So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Bản Dịch 2011(BD2011)

和合本修订版(RCUVSS)

Bản Diễn Ý(BDY)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ê-li-sê nói: “Hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va! Đức Giê-hô-va phán thế nầy: ‘Ngày mai, vào giờ nầy, tại cổng thành Sa-ma-ri, bảy lít bột lọc sẽ bán mười một gam bạc, và mười bốn lít lúa mạch cũng bán mười một gam bạc.’”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Mas Elisa has tas, “Ca le noog Yawmsaub tej lug. Yawmsaub has le nuav tas, ‘Pigkig lub swjhawm nuav cov moov mog zoo zoo ib xe‑a puab yuav muag ib sekhee, ob xe‑a qeb muag ib sekhee ntawm lub rooj loog Xamali.’ ”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Ê-li-sa pai neq: “Cóq anhia tamứng Yiang Sursĩ atỡng neq: Tâng tangái parnỡ sâm máh sanua nâi sĩa, anhia têq chỡng bỗt mi o lứq pái ki-lô, tỡ la racáu bali tapoât ki-lô, ma kia la ống muoi ŏ́c práq sâng; machớng kia pỡ dỗng tâng vil Sa-mari tê.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Ê-li-sa đáp, “Hãy nghe rõ lời của CHÚA: CHÚA phán rằng, ‘Ngày mai, cũng vào giờ nầy, tại cổng Thành Sa-ma-ri, bảy lít bột lọc giá còn ba chỉ bạc, mười bốn lít lúa mạch giá chỉ ba chỉ bạc.’”

和合本修订版 (RCUVSS)

1以利沙说:“你们要听耶和华的话,耶和华如此说:明日约这时候,在撒玛利亚城门口,一细亚细面只卖一舍客勒,二细亚大麦也卖一舍客勒。”

Bản Diễn Ý (BDY)

1Ê-li-sê đáp: "Xin lắng tai nghe lời Chúa Hằng Hữu phán: 'Ngày mai, vào giờ này, một đấu bột lọc bán một lạng bạc, hai đấu lúa mạch cũng bán một lạng ngay tại cửa thành Sa-ma-ri."'

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Quan hầu cận mà vua tựa vào tay nói với người của Đức Chúa Trời rằng: “Cho dù Đức Giê-hô-va có mở các cửa sổ trên trời thì liệu điều đó có xảy ra không?” Ê-li-sê nói: “Chính ông sẽ thấy tận mắt điều ấy, nhưng ông sẽ không được ăn.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Tes tug thawj rog kws nrug nraim vaajntxwv txawm has rua Vaajtswv tug tuabneeg tas, “Txawm yog Yawmsaub qheb qhov rais sau ntuj los tej nuav yuav muaj tau lov?” Mas Elisa has tas, “Koj lub qhov muag yuav pum ntaag tassws koj yuav tsw tau noj.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Bữn muoi noaq tahan dốq kĩaq puo atỡng Ê-li-sa neq: “Lứq pai Yiang Sursĩ táq yỗn saro satooh tễ paloŏng ariang dỡq mia sanua toâp, ma ranáq nâi tỡ têq cỡt mŏ!”Ê-li-sa ta‑ỡi án neq: “Mới lứq bữn hữm máh ranáq salễh nâi, ma mới ŏ́q cha crơng sana ki.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vị quan thị vệ đang đưa tay ra cho vua vịn liền nói với người của Ðức Chúa Trời, “Dầu CHÚA mở các cửa sổ trên trời mà đổ xuống, điều ấy há có thể xảy ra được sao?” Ê-li-sa đáp, “Này, chính mắt ông sẽ thấy điều ấy, nhưng ông sẽ không được ăn.”

和合本修订版 (RCUVSS)

2有一个搀扶王的军官回答神人说:“看哪,即使耶和华打开天上的窗户,也不可能有这事。”以利沙说:“看哪,你必亲眼看见,在那里却吃不到什么。”

Bản Diễn Ý (BDY)

2Sĩ quan hầu cận của vua nói với người của Thượng Đế: "Dù cho Chúa có mở các cửa sổ trên trời, việc ấy cũng không thể nào xảy ra được." Ê-li-sê đáp: "Mắt ông sẽ thấy việc ấy, nhưng ông sẽ không ăn được gì cả."

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Lúc ấy, tại lối vào cổng thành có bốn người phong hủi. Họ nói với nhau: “Tại sao chúng ta cứ ngồi đây chờ chết?

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Muaj plaub tug yawm mob ruas nyob saab nrau rooj loog. Puab sws thaam tas, “Ua caag peb yuav nyob tsawg ntawm nuav moog txug thaus tuag?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Bữn pỗn náq samiang a‑ĩ tut hâp lứq ỡt yáng tiah ngoah toong vil Sa-mari. Alới manoaq blớh manoaq neq: “Cỗ nŏ́q hái acoan níc tâng ntốq nâi toau hái cuchĩt?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Khi ấy có bốn người phung ở ngoài cổng thành. Họ nói với nhau, “Tại sao chúng ta cứ ngồi đây mà chờ chết?

和合本修订版 (RCUVSS)

3在城门口有四个长麻风的人,他们彼此说:“我们为何坐在这里等死呢?

Bản Diễn Ý (BDY)

3Lúc ấy có bốn người cùi ngồi ngoài cửa thành Sa-ma-ri. Họ bàn với nhau: "Tại sao chúng ta đành ngồi đây chờ chết?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nếu vào thành thì chúng ta sẽ chết đói ở đó, vì trong thành đang có nạn đói; còn nếu cứ ngồi đây thì chúng ta cũng sẽ chết. Vậy bây giờ, chúng ta hãy qua trại quân A-ram và hàng phục chúng. Nếu chúng để chúng ta sống thì chúng ta sẽ sống, còn nếu chúng giết đi thì đàng nào chúng ta cũng chết đó thôi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Yog peb has tas, ‘Ca peb nkaag moog rua huv lub nroog,’ huv lub nroog kuj tshaib plaab, tes peb kuj yuav tuag rua huv hab xwb. Yog peb nyob ntawm nuav, peb kuj yuav tuag ib yaam nkaus. Yog le hov peb ca le moog rua huv cov Alaa lub yeej. Yog puab tseg peb txujsa peb kuj dim, yog puab tua peb, peb kuj tuag hab xwb.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Khân hái sễq mut tâng vil hái, ki lứq hái cuchĩt khlac. Khân hái ỡt coah tiah vil, la mŏ cuchĩt. Ngkíq khaq hái pỡq chu dỗn cũai Si-ri. Khân alới dŏq, ki hái tamoong; ma khân alới cachĩt, ki hái cuchĩt.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nếu chúng ta nói, ‘Hãy vào trong thành,’ thì trong thành đang có cơn đói kém, và chúng ta sẽ chết đói trong đó; nhưng nếu chúng ta cứ ngồi đây, chúng ta cũng sẽ chết đói thôi, chi bằng chúng ta hãy qua trại quân A-ram và đầu hàng. Nếu họ tha mạng thì chúng ta sẽ sống, còn nếu họ giết thì đàng nào chúng ta cũng phải chết thôi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

4我们若说要进城去,城里有饥荒,我们必死在那里。若我们在这里坐着不动,也必死。现在,来吧,我们去向亚兰人的军队投降。若他们饶我们的命,我们就活着;若杀我们,我们就死吧!”

Bản Diễn Ý (BDY)

4Ngồi đây cũng chết đói mà vào thành cũng chết đói. Chi bằng cứ liều qua trại quân Sy-ri. Nếu họ tha cho, chúng ta sẽ sống; nếu không đằng nào cũng chết!"

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vào lúc chạng vạng, các người phong hủi lên đường đến trại quân A-ram. Nhưng khi đến đầu trại quân thì họ chẳng thấy ai ở đó cả.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Thaus tsaus ntuj zuag puab txhad moog rua huv cov Alaa lub yeej. Thaus puab moog txug cov Alaa lub ntug yeej, na cav tsw muaj ib tug tuabneeg nyob hlo le,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Toâq cheq ễ sadâu, pỗn náq samiang ki pỡq chu dỗn cũai Si-ri. Tữ alới toâq, alới tỡ bữn hữm noau ỡt,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vậy họ trỗi dậy lúc trời vừa sập tối và đi đến trại quân A-ram; nhưng khi họ đến đầu trại quân A-ram, họ không thấy ai ở đó cả.

和合本修订版 (RCUVSS)

5黄昏的时候,他们起来往亚兰人的军营去;到了营边,看哪,没有一人在那里。

Bản Diễn Ý (BDY)

5Vậy, vào lúc hoàng hôn, họ qua trại quân Sy-ri. Đến nơi, họ chẳng thấy ai cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì Chúa đã khiến quân A-ram nghe tiếng xe, tiếng ngựa chiến và tiếng một đạo quân rất lớn, nên chúng nói với nhau rằng: “Kìa, vua Y-sơ-ra-ên đã thuê các vua Hê-tít và Ai Cập đến đánh chúng ta.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6vem yog Yawmsaub ua rua Alaa cov tub rog nov ib lub suab tsheb ua rog suab neeg yaam le yog ib paab tub rog coob coob le suab nrov, puab txhad sws thaam tas, “Saib maj, Yixayee tug vaajntxwv tau ndav cov Hithai tej vaajntxwv hab cov Iyi tej vaajntxwv tuaj ua rog rua peb.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6yuaq Yiang Sursĩ khoiq táq yỗn tahan tỗp Si-ri bữn sâng sưong rloâm-rlức sanŏ́q sưong aséh cớp sễ aséh rachíl sa‑ữi lứq. Ngkíq alới pai neq: “Cŏh lơ puo cũai I-sarel khoiq chang puo Hêt cớp puo Ê-yip-tô toâq chíl tỗp hái.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Số là CHÚA đã làm cho cho đội quân A-ram nghe tiếng rúng động của các xe chiến mã và các ngựa chiến đang chạy đến, tức tiếng của một đạo binh rất lớn đang kéo đến, do đó họ bảo nhau, “Vua I-sơ-ra-ên đã thuê được các vua người Hít-ti và vua Ai-cập kéo quân đến đánh chúng ta.”

和合本修订版 (RCUVSS)

6因为主使亚兰人的军队听见战车战马的声音,大军的声音,他们就彼此说:“看哪,这必是以色列王雇用人诸王和埃及诸王来攻击我们。”

Bản Diễn Ý (BDY)

6Vì Chúa có cho quân Sy-ri nghe tiếng chiến xa, tiếng vó ngựa và tiếng quân đội di chuyển nên họ bảo nhau: "Vua Y-sơ-ra-ên mướn quân Hê-tít và quân Ai-cập đến tấn công ta!"

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vậy chúng liền trỗi dậy và chạy trốn lúc chạng vạng, bỏ lại các lều trại, ngựa và lừa. Chúng để nguyên doanh trại mà chạy trốn cứu mạng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Puab txawm tswv taag rua thaus tsaus ntuj zuag lawm, tseg puab tej tsev ntaub tej neeg tej neeg luav hab tseg lub yeej zoo le qub, ca le tswv kuas dim sav xwb.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Tâng sadâu ki toâp tahan tỗp Si-ri lúh pláh nheq ngcŏh cuchĩt; alới táh nheq máh crơng crớu tâng dống aroâiq, dếh aséh, lac‑da, cớp dỗn alới hỡ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vì vậy, lúc trời vừa sập tối, họ đã bỏ trại, ngựa, lừa, và mọi thứ y nguyên, mạnh ai nấy chạy để cứu mạng.

和合本修订版 (RCUVSS)

7所以,在黄昏的时候他们起来逃跑,撇下帐棚、马、驴,把军营留在原处,只顾逃命。

Bản Diễn Ý (BDY)

7Thế rồi, họ vùng chạy vào bóng đêm để mong thoát thân, bỏ lại trại, ngựa, lừa và tất cả mọi thứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khi các người phong hủi đến đầu trại quân, họ vào một doanh trại ăn uống, rồi lấy bạc vàng và quần áo đem đi giấu. Họ trở lại, vào một doanh trại khác và cũng lấy những của cải ở đó đem đi giấu nữa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Thaus cov mob ruas moog txug ntawm ntug yeej, puab nkaag moog rua huv ib lub tsev ntaub mas noj hab haus, hab nqaa tej nyaj tej kub tej rwg tsho coj moog zais ca. Puab tsua rov lug nkaag dua rua huv ib lub tsev ntaub hab nqaa tej hov txhua chaw coj moog zais ca.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Tữ pỗn náq samiang a‑ĩ tut toâq pỡ ramŏ́h dỗn, alới mut nguaiq cha máh crơng sana noâng tâng dống aroâiq, dếh tỗiq ĩt máh práq, yễng, cớp tampâc. Moâm ki alới pỡq cutooq dŏq pỡ ntốq canŏ́h, chơ alới píh loah, cớp mut tâng máh dống aroâiq canŏ́h ễn, cớp táq machớng ki sĩa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Mấy người phung ấy đến đầu doanh trại. Họ vào một trại lính, lấy thực phẩm, ăn và uống. Sau đó họ lấy bạc, vàng, và quần áo đem đi giấu. Kế đó họ trở lại và vào một trại lính khác. Họ cũng lấy những của cải và đem đi giấu nữa.

和合本修订版 (RCUVSS)

8那些长麻风的人到了营边,进了一座帐棚,吃了喝了,从当中拿走金银和衣服,收藏起来。他们又回来,进了另一座帐棚,从当中拿走财物去收藏。

Bản Diễn Ý (BDY)

8Mấy người cùi đến trại quân Sy-ri, vào một trại, ăn uống rồi lấy vàng bạc, áo quần đem đi giấu. Họ trở lại, vào trại khác lấy đồ đạc đem đi giấu nốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bấy giờ, họ nói với nhau: “Chúng ta đang làm điều không phải. Hôm nay là ngày có tin lành mà chúng ta nín lặng sao! Nếu chúng ta đợi đến rạng đông thì hình phạt chắc sẽ đổ trên chúng ta. Vậy chúng ta hãy đi báo tin nầy cho hoàng gia.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Tes puab txawm sws thaam tas, “Peb ua tsw raug cai lawm. Nub nua yog nub kws muaj xuv zoo. Yog peb nyob tuabywv tog txug kaaj ntug, lub txem yuav poob rua sau peb. Yog le nuav nwgnuav peb ca le moog has rua vaajntxwv tsev tuabneeg.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Chơ tỗp alới pai neq: “Hái táq nneq tỡ pĩeiq! Tangái nâi la tangái bũi hỡr, ma hái tỡ yũah pỡq atỡng yỗn cũai canŏ́h dáng tễ ranáq nâi. Khân hái acoan toau toâq poang tarưp, hái lứq roap tôt. Ngkíq, cóq hái pỡq chu dống puo sanua toâp, cớp atỡng án tễ ranáq bũi ỡn nâi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bấy giờ họ nói với nhau, “Chúng ta làm như thế nầy thật không phải. Ðây là ngày có tin mừng. Nếu chúng ta cứ làm thinh và đợi đến trời sáng, chúng ta sẽ mắc tội. Chúng ta phải đi ngay để báo tin nầy cho vua.”

和合本修订版 (RCUVSS)

9那时,他们彼此说:“我们所做的不对了!这一天是有好消息的日子,我们竟不作声!若等到天亮,我们就有罪了。现在,来,我们去向王室报信吧!”

Bản Diễn Ý (BDY)

9Sau đó, họ bảo nhau: "Làm thế này thật không phải. Hôm nay có tin mừng, nếu chúng ta không chịu đi báo tin, đợi đến sáng trễ rồi, chúng ta sẽ bị đoán phạt. Bây giờ chúng ta đi báo cho mọi người đi!"

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Họ liền đi gọi người gác cổng thành, và báo tin: “Chúng tôi đã đến trại quân A-ram, không thấy ai ở đó cả và cũng không nghe tiếng người. Chúng tôi chỉ thấy ngựa và lừa đang bị cột, còn các lều trại thì vẫn y nguyên.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Puab txhad moog hu cov kws zuv rooj loog hab has zaaj hov rua puab tas, “Peb lug ntawm Alaa lub yeej lug, mas peb tsw pum muaj leejtwg hab tsw nov ib lub suab tuabneeg le, tsuas yog pum tej neeg hab tej neeg luav khi ca rua ntawd xwb, hab tej tsev ntaub nyob zoo yaam le qub.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Ngkíq, alới loŏh tễ dỗn tahan Si-ri, chơ chu pỡ vil Sa-mari, cớp atỡng máh tahan kĩaq ngoah toong neq: “Tỗp hếq pỡq chu dỗn tahan tỗp Si-ri, ma tỡ hữm noau, tỡ bữn sâng sưong ntrớu; máh aséh cớp aséh dễn la noâng noau chŏ́q dŏq, dếh máh crơng tâng dống aroâiq la noâng plot.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vậy họ đến và gọi những người canh cổng thành và nói, “Chúng tôi đã đến trại quân A-ram, nhưng không thấy ai và không nghe tiếng người nào ở đó cả. Chúng tôi thấy ngựa đang cột, lừa đang cột, và các lều trại vẫn còn nguyên.”

和合本修订版 (RCUVSS)

10他们就去叫守城门的人,告诉他们说:“我们到了亚兰人的军营,看哪,没有一人在那里,也无人声,只有拴着的马和驴,帐棚都留在原处。”

Bản Diễn Ý (BDY)

10Và họ đi gọi những người canh cổng thành, nói: "Chúng tôi đến trại quân Sy-ri, thấy không có ai ở đấy cả. Trại bỏ không, ngựa và lừa còn cột cả đấy."

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Lính gác cổng liền gọi người báo tin ấy vào trong cung vua.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Tes cov kws zuv rooj loog txhad qw hu moog, tes txawm muaj tuabneeg has moog rua vaajntxwv tsev tuabneeg paub.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Máh tahan kĩaq ngoah toong viang vil pỡq atỡng tễ ranáq nâi tâng dống puo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Những người canh cổng thành liền gọi vào báo cáo cho nhà vua.

和合本修订版 (RCUVSS)

11守城门的人就呼叫,他们向城内的王室报信。

Bản Diễn Ý (BDY)

11Lính canh cho người vào cung vua báo cáo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ban đêm vua thức dậy, nói với bầy tôi của mình: “Ta sẽ nói cho các ngươi biết những gì quân A-ram định làm để hại chúng ta. Chúng biết chúng ta đang đói nên đã rút ra khỏi trại quân để phục kích ngoài đồng. Chúng nghĩ rằng: ‘Khi dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi thành, chúng ta sẽ bắt sống chúng, rồi vào chiếm thành.’”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Vaajntxwv txawm sawv tseeg tsaus ntuj nti has rua nwg cov tub teg tub taw tas, “Kuv yuav has rua mej paub tas cov Alaa npaaj tswvyim ua rog le caag rua peb. Puab yeej paub tas peb tshaib heev, puab txhad tawm tswv nraim rua nrau lub yeej hab tom tej haav xub tsuag, xaav tas, ‘Thaus puab tawm huv lub nroog, peb yuav nteg hlo puab hab txeem moog rua huv lub nroog.’ ”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Bo noâng sadâu, puo tamỡ tễ bếq, cớp atỡng máh cũai ayững atĩ án neq: “Cứq ễ atỡng anhia dáng tễ ngê tỗp Si-ri táq sanua, yuaq alới dáng tâng vil nâi hái cỡt panhieih khlac. Yuaq ngkíq, tỗp alới pỡq tooq yáng tiah dỗn; cớp alới chanchớm tỗp hái loŏh tễ vil pỡq chuaq sana, chơ tỗp alới cỗp hái mumoong, cớp cheng ndỡm vil hái hỡ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nửa đêm, vua thức dậy và nói với bầy tôi của ông, “Ðể ta nói cho các ngươi biết quân A-ram đang làm gì với chúng ta. Chúng biết chúng ta đang đói, nên chúng đã rút vào trong đồng để mai phục, và nói rằng, ‘Ðợi cho dân I-sơ-ra-ên ra khỏi thành, chúng ta sẽ bắt sống chúng, rồi xông vào chiếm lấy thành.’”

和合本修订版 (RCUVSS)

12王夜间起来,对臣仆说:“我告诉你们亚兰人向我们做的事。他们知道我们饥饿,所以离营,埋伏在田野,说:‘以色列人出城的时候,我们活捉他们,我们就可以进到城里去。’”

Bản Diễn Ý (BDY)

12Vua choàng thức dậy, nghe tin tỏ ý ngờ vực: "Ta biết đây là mưu của người Sy-ri. Họ thấy ta đang đói, nên vờ bỏ trại, ra phục ngoài đồng và dặn nhau: 'Khi địch quân ra khỏi thành, ta sẽ bắt sống họ rồi vào chiếm thành."'

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Một người trong bầy tôi của vua đề nghị: “Xin bệ hạ truyền cho vài người bắt năm trong số những con ngựa còn lại đi do thám để xem thực hư ra sao. Dù sao chúng cũng sẽ cùng chung số phận với đoàn dân Y-sơ-ra-ên còn lại đang chết dần ở trong thành mà thôi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Nwg cov tub teg tub taw ib tug has tas, “Cov tuabneeg kws tseed tshuav nyob huv lub nroog nuav yuav zoo yaam le cov Yixayee coob coob kws puam tsuaj lawm xwb, mas ca qee leej muab cov neeg kws tseed tshuav tswb tug lug, hab peb ca le khaiv tuabneeg moog tshuaj saib.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Bữn muoi noaq cũai ayững atĩ puo pai neq: “Máh proai tâng vil nâi khoiq pứt ŏ́c ngcuang chơ; alới cỡt ariang cũai khoiq cuchĩt. Ngkíq ớn sỡng náq cũai tễ tỗp hái dững sỡng lám aséh noâng tamoong, chơ pỡq nhêng chim ntrớu ca táq.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Một trong các tôi tớ của vua nói, “Xin hoàng thượng cho vài người lấy năm con ngựa còn lại và sai họ đi xem thử thật hư ra sao; nếu không, chúng ta cũng sẽ chịu chung số phận với toàn dân I-sơ-ra-ên còn sót lại mà chết dần chết mòn thôi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

13王的一个臣仆回答说:“不如叫人从城里剩下的马中取五匹,看哪,这些马像以色列大众一样,快要灭亡了;我们派人去窥探吧!”

Bản Diễn Ý (BDY)

13Một tôi tớ của vua đề nghị: "Xin vua sai vài người bắt năm con ngựa trong số còn lại, đi xem thử. Nếu họ quay về, họ sẽ như những nguời Y-sơ-ra-ên còn sống sót tại đây; còn nếu có việc gì xảy ra, họ cũng chết như những người Y-sơ-ra-ên đã chết mà thôi."

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vậy, họ lấy hai cỗ xe và thắng ngựa vào, rồi vua sai người đuổi theo quân A-ram, và truyền: “Hãy đi, xem thế nào!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Puab txhad muab ob lub tsheb ua rog hab neeg lug mas vaajntxwv txawm tso puab lawv Alaa cov tub rog qaab moog has tas, “Ca le moog tshuaj saib.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Alới rưoh bar lám sễ aséh rachíl cớp aséh; chơ puo ớn alới pỡq nhêng yỗn samoât, bữn ranáq ntrớu cỡt cớp tahan tỗp Si-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vậy họ chọn hai chiếc xe chiến mã, máng ngựa vào, rồi vua sai họ đuổi theo đạo quân A-ram và bảo, “Hãy đi và xem tình hình ra sao.”

和合本修订版 (RCUVSS)

14于是他们取了两辆车和马,王派人去跟踪亚兰人的军队,说:“你们去窥探吧。”

Bản Diễn Ý (BDY)

14Và như thế, hai cỗ xe ngựa được chuẩn bị cho mấy người được vua sai đi để dò xem hư thực ra sao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Họ đuổi theo chúng cho đến sông Giô-đanh. Suốt quãng đường ấy, họ thấy đầy những quần áo và đồ đạc mà quân A-ram đã ném xuống trong lúc hốt hoảng chạy trốn. Các sứ giả trở về trình lại với vua.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Puab txhad lawv moog txug tug dej Yalatee, na cav thoob txujkev hov tsuas pum muaj rwg tsho hab tej pestwj swv kws cov Alaa muab tso pov tseg rua thaus puab maaj nroog tswv. Cov kws moog tshuaj txhad rov lug qha rua vaajntxwv paub.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Tỗp alới pỡq toau toâq pỡ crỗng Yôr-dan. Bo alới pỡq, alới ramóh tampâc cớp crơng crớu tahan tỗp Si-ri táh yáng ayễq sốt rana, cỗ alới tál ễ lúh. Chơ máh cũai ki píh chu atỡng loah puo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vậy họ đuổi theo đạo quân A-ram cho đến bờ Sông Giô-đanh. Dọc đường họ thấy, trong lúc hối hả chạy trốn, quân A-ram đã vứt bỏ quần áo, quân trang quân dụng la liệt khắp nơi. Các sứ giả bèn trở về và trình báo với nhà vua.

和合本修订版 (RCUVSS)

15他们去跟踪亚兰人,直到约旦河。看哪,整条路上都是亚兰人匆忙逃跑时所丢弃的衣服和器具,使者就回来向王报告。

Bản Diễn Ý (BDY)

15Họ theo dấu quân Sy-ri đến tận sông Giô-đan, thấy dọc đường áo quần, đồ đạc bỏ ngổn ngang. Đấy là những vật quân Sy-ri bỏ lại trong lúc vội vàng thoát thân. Họ quay về phúc trình vua Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Dân chúng liền kéo ra cướp đoạt trại quân A-ram. Vì thế mà bảy lít bột lọc bán mười một gam bạc, và mười bốn lít lúa mạch cũng bán mười một gam bạc, đúng như lời Đức Giê-hô-va đã phán.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Cov pejxeem txhad tawm moog lws tej hov txhua chaw huv cov Alaa lub yeej. Yog le hov txhad muab cov moov mog zoo ib xe‑a muag ib sekhee, hab ob xe‑a qeb muag ib sekheef lawv le Yawmsaub tej lug.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Chơ máh cũai proai Sa-mari loŏh tỗiq ĩt máh crơng crớu tâng dỗn tỗp Si-ri. Ranáq nâi cỡt rapĩeiq machớng Yiang Sursĩ khoiq atỡng chơ neq: Bỗt mi pái ki-lô, tỡ la racáu bali tapoât ki-lô, noau chếq muoi ŏ́c práq sâng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bấy giờ dân từ trong thành túa ra cướp lấy của trong các trại quân A-ram. Vì thế bảy lít bột lọc giá chỉ còn ba chỉ bạc, mười bốn lít lúa mạch cũng chỉ bán ba chỉ bạc, y như lời của CHÚA.

和合本修订版 (RCUVSS)

16百姓就出去,掳掠亚兰人的军营。于是一细亚细面只卖一舍客勒,二细亚大麦也卖一舍客勒,正如耶和华所说的。

Bản Diễn Ý (BDY)

16Dân chúng đổ ra cướp trại người Sy-ri. Và vì thế, một đấu bột lọc bán một đồng, hai đấu lúa mạch cũng bán một đồng, đúng như lời Chúa đã phán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Lúc ấy, vua đã chỉ định quan hầu cận mà vua tựa vào tay, phụ trách việc kiểm soát cổng thành. Dân chúng đã giẫm chết ông ấy tại cổng thành, đúng như người của Đức Chúa Trời đã nói khi vua đến gặp người.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Vaajntxwv tau tsaa tug thawj rog kws nrug nraim vaajntxwv ua tug kws zuv rooj loog. Mas cov pejxeem muab nwg tsuj qaug rua ntawm rooj loog nwg txhad tuag, lawv le Vaajtswv tug tuabneeg tau has rua thaus vaajntxwv tuaj rua ntawm nwg.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Puo tỗp I-sarel ớn cũai sốt tahan ca dốq ỡt níc cớp án, yỗn pỡq kĩaq ngoah toong vil. Sốt tahan nâi pĩeiq cũai proai tĩn sarúq bân ngoah toong toau án cuchĩt. Ranáq nâi cỡt rapĩeiq santoiq Ê-li-sa khoiq pai bo puo toâq ramóh án.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Khi ấy vua ra lịnh cho quan thị vệ, người đã đưa tay ra cho vua vịn, chịu trách nhiệm điều động trật tự ở cổng thành, nhưng dân chúng giẫm lên ông mà tràn ra ngoài khiến ông bị thiệt mạng ngay ở cổng thành, y như lời của người Ðức Chúa Trời đã nói khi vua xuống gặp ông.

和合本修订版 (RCUVSS)

17王派搀扶他的那军官在城门指挥,百姓在城门把他踩死了,正如神人在王下到他那里的时候所说的。

Bản Diễn Ý (BDY)

17Vua có chỉ định vị sĩ quan hầu cận mình phụ trách việc kiểm soát cổng thành, nhưng sĩ quan này bị đám đông dẫm chết tại đấy. Sự việc này đã được Ê-li-sê nói trước khi vua đến tìm ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Thật vậy, khi người của Đức Chúa Trời nói với vua rằng: “Ngày mai, vào giờ nầy, tại cổng thành Sa-ma-ri, mười bốn lít lúa mạch sẽ bán mười một gam bạc, và bảy lít bột lọc cũng bán mười một gam bạc,”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Thaus Vaajtswv tug tuabneeg has rua vaajntxwv tas, “Ob xe‑a qeb muag ib sekhee, cov moov mog zoo ib xe‑a muag ib sekheef rua pigkig lub swjhawm nuav rua ntawm lub rooj loog Xamali,”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Máh ranáq ki cỡt ariang Ê-li-sa khoiq atỡng puo chơ neq: “Bỗt mi pái ki-lô, tỡ la racáu bali tapoât ki-lô, noau chếq muoi ŏ́c práq sâng, machớng cớp kia noau chếq tâng dỗng tâng vil Sa-mari tê.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Lúc ấy, người của Ðức Chúa Trời đã nói với vua, “Ngày mai, cũng vào giờ nầy, tại cổng Thành Sa-ma-ri, bảy lít bột lọc giá còn ba chỉ bạc, mười bốn lít lúa mạch giá chỉ ba chỉ bạc.”

和合本修订版 (RCUVSS)

18神人曾对王说:“明日约这时候,在撒玛利亚城门口,二细亚大麦只卖一舍客勒,一细亚细面也卖一舍客勒。”

Bản Diễn Ý (BDY)

18Lúc ấy, người Thượng Đế nói trước về giá cả của bột lọc và lúa mạch đem bán tại cổng thành ngày hôm sau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19thì quan hầu cận có nói với người của Đức Chúa Trời rằng: “Cho dù Đức Giê-hô-va có mở các cửa sổ trên trời thì liệu điều đó có xảy ra không?” Ê-li-sê nói: “Chính ông sẽ thấy điều ấy tận mắt, nhưng ông sẽ không được ăn.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19tug thawj rog kws nrug nraim vaajntxwv teb Vaajtswv tug tuabneeg has tas, “Txawm yog Yawmsaub qheb qhov rais sau ntuj los tej nuav yuav muaj tau lov?” Hab Elisa has tas, “Koj lub qhov muag yuav pum ntaag tassws koj yuav tsw tau noj.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Ma sốt tahan khoiq ta‑ỡi chơ neq: “Ranáq nâi tỡ têq cỡt, tam Yiang Sursĩ táq yỗn saro satooh tễ paloŏng ariang dỡq mia sanua toâp!”Ma Ê-li-sa khoiq ta‑ỡi án neq: “Ngkếq mới bữn hữm máh ranáq salễh nâi, ma mới ŏ́q cha crơng sana ki.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nhưng vị quan ấy đã nói với người của Ðức Chúa Trời, “Dầu CHÚA mở các cửa sổ trên trời mà đổ xuống, điều ấy há có thể xảy ra được sao?” Và người của Ðức Chúa Trời đã đáp, “Này, chính mắt ông sẽ thấy điều ấy, nhưng ông sẽ không được ăn.”

和合本修订版 (RCUVSS)

19那军官回答神人说:“看哪,即使耶和华打开天上的窗户,也不可能有这事。”神人说:“看哪,你必亲眼看见,在那里却吃不到什么。”

Bản Diễn Ý (BDY)

19Nghe xong sĩ quan hầu cận có nói: "Cho dù Chúa có mở các cửa sổ trên trời, việc ấy cũng không thể nào xảy ra được," và Ê-li-sê đáp: "Ông sẽ thấy việc ấy tận mắt, nhưng không được ăn gì cả."

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Và việc đã xảy đến cho viên quan ấy đúng như thế, dân chúng đã giẫm chết ông ta tại cổng thành.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Tes txhad muaj lawv le hov rua nwg, yog cov pejxeem muab nwg tsuj ntawm rooj loog nwg txhad tuag lawm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Chơ máh ranáq ki lứq toâq pỡ cũai sốt tahan ki, yuaq máh cũai proai tĩn sarúq án bân ngoah toong viang vil toau cuchĩt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Việc đó đã xảy ra cho vị quan ấy; người ta giẫm lên ông, và ông đã chết tại cổng thành.

和合本修订版 (RCUVSS)

20这话果然应验在他身上,因为百姓在城门把他踩死了。

Bản Diễn Ý (BDY)

20Và việc đã xảy ra đúng như thế, đám đông đè bẹp sĩ quan ấy tại cổng thành họ đổ xô đi tìm thực phẩm.