕ anei, ñu dôk hlăm ƀuôn Dôthan.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vua ấy truyền: “Hãy đi và tìm xem người ấy ở đâu. Ta sẽ sai quân đi bắt người ấy.” Người ta tâu với vua: “Ông ấy ở Đô-than.”

Ging-Sou (IUMINR)

13Hungh diex gorngv, “Mingh mangc gaax ninh yiem haaix, yie ziouc haih paaiv mienh mingh zorqv ninh.”Maaih dauh daaih mbuox hungh diex, “Ninh yiem Ndotaan.”

New International Version (NIV)

13“Go, find out where he is,” the king ordered, “so I can send men and capture him.” The report came back: “He is in Dothan.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vua ấy bảo: “Hãy đi tìm xem ông ấy ở đâu, ta sẽ sai người đến bắt.” Người ta cho vua biết: “Ông ấy ở Đô-than.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vậy vua A-ram sai một đội quân lớn có kỵ binh và các xe chiến mã kéo đến đó. Họ kéo đến vào ban đêm và vây thành.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Snăn ñu tiŏ nao lu aseh, êdeh aseh, leh anăn sa phung kahan lu tinăn. Digơ̆ truh êjai mlam leh anăn wang ƀuôn anăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vậy vua A-ram sai một đội quân lớn có kỵ binh và các xe chiến mã kéo đến đó. Họ kéo đến vào ban đêm và vây thành.

Ging-Sou (IUMINR)

14Hungh diex ziouc paaiv maaz caux mborqv jaax nyei maaz-cie caux domh baeng-guanh. Ninh mbuo lungh muonz zanc mingh taux, ziouc weih jienv wuov norm zingh.

New International Version (NIV)

14Then he sent horses and chariots and a strong force there. They went by night and surrounded the city.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vậy vua phái đến đó một lực lượng hùng hậu với ngựa và xe. Họ đến nơi lúc ban đêm và bao vây thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Sáng sớm, một người hầu của người của Ðức Chúa Trời đi ra và thấy một đạo quân với các ngựa chiến và các xe chiến mã đang vây thành. Người đầy tớ ấy nói, “Chết rồi, thầy ơi! Làm sao bây giờ?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Tơdah dĭng buăl kơ mnuih Aê Diê kgŭ aguah ưm leh anăn kbiă mơ̆ng sang, nĕ anei, mâo sa phung kahan mbĭt hŏng lu aseh leh anăn êdeh aseh wang ƀuôn. Dĭng buăl lač, “Hbơih, Ơ khua, ya drei srăng ngă?”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Sáng sớm, một người đầy tớ của người Đức Chúa Trời đi ra và thấy một đạo quân với các ngựa chiến và các xe chiến mã đang vây thành. Người đầy tớ ấy bèn nói: “Chết rồi, thầy ơi! Làm sao bây giờ?”

Ging-Sou (IUMINR)

15Da'nyeic ndorm, Tin-Hungh nyei mienh nyei bou jiez sin daaih nziouv nyei, cuotv gaengh ka'ndau buatc baeng caux maaz caux maaz-cie weih jienv zingh aqv. Wuov dauh bou naaic gaax E^li^saa, “Ov, Domh Gorx aah! Fungc zoux aqv?”

New International Version (NIV)

15When the servant of the man of God got up and went out early the next morning, an army with horses and chariots had surrounded the city. “Oh no, my lord! What shall we do?” the servant asked.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đầy tớ của người Đức Chúa Trời dậy sớm và đi ra ngoài thì thấy quân lính với ngựa và xe đang bao vây thành. Anh ta nói với Ê-li-sê: “Thầy ơi! Chúng ta làm sao đây?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ông đáp, “Ðừng sợ, vì những người ở với chúng ta đông hơn những người ở với chúng.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Ñu lač, “Đăm huĭ ôh, kyuadah phung dôk mbĭt hŏng drei jing lu hĭn kơ phung dôk mbĭt hŏng diñu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ông đáp: “Đừng sợ. Vì những người ở với chúng ta đông hơn những người ở với chúng.”

Ging-Sou (IUMINR)

16E^li^saa dau, “Maiv dungx gamh nziex. Caux mbuo yiem naaiv deix gauh camv caux ninh mbuo yiem wuov deix.”

New International Version (NIV)

16“Don’t be afraid,” the prophet answered. “Those who are with us are more than those who are with them.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ông bảo: “Đừng sợ, vì những người ở với chúng ta đông hơn những người ở với chúng nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ðoạn Ê-li-sa cầu nguyện, “Lạy CHÚA, xin Ngài mở mắt cho đầy tớ của con để anh ấy có thể thấy được.” Vậy CHÚA mở mắt cho người đầy tớ, và người ấy thấy trên núi đầy những ngựa lửa và các xe chiến mã bằng lửa đang bao quanh bảo vệ Ê-li-sa.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Leh anăn Y-Êlisê wah lač leh anăn lač, “Ơ Yêhôwa, kâo akâo kơ ih mblang ală ñu čiăng kơ ñu dưi ƀuh.” Snăn Yêhôwa mblang ală êkei hlăk ai anăn, leh anăn gơ̆ ƀuh; nĕ anei, čư̆ bŏ hŏng aseh leh anăn êdeh aseh pui jŭm dar Y-Êlisê.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Rồi Ê-li-sê cầu nguyện: “Lạy CHÚA, xin Ngài mở mắt cho đầy tớ của con để nó có thể thấy được.” Vậy CHÚA mở mắt cho đầy tớ ấy, và người ấy thấy trên núi đầy những ngựa lửa và các xe chiến mã bằng lửa đang bao quanh bảo vệ Ê-li-sê.

Ging-Sou (IUMINR)

17E^li^saa ziouc daux gaux gorngv, “O Ziouv aac, tov bun naaiv dauh mienh nyei m'zing haih mangc duqv buatc.” Ziouv ziouc bun wuov dauh bou nyei m'zing haih mangc duqv buatc. Ninh mangc ziouc buatc maaih douz nyei maaz-cie caux maaz yiem wuov mbong weih gormx E^li^saa.

New International Version (NIV)

17And Elisha prayed, “Open his eyes, Lord, so that he may see.” Then the Lord opened the servant’s eyes, and he looked and saw the hills full of horses and chariots of fire all around Elisha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Rồi Ê-li-sê cầu nguyện: “Lạy Đức Giê-hô-va, xin mở mắt cho đầy tớ của con để nó thấy được.” Đức Giê-hô-va mở mắt người đầy tớ, và anh ta thấy núi đầy những ngựa và chiến xa bằng lửa đang bao quanh Ê-li-sê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Khi quân A-ram xuống tấn công Ê-li-sa, ông cầu nguyện với CHÚA, “Con cầu xin Ngài đánh cho những người nầy bị mù mắt hết.” Ngài bèn làm cho những người ấy bị mù mắt hết, y như Ê-li-sa đã cầu xin.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Tơdah phung Siri trŭn čiăng ngă kơ ñu, Y-Êlisê wah lač kơ Yêhôwa snei, “Kâo akâo kơ ih čăm phung ƀuôn sang anei hŏng klei bum ală.” Snăn Yêhôwa čăm phung anăn hŏng klei bi bum ală tui si klei Y-Êlisê wah lač.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Khi quân A-ram xuống tấn công Ê-li-sê, ông cầu nguyện với CHÚA: “Con xin Ngài hãy đánh cho dân nầy bị mù mắt.” Ngài bèn khiến cho dân ấy bị mù mắt y như Ê-li-sê đã cầu xin.

Ging-Sou (IUMINR)

18Win-wangv daaih mborqv wuov zanc, E^li^saa daux gaux tov Ziouv, “Tov bun naaiv deix mienh nyei m'zing mbuov.” Ziouv ei E^li^saa tov nyei waac bun ninh mbuo nyei m'zing mbuov nzengc.

New International Version (NIV)

18As the enemy came down toward him, Elisha prayed to the Lord, “Strike this army with blindness.” So he struck them with blindness, as Elisha had asked.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Lúc quân A-ram kéo xuống phía Ê-li-sê thì ông cầu nguyện với Đức Giê-hô-va: “Xin Chúa khiến quân ấy bị mù.” Ngài khiến chúng bị mù như lời Ê-li-sê cầu xin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ê-li-sa nói với chúng, “Ðường nầy chưa phải. Thành nầy chưa đúng. Hãy theo tôi, tôi sẽ dẫn các anh đến với người mà các anh đang tìm kiếm.” Rồi ông dẫn họ đến Sa-ma-ri.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Y-Êlisê lač kơ diñu, “Anei amâo djŏ êlan ôh, leh anăn amâo djŏ ƀuôn ôh. Tui hlue kâo bĕ, leh anăn kâo srăng atăt ba diih kơ mnuih diih duah.” Leh anăn gơ̆ atăt diñu kơ ƀuôn Samari.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ê-li-sê nói với họ: “Đây không phải là đường. Đây cũng không phải là thành. Tôi sẽ dẫn các anh đến người mà các anh đang tìm kiếm.” Rồi ông dẫn họ đến Sa-ma-ri.

Ging-Sou (IUMINR)

19E^li^saa gorngv mbuox ninh mbuo, “Se maiv zeiz naaiv diuh jauv yaac maiv zeiz naaiv norm zingh. Gunv gan jienv yie mingh, yie ziouc dorh meih mbuo mingh taux meih mbuo lorz wuov dauh mienh.” Ninh ziouc dorh ninh mbuo mingh taux Saa^maa^lie.

New International Version (NIV)

19Elisha told them, “This is not the road and this is not the city. Follow me, and I will lead you to the man you are looking for.” And he led them to Samaria.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ê-li-sê nói với chúng: “Đây không phải là đường, đây cũng chẳng phải là thành. Hãy theo tôi, tôi sẽ dẫn các anh đến người mà các anh tìm kiếm.” Rồi ông dẫn chúng đến Sa-ma-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vừa khi họ vào trong Thành Sa-ma-ri, Ê-li-sa nói, “Lạy CHÚA, bây giờ xin Ngài mở mắt những người nầy để họ thấy.” CHÚA mở mắt họ, và họ thấy họ đang ở trong Thành Sa-ma-ri.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Tơdah diñu mŭt leh hlăm ƀuôn Samari, Y-Êlisê lač, “Ơ Yêhôwa, mblang bĕ ală phung mnuih anei, čiăng kơ diñu dưi ƀuh.” Snăn Yêhôwa mblang ală diñu, leh anăn diñu ƀuh; nĕ anei, diñu dôk ti krah ƀuôn Samari.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vừa khi họ vào trong thành Sa-ma-ri, Ê-li-sê nói: “Lạy CHÚA, bây giờ xin Ngài mở mắt những người nầy để họ thấy.” CHÚA bèn mở mắt họ và họ thấy mình đang ở trong thành Sa-ma-ri.

Ging-Sou (IUMINR)

20Ninh mbuo bieqc zingh gu'nyuoz, E^li^saa daux gaux gorngv, “Ziouv aac, tov bun naaiv deix mienh nyei m'zing haih mangc duqv buatc.” Ziouv bun ninh mbuo nyei m'zing mangc duqv buatc, ninh mbuo ziouc buatc yiem Saa^maa^lie Zingh gu'nyuoz.

New International Version (NIV)

20After they entered the city, Elisha said, “Lord, open the eyes of these men so they can see.” Then the Lord opened their eyes and they looked, and there they were, inside Samaria.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vừa khi chúng vào Sa-ma-ri thì Ê-li-sê cầu nguyện: “Lạy Đức Giê-hô-va, xin mở mắt cho những người nầy để chúng thấy được.” Đức Giê-hô-va mở mắt chúng, và chúng thấy mình đang ở giữa thành Sa-ma-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Khi vua I-sơ-ra-ên thấy họ, ông nói với Ê-li-sa, “Thưa cha, tôi có thể giết chúng được không? Tôi có thể giết chúng được không?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21Tơdah mtao Israel ƀuh diñu, gơ̆ lač kơ Y-Êlisê, “Ơ ama, kâo srăng bi mdjiê diñu mơ̆?”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Khi vua của Y-sơ-ra-ên thấy họ thì nói với Ê-li-sê: “Thưa cha, tôi phải giết chúng không? Tôi phải giết chúng không?”

Ging-Sou (IUMINR)

21I^saa^laa^en nyei hungh buatc ninh mbuo, ninh naaic E^li^saa, “Domh Gorx aac, yie oix zuqc daix ninh mbuo guangc fai? Yie oix zuqc daix ninh mbuo guangc fai?”

New International Version (NIV)

21When the king of Israel saw them, he asked Elisha, “Shall I kill them, my father? Shall I kill them?”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Khi thấy chúng, vua Y-sơ-ra-ên hỏi Ê-li-sê: “Thưa cha, tôi phải giết chúng không? Tôi phải giết chúng không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ông đáp, “Ðừng. Những người ngài dùng gươm và cung mà bắt sống, ngài có giết họ không? Hãy lấy bánh và nước đãi họ ăn uống, rồi thả họ về với chủ họ.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22Y-Êlisê lŏ wĭt lač, “Đăm bi mdjiê diñu ôh. Ih srăng bi mdjiê mơ̆ phung ih mă mjing mnă hŏng đao gưm leh anăn hŏng hna ih? Mdơ̆ng kpŭng leh anăn êa ti anăp diñu, čiăng kơ diñu dưi ƀơ̆ng leh anăn mnăm, leh anăn wĭt kơ khua diñu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ông đáp: “Đừng. Những người mà vua dùng gươm và cung mà bắt sống, vua có giết họ không? Hãy lấy bánh và nước ra đãi họ ăn uống; rồi thả họ về với chủ họ.”

Ging-Sou (IUMINR)

22E^li^saa dau, “Maiv dungx daix ninh mbuo. Meih longc meih ganh nyei nzuqc ndaauv, longc juang-zinx daix meih mborqv jaax caangv duqv nyei mienh fai? Oix zuqc mbenc hnaangx bun ninh mbuo nyanc yaac bun wuom ninh mbuo hopv aengx bungx ninh mbuo nzuonx ninh mbuo ganh nyei ziouv wuov.”

New International Version (NIV)

22“Do not kill them,” he answered. “Would you kill those you have captured with your own sword or bow? Set food and water before them so that they may eat and drink and then go back to their master.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ê-li-sê trả lời: “Đừng giết chúng! Vua có giết những người mà vua dùng gươm và cung bắt làm tù binh không? Hãy dọn bánh và nước cho chúng ăn uống, rồi để chúng trở về với chủ mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vậy vua dọn tiệc lớn đãi họ. Sau khi họ ăn và uống rồi, ông cho họ trở về với chủ họ. Vì thế những toán quân A-ram không đi đột kích trong lãnh thổ của I-sơ-ra-ên nữa.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

23Snăn gơ̆ mkra klei huă mnăm prŏng kơ diñu; leh anăn tơdah diñu ƀơ̆ng leh anăn mnăm, gơ̆ brei diñu wĭt, leh anăn diñu wĭt kơ khua diñu. Leh anăn phung Siri amâo lŏ hriê mŭt bi blah ôh hlăm čar Israel.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vậy vua dọn tiệc lớn đãi họ. Sau khi họ ăn và uống rồi, vua cho họ trở về cùng chủ của họ. Vì thế những toán quân A-ram không đi đột kích trong lãnh thổ của Y-sơ-ra-ên nữa.

Ging-Sou (IUMINR)

23Hungh diex ziouc weic ninh mbuo mbenc nyanc hopv hlo nyei. Ninh mbuo nyanc liuz hopv liuz ninh bungx ninh mbuo mingh aqv. Ninh mbuo ziouc nzuonx ninh mbuo ganh nyei ziouv wuov.Yiem naaic daaih, Silie Mienh maiv bieqc I^saa^laa^en Deic-Bung caangv ga'naaiv.

New International Version (NIV)

23So he prepared a great feast for them, and after they had finished eating and drinking, he sent them away, and they returned to their master. So the bands from Aram stopped raiding Israel’s territory.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vậy vua dọn tiệc lớn đãi chúng. Khi chúng ăn uống xong, vua thả chúng trở về với chủ mình. Từ đó, những toán quân A-ram không còn đột kích lãnh thổ Y-sơ-ra-ên nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Sau đó ít lâu Bên Ha-đát vua của A-ram huy động toàn bộ quân lực của ông, kéo đến Sa-ma-ri, và bao vây thành.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

24Êdei tinăn Y-Ben-Hadat mtao Siri rĭng jih phung kahan ñu leh anăn đĭ nao wang ƀuôn Samari.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Sau đó ít lâu, vua Bên Ha-đát của A-ram huy động toàn bộ quân đội mình. Vua kéo đến Sa-ma-ri và bao vây thành.

Ging-Sou (IUMINR)

24Zoux gau, nqa'haav Silie nyei hungh, Mben Haa^ndatc, diuc nzoih ninh nyei yietc zungv baeng cuotv mingh weih jienv Saa^maa^lie.

New International Version (NIV)

24Some time later, Ben-Hadad king of Aram mobilized his entire army and marched up and laid siege to Samaria.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Nhưng ít lâu sau, Bên Ha-đát, vua A-ram, tập hợp toàn quân kéo lên bao vây thành Sa-ma-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vì thành bị vây khá lâu, nên trong thành có cơn đói kém lớn, đến nỗi một cái đầu lừa giá bán đến hai mươi bốn lượng rưỡi bạc, còn một phần tư lít phân bồ câu cũng bán được một lượng rưỡi bạc.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

25Mâo klei ư̆ êpa prŏng hlăm ƀuôn Samari êjai diñu wang ƀuôn anăn, tơl sa boh kŏ aseh dliê arăng čhĭ sa păn pluh sêkel prăk, leh anăn sa kdrêč hlăm pă kab eh ktrâo arăng čhĭ êma sêkel prăk.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vì thành bị vây khá lâu, nên trong thành có cơn đói kém lớn, đến nỗi một cái đầu lừa giá bán đến hai mươi bốn lượng bạc, còn một phần tư lít phân bồ câu cũng bán được một lượng rưỡi bạc.

Ging-Sou (IUMINR)

25Yiem Saa^maa^lie ngorc hnaangx kouv haic aqv. Ninh mbuo zuqc weih jienv lauh nyei, taux yietc norm lorh m'nqorngv maaic duqv nyic ziepc luoqc lungz nyaanh, ndaamv-morqv hieh cong maaic duqv leih maiv go yietc lungz hmz zinh nyaanh.

New International Version (NIV)

25There was a great famine in the city; the siege lasted so long that a donkey’s head sold for eighty shekels of silver, and a quarter of a cab of seed pods for five shekels.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vì thành bị bao vây lâu ngày nên ở Sa-ma-ri xảy ra nạn đói trầm trọng đến nỗi một đầu lừa bán tám mươi miếng bạc, và một bát nhỏ phân bồ câu bán năm miếng bạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Khi vua I-sơ-ra-ên đi thanh tra trên tường thành, ông gặp một bà nọ kêu cứu với ông, “Thưa hoàng thượng, chúa của tôi, xin giúp đỡ tôi.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

26Êjai mtao Israel găn ti dlông mnư̆, sa čô mniê ur kơ ñu, lač, “Đru kâo đa, Ơ khua kâo mtao!”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Khi ấy vua Y-sơ-ra-ên đi thanh tra trên tường thành, thì có một bà nọ kêu cầu với vua: “Xin hãy giúp đỡ tôi, tâu vua, chúa của tôi.”

Ging-Sou (IUMINR)

26Maaih hnoi I^saa^laa^en nyei hungh yangh zingh laatc gu'nguaaic jiex, maaih dauh m'sieqv dorn heuc ninh, “Yie nyei ziouv, hungh diex aah! Tov tengx yie maah!”

New International Version (NIV)

26As the king of Israel was passing by on the wall, a woman cried to him, “Help me, my lord the king!”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Khi vua Y-sơ-ra-ên đang đi lại trên tường thành thì có một phụ nữ kêu cứu với vua: “Ôi bệ hạ là chúa tôi, xin cứu giúp tôi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ông nói, “Nếu CHÚA không giúp đỡ bà, ta cũng không biết lấy gì để giúp đỡ bà bây giờ. Ở sân đập lúa hay trong bồn ép rượu nho nào có còn gì chăng?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

27Ñu lač, “Tơdah Yêhôwa amâo đru ih ôh, si kâo dưi đru ih lĕ? Mơ̆ng anôk juă mdiê, amâodah mơ̆ng anôk djiêt kpiê mơ̆?”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vua đáp: “Nếu CHÚA không giúp đỡ ngươi, thì ta cũng không biết lấy gì để giúp đỡ ngươi bây giờ. Đâu còn gì ở sân đạp lúa hay là trong bàn ép rượu nho đâu?”

Ging-Sou (IUMINR)

27Hungh diex dau, “Se gorngv Ziouv maiv tengx meih, yie hnangv haaix nor haih lorz jauv tengx meih? Se yiem mborqv mbiauh ciangv fai nyueih a'ngunc biouv nyei zorngh haih tengx fai?”

New International Version (NIV)

27The king replied, “If the Lord does not help you, where can I get help for you? From the threshing floor? From the winepress?”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vua trả lời: “Nếu Đức Giê-hô-va không cứu giúp ngươi thì ta lấy gì để giúp ngươi? Đâu còn gì ở sân đập lúa hay tại bàn ép rượu nho?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ðoạn vua hỏi bà ấy, “Bà kêu van việc gì?”Bà ấy đáp, “Mụ nầy đã nói với tôi, ‘Hãy đem con trai chị ra đây. Hôm nay chúng ta ăn thịt nó, rồi ngày mai chúng ta sẽ ăn thịt con trai tôi.’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

28Leh anăn mtao êmuh kơ ñu, “Ya klei dleh ih?” Gơ̆ lŏ wĭt lač, “Mniê anei lač kơ kâo, ‘Brei anak êkei ih čiăng kơ drei dưi ƀơ̆ng gơ̆ hruê anei, leh anăn mgi drei srăng ƀơ̆ng anak êkei kâo.’

Bản Dịch Mới (NVB)

28Rồi vua hỏi bà ấy: “Ngươi kêu van việc gì?” Bà ấy đáp: “Mụ nầy có nói với tôi: ‘Hãy đem con trai chị ra đây. Hôm nay chúng ta ăn thịt nó, rồi ngày mai chúng ta sẽ ăn thịt con trai tôi.’

Ging-Sou (IUMINR)

28Hungh diex aengx naaic ninh, “Meih maaih haaix nyungc sic?”Wuov dauh m'sieqv dorn dau, “Naaiv dauh m'sieqv dorn gorngv mbuox yie, ‘Zorqv meih nyei dorn bun mbuo ih hnoi nyanc maah! Njang hnoi nyanc yie nyei.’

New International Version (NIV)

28Then he asked her, “What’s the matter?” She answered, “This woman said to me, ‘Give up your son so we may eat him today, and tomorrow we’ll eat my son.’

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Rồi vua hỏi bà ấy: “Ngươi có việc gì?” Bà ấy thưa: “Bà nầy nói với tôi: ‘Hôm nay hãy đem con trai chị ra đây để chúng ta ăn thịt nó, rồi ngày mai chúng ta sẽ ăn thịt con trai của tôi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Vậy chúng tôi đã nấu con trai tôi và ăn thịt nó. Ngày hôm sau, tôi bảo mụ ấy, ‘Hãy đưa con chị ra đây, để chúng ta ăn thịt nó.’ Nhưng mụ ấy đã đem con trai mình giấu đi mất.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

29 Snăn hmei tŭk anak êkei kâo leh anăn ƀơ̆ng gơ̆. Leh anăn hruê êdei kâo lač kơ ñu, ‘Brei anak êkei ih čiăng kơ drei dưi ƀơ̆ng gơ̆.’ Ƀiădah ñu mdăp hĕ anak êkei ñu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vậy chúng tôi có nấu con trai tôi và ăn thịt nó. Ngày hôm sau, tôi bảo mụ ấy: ‘Hãy đưa con chị ra đây để chúng ta ăn thịt nó.’ Nhưng mụ ấy đã đem con trai mình mà giấu đi mất.”

Ging-Sou (IUMINR)

29Yie mbuo ziouc zouv yie nyei dorn nyanc mi'aqv. Da'nyeic hnoi yie gorngv mbuox ninh, ‘Zorqv meih nyei dorn bun mbuo nyanc maah!’ Mv baac ninh zorqv ninh nyei dorn bingx mi'aqv.”

New International Version (NIV)

29So we cooked my son and ate him. The next day I said to her, ‘Give up your son so we may eat him,’ but she had hidden him.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Vậy chúng tôi đã nấu con tôi và ăn thịt nó. Hôm sau, tôi nói với bà ấy: ‘Hãy đem con chị ra đây để chúng ta ăn thịt nó.’ Nhưng bà ấy đã giấu con mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Sau khi vua nghe những lời bà ấy nói, ông xé toạc áo choàng ông đang mặc. Lúc ấy ông đang đi thanh tra trên tường thành, nên người ta có thể trông thấy ông đang mặc một lớp vải gai bên trong.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

30Tơdah mtao hmư̆ klei mniê anăn blŭ, ñu hiêk čhiăm ao ñu — ñu găn ti dlông mnư̆, leh anăn phung ƀuôn sang dlăng leh anăn, nĕ anei ñu mâo klŭng ti lam suôr asei mlei ñu —

Bản Dịch Mới (NVB)

30Khi vua nghe những lời bà ấy nói xong thì vua xé áo mình. Vả, khi ấy vua đang đi thanh tra trên tường thành, nên người ta có thể trông thấy vua đang mặc một lớp vải gai bên trong.

Ging-Sou (IUMINR)

30Hungh diex haiz wuov dauh m'sieqv dorn nyei waac ninh ⟨betv ninh ganh nyei lui.⟩ Wuov zanc hungh diex yangh zingh laatc gu'nguaaic mingh. Baeqc fingx mangc buatc gu'nyuoz wuov yiemc lui benx la'maah ndie-cou.

New International Version (NIV)

30When the king heard the woman’s words, he tore his robes. As he went along the wall, the people looked, and they saw that, under his robes, he had sackcloth on his body.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Khi nghe những lời của phụ nữ nầy nói xong thì vua liền xé áo mình. Lúc ấy, vua đang đi lại trên tường thành nên dân chúng có thể thấy vua đang mặc áo sô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Ông nói, “Nguyện Ðức Chúa Trời phạt ta cách nặng nề, nếu hôm nay cái đầu của Ê-li-sa con của Sa-phát vẫn còn nằm trên vai ông ấy.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

31leh anăn ñu lač, “Brei Aê Diê ngă msĕ snăn kơ kâo leh anăn êbeh hĭn mơh tơdah boh kŏ Y-Êlisê anak êkei Y-Saphat ăt dôk ti dlông mra ñu hruê anei.”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Vua nói: “Nguyện Đức Chúa Trời phạt ta cách nặng nề, nếu hôm nay cái đầu của Ê-li-sê, con trai Sa-phát, vẫn còn nằm trên vai nó.”

Ging-Sou (IUMINR)

31Ninh gorngv, “Se gorngv ih hnoi Saafatv nyei dorn, E^li^saa, nyei m'nqorngv corc duqv ziangh jienv ninh nyei mba'dauh gu'nguaaic, tov Tin-Hungh hniev-hniev nyei dingc yie nyei zuiz.”

New International Version (NIV)

31He said, “May God deal with me, be it ever so severely, if the head of Elisha son of Shaphat remains on his shoulders today!”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Vua thề rằng: “Nguyện Đức Chúa Trời phạt ta cách nặng nề, nếu hôm nay đầu của Ê-li-sê, con Sa-phát, còn ở trên vai nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Nói xong, vua ra lịnh cho một vệ sĩ đi giết Ê-li-sa.Lúc ấy Ê-li-sa đang ngồi trong nhà, và có các vị trưởng lão ngồi ở đó với ông. Trước khi người vệ sĩ đến nơi, Ê-li-sa nói với các vị trưởng lão, “Quý vị có biết kẻ sát nhân đang sai người đến chém đầu tôi chăng? Khi kẻ ấy đến, xin quý vị cứ đóng chặt cửa lại và không cho hắn vào. Há chẳng phải tiếng chân của chủ hắn đang theo sau hắn sao?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

32Y-Êlisê dôk hlăm sang ñu pô, leh anăn phung khua mduôn dôk gŭ mbĭt hŏng ñu. Mtao tiŏ nao leh sa čô mnuih mơ̆ng anăp ñu. Ƀiădah êlâo mnuih anăn truh, Y-Êlisê lač kơ phung khua mduôn, “Diih ƀuh mơ̆ pô bi mdjiê mnuih anăn tiŏ hriê sa čô mnuih čiăng khăt kkuê kâo? Dlăng bĕ, tơdah pô arăng tiŏ hriê anăn truh, kđăl hĕ ƀăng bhă leh anăn djă kơ̆ng kjăp ƀăng bhă, đăm brei ñu mŭt ôh. Amâo djŏ hĕ ênai jơ̆ng khua ñu ti tluôn ñu?”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Vua bèn truyền cho một tên quân cận vệ đi giết Ê-li-sê. Khi ấy, Ê-li-sê đang ngồi trong nhà ông. Có các trưởng lão ngồi ở đó với ông. Trước khi tên cận vệ đến nơi, Ê-li-sê nói với các trưởng lão: “Quý vị có biết kẻ sát nhân đang sai người đến chém đầu tôi chăng? Khi kẻ ấy đến, xin quý vị cứ đóng chặt cửa lại và không cho hắn vào. Há chẳng phải là tiếng chân của chủ hắn đang theo sau hắn đó sao?”

Ging-Sou (IUMINR)

32Wuov zanc E^li^saa zueiz jienv ninh nyei biauv gu'nyuoz. ⟨mienh gox⟩ yaac caux ninh zueiz wuov. Hungh diex paaiv dauh mienh mingh ndaangc, mv baac mingh maiv gaengh taux, E^li^saa gorngv mbuox wuov deix mienh gox, “Meih mbuo buatc nyei fai? Wuov dauh daix mienh nyei mienh paaiv mienh daaih hngaqv yie nyei m'nqorngv ndutv. Mangc jienv aqv, wuov dauh mienh daaih taux oix zuqc zorqv gaengh guon jienv yaac fongv jienv maiv bun bieqc. Ninh nyei ziouv yaac gan jienv ninh daaih maiv zeiz?”

New International Version (NIV)

32Now Elisha was sitting in his house, and the elders were sitting with him. The king sent a messenger ahead, but before he arrived, Elisha said to the elders, “Don’t you see how this murderer is sending someone to cut off my head? Look, when the messenger comes, shut the door and hold it shut against him. Is not the sound of his master’s footsteps behind him?”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Đang lúc Ê-li-sê ngồi trong nhà với các trưởng lão thì vua sai một người trong đám quần thần đi tìm ông. Nhưng trước khi sứ giả đến, Ê-li-sê nói với các trưởng lão: “Các ông có thấy kẻ sát nhân ấy sai người đến chém đầu tôi không? Hãy xem, vừa khi sứ giả đến, hãy đóng cửa lại và giữ chặt cửa, đừng cho hắn vào. Chẳng phải tiếng bước chân của chủ hắn theo sau hắn đấy sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Ðang khi Ê-li-sa còn đang nói với các trưởng lão, vua đến nói với ông, “Này, tai họa nầy là do CHÚA mà ra. Tại sao tôi còn tin cậy CHÚA nữa làm chi?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

33Êjai ñu ăt dôk blŭ mbĭt hŏng digơ̆, mtao truh kơ ñu leh anăn lač, “Klei dleh anei kbiă hriê mơ̆ng Yêhôwa! Ya yuôm kâo lŏ dôk guôn kơ Yêhôwa?”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Đang khi Ê-li-sê còn đang nói với các trưởng lão thì vua đến với ông và nói: “Tai họa nầy là do nơi CHÚA mà ra. Tại sao tôi còn phải trông cậy nơi CHÚA nữa?”

Ging-Sou (IUMINR)

33E^li^saa gorngv jienv waac zungv maiv gaengh setv, hungh diex taux daaih aqv. Hungh diex gorngv, “Naaiv deix zeqc naanc yiem Ziouv daaih. Yie fungc aengx oix zuqc zuov Ziouv? ”

New International Version (NIV)

33While he was still talking to them, the messenger came down to him. The king said, “This disaster is from the Lord. Why should I wait for the Lord any longer?”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Trong khi Ê-li-sê còn đang nói với họ thì sứ giả đến và nói với ông: “Tai họa nầy đến từ Đức Giê-hô-va. Vậy tại sao ta còn trông đợi Đức Giê-hô-va làm gì nữa?”