So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New King James Version(NKJV)

Bản Phổ Thông(BPT)

New International Version(NIV)

和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

New King James Version (NKJV)

1Now Jephthah the Gileadite was a mighty man of valor, but he was the son of a harlot; and Gilead begot Jephthah.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Giép-thê là một chiến sĩ anh dũng xuất thân từ Ghi-lê-át. Cha ông tên Ghi-lê-át, còn mẹ là một gái điếm.

New International Version (NIV)

1Jephthah the Gileadite was a mighty warrior. His father was Gilead; his mother was a prostitute.

和合本修订版 (RCUVSS)

1基列耶弗他是个大能的勇士,是妓女的儿子。基列生了耶弗他

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Giép-thê, người Ga-la-át, là tay dõng sĩ, con của một người kỵ nữ, và cha là Ga-la-át.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Giép-thê, người Ga-la-át, là một dũng sĩ. Ông là con của một kỹ nữ và cha là Ga-la-át.

New King James Version (NKJV)

2Gilead’s wife bore sons; and when his wife’s sons grew up, they drove Jephthah out, and said to him, “You shall have no inheritance in our father’s house, for you are the son of another woman.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Vợ Ghi-lê-át có đông con trai. Khi chúng lớn lên liền đuổi Giép-thê ra khỏi nhà và bảo, “Mầy không có phần gì trong gia sản của cha chúng tao cả vì mầy là con của người đàn bà khác.”

New International Version (NIV)

2Gilead’s wife also bore him sons, and when they were grown up, they drove Jephthah away. “You are not going to get any inheritance in our family,” they said, “because you are the son of another woman.”

和合本修订版 (RCUVSS)

2基列的妻子也给他生了几个儿子。他妻子生的儿子长大后,就把耶弗他赶出去,说:“你不可在我们父家继承产业,因为你是别的女人生的儿子。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vợ của Ga-la-át có sanh cho người những con trai. Khi các con trai của vợ ấy lớn lên, bèn đuổi Giép-thê đi, mà rằng: Mầy không được ăn phần gia tài trong nhà cha chúng ta, vì mầy là con của người đàn bà khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vợ của ông Ga-la-át cũng sinh những con trai khác. Khi các con trai của người vợ ấy lớn lên, họ đuổi Giép-thê đi và nói: “Mầy không được hưởng phần gia tài trong nhà cha chúng ta, vì mầy là con của một người đàn bà khác.”

New King James Version (NKJV)

3Then Jephthah fled from his brothers and dwelt in the land of Tob; and worthless men banded together with Jephthah and went out raiding with him.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Cho nên Giép-thê chạy trốn khỏi anh em mình và đến trú ở xứ Tóp. Có một số đứa du đãng đi theo ông tại đó.

New International Version (NIV)

3So Jephthah fled from his brothers and settled in the land of Tob, where a gang of scoundrels gathered around him and followed him.

和合本修订版 (RCUVSS)

3耶弗他就逃离他的兄弟,住在陀伯地。有些无赖的人聚集在他那里,与他一同出入。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vậy, Giép-thê trốn xa anh em mình, và ở trong xứ Tóp. Có những đứa du đãng hiệp lại chung quanh Giép-thê, và đi ra với người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vậy, Giép-thê chạy trốn khỏi anh em mình và ở trong xứ Tóp. Có một nhóm du đãng tụ tập quanh ông và đi cướp phá với ông.

New King James Version (NKJV)

4It came to pass after a time that the people of Ammon made war against Israel.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sau một thời gian dân Am-môn tranh chiến với dân Ít-ra-en.

New International Version (NIV)

4Some time later, when the Ammonites were fighting against Israel,

和合本修订版 (RCUVSS)

4过了些日子,亚扪人攻打以色列

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Sau một ít lâu, dân Am-môn giao chiến cùng Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Một thời gian sau, dân Am-môn gây chiến với dân Y-sơ-ra-ên.

New King James Version (NKJV)

5And so it was, when the people of Ammon made war against Israel, that the elders of Gilead went to get Jephthah from the land of Tob.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Khi dân Am-môn gây chiến với dân Ít-ra-en thì các bô lão Ghi-lê-át đi đến xứ Tóp tìm mang Giép-thê về.

New International Version (NIV)

5the elders of Gilead went to get Jephthah from the land of Tob.

和合本修订版 (RCUVSS)

5亚扪人攻打以色列的时候,基列的长老去请耶弗他陀伯地回来。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Trong lúc dân Am-môn đánh Y-sơ-ra-ên, các trưởng lão Ga-la-át đi đem Giép-thê ở xứ Tóp về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khi dân Am-môn tiến đánh Y-sơ-ra-ên, các trưởng lão Ga-la-át đi đến xứ Tóp đem Giép-thê về.

New King James Version (NKJV)

6Then they said to Jephthah, “Come and be our commander, that we may fight against the people of Ammon.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Họ bảo ông, “Hãy về lãnh đạo quân ngũ chúng ta để đánh dân Am-môn.”

New International Version (NIV)

6“Come,” they said, “be our commander, so we can fight the Ammonites.”

和合本修订版 (RCUVSS)

6他们对耶弗他说:“请你来作我们的指挥官,好让我们跟亚扪人打仗。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Họ nói cùng người rằng: Xin hãy đến làm quan tướng chúng ta, chúng ta sẽ đánh dân Am-môn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Họ nói với ông: “Xin ông về lãnh đạo chúng tôi đánh dân Am-môn.”

New King James Version (NKJV)

7So Jephthah said to the elders of Gilead, “Did you not hate me, and expel me from my father’s house? Why have you come to me now when you are in distress?”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhưng Giép-thê trả lời, “Không phải mấy ông vốn ghét tôi à? Mấy ông đuổi tôi ra khỏi nhà cha tôi. Vậy sao bây giờ mấy ông còn đến tìm tôi khi gặp nguy biến?”

New International Version (NIV)

7Jephthah said to them, “Didn’t you hate me and drive me from my father’s house? Why do you come to me now, when you’re in trouble?”

和合本修订版 (RCUVSS)

7耶弗他基列的长老说:“你们不是恨我,把我赶出父家吗?现在你们遭遇急难,为何到我这里来呢?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nhưng Giép-thê đáp cùng các trưởng lão Ga-la-át rằng: Các ông há chẳng phải là kẻ ghét tôi và đuổi tôi khỏi nhà cha tôi sao? Còn bây giờ các ông đương bị cùng khốn, sao lại đến tôi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng Giép-thê nói với các trưởng lão Ga-la-át: “Chẳng phải các ông ghét tôi và đuổi tôi khỏi nhà cha tôi sao? Còn bây giờ, khi các ông bị khốn khổ sao lại chạy đến với tôi?”

New King James Version (NKJV)

8And the elders of Gilead said to Jephthah, “That is why we have turned again to you now, that you may go with us and fight against the people of Ammon, and be our head over all the inhabitants of Gilead.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Các bô lão Ghi-lê-át bảo Giép-thê, “Chính vì đang gặp khốn đốn mà bây giờ chúng ta đến với ngươi. Xin đến giúp chúng ta đánh dân Am-môn. Ngươi sẽ cai trị tất cả dân sống trong Ghi-lê-át.”

New International Version (NIV)

8The elders of Gilead said to him, “Nevertheless, we are turning to you now; come with us to fight the Ammonites, and you will be head over all of us who live in Gilead.”

和合本修订版 (RCUVSS)

8基列的长老对耶弗他说:“现在我们回到你这里,是要请你同我们去跟亚扪人打仗,作基列所有居民的领袖。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Các trưởng lão Ga-la-át đáp cùng Giép-thê rằng: Bây giờ chúng ta lại đến cùng ngươi, hầu cho ngươi đi với chúng ta: Ngươi sẽ đánh dân Am-môn, rồi sẽ làm đầu của chúng ta, và của hết thảy dân xứ Ga-la-át.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Các trưởng lão Ga-la-át nói với Giép-thê: “Lý do chúng tôi đến với ông là để ông cùng chúng tôi đi đánh dân Am-môn, và rồi ông sẽ làm lãnh tụ của chúng tôi cùng tất cả dân Ga-la-át.”

New King James Version (NKJV)

9So Jephthah said to the elders of Gilead, “If you take me back home to fight against the people of Ammon, and the Lord delivers them to me, shall I be your head?”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Giép-thê hỏi lại, “Nếu các ông mang tôi về Ghi-lê-át để đánh dân Am-môn, và nếu CHÚA giúp tôi đắc thắng thì tôi sẽ cai trị các ông phải không?”

New International Version (NIV)

9Jephthah answered, “Suppose you take me back to fight the Ammonites and the Lord gives them to me—will I really be your head?”

和合本修订版 (RCUVSS)

9耶弗他基列的长老说:“若你们请我回去跟亚扪人打仗,耶和华把他们交给我,我就作你们的领袖。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Giép-thê lại đáp cùng các trưởng lão Ga-la-át rằng: Ví bằng các ông đem tôi về đặng đánh dân Am-môn, và nếu Đức Giê-hô-va phó chúng nó vào tay tôi, thì tôi sẽ làm đầu các ông chớ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Giép-thê lại trả lời với các trưởng lão Ga-la-át rằng: “Nếu các ông đem tôi về để đánh dân Am-môn, và nếu Đức Giê-hô-va phó chúng vào tay tôi, các ông có thực lòng muốn tôi lãnh đạo các ông không?”

New King James Version (NKJV)

10And the elders of Gilead said to Jephthah, “The Lord will be a witness between us, if we do not do according to your words.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các bô lão của Ghi-lê-át bảo,“CHÚA nghe tất cả những gì chúng ta đang nói đây. Chúng ta hứa sẽ làm mọi điều ngươi bảo chúng ta làm.”

New International Version (NIV)

10The elders of Gilead replied, “The Lord is our witness; we will certainly do as you say.”

和合本修订版 (RCUVSS)

10基列的长老对耶弗他说:“有耶和华在你我之间作证,我们必定照你的话做。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Các trưởng lão Ga-la-át nói cùng Giép-thê rằng: Chúng ta quả sẽ làm y như lời ngươi đã nói; nguyện Đức Giê-hô-va làm chứng giữa chúng ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Các trưởng lão Ga-la-át nói với Giép-thê: “Chúng tôi sẽ làm đúng như lời ông nói. Xin Đức Giê-hô-va làm chứng giữa chúng ta!”

New King James Version (NKJV)

11Then Jephthah went with the elders of Gilead, and the people made him head and commander over them; and Jephthah spoke all his words before the Lord in Mizpah.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Vậy Giép-thê đi theo các bô lão trở về Ghi-lê-át, rồi dân chúng cử ông làm lãnh tụ họ và chỉ huy quân đội. Ở Mích-ba, Giép-thê lặp lại mọi lời ông nói trước mặt CHÚA.

New International Version (NIV)

11So Jephthah went with the elders of Gilead, and the people made him head and commander over them. And he repeated all his words before the Lord in Mizpah.

和合本修订版 (RCUVSS)

11于是耶弗他基列的长老同去,百姓就立耶弗他作他们的领袖和指挥官。耶弗他米斯巴将他一切的事陈述在耶和华面前。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vậy, Giép-thê đi cùng các trưởng lão Ga-la-át; dân sự lập người làm đầu và tướng; rồi tại Mích-ba Giép-thê lặp lại trước mặt Đức Giê-hô-va hết thảy những lời người đã nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vậy, Giép-thê đi với các trưởng lão Ga-la-át; dân chúng lập ông làm thủ lãnh và vị chỉ huy của họ. Tại Mích-pa, Giép-thê lặp lại trước mặt Đức Giê-hô-va mọi lời ông đã nói.

New King James Version (NKJV)

12Now Jephthah sent messengers to the king of the people of Ammon, saying, “What do you have against me, that you have come to fight against me in my land?”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Giép-thê sai các sứ giả đến vua hỏi, “Việc gì mà ngươi nghịch lại Ít-ra-en? Tại sao ngươi tấn công xứ chúng tôi?”

New International Version (NIV)

12Then Jephthah sent messengers to the Ammonite king with the question: “What do you have against me that you have attacked my country?”

和合本修订版 (RCUVSS)

12耶弗他派使者到亚扪人的王那里,说:“你与我有什么相干,竟来到我这里攻打我的地呢?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đoạn, Giép-thê sai sứ giả đến cùng vua dân Am-môn mà nói rằng: Ta với ngươi có việc chi, nên ngươi kéo đến ta đặng hãm đánh xứ ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Giép-thê sai sứ giả đến với vua dân Am-môn và nói: “Tôi với ông có chuyện gì mà ông kéo quân đến đánh đất nước tôi?”

New King James Version (NKJV)

13And the king of the people of Ammon answered the messengers of Jephthah, “Because Israel took away my land when they came up out of Egypt, from the Arnon as far as the Jabbok, and to the Jordan. Now therefore, restore those lands peaceably.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vua Am-môn trả lời sứ giả của Giép-thê như sau, “Chúng ta đánh Ít-ra-en là vì các ngươi chiếm đất chúng tôi khi các ngươi ra khỏi Ai cập. Các ngươi chiếm đất chúng tôi từ sông Ạc-nôn cho đến sông Gia-bốc và sông Giô-đanh. Bây giờ hãy yên ổn trả đất lại cho chúng tôi.”

New International Version (NIV)

13The king of the Ammonites answered Jephthah’s messengers, “When Israel came up out of Egypt, they took away my land from the Arnon to the Jabbok, all the way to the Jordan. Now give it back peaceably.”

和合本修订版 (RCUVSS)

13亚扪人的王对耶弗他的使者说:“因为以色列埃及上来的时候占据我的地,从亚嫩河雅博河,直到约旦河。现在你要和平归还这些地方!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vua dân Am-môn đáp cùng sứ giả Giép-thê rằng: Ấy bởi Y-sơ-ra-ên, khi ra khỏi nước Ê-díp-tô, có chiếm lấy xứ ta từ Ạt-nôn cho đến Gia-bốc và Giô-đanh. Bây giờ hãy trả êm lại xứ ấy cho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vua dân Am-môn trả lời với các sứ giả của Giép-thê rằng: “Vì khi ra khỏi Ai Cập, dân Y-sơ-ra-ên đã chiếm đất của ta từ rạch Ạt-nôn cho đến rạch Gia-bốc và sông Giô-đanh. Bây giờ hãy trả đất ấy lại cho ta cách êm thắm đi!”

New King James Version (NKJV)

14So Jephthah again sent messengers to the king of the people of Ammon,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Các sứ giả của Giép-thê trở về thuật lại cho ông. Giép-thê lại sai các sứ giả đến vua Am-môn lần nữa.

New International Version (NIV)

14Jephthah sent back messengers to the Ammonite king,

和合本修订版 (RCUVSS)

14耶弗他又派使者到亚扪人的王那里,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Giép-thê lại sai sứ giả đến cùng vua dân Am-môn đặng nói rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Giép-thê lại sai sứ giả đến với vua dân Am-môn và nói:

New King James Version (NKJV)

15and said to him, “Thus says Jephthah: ‘Israel did not take away the land of Moab, nor the land of the people of Ammon;

Bản Phổ Thông (BPT)

15Các sứ giả bảo, “Giép-thê nói thế nầy:Dân Ít-ra-en không có chiếm đất của dân Mô-áp hay Am-môn.

New International Version (NIV)

15saying: “This is what Jephthah says: Israel did not take the land of Moab or the land of the Ammonites.

和合本修订版 (RCUVSS)

15对他说:“耶弗他如此说:以色列并没有占据摩押地和亚扪人的地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Giép-thê nói như vầy: Y-sơ-ra-ên không có xâm đoạt địa phận Mô-áp, cũng chẳng có chiếm lấy xứ của dân Am-môn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15“Giép-thê nói rằng: Y-sơ-ra-ên không xâm chiếm đất của dân Mô-áp hay của dân Am-môn.

New King James Version (NKJV)

16for when Israel came up from Egypt, they walked through the wilderness as far as the Red Sea and came to Kadesh.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Khi Ít-ra-en đi ra khỏi Ai-cập, họ đi vào sa mạc đến Hồng hải rồi đến Ca-đe.

New International Version (NIV)

16But when they came up out of Egypt, Israel went through the wilderness to the Red Sea and on to Kadesh.

和合本修订版 (RCUVSS)

16以色列人从埃及上来,是经过旷野到红海,来到加低斯

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Song khi Y-sơ-ra-ên ra xứ Ê-díp-tô, thì đi ngang qua đồng vắng cho đến Biển Đỏ, rồi tới Ca-đe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng khi ra khỏi Ai Cập, Y-sơ-ra-ên có đi ngang qua hoang mạc để đến Biển Đỏ, rồi đến Ca-đe.

New King James Version (NKJV)

17Then Israel sent messengers to the king of Edom, saying, “Please let me pass through your land.” But the king of Edom would not heed. And in like manner they sent to the king of Moab, but he would not consent. So Israel remained in Kadesh.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ít-ra-en sai sứ giả đến vua Ê-đôm yêu cầu rằng: Xin cho phép dân Ít-ra-en băng ngang qua xứ vua. Nhưng vua Ê-đôm không chịu. Chúng tôi cũng yêu cầu vua Mô-áp như vậy nhưng vua Mô-áp cũng không cho. Vì thế dân Ít-ra-en ở lại Ca-đe.

New International Version (NIV)

17Then Israel sent messengers to the king of Edom, saying, ‘Give us permission to go through your country,’ but the king of Edom would not listen. They sent also to the king of Moab, and he refused. So Israel stayed at Kadesh.

和合本修订版 (RCUVSS)

17那时,以色列派使者去以东王那里,说:‘求你让我穿越你的地。’以东王却不听。以色列又照样派使者去摩押王那里,他也不肯。于是以色列人就住在加低斯

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Bấy giờ, người sai sứ giả đến vua Ê-đôm đặng tâu rằng: Xin cho tôi đi ngang qua xứ vua. Nhưng vua Ê-đôm không bằng lòng. Người cũng sai sứ giả đến vua Mô-áp, vua Mô-áp cũng không khứng cho, nên Y-sơ-ra-ên cứ ở tại Ca-đe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Lúc ấy, người Y-sơ-ra-ên sai sứ giả đến gặp vua Ê-đôm, nói rằng: ‘Xin cho chúng tôi đi ngang qua lãnh thổ của vua.’ Nhưng vua Ê-đôm không bằng lòng. Họ cũng sai sứ giả đến gặp vua Mô-áp, và vua nầy cũng từ chối, nên dân Y-sơ-ra-ên cứ ở tại Ca-đe.

New King James Version (NKJV)

18And they went along through the wilderness and bypassed the land of Edom and the land of Moab, came to the east side of the land of Moab, and encamped on the other side of the Arnon. But they did not enter the border of Moab, for the Arnon was the border of Moab.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Rồi dân Ít-ra-en đi vào sa mạc vòng quanh biên giới xứ Ê-đôm và Mô-áp. Ít-ra-en đi về hướng Đông xứ Mô-áp và đóng trại bên kia bờ sông Ạc-nôn, nằm trên ranh giới Mô-áp. Họ không có băng qua sông đi vào xứ Mô-áp.

New International Version (NIV)

18“Next they traveled through the wilderness, skirted the lands of Edom and Moab, passed along the eastern side of the country of Moab, and camped on the other side of the Arnon. They did not enter the territory of Moab, for the Arnon was its border.

和合本修订版 (RCUVSS)

18他们又经过旷野,绕过以东地和摩押地,到摩押地的东边,在亚嫩河边安营,并没有进入摩押的境内,因为亚嫩河摩押的边界。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đoạn, người lại đi vào đồng vắng, vòng quanh xứ Ê-đôm và xứ Mô-áp; rồi đến cõi phía đông xứ Mô-áp. Người hạ trại ở bên kia Ạt-nôn, không vào bờ cõi Mô-áp; vì Ạt-nôn là giới hạn của xứ Mô-áp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Kế đến, họ lại đi qua hoang mạc, vòng quanh đất Ê-đôm và đất Mô-áp, rồi đến phía đông đất Mô-áp. Họ đóng trại ở bên kia rạch Ạt-nôn, chứ không vào địa phận Mô-áp, vì Ạt-nôn là biên giới của xứ Mô-áp.

New King James Version (NKJV)

19Then Israel sent messengers to Sihon king of the Amorites, king of Heshbon; and Israel said to him, “Please let us pass through your land into our place.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Sau đó dân Ít-ra-en sai sứ đến Si-hôn, vua A-mô-rít, vua của Hết-bôn và yêu cầu: Xin vua cho phép dân Ít-ra-en đi ngang qua xứ vua để vào xứ chúng tôi.

New International Version (NIV)

19“Then Israel sent messengers to Sihon king of the Amorites, who ruled in Heshbon, and said to him, ‘Let us pass through your country to our own place.’

和合本修订版 (RCUVSS)

19以色列派使者去亚摩利王,就是希实本西宏那里;以色列对他说:‘求你让我们穿越你的地,到我自己的地方去。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Rốt lại, Y-sơ-ra-ên sai sứ giả đến cùng Si-hôn, vua người A-mô-rít, ở tại Hết-bôn, và dặn nói rằng: Xin để cho chúng tôi đi ngang qua xứ vua đặng đến xứ chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Cuối cùng, dân Y-sơ-ra-ên sai sứ giả đến gặp Si-hôn, vua dân A-mô-rít, ở tại Hết-bôn, và nói: ‘Xin cho chúng tôi đi ngang qua lãnh thổ của vua để đến xứ chúng tôi.’

New King James Version (NKJV)

20But Sihon did not trust Israel to pass through his territory. So Sihon gathered all his people together, encamped in Jahaz, and fought against Israel.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng vua Si-hôn không tin dân Ít-ra-en nên không cho băng qua xứ. Vua liền triệu tập tất cả dân chúng đến đóng quân tại Gia-hát và gây chiến với Ít-ra-en.

New International Version (NIV)

20Sihon, however, did not trust Israel to pass through his territory. He mustered all his troops and encamped at Jahaz and fought with Israel.

和合本修订版 (RCUVSS)

20西宏却不信任以色列,不让他们穿越他的疆界。他召集了他的众百姓在雅杂安营,与以色列争战。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nhưng Si-hôn không đủ tin dân Y-sơ-ra-ên, nên không cho đi ngang qua xứ mình, bèn hiệp lại cả cơ binh mình, kéo đến đóng trại tại Gia-hát và chống đấu cùng Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nhưng Si-hôn không tin dân Y-sơ-ra-ên, nên không cho đi ngang qua xứ mình. Si-hôn tập hợp toàn quân, kéo đến đóng trại tại Gia-hát và tiến đánh Y-sơ-ra-ên.

New King James Version (NKJV)

21And the Lord God of Israel delivered Sihon and all his people into the hand of Israel, and they defeated them. Thus Israel gained possession of all the land of the Amorites, who inhabited that country.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en trao Si-hôn và đạo quân của vua đó vào tay dân Ít-ra-en. Vậy là toàn thể đất đai của dân A-mô-rít trở thành tài sản của dân Ít-ra-en.

New International Version (NIV)

21“Then the Lord, the God of Israel, gave Sihon and his whole army into Israel’s hands, and they defeated them. Israel took over all the land of the Amorites who lived in that country,

和合本修订版 (RCUVSS)

21耶和华-以色列的上帝将西宏和他的众百姓都交在以色列手中,以色列人就击杀他们,占领了那地居民亚摩利人的全地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phó Si-hôn và cả cơ binh người vào tay Y-sơ-ra-ên. Y-sơ-ra-ên đánh bại chúng nó, và lấy toàn xứ dân A-mô-rít, là dân ở miền đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phó Si-hôn và toàn quân của vua ấy vào tay Y-sơ-ra-ên. Họ đánh bại chúng và chiếm toàn bộ đất của A-mô-rít, là dân bản địa.

New King James Version (NKJV)

22They took possession of all the territory of the Amorites, from the Arnon to the Jabbok and from the wilderness to the Jordan.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Cho nên dân Ít-ra-en chiếm toàn thể đất đai của dân A-mô-rít từ sông Ạc-nôn cho đến sông Gia-bốc, từ sa mạc cho đến sông Giô-đanh.

New International Version (NIV)

22capturing all of it from the Arnon to the Jabbok and from the desert to the Jordan.

和合本修订版 (RCUVSS)

22他们占领了亚摩利人所有的疆土,从亚嫩河雅博河,从旷野直到约旦河

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vậy, Y-sơ-ra-ên nhận được toàn xứ dân A-mô-rít, từ Ạt-nôn cho đến Gia-bốc, và từ đồng vắng cho đến Giô-đanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Dân Y-sơ-ra-ên chiếm toàn bộ đất của dân A-mô-rít, từ rạch Ạt-nôn cho đến rạch Gia-bốc, và từ hoang mạc cho đến sông Giô-đanh.

New King James Version (NKJV)

23‘And now the Lord God of Israel has dispossessed the Amorites from before His people Israel; should you then possess it?

Bản Phổ Thông (BPT)

23Chính CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en đánh đuổi dân A-mô-rít trước mặt dân Ít-ra-en. Cho nên vua tưởng chúng tôi đánh đuổi họ sao?

New International Version (NIV)

23“Now since the Lord, the God of Israel, has driven the Amorites out before his people Israel, what right have you to take it over?

和合本修订版 (RCUVSS)

23耶和华-以色列的上帝如今从他百姓以色列面前赶出亚摩利人,你竟要占领它吗?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vậy bây giờ, Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đã đuổi dân A-mô-rít khỏi trước mặt dân Y-sơ-ra-ên của Ngài rồi, thì ngươi lại muốn chiếm lấy xứ của họ sao!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vậy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đã đuổi dân A-mô-rít khỏi dân Y-sơ-ra-ên của Ngài rồi, thế mà bây giờ ngươi lại muốn chiếm đất của họ sao?

New King James Version (NKJV)

24Will you not possess whatever Chemosh your god gives you to possess? So whatever the Lord our God takes possession of before us, we will possess.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Hãy lấy đất mà Kê-mốt, thần của vua đã cho vua. Chúng tôi sẽ sống trong đất mà CHÚA là Thượng Đế chúng tôi đã cấp cho chúng tôi!

New International Version (NIV)

24Will you not take what your god Chemosh gives you? Likewise, whatever the Lord our God has given us, we will possess.

和合本修订版 (RCUVSS)

24你不是已经得了你的神明基抹赐给你的地为业吗?耶和华-我们的上帝在我们面前所赶出的,我们也要得它为业。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ngươi há chẳng nhận được đất mà Kê-mốt, là thần của ngươi, đã ban cho ngươi sao? Thế thì, chúng ta cũng nhận được đất của những kẻ nào mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta đã đuổi khỏi trước mặt chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Không phải ngươi nhận được đất mà Kê-mốt, là thần của ngươi, đã ban cho ngươi sao? Thế thì, chúng ta cũng nhận được đất của những kẻ nào mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta đã đuổi khỏi chúng ta.

New King James Version (NKJV)

25And now, are you any better than Balak the son of Zippor, king of Moab? Did he ever strive against Israel? Did he ever fight against them?

Bản Phổ Thông (BPT)

25Vua có khá hơn Ba-lác, con Xíp-bô, vua Mô-áp không? Ông ta đã chẳng từng kiếm chuyện và tranh chiến với dân Ít-ra-en sao?

New International Version (NIV)

25Are you any better than Balak son of Zippor, king of Moab? Did he ever quarrel with Israel or fight with them?

和合本修订版 (RCUVSS)

25现在你比西拨的儿子摩押巴勒还强吗?他真的曾与以色列争执,或是真的与他们争战了吗?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vả lại, ngươi có trổi hơn Ba-lác, con trai Xếp-bô, vua Mô-áp chăng? Hắn há có khi nào cãi cọ hay là chiến đấu cùng Y-sơ-ra-ên chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Hơn nữa, ngươi có trổi hơn Ba-lác, con trai Xếp-bô, vua Mô-áp chăng? Có khi nào ông ấy cãi vã hay là đánh với Y-sơ-ra-ên chăng?

New King James Version (NKJV)

26While Israel dwelt in Heshbon and its villages, in Aroer and its villages, and in all the cities along the banks of the Arnon, for three hundred years, why did you not recover them within that time?

Bản Phổ Thông (BPT)

26Trong ba trăm năm dân Ít-ra-en đã định cư tại Hết-bôn, A-rô-e và các thị trấn xung quanh và các thành dọc theo sông Ạc-nôn. Lúc đó sao vua không chiếm lại các thị trấn đó đi?

New International Version (NIV)

26For three hundred years Israel occupied Heshbon, Aroer, the surrounding settlements and all the towns along the Arnon. Why didn’t you retake them during that time?

和合本修订版 (RCUVSS)

26以色列人住希实本和所属的乡镇,亚罗珥和所属的乡镇,以及沿着亚嫩河的一切城镇,已经有三百年了。在这期间,你们为什么不取回呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đương lúc ba trăm năm mà Y-sơ-ra-ên ở tại Hết-bôn và các thành địa hạt nó, A-rô-e và các thành địa hạt nó, cùng hết thảy các thành ở dọc theo Ạt-nôn, sao ngươi không lấy nó lại trong khi đó?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Trong ba trăm năm, Y-sơ-ra-ên đã ở tại Hết-bôn và vùng phụ cận, A-rô-e và vùng phụ cận, cùng tất cả các thành dọc theo rạch Ạt-nôn. Tại sao ông không lấy lại các thành ấy trong thời gian đó?

New King James Version (NKJV)

27Therefore I have not sinned against you, but you wronged me by fighting against me. May the Lord, the Judge, render judgment this day between the children of Israel and the people of Ammon.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Chúng tôi không có lỗi với vua nhưng chính vua có lỗi bằng cách gây chiến với chúng tôi. Nguyền xin CHÚA là Quan Án phân xử giữa Ít-ra-en và Am-môn xem bên nào phải.”

New International Version (NIV)

27I have not wronged you, but you are doing me wrong by waging war against me. Let the Lord, the Judge, decide the dispute this day between the Israelites and the Ammonites.”

和合本修订版 (RCUVSS)

27我并没有得罪你,你却要攻打我,加害于我。愿审判人的耶和华今日在以色列人和亚扪人之间判断是非。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vậy, ta không có phạm tội cùng ngươi, nhưng ngươi đã làm quấy cùng ta mà hãm đánh ta. Nguyện Đức Giê-hô-va, là Đấng đoán xét, ngày nay xét đoán giữa dân Y-sơ-ra-ên và dân Am-môn!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vậy, tôi không có phạm lỗi với ông, nhưng ông đã sai quấy mà gây chiến với tôi. Nguyện Đức Giê-hô-va, là Đấng phán xét, ngày nay phân xử giữa dân Y-sơ-ra-ên và dân Am-môn!”

New King James Version (NKJV)

28However, the king of the people of Ammon did not heed the words which Jephthah sent him.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nhưng vua Am-môn không thèm đếm xỉa đến lời nhắn của Giép-thê.

New International Version (NIV)

28The king of Ammon, however, paid no attention to the message Jephthah sent him.

和合本修订版 (RCUVSS)

28亚扪人的王不听耶弗他传达给他的话。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Nhưng vua dân Am-môn không khứng nghe lời của Giép-thê sai nói cùng người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Nhưng vua dân Am-môn không nghe lời sứ giả của Giép-thê.

New King James Version (NKJV)

29Then the Spirit of the Lord came upon Jephthah, and he passed through Gilead and Manasseh, and passed through Mizpah of Gilead; and from Mizpah of Gilead he advanced toward the people of Ammon.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Lúc đó Thần linh của Thượng Đế nhập vào Giép-thê. Ông đi qua miền Ghi-lê-át và Ma-na-xe, qua thành Mích-ba trong Ghi-lê-át rồi đến xứ dân Am-môn.

New International Version (NIV)

29Then the Spirit of the Lord came on Jephthah. He crossed Gilead and Manasseh, passed through Mizpah of Gilead, and from there he advanced against the Ammonites.

和合本修订版 (RCUVSS)

29耶和华的灵降在耶弗他身上,他就经过基列玛拿西,经过基列米斯巴,又从基列米斯巴过到亚扪人那里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Thần của Đức Giê-hô-va bèn cảm động Giép-thê; người trải qua Ga-la-át và Ma-na-se, sang đến Mích-ba ở Ga-la-át, rồi từ Mích-ba ở Ga-la-át, người đi đánh dân Am-môn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Bấy giờ, Thần của Đức Giê-hô-va ngự trên Giép-thê, ông đi qua Ga-la-át và Ma-na-se, đến Mích-pa thuộc Ga-la-át, rồi từ Mích-pa thuộc Ga-la-át, ông vượt qua lãnh thổ dân Am-môn.

New King James Version (NKJV)

30And Jephthah made a vow to the Lord, and said, “If You will indeed deliver the people of Ammon into my hands,

Bản Phổ Thông (BPT)

30Giép-thê hứa nguyện với CHÚA rằng, “Nếu Ngài trao dân Am-môn vào tay tôi

New International Version (NIV)

30And Jephthah made a vow to the Lord: “If you give the Ammonites into my hands,

和合本修订版 (RCUVSS)

30耶弗他向耶和华许愿,说:“你若真的将亚扪人交在我手中,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Giép-thê khẩn nguyện cùng Đức Giê-hô-va rằng: Nếu Ngài phó dân Am-môn vào tay tôi, khi tôi thắng chúng nó trở về,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Giép-thê khấn hứa với Đức Giê-hô-va rằng: “Nếu Ngài phó dân Am-môn vào tay con thì khi thắng trận trở về,

New King James Version (NKJV)

31then it will be that whatever comes out of the doors of my house to meet me, when I return in peace from the people of Ammon, shall surely be the Lord’s, and I will offer it up as a burnt offering.”

Bản Phổ Thông (BPT)

31thì bất cứ sinh vật gì từ trong nhà tôi ra đón tôi đầu tiên khi tôi chiến thắng trở về thì tôi sẽ dâng nó làm của lễ thiêu cho Ngài. Vật đó sẽ là của Ngài.”

New International Version (NIV)

31whatever comes out of the door of my house to meet me when I return in triumph from the Ammonites will be the Lord’s, and I will sacrifice it as a burnt offering.”

和合本修订版 (RCUVSS)

31我从亚扪人那里平平安安回来的时候,无论谁先从我家门出来迎接我,就要归给耶和华,我必将他献上作为燔祭。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31hễ chi ở cửa nhà tôi đi ra đầu hết đặng đến đón rước tôi, thì nấy sẽ thuộc về Đức Chúa Trời, và tôi sẽ dâng nó làm của lễ thiêu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31bất cứ người hay vật nào từ cửa nhà con ra đón rước con, thì người hay vật ấy sẽ thuộc về Đức Giê-hô-va, và con sẽ dâng làm tế lễ thiêu.”

New King James Version (NKJV)

32So Jephthah advanced toward the people of Ammon to fight against them, and the Lord delivered them into his hands.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Rồi Giép-thê tiến đánh dân Am-môn. CHÚA trao chúng vào tay ông.

New International Version (NIV)

32Then Jephthah went over to fight the Ammonites, and the Lord gave them into his hands.

和合本修订版 (RCUVSS)

32于是耶弗他亚扪人那里去,与他们争战。耶和华将他们交在他手中,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Đoạn, Giép-thê đi đến dân Am-môn đặng giao chiến cùng chúng nó, và Đức Giê-hô-va phó chúng nó vào tay người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Giép-thê vượt sang lãnh thổ dân Am-môn và Đức Giê-hô-va phó chúng vào tay ông.

New King James Version (NKJV)

33And he defeated them from Aroer as far as Minnith—twenty cities—and to Abel Keramim, with a very great slaughter. Thus the people of Ammon were subdued before the children of Israel.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Trong một chiến thắng lớn, Giép-thê đánh bại họ từ thành A-rô-e cho đến vùng Min-nít, và hai mươi thị trấn cho đến thành A-bên Kê-ra-mim. Thế là dân Am-môn bị đại bại trước dân Ít-ra-en.

New International Version (NIV)

33He devastated twenty towns from Aroer to the vicinity of Minnith, as far as Abel Keramim. Thus Israel subdued Ammon.

和合本修订版 (RCUVSS)

33他就彻底击败他们,从亚罗珥米匿,直到亚备勒.基拉明,攻取了二十座城。这样,亚扪人就在以色列人面前被制伏了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Người đánh bại chúng nó từ A-rô-e cho đến Mi-nít, và cho đến A-bên-Kê-ra-mim, cùng chiếm lấy của chúng nó hai mươi cái thành. Ấy là một bại trận rất lớn; dân Am-môn bị phục trước mặt dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Ông đánh bại chúng từ A-rô-e đến vùng phụ cận của Mi-nít, cho đến tận A-bên Kê-ra-mim, và chiếm được hai mươi thành. Dân Am-môn bị đại bại và chịu khuất phục trước dân Y-sơ-ra-ên.

New King James Version (NKJV)

34When Jephthah came to his house at Mizpah, there was his daughter, coming out to meet him with timbrels and dancing; and she was his only child. Besides her he had neither son nor daughter.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Khi Giép-thê trở về nhà tại Mích-ba thì con gái ông là người đầu tiên ra đón ông, đánh trống cơm và nhảy múa. Cô là con một của Giép-thê; ông không có con trai hay con gái nào khác.

New International Version (NIV)

34When Jephthah returned to his home in Mizpah, who should come out to meet him but his daughter, dancing to the sound of timbrels! She was an only child. Except for her he had neither son nor daughter.

和合本修订版 (RCUVSS)

34耶弗他米斯巴去,到了自己的家,看哪,他女儿拿着手鼓跳舞出来迎接他。她是耶弗他的独生女,除她以外,没有别的儿女。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Giép-thê trở về nhà mình tại Mích-ba; kìa, con gái người ra đón rước người, có cầm trống nhỏ và nhảy múa. Nàng là con một của người, ngoài nàng chẳng có con trai hoặc con gái nào khác hơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Giép-thê trở về nhà mình tại Mích-pa, và kìa, con gái ông cầm trống nhỏ và nhảy múa đón rước ông. Nàng là con một của ông, ngoài nàng chẳng có con trai hoặc con gái nào khác.

New King James Version (NKJV)

35And it came to pass, when he saw her, that he tore his clothes, and said, “Alas, my daughter! You have brought me very low! You are among those who trouble me! For I have given my word to the Lord, and I cannot go back on it.”

Bản Phổ Thông (BPT)

35Khi Giép-thê thấy con gái mình thì ông tức tối xé quần áo. Ông bảo, “Con ơi! Con làm cha rầu lắm vì cha đã hứa với CHÚA, không thể nuốt lời!”

New International Version (NIV)

35When he saw her, he tore his clothes and cried, “Oh no, my daughter! You have brought me down and I am devastated. I have made a vow to the Lord that I cannot break.”

和合本修订版 (RCUVSS)

35耶弗他一看见她,就撕裂衣服,说:“哀哉!我的女儿啊,你使我非常悲痛,叫我十分为难了。因为我已经向耶和华开了口,不能收回。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Giép-thê vừa thấy nàng, liền xé áo mình mà rằng: Ớ con, than ôi! Con gây cho cha tức tối quá thay! Con thuộc vào số kẻ làm rối cha! Vì cha có mở miệng khấn nguyện cùng Đức Giê-hô-va, không thế nuốt lời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Giép-thê vừa thấy nàng, liền xé áo mình và nói: “Ôi! Con gái của cha, con làm cha khốn khổ vô cùng! Con thuộc vào số những kẻ làm cha rối trí! Vì cha có mở miệng khấn hứa với Đức Giê-hô-va và không thể nuốt lời.”

New King James Version (NKJV)

36So she said to him, “My father, if you have given your word to the Lord, do to me according to what has gone out of your mouth, because the Lord has avenged you of your enemies, the people of Ammon.”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Cô gái liền thưa, “Cha ơi, cha đã hứa với CHÚA thì cha cứ làm cho con theo như điều cha hứa vì Ngài đã giúp cha đánh thắng người Am-môn, kẻ thù của cha.”

New International Version (NIV)

36“My father,” she replied, “you have given your word to the Lord. Do to me just as you promised, now that the Lord has avenged you of your enemies, the Ammonites.

和合本修订版 (RCUVSS)

36他女儿对他说:“我的父亲啊,你既向耶和华开了口,就当照你口中所说的向我行,因为耶和华已经在你的仇敌亚扪人身上为你报了仇。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Nàng thưa rằng: Cha ôi, nếu cha có mở miệng khấn nguyện cùng Đức Giê-hô-va, xin hãy làm cho con y như lời ra khỏi miệng cha, vì bây giờ Đức Giê-hô-va đã báo thù kẻ cừu địch cha rồi, tức là dân Am-môn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Nàng thưa: “Cha ôi, nếu cha đã mở miệng khấn hứa với Đức Giê-hô-va, xin cứ làm cho con đúng như lời cha đã hứa, vì bây giờ Đức Giê-hô-va đã báo trả dân Am-môn, kẻ thù của cha rồi.”

New King James Version (NKJV)

37Then she said to her father, “Let this thing be done for me: let me alone for two months, that I may go and wander on the mountains and bewail my virginity, my friends and I.”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Cô tiếp, “Nhưng con xin cha làm một điều thôi. Xin để cho con yên trong hai tháng. Vì con sẽ không bao giờ có chồng cho nên hãy để con và bạn hữu con lên núi than khóc cùng nhau.”

New International Version (NIV)

37But grant me this one request,” she said. “Give me two months to roam the hills and weep with my friends, because I will never marry.”

和合本修订版 (RCUVSS)

37她又对父亲说:“我只求你这一件事,给我两个月,让我和同伴下到山里,好为我的童贞哀哭。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Đoạn, nàng lại nói cùng cha mình rằng: Xin cha hãy nhậm cho con lời nầy: Để cho con thong thả trong hai tháng, con sẽ đi ở trên núi đặng cùng chị em bạn con khóc về sự đồng trinh của con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Nàng lại nói với cha mình rằng: “Con xin cha điều nầy: Cha hoãn cho con hai tháng, con sẽ đi vào miền đồi núi để cùng chị em bạn khóc về thân phận trinh nữ của con.”

New King James Version (NKJV)

38So he said, “Go.” And he sent her away for two months; and she went with her friends, and bewailed her virginity on the mountains.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Giép-thê bảo, “Con cứ đi đi.” Thế là ông để cô gái đi trong hai tháng. Cô và bạn hữu ở trong núi và khóc than cho số phận mình vì cô sẽ không bao giờ lấy chồng.

New International Version (NIV)

38“You may go,” he said. And he let her go for two months. She and her friends went into the hills and wept because she would never marry.

和合本修订版 (RCUVSS)

38耶弗他说:“你去吧!”他就让她离开两个月。她和同伴去了,在山里为她的童贞哀哭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Giép-thê đáp rằng: Con cứ đi. Rồi người để nàng đi hai tháng. Vậy, nàng đi cùng chị em bạn mình, khóc sự đồng trinh mình tại trên núi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Giép-thê nói: “Con cứ đi!” Rồi ông để nàng đi trong hai tháng.Nàng đi với các bạn, và khóc cho thân phận trinh nữ của mình trên núi.

New King James Version (NKJV)

39And it was so at the end of two months that she returned to her father, and he carried out his vow with her which he had vowed. She knew no man.And it became a custom in Israel

Bản Phổ Thông (BPT)

39Sau hai tháng cô trở về cùng cha mình và Giép-thê thực hiện lời ông hứa. Con gái Giép-thê không bao giờ có chồng. Từ đó trong Ít-ra-en có tục lệ là

New International Version (NIV)

39After the two months, she returned to her father, and he did to her as he had vowed. And she was a virgin. From this comes the Israelite tradition

和合本修订版 (RCUVSS)

39过了两个月,她回到父亲那里,父亲就照所许的愿向她行了。她从来没有亲近男人。于是以色列中有个风俗,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Cuối hai tháng, nàng trở về cha mình, và người làm cho nàng tùy theo lời khấn nguyện mình đã hứa. Nàng chẳng có biết người nam. Tại cớ đó trong Y-sơ-ra-ên có thường lệ nầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Sau hai tháng, nàng trở về với cha mình, và ông thực hiện điều ông đã khấn hứa về nàng. Nàng chẳng biết người nam nào. Từ đó, dân Y-sơ-ra-ên có tục lệ nầy:

New King James Version (NKJV)

40that the daughters of Israel went four days each year to lament the daughter of Jephthah the Gileadite.

Bản Phổ Thông (BPT)

40mỗi năm các thiếu nữ trẻ trong Ít-ra-en đi ra ở riêng bốn ngày để tưởng nhớ con gái Giép-thê thuộc Ghi-lê-át.

New International Version (NIV)

40that each year the young women of Israel go out for four days to commemorate the daughter of Jephthah the Gileadite.

和合本修订版 (RCUVSS)

40每年按着日期以色列的女子要去为基列耶弗他的女儿哀哭四天。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Mỗi năm, các con gái Y-sơ-ra-ên đi than khóc con gái của Giép-thê, người Ga-la-át, trong bốn ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Mỗi năm, các cô gái Y-sơ-ra-ên đi than khóc con gái của Giép-thê, người Ga-la-át, trong bốn ngày.