So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Ling jang Yahweh đĭ nao mơ̆ng anih Gilgal truh pơ anih Bôkhim kiăng kơ laĭ pơthâo tơlơi pơhiăp anai kơ ƀing Israel tui anai, “Kâo hơmâo ba tơbiă laih ƀing gih mơ̆ng čar Êjip laih anŭn dui ba ƀing gih mŭt laih amăng anih lŏn Kâo hơmâo ƀuăn laih kiăng kơ pơpha brơi kơ ƀing ơi adon gih. Kâo ƀuăn laih tui anai, ‘Kâo ƀu či pơjŏh hĭ tơlơi pơgop Kâo hăng ƀing gih dơ̆ng tah,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Yawmsaub tug tubkhai ntuj tawm ntawm lub moos Kilakaa moog txug lub moos Npaukhi, mas has tas, “Kuv coj mej tawm huv Iyi tebchaws lug hab coj mej lug rua huv lub tebchaws kws kuv cog lug ruaj khov tas kuv yuav pub rua mej tej laug. Kuv has tas, ‘Kuv yuav tsw rhuav tej lug kws kuv cog tseg rua mej ib zag le,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vả, thiên sứ của Đức Giê-hô-va đi lên từ Ghinh-ganh đến Bô-kim, và nói rằng: Ta đã đem các ngươi đi lên khỏi xứ Ê-díp-tô, dẫn vào xứ ta đã thề ban cho tổ phụ các ngươi. Ta đã phán: Ta sẽ chẳng hề hủy giao ước ta đã lập cùng các ngươi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Thiên sứ của Đức Giê-hô-va từ Ghinh-ganh đi đến Bô-kim và nói rằng: “Ta đã đem các con ra khỏi Ai Cập, dẫn các con vào xứ Ta thề ban cho tổ phụ các con. Ta đã phán: ‘Ta sẽ chẳng bao giờ hủy bỏ giao ước Ta đã lập với các con,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Thiên Sứ của CHÚA đi từ Ghinh-ganh đến Bô-kim và phán rằng, “Ta đã đem các ngươi lên khỏi đất Ai-cập, và Ta đã đem các ngươi vào xứ Ta đã hứa với tổ tiên các ngươi. Ta đã phán, ‘Ta sẽ không bao giờ hủy bỏ giao ước Ta đã lập với các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Bấy giờ, thiên sứ của CHÚA đi từ Ghinh-ganh đến Bô-kim, phán rằng: “Ta đã đem các ngươi lên khỏi xứ Ai-cập, và Ta đã đem các ngươi vào xứ Ta đã hứa với tổ phụ các ngươi. Ta có phán: ‘Ta sẽ không bao giờ hủy bỏ giao ước Ta đã lập với các ngươi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2laih anŭn anăm ƀing gih pơjing tơlơi pơgop hăng ƀing mơnuih amăng anih lŏn anai ôh, samơ̆ ƀing gih khŏm pơrai hĭ bĕ kơnưl kơƀa̱ng yang gơñu.’ Samơ̆ sĭt yơh ƀing gih ƀu tui gưt kơ Kâo ôh. Yua hơget ƀing gih hơmâo ngă laih tơlơi anŭn lĕ?

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2hab mej yuav tsum tsw xob nrug cov tuabneeg huv lub tebchaws nuav sws cog lug hlo le. Mej yuav tsum muab puab tej thaaj teev daab rhuav pov tseg huvsw.’ Tassws mej tsw noog tej lug kws kuv has. Mej ua daabtsw le nuav?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2còn các ngươi, chớ lập giao ước cùng dân xứ nầy; hãy phá hủy bàn thờ của chúng nó. Song các ngươi không có vâng theo lời phán của ta… Tại sao các ngươi đã làm điều đó?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2còn các con, chớ lập giao ước với dân xứ nầy; phải phá hủy bàn thờ của chúng.’ Nhưng các con đã không vâng theo lời Ta phán. Tại sao các con làm điều đó?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Phần các ngươi, các ngươi không được lập giao ước với các dân trong xứ nầy nhưng phải phá đổ các bàn thờ của chúng.’ Tuy nhiên, các ngươi không vâng lệnh Ta. Sao các ngươi làm như vậy?

Bản Dịch Mới (NVB)

2Phần các ngươi, thì các ngươi không được lập giao ước với các cư dân trong xứ nầy; mà phải phá đổ các bàn thờ của chúng đi.’ Nhưng các ngươi không vâng theo mệnh lệnh Ta. Sao các ngươi lại làm như vậy?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Hơnŭn yơh, Kâo laĭ kơ ƀing gih, Kâo ƀu či puh pơđuaĭ hĭ ƀing mơnuih anŭn mơ̆ng anăp gih dơ̆ng tah, samơ̆ ƀing rŏh ayăt gih anŭn yơh či jing kar hăng khul drơi ƀơi djeo gih laih anŭn ƀing yang rơba̱ng gơñu yơh či jing kar hăng čơđo̱ng ƀač kơ ƀing gih kiăng kơ ƀing gih lui hĭ tơlơi kơkuh pơpŭ kơ Kâo.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Yog le nuav nwgnuav kuv txhad has rua mej tas, kuv yuav tsw ntab cov tuabneeg hov tswv ntawm mej hauv ntej moog lawm. Puab yuav ua yeeb ncuab rua mej hab puab tej daab yuav ua rooj hlua cuab mej.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ta cũng có phán: Ta sẽ chẳng đuổi dân ấy khỏi trước mặt các ngươi, song chúng nó sẽ ở bên các ngươi, và các thần chúng nó sẽ thành một cái bẫy cho các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì thế Ta phán: ‘Ta sẽ chẳng đuổi các dân ấy khỏi các con, nhưng chúng sẽ như gai đâm vào hông các con, và các thần của chúng sẽ là cạm bẫy cho các con.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì thế bây giờ Ta phán, ‘Ta sẽ không đuổi chúng đi khỏi mặt các ngươi nữa, nhưng chúng sẽ trở thành những mũi gai ở hai bên hông các ngươi, và các thần tượng của chúng sẽ là cái bẫy cho các ngươi.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nên bây giờ Ta phán, Ta sẽ không đuổi chúng đi khỏi mặt các ngươi nữa; nhưng chúng sẽ trở thành như gai góc bên cạnh các ngươi, và các thần tượng của chúng sẽ là cạm bẫy cho các ngươi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Tơdang ling jang Yahweh hơmâo pơhiăp laih khul tơlơi anŭn kơ abih bang ƀing Israel jing ƀing dŏ pơjơnum ƀơi anih anŭn, ƀing ană plei hia kraih yơh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Thaus Yawmsaub tug tubkhai ntuj has tej lug nuav rua cov Yixayee taag lawd, cov pejxeem txawm tsaa suab quaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Thiên sứ của Đức Giê-hô-va vừa nói dứt lời nầy cho cả dân Y-sơ-ra-ên, thì dân sự bèn cất tiếng lên khóc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khi thiên sứ của Đức Giê-hô-va vừa phán những lời nầy cho cả dân Y-sơ-ra-ên thì dân chúng cất tiếng khóc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Sau khi Thiên Sứ của CHÚA phán những lời ấy cho cả dân I-sơ-ra-ên, dân chúng cất tiếng lên khóc.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Khi thiên sứ phán những lời nầy cho cả dân Y-sơ-ra-ên xong thì dân chúng cất tiếng lên khóc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Tui anŭn, ƀing arăng pơanăn anih anŭn Bôkhim. Pơ anih anŭn mơ̆n ƀing ană plei anŭn pơyơr đĭ khul gơnam ngă yang kơ Yahweh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Puab txhad hu lub chaw hov tas Npaukhi hab puab tua tsaj xyeem rua Yawmsaub hov ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Chúng gọi tên chỗ đó là Bô-kim, và dâng tế lễ cho Đức Giê-hô-va tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Họ gọi tên chỗ đó là Bô-kim và dâng sinh tế lên Đức Giê-hô-va tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì thế họ đặt tên chỗ đó là Bô-kim, rồi họ dâng của tế lễ lên CHÚA tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì thế họ đặt tên chỗ đó là Bô-kim, rồi họ dâng tế lễ cho CHÚA tại đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Hlâo kơ anŭn, tơdang Yôsua brơi kơ ƀing Israel glaĭ pơ anih gơñu pô laih, ƀing gơñu tơbiă nao mă tŭ kŏng ngăn anih lŏn gơñu, rĭm čô mă tŭ anih lŏn kŏng ngăn kơ ñu pô yơh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Thaus Yausua tso cov pejxeem moog lawd, cov Yixayee nyag rov moog rua nyag thaaj teb txhad txeeb tau ua qub txeeg qub teg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Khi Giô-suê đã cho dân sự về, thì mọi người Y-sơ-ra-ên, ai nấy đều đi vào sản nghiệp mình, đặng nhận lấy xứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Sau khi Giô-suê cho dân chúng về, mọi người Y-sơ-ra-ên đều đi nhận phần đất chia cho mình làm sản nghiệp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Sau khi Giô-sua cho dân chúng ra về, mọi người I-sơ-ra-ên đều trở về sản nghiệp của mình và chiếm lấy xứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Sau khi Giô-suê cho dân chúng ra về, mọi người Y-sơ-ra-ên đều vào nhận sản nghiệp của mình và chiếm lấy xứ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Ƀing gơñu kơkuh pơpŭ kơ Yahweh amăng abih rơnŭk Yôsua dŏ hơdip, ăt amăng abih rơnŭk ƀing kŏng tha hơdip sui hloh kơ Yôsua jing ƀing hơmâo ƀuh laih khul tơlơi mơyang prŏng Yahweh hơmâo ngă laih kơ ƀing Israel dŏ hơdip mơ̆n.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Cov Yixayee ua koom rua Yawmsaub taag Yausua swm neej hab taag cov kev txwj quas laug kws nyob ntev dhau Yausua swm neej hab pum txhua yaam num luj kws Yawmsaub tau ua rua cov Yixayee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Dân sự phục sự Đức Giê-hô-va trong trọn đời Giô-suê và trọn đời các trưởng lão còn sống lâu hơn Giô-suê, là những kẻ đã thấy các công việc lớn lao mà Đức Giê-hô-va đã làm ra vì Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Dân chúng phụng sự Đức Giê-hô-va suốt thời gian Giô-suê còn sống và suốt thời gian các trưởng lão còn sống sau Giô-suê, là những người đã chứng kiến tất cả công việc lớn lao mà Đức Giê-hô-va đã làm cho Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Dân I-sơ-ra-ên thờ CHÚA trọn đời của Giô-sua và trọn đời của các trưởng lão sống lâu hơn Giô-sua; họ là những người đã chứng kiến tận mắt những việc lớn lao mà CHÚA đã làm cho I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Dân Y-sơ-ra-ên phụng thờ CHÚA trọn đời của Giô-suê, và trọn đời của các trưởng lão sống lâu hơn Giô-suê, ấy là những người đã chứng kiến tận mắt những việc lớn lao mà CHÚA đã làm cho Y-sơ-ra-ên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Yôsua ană đah rơkơi Nun, jing ding kơna Yahweh, djai hlak ñu hơmâo sa-rơtuh pluh thŭn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Noo tug tub Yausua kws yog Yawmsaub tug qhev txawm tuag rua thaus noob nyoog muaj ib puas kaum xyoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đoạn, Giô-suê, con trai của Nun, tôi tớ của Đức Giê-hô-va, qua đời, tuổi được một trăm mười;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Sau đó, Giô-suê con trai của Nun, đầy tớ của Đức Giê-hô-va, qua đời, hưởng thọ một trăm mười tuổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Giô-sua con trai của Nun, tôi tớ của CHÚA, qua đời lúc một trăm mười tuổi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Giô-suê con của Nun, đầy tớ của CHÚA, qua đời lúc một trăm mười tuổi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Laih anŭn ƀing Israel dơ̱r gơ̆ amăng anih lŏn kŏng ngăn gơ̆ pô ƀơi plei Timnat-Serah amăng anih tring bŏl čư̆ ƀing kơnung djuai Ephraim, jing gah dư̱r kơ čư̆ Gaas yơh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Puab muab nwg log rua huv nwg thaaj teb kws yog nwg qub txeeg qub teg ntawm lub moos Thinahele kws nyob peg toj sab Efa‑i tebchaws ntawm lub roob Ka‑a saab peg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9người ta chôn người trong địa phận về sản nghiệp người, tại Thim-nát-Hê-re trên núi Ép-ra-im, về phía bắc núi Ga-ách.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Người ta chôn cất ông trong phần đất thuộc sản nghiệp của ông tại Thim-nát Hê-re trên vùng đồi núi Ép-ra-im, về phía bắc núi Ga-ách.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Người ta chôn ông trong địa phận thuộc sản nghiệp của ông ở Tim-nát Hê-re, nằm trong miền cao nguyên của Ép-ra-im, về phía bắc Núi Ga-ách.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Người ta chôn ông trong địa phận thuộc sản nghiệp của ông ở Thim-nát Hê-re, thuộc vùng cao nguyên Ép-ra-im, về phía bắc của núi Ga-ách.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Tơdơi kơ abih bang rơnŭk ƀing Israel anŭn djai hĭ abih laih, hơmâo rai rơnŭk ƀing Israel phrâo jing ƀing ană bă gơñu ƀu thâo krăn Yahweh ôh laih anŭn kŏn hơdơr lơi hơget tơlơi Ñu hơmâo ngă laih kơ ƀing Israel.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Cov tuabneeg kws nyob tam hov kuj dua taag moog nrug puab tej laug nyob huvsw lawm, tsua muaj dua ib tam tshwm lug kws tsw paub Yawmsaub hab tsw paub tej kws Yawmsaub tau paab cov Yixayee lawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hết thảy người đời ấy cũng được tiếp về cùng tổ phụ mình; rồi một đời khác nổi lên, chẳng biết Đức Giê-hô-va, cũng chẳng biết các điều Ngài đã làm nhân vì Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Rồi cả thế hệ ấy cũng được tiếp về cùng tổ phụ mình, và một thế hệ khác tiếp nối; họ chẳng biết Đức Giê-hô-va cũng chẳng biết các công việc mà Ngài đã làm cho Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Sau đó cả thế hệ ấy đều quy về cùng tổ tiên của họ, một thế hệ khác lớn lên kế tiếp họ. Thế hệ mới nầy chẳng biết CHÚA và cũng không biết gì về những việc Ngài đã làm cho I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Sau đó, cả thế hệ ấy đều quy về cùng tổ phụ họ, một thế hệ khác lớn lên kế tiếp họ; thế hệ mới nầy chẳng biết CHÚA và cũng không biết những việc Ngài đã làm cho Y-sơ-ra-ên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Tui anŭn, ƀing rơnŭk phrâo anŭn ngă tơlơi sat ƀai Yahweh kơ̆ng khă laih anŭn kơkuh pơpŭ kơ khul rup trah yang rơba̱ng Baal.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Cov Yixayee kuj ua tej kws Yawmsaub pum tas phem hab moog teev tej daab Npa‑aa

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bấy giờ dân Y-sơ-ra-ên làm ác trước mặt Đức Giê-hô-va, hầu việc các thần tượng của Ba-anh,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bấy giờ, dân Y-sơ-ra-ên làm điều ác dưới mắt của Đức Giê-hô-va, phụng sự các thần tượng Ba-anh,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Khi ấy dân I-sơ-ra-ên làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA và thờ phượng các Thần Ba-anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Khi ấy dân Y-sơ-ra-ên làm điều ác trước mặt CHÚA và thờ phượng các thần Ba-anh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Ƀing gơñu hơngah lui hĭ Yahweh jing Ơi Adai ƀing ơi adon gơñu, jing Pô ba laih ƀing Israel tơbiă đuaĭ mơ̆ng lŏn čar Êjip. Ƀing gơñu đuaĭ tui kơkuh pơpŭ kơ lu yang rơba̱ng ƀing mơnuih tuai hơdip jum dar gơñu yơh. Tơlơi ƀing gơñu ngă anŭn čuih Yahweh kiăng kơ hil kơ ƀing gơñu yơh,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Puab tso Yawmsaub tseg, yog puab tej laug tug Vaajtswv kws coj puab tawm huv Iyi tebchaws lug. Puab lawv quas ncav luas tej daab kws yog cov tuabneeg kws nyob ib ncig puab tej daab, hab pe tej daab hov mas ua rua Yawmsaub chim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12bỏ Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ mình, là Đấng đã đem họ ra khỏi xứ Ê-díp-tô; họ tin theo các thần khác của những dân tộc ở xung quanh, quì lạy các thần đó và chọc giận Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12lìa bỏ Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ, là Đấng đã đem tổ phụ họ ra khỏi xứ Ai Cập. Họ theo các thần khác của những dân tộc chung quanh, quỳ lạy các thần tượng đó khiến Đức Giê-hô-va nổi giận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Họ bỏ CHÚA, Ðức Chúa Trời của tổ tiên họ, Ðấng đã đem họ ra khỏi đất Ai-cập, mà theo các thần khác, tức các thần của các dân sống chung quanh họ; họ quỳ lạy trước các thần ấy, và họ chọc giận CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Họ bỏ CHÚA, Đức Chúa Trời của tổ phụ họ, là Đấng đã đem họ ra khỏi xứ Ai-cập, mà theo các thần khác, tức là các thần của những dân tộc sống xung quanh họ; họ quỳ lạy trước các thần ấy và chọc giận CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13yuakơ ƀing gơñu hơngah lui hĭ laih Ñu kiăng kơ kơkuh pơpŭ kơ rup trah yang đah rơkơi Baal laih anŭn kơ rup trah đah kơmơi Astôret.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Puab tso Yawmsaub tseg moog ua koom rua tej daab Npa‑aa hab tej daab Athalau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vậy, chúng nó bỏ Đức Giê-hô-va, hầu việc Ba-anh và Át-tạt-tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Họ đã lìa bỏ Đức Giê-hô-va mà phụng sự Ba-anh và Át-tạt-tê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Họ bỏ CHÚA mà thờ phượng Thần Ba-anh và Nữ Thần Át-tạc-tê.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Họ bỏ CHÚA mà thờ phượng Ba-anh và Át-tạc-tê.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Yuakơ Yahweh hil pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing Israel yơh, tui anŭn Ñu jao hĭ ƀing Israel kơ ƀing klĕ sua kiăng kơ pơrơsua mă ƀing gơñu. Ƀing Israel ƀu anăm pơgang gơñu pô dơ̆ng tah yuakơ Yahweh ăt brơi kơ ƀing rŏh ayăt jum dar gơñu blah juă hĭ ƀing gơñu mơ̆n.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Vem le nuav Yawmsaub txhad npau tawg rua cov Yixayee, nwg txhad muab puab cob rua huv cov kws lws puab txhais teg hab muab puab muag rua huv puab cov yeeb ncuab kws nyob ib ncig, puab txhad le tiv tsw taug puab cov yeeb ncuab dua le lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Cơn thạnh nộ của Đức Giê-hô-va nổi phừng lên cùng Y-sơ-ra-ên, Ngài phó chúng vào tay kẻ cướp bóc, và chúng nó bóc lột họ; Ngài bán Y-sơ-ra-ên cho các kẻ thù nghịch chung quanh, và Y-sơ-ra-ên không còn thế chống cự nổi được trước kẻ thù nghịch mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì thế, Đức Giê-hô-va nổi cơn thịnh nộ với Y-sơ-ra-ên. Ngài phó họ vào tay kẻ cướp để chúng bóc lột họ. Ngài bán họ cho các kẻ thù chung quanh và họ không chống cự nổi kẻ thù mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vì thế cơn giận của CHÚA đã bừng lên nghịch lại I-sơ-ra-ên. Ngài phó họ cho quân cướp để chúng cướp bóc họ; Ngài bán họ vào tay quân thù của họ ở chung quanh họ, để họ không thể chống nổi những kẻ thù của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vậy nên cơn giận của CHÚA bừng lên nghịch cùng Y-sơ-ra-ên. Ngài phó họ cho quân cướp để chúng cướp bóc họ; Ngài bán họ vào tay quân thù ở xung quanh, để họ không thể chống cự nổi những kẻ thù của họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Tơdang mông pă ƀing Israel tơbiă nao kiăng pơblah, tơngan Yahweh pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing gơñu kiăng pơrai hĭ ƀing gơñu yơh, tui hăng tơlơi Ñu hơmâo pơkơđiăng laih kơ ƀing gơñu. Tui anŭn, ƀing gơñu tơnap tap rŭng răng biă mă yơh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Puab moog ntaus rog thaus twg los Yawmsaub txhais teg kuj tawm tsaam puab ua rua puab swb hlo lawv le Yawmsaub tau ntuag puab hab cog lug ruaj rua puab lawm. Mas puab raug kev ceblaaj txom nyem heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Bất luận chúng đi đến đâu, tay của Đức Giê-hô-va vẫn nghịch cùng chúng đặng giáng họa cho, y như Đức Giê-hô-va đã phán và đã thề cùng chúng. Chúng bị cơn hoạn nạn lớn lao thay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Mỗi khi họ ra trận, tay của Đức Giê-hô-va đều giáng họa trên họ như Đức Giê-hô-va đã thề phán với họ. Họ lâm vào cảnh khốn cùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Mỗi khi họ xuất quân ra trận, tay CHÚA nghịch lại họ, khiến họ gặp rủi ro, y như CHÚA đã cảnh cáo họ và thề với họ trước kia. Vậy họ đã sống trong cảnh cực kỳ bi đát.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Mỗi khi họ xuất quân ra trận, tay CHÚA nghịch lại họ, khiến họ gặp chuyện rủi ro, y như CHÚA đã cảnh cáo và thề với họ trước kia. Họ sống trong cảnh thật vô cùng bi đát.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Giŏng anŭn, Yahweh pơkiaŏ rai ƀing khua phat kơđi kiăng kơ pơklaih hĭ ƀing Israel mơ̆ng tơngan ƀing klĕ sua anŭn yơh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Tes Yawmsaub txawm tsaa kuas muaj cov thawj kws cawm puab dim ntawm cov kws lws puab txhais teg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Song Đức Giê-hô-va dấy lên những quan xét giải cứu chúng khỏi tay kẻ cướp bóc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Bấy giờ Đức Giê-hô-va dấy lên những quan xét để giải cứu họ khỏi tay kẻ cướp bóc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Sau đó CHÚA dấy lên các thủ lãnh để giải cứu họ ra khỏi quyền lực của những kẻ cướp bóc họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Bấy giờ CHÚA dấy lên những vị thẩm phán, để giải cứu họ ra khỏi quyền lực của những kẻ cướp bóc họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Wơ̆t tơdah tui anŭn, ƀing gơñu hơngah ƀu kiăng hơmư̆ tui ƀing khua phat kơđi gơñu ôh, samơ̆ hrup hăng ƀing rĭh răm yơh gơñu pô ƀu dŏ tŏng ten ôh hăng Yahweh; ƀing gơñu kơkuh pơpŭ kơ ƀing yang rơba̱ng yơh. Ƀing gơñu ƀu hrup hăng ƀing ơi adon gơñu amăng rơnŭk Yôsua ôh; ƀing gơñu tañ biă mă yơh đuaĭ ataih hĭ mơ̆ng jơlan ƀing ơi adon gơñu anŭn hơmâo rơbat laih, anŭn jing jơlan gưt tui tơlơi Yahweh pơđar yơh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Los puab kuj tsw noog cov thawj hov tej lug. Puab tseed moog deev luas tej daab hab pe tej daab ntawd. Puab tig hlo ntawm txujkev kws puab tej laug taug sai kawg le lawm. Puab tej laug ua lawv le Yawmsaub txuj kevcai tassws puab tsw ua lawv le ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nhưng chúng cũng không nghe các quan xét vì chúng hành dâm cùng các thần khác, và quì lạy trước mặt các thần ấy. Chúng vội xây bỏ con đường mà tổ phụ mình đã đi, chẳng bắt chước theo tổ phụ vâng giữ các điều răn của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nhưng họ cũng không nghe lời các quan xét vì họ thông dâm với các thần khác, và quỳ lạy các thần ấy. Họ vội từ bỏ con đường mà tổ phụ mình đã đi, chẳng theo gương tổ phụ mà vâng giữ các điều răn của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Dầu vậy họ vẫn không chịu nghe theo các thủ lãnh đó, vì họ mê đắm các thần khác và quỳ lạy trước mặt các thần ấy. Họ vội xây bỏ con đường mà tổ tiên họ, những người đã vâng theo mạng lịnh CHÚA, đã đi. Họ không noi theo gương của tổ tiên họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Dầu vậy, họ cũng không chịu nghe theo các vị thẩm phán; vì họ mê đắm các thần khác và quỳ lạy trước mặt các thần ấy. Họ vội xây bỏ con đường mà tổ phụ họ, là những người đã vâng theo mạng lịnh CHÚA, đã đi. Họ không noi theo gương của tổ phụ họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Samơ̆ tơdang mông pă ƀing gơñu iâu kwưh tơdang ƀing gơñu dŏ gah yŭ kơ ƀing kơtư̆ juă laih anŭn pơtơnap hĭ ƀing gơñu, Yahweh hơmâo glưh pran jua laih kơ ƀing gơñu. Giŏng anŭn, Yahweh pơkiaŏ rai pô khua phat kơđi pơ ƀing gơñu laih anŭn dŏ hrŏm hăng pô khua anŭn kiăng kơ pơklaih hĭ ƀing gơñu mơ̆ng tơngan ƀing rŏh ayăt gơñu amăng abih rơnŭk pô khua anŭn dŏ hơdip yơh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Yawmsaub tsaa kuas muaj tug thawj thaus twg Yawmsaub kuj nrug nraim tug thawj ntawd, hab cawm puab dim huv puab cov yeeb ncuab txhais teg moog taag tug thawj hov swm neej. Vem yog puab raug kev tswm txom raug kev quab yuam, puab lub suab quaj qw ntsaaj quas lawg ua rua Yawmsaub khuvleej puab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vả, khi Đức Giê-hô-va dấy lên các quan xét cho Y-sơ-ra-ên, thì Đức Giê-hô-va ở cùng quan xét đó, và trọn đời quan xét, Ngài giải cứu Y-sơ-ra-ên khỏi tay kẻ thù nghịch mình; vì Đức Giê-hô-va lấy lòng thương xót họ tại cớ những tiếng rên siết mà họ thở ra trước mặt những kẻ hà hiếp và làm tức tối mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Mỗi khi Đức Giê-hô-va dấy lên cho họ các quan xét thì Ngài ở cùng vị quan xét ấy. Trong suốt thời gian vị quan xét còn sống, Đức Giê-hô-va giải cứu Y-sơ-ra-ên khỏi tay các kẻ thù, vì Ngài động lòng thương xót trước những tiếng thở than của họ trong lúc họ bị đọa đày, áp bức.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Mỗi khi CHÚA dấy lên một thủ lãnh để lãnh đạo họ, CHÚA ở cùng vị thủ lãnh đó. Trọn đời của vị thủ lãnh đó Ngài giải thoát họ khỏi tay các kẻ thù, vì CHÚA đã động lòng thương xót họ khi nghe họ rên rỉ thở than vì bị quân thù bách hại và đàn áp.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Mỗi khi CHÚA dấy lên một vị thẩm phán để lãnh đạo họ, CHÚA ở cùng vị thẩm phán đó. Trọn đời của vị thẩm phán ấy Ngài giải thoát họ khỏi tay các kẻ thù; bởi vì CHÚA có động lòng thương xót họ khi nghe họ than khóc do bị quân thù bách hại và đàn áp.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Samơ̆ tơdang pô khua phat kơđi anŭn djai laih, ƀing ană plei Israel wơ̆t glaĭ kơ khul jơlan sat ƀai hloh kơ ƀing amĭ ama gơñu dơ̆ng, kiăng kơ đuaĭ tui mă bruă kơkuh pơpŭ kơ ƀing yang rơba̱ng anŭn. Ƀing gơñu hơngah ƀu kiăng lui hĭ ôh bruă ngă sat ƀai laih anŭn khul kơnuih khăng akŏ gơñu anŭn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Tassws thaus tug thawj hov taag txujsa, puab kuj tig hlo rov qaab ua phem heev dua puab tej laug, moog lawv quas ncav luas tej daab hab ua koom hab pe tej daab ntawd. Puab tsw tso ib yaam kev phem twg kws puab ua tseg lossws tso txujkev tawv ncauj tseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Kế sau, khi quan xét qua đời rồi, Y-sơ-ra-ên lại làm ác hơn các tổ phụ mình, tin theo các thần khác, hầu việc và thờ lạy trước mặt các thần ấy: Y-sơ-ra-ên không khứng chừa bỏ việc làm ác, hay là lối cố chấp của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nhưng khi vị quan xét ấy qua đời thì Y-sơ-ra-ên lại làm điều tệ hại hơn tổ phụ mình, đi theo các thần khác, phụng sự và quỳ lạy các thần ấy. Họ không chịu từ bỏ các việc ác nhưng cứ tiếp tục ngoan cố.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nhưng mỗi khi vị thủ lãnh của họ qua đời, họ liền quay trở về đường cũ. Họ càng trở nên tệ hơn các bậc tiền bối của họ. Họ tin theo các thần khác, thờ phượng các thần ấy, và quỳ lạy trước mặt chúng. Họ chẳng chịu từ bỏ sự thờ phượng sai lạc của họ và cũng chẳng chịu bỏ những đường lối ương ngạnh của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nhưng mỗi khi một vị thẩm phán qua đời, họ liền quay trở về đường cũ. Họ càng trở nên tệ hơn những bậc tiền bối của họ. Họ tin theo các thần khác, thờ phượng các thần ấy, và quỳ lạy trước mặt chúng. Họ chẳng chịu từ bỏ sự thờ phượng sai lạc của họ và cũng chẳng chịu lìa bỏ những đường lối ương ngạnh của họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Hơnŭn yơh, tơdang mông pă hơmâo tơlơi truh tui anŭn, Yahweh hil biă mă kơ ƀing Israel laih anŭn laĭ tui anai, “Ƀing ană plei anai hơmâo pơjŏh hĭ laih tơlơi pơgop Kâo hơmâo pơjing laih hăng ƀing ơi adon gơñu laih anŭn ƀu kiăng hơmư̆ tui Kâo ôh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Vem le nuav Yawmsaub txujkev npau tawg txhad tshwm plawg rua cov Yixayee hab nwg has tas, “Vem haiv tuabneeg nuav faav xeeb rua kuv tej lug cog tseg kws kuv cog rua puab tej laug hab vem puab tsw noog kuv tej lug,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Bởi cớ đó, cơn thạnh nộ của Đức Giê-hô-va nổi phừng lên cùng Y-sơ-ra-ên, và Ngài phán rằng: Vì dân tộc nầy có bội nghịch giao ước của ta đã truyền cho tổ phụ chúng nó, và vì chúng nó không có nghe lời phán ta,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vì vậy, cơn thịnh nộ của Đức Giê-hô-va nổi phừng lên với Y-sơ-ra-ên, và Ngài phán: “Vì dân nầy phản bội giao ước mà Ta đã truyền cho tổ phụ họ, và vì họ không vâng lời Ta,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vì thế cơn giận của CHÚA đã bừng lên nghịch lại I-sơ-ra-ên, và Ngài phán, “Bởi vì dân nầy đã cố tình vi phạm giao ước Ta đã lập với tổ tiên chúng, và chúng không chịu vâng theo lời Ta,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vậy nên cơn giận của CHÚA bừng lên nghịch lại Y-sơ-ra-ên, và Ngài phán: “Bởi vì dân nầy đã cố tình phạm giao ước mà Ta đã lập với tổ phụ chúng, và chúng không chịu vâng theo lời Ta,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Tui anŭn, Kâo ƀu či puh pơđuaĭ hĭ dơ̆ng tah ƀing kơnung djuai tuai Yôsua aka ƀu blah juă ôh hlâo kơ djai anŭn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21mas txwj nuav moog kuv yuav tsw muab tej haiv tuabneeg kws thaus Yausua tuag tseed tshuav nyob ntab ntawm mej hauv ntej moog,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21nên về phần ta, ta cũng chẳng đuổi khỏi trước mặt chúng nó một dân nào mà Giô-suê để lại khi người qua đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21nên Ta cũng chẳng đuổi khỏi họ một dân tộc nào mà Giô-suê để lại trước khi qua đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ta sẽ không đuổi đi khỏi chúng các dân Giô-sua còn chừa lại trước khi qua đời nữa,

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ta sẽ không đuổi đi khỏi chúng những dân tộc còn sót lại khi Giô-suê qua đời nữa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Kâo či yua ƀing kơnung djuai tuai anŭn yơh kiăng kơ lông lăng ƀing Israel, anŭn kăh dưi thâo krăn ƀing gơñu či djă̱ pioh ƀôdah ƀu djă̱ pioh ôh hơdră jơlan Kâo kiăng kơ ƀing gơñu rơbat tui hrup hăng ƀing ơi adon gơñu amăng rơnŭk Yôsua rơbat laih hlâo adih.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22sub kuv txhad tau swv tej haiv tuabneeg hov swm cov Yixayee saib puab yuav ceev faaj taug Yawmsaub txujkev ib yaam le puab tej laug los tsw taug.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ta sẽ dùng các dân tộc đó thử thách Y-sơ-ra-ên, để xem thử chúng nó có giữ và đi theo đường của Đức Giê-hô-va, như tổ phụ chúng nó chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ta sẽ dùng các dân tộc ấy để thử nghiệm Y-sơ-ra-ên, xem họ có gìn giữ và đi theo đường lối của Đức Giê-hô-va như tổ phụ họ chăng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22để thử xem dân I-sơ-ra-ên có bước đi trong đường lối của CHÚA như tổ tiên của chúng đã làm chăng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Để thử xem dân Y-sơ-ra-ên có bước đi trong đường lối CHÚA như tổ phụ của chúng đã làm chăng.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Yuakơ anŭn yơh, Yahweh hơmâo brơi laih kơ ƀing kơnung djuai tuai anŭn ăt dŏ glaĭ. Ñu ƀu puh pơđuaĭ hĭ abih bang ƀing kơnung djuai anŭn tañ ôh laih anŭn kŏn jao hĭ lơi ƀing gơñu amăng tơngan Yôsua.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Vem le nuav Yawmsaub txhad tso tej tuabneeg hov nyob, tsw ntab puab tawm moog sai sai, hab tsw muab cob rua huv Yausua txhais teg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ấy vậy, Đức Giê-hô-va để cho các dân tộc nầy ở lại trong xứ, không vội đuổi chúng nó đi, và cũng không phó chúng nó vào tay Giô-suê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vì vậy, Đức Giê-hô-va để cho các dân tộc nầy ở lại trong xứ, không vội đuổi chúng đi, và cũng không phó chúng vào tay Giô-suê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vậy CHÚA chừa lại các dân đó, không đuổi chúng đi ngay, và đã không trao chúng vào tay Giô-sua.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vậy CHÚA chừa lại các dân tộc đó, không đuổi chúng đi ngay, và cũng không phó chúng vào tay Giô-suê.