So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Ging-Sou(IUMINR)

和合本修订版(RCUVSS)

Bản Diễn Ý(BDY)

Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Ging-Sou (IUMINR)

1Ziux Ziouv mangc, I^saa^laa^en Mienh aengx zoux waaic sic. Ziouv ziouc zorqv ninh mbuo jiu bun yiem Mi^ndien Mienh nyei buoz-ndiev siec hnyangx.

和合本修订版 (RCUVSS)

1以色列人又行耶和华眼中看为恶的事,耶和华就把他们交在米甸手里七年。

Bản Diễn Ý (BDY)

1hế rồi, người Y-sơ-ra-ên lại phạm tội với Chúa. Ngài cho người Ma-đi-an hành hạ họ trong bảy năm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Muoi trỗ ễn cũai I-sarel táq ranáq lôih sĩa choâng moat Yiang Sursĩ. Ngkíq án chiau alới yỗn tỗp Madian ễn cỡt sốt tapul cumo.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Phung ƀon lan Israel ƀư nau mhĭk ta năp măt Yêhôva; jêh ri Yêhôva jao khân păng tâm ti phung Madian tâm pơh năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Dân Y-sơ-ra-ên làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va, nên Đức Giê-hô-va phó chúng vào tay dân Ma-đi-an trong bảy năm.

Ging-Sou (IUMINR)

2Mi^ndien Mienh gauh henv I^saa^laa^en Mienh. Laaix Mi^ndien Mienh zeix I^saa^laa^en Mienh, I^saa^laa^en Mienh yiem mbong zoux dorngx bingx. Ninh mbuo yiem mbaengx-ngaamh, mbaengx-kuotv yaac zoux weih wuonv nyei dorngx.

和合本修订版 (RCUVSS)

2米甸的手战胜以色列以色列人躲避米甸人,就在山中挖洞穴,挖洞建营寨。

Bản Diễn Ý (BDY)

2hế lực người Ma-đi-an mạnh quá, nên dân Y-sơ-ra-ên phải vào sống trong núi, trong hang và những nơi kiên cố.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Tỗp Madian bữn rêng hỡn tễ tỗp I-sarel. Yuaq ngkíq, tỗp I-sarel lúh tooq tâng máh cưp cớp hŏ́ng tamáu tâng cóh dŏq tooq yỗn têq bữn plot.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2Ti phung Madian dơi đah phung Israel. Yor klach ma phung Madian, ri dĭng phung ƀon lan Israel du krap gŭ tâm trôm yôk, trôm mpô mpa, tâm trôm lŭ, jêh ri tâm ntŭk mpăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Tay của người Ma-đi-an thắng hơn Y-sơ-ra-ên. Vì sợ người Ma-đi-an, nên dân Y-sơ-ra-ên làm cho mình những nơi ẩn náu trong núi, trong các hầm và đồn.

Ging-Sou (IUMINR)

3I^saa^laa^en Mienh haaix zanc zuangx ga'naaiv, Mi^ndien Mienh caux Aa^maa^lekv Mienh caux yiem dong bung nyei mienh caangv bieqc daaih mborqv ninh mbuo.

和合本修订版 (RCUVSS)

3每当以色列人撒种之后,米甸亚玛力和东边的人都上来攻打他们,

Bản Diễn Ý (BDY)

3hi người Y-sơ-ra-ên đi ra gieo giống, người Ma-đi-an, người A-ma-léc và các dân ở miền Đông liền kéo lên tấn công.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Toâq tỗp I-sarel loŏh trứh saro, tỗp Madian pruam toâq parnơi cớp tỗp A-maléc, dếh tỗp ỡt pễr ntốq aiq hỡ; nheq tữh alới toâq chíl toâp tỗp I-sarel.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3Tơlah phung Israel srih ntil, phung Madian, phung Amalek, jêh ri phung ƀon lan tă bơh n'gor bri lơ hăn hao lơh phung Israel,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Khi Y-sơ-ra-ên đã gieo giống, dân Ma-đi-an với dân A-mê-léc, và người phương Đông đi lên đánh Y-sơ-ra-ên,

Ging-Sou (IUMINR)

4Wuov deix mienh liepc ciangv wuov ndeic ziouc zoux waaic gaeng-zuangx mingh taux Gaasaa Zingh. Ninh mbuo maiv liouh yietc nyungc bun I^saa^laa^en Mienh nyanc. Ba'gi yungh, ngongh caux lorh zungv maiv liouh aqv.

和合本修订版 (RCUVSS)

4对着他们安营,毁坏那地的农作物,直到迦萨,没有给以色列留下食物,牛、羊、驴也没有留下。

Bản Diễn Ý (BDY)

4ọ đóng quân ngay tại địa phương ấy đợi chờ. Họ phá hủy mùa màng đến tận Ga-xa, không chừa cho Y-sơ-ra-ên gì cả, dù lương thực hay súc vật.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Máh cũai ki ayứng ntốq ỡt, chơ talốh táh nheq máh sarnóh chóh coah angia pưn yỗn toau toâq pỡ mpễr vil Casa. Tỗp alới ĩt máh cữu, ntroŏq, aséh dễn, cớp tỡ bữn dŏq muoi ramứh ntrớu noâng yỗn cũai I-sarel.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4ƀư ntŭk rmlak tâm tra đah khân păng jêh ri ƀư rai mir ba tâm n'gor kŏ tât Gasa, jêh ri mâu hôm ôh om du ntil ndơ sông sa ma phung Israel, mâu lah biăp, ndrôk mâu lah seh bri.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4đóng trại đối ngang người, phá hại mùa màng của xứ cho đến Ga-xa, và không để lại trong Y-sơ-ra-ên lương thực gì, hoặc chiên, bò hay là lừa.

Ging-Sou (IUMINR)

5Naaiv deix mienh dorh jienv saeng-kuv caux ndopv-liuh daaih hnangv yietc guanh yietc guanh jopv-nyeic nor. Mienh caux lorh torh camv! haic, zungv saauv maiv zienz. Ninh mbuo bieqc daaih hnangv naaiv nor zoux waaic deic-bung.

和合本修订版 (RCUVSS)

5因为那些人带着他们的牲畜和帐棚上来,像蝗虫那样多;人和骆驼无数,都进入境内,毁坏全地。

Bản Diễn Ý (BDY)

5ác dân ấy đến đông như châu chấu, mang theo lều trại, bò, ngựa, lạc đà, tàn phá nơi nào họ đi qua. 6,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Máh cũai ki toâq clứng lứq, cỡt samoât sampứh lam. Alới dững dống aroâiq cớp máh charán alới bán hỡ. Cũai cớp charán lac‑da la tỡ rơi noap noâng; tỗp alới mut talốh cruang cutễq.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5Yorlah khân păng văch hao djôt leo phung mpô mpa rong jêh ri ngih bok khân păng, âk nâm bu krah; bu mâu dơi kơp ôh khân păng nđâp seh samô khân păng văch tât tâm n'gor nây gay ŭch lơh rai lơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vì chúng nó đi lên đem theo bầy súc vật và trại mình, loán đến khác nào một đám cào cào. Người và lạc đà vô số đến trong xứ đặng phá hại.

Ging-Sou (IUMINR)

6I^saa^laa^en Mienh laaix Mi^ndien Mienh zoux nyei jauv jomc duqv kouv haic. Ninh mbuo ziouc heuc jienv tov Ziouv tengx.

和合本修订版 (RCUVSS)

6以色列米甸的缘故极其穷乏,以色列人就呼求耶和华。

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Tỗp Madian táq yỗn cũai proai I-sarel ramóh túh arức ntâng lứq. Ngkíq cũai I-sarel arô sễq Yiang Sursĩ chuai alới.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6Pônây, yor ma phung Madian, phung Israel jêng kro o ach ri yơh khân păng vơh vơl ma Yêhôva.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy, vì cớ dân Ma-đi-an, Y-sơ-ra-ên bị nghèo khổ bẩn chật, nên họ kêu cầu cùng Đức Giê-hô-va.

Ging-Sou (IUMINR)

7I^saa^laa^en Mienh laaix Mi^ndien Mienh tov Ziouv tengx wuov zanc,

和合本修订版 (RCUVSS)

7以色列人因米甸的缘故呼求耶和华的时候,

Bản Diễn Ý (BDY)

7gười Y-sơ-ra-ên bị dân Ma-đi-an áp bức đến cùng cực, lúc ấy họ mới kêu xin Chúa Hằng Hữu cứu giúp.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Toâq cũai I-sarel arô sễq Yiang Sursĩ chuai alới chíl tỗp Madian,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Nôk nây, yorlah phung ƀon lan Israel hŏ nter ma Yêhôva ma nau phung Madian,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Bấy giờ, vì dân Y-sơ-ra-ên đã kêu cầu Đức Giê-hô-va về việc dân Ma-đi-an,

Ging-Sou (IUMINR)

8Ziouv ziouc paaiv dauh ⟨douc waac mienh⟩ daaih lorz I^saa^laa^en Mienh. Douc waac mienh gorngv, “Ziouv, I^saa^laa^en Mienh nyei Tin-Hungh, hnangv naaiv gorngv, ‘Yie dorh meih mbuo yiem I^yipv, dongh meih mbuo zuqc zoux nouh nyei deic-bung, cuotv daaih.

和合本修订版 (RCUVSS)

8耶和华就差遣先知到以色列人那里,对他们说:“耶和华-以色列的上帝如此说:‘我曾领你们从埃及上来,从为奴之家出来,

Bản Diễn Ý (BDY)

8húa sai một tiên tri đến, bảo người Y-sơ-ra-ên: "Chúa Hằng Hữu, Thượng Đế của Y-sơ-ra-ên bảo: Ta đã giải thoát các ngươi khỏi ách nô-lệ Ai-cập;

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Yiang Sursĩ ớn muoi noaq cũai tang bỗq án toâq atỡng alới neq: “Yiang Sursĩ la Ncháu cũai I-sarel pai neq: Cứq khoiq dững aloŏh tỗp anhia yỗn vớt tễ cỡt cũai sũl tâng cruang Ê-yip-tô.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8ri yơh Yêhôva prơh hăn du huê nơm mbơh lor tât ma phung ƀon lan Israel. Păng lah ma khân păng pô aơ: "Yêhôva Brah Ndu ma phung Israel lah: Gâp hŏ leo phung khân may du luh bơh n'gor bri Êjipt, jêh ri ngluh jêh khân may bơh ngih nau jêng bu nă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8nên Đức Giê-hô-va sai một đấng tiên tri đến cùng dân Y-sơ-ra-ên. Người nói cùng chúng rằng: Giê-hô-va Đức Chúa Trời Y-sơ-ra-ên phán như vầy: Ta đã đem các ngươi lên khỏi xứ Ê-díp-tô, rút các ngươi khỏi nhà nô lệ,

Ging-Sou (IUMINR)

9Yie njoux meih mbuo biaux ndutv I^yipv Mienh nyei buoz-ndiev caux zeix meih mbuo yietc zungv mienh nyei buoz-ndiev. Yie zunc ninh mbuo yiem meih mbuo nyei wuov ndaangc maengx cuotv naaiv norm deic-bung, yaac zorqv ninh mbuo nyei deic-bung jiu bun meih mbuo.

和合本修订版 (RCUVSS)

9救你们脱离埃及人的手,脱离一切欺压你们之人的手。我从你们面前赶出他们,把他们的地赐给你们。

Bản Diễn Ý (BDY)

9a đã giải cứu các ngươi khỏi thế lực người Ai-cập cũng như các dân tộc từng áp bức các ngươi, đuổi quân thù đi và cho các ngươi đất của họ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Cứq khoiq chuai anhia yỗn vớt tễ talang atĩ tỗp Ê-yip-tô cớp yỗn anhia bữn vớt tễ cũai ca padâm anhia. Cớp cứq tuih aloŏh máh cũai bo anhia ễ mut pỡ cutễq alới; cứq khoiq chiau cutễq alới yỗn anhia ễn ndỡm.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9Gâp tâm rklaih jêh khân may bơh ti lĕ rngôch phung tŭn jot khân may, jêh ri gâp mprơh khân păng ta năp khân may, gâp hŏ ăn ma khân may n'gor khân păng,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9giải cứu các ngươi khỏi tay người Ê-díp-tô, và khỏi tay hết thảy kẻ hà hiếp các ngươi, và đuổi chúng nó khỏi trước mặt các ngươi; ta đã ban cho các ngươi xứ của chúng nó,

Ging-Sou (IUMINR)

10Yie gorngv mbuox meih mbuo, “Yie se Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh. Meih mbuo yiem jienv Aa^mo^lai Mienh nyei deic-bung maiv dungx zaangc ninh mbuo nyei zienh.” Mv baac meih mbuo maiv muangx yie nyei waac.’+”

和合本修订版 (RCUVSS)

10我对你们说,我是耶和华-你们的上帝。你们住在亚摩利人的地,不可敬畏他们的神明,但你们却不听从我的话。’”

Bản Diễn Ý (BDY)

10a đã bảo các ngươi, Ta là Chúa Hằng Hữu, Thượng Đế các ngươi, các ngươi không được thờ kính các thần của thổ dân A-mo, nhưng các ngươi không nghe lời Ta."

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Cứq khoiq atỡng anhia chơ neq: Cứq la Yiang Sursĩ, Ncháu anhia; cứq tỡ ễq anhia cucốh sang máh yiang tỗp Amô-rit tâng cruang anhia ỡt sanua. Ma tỗp anhia tỡ bữn trĩh cứq.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10jêh ri geh lah pô aơ: 'Gâp jêng Yêhôva Brah Ndu ma khân may, lơi ta klach yơk ôh ma phung brah Amôrit tâm n'gor bri khân păng ntŭk khân may gŭ.' Ƀiă lah khân may mâu ŭch chrê ôh ma bâr gâp."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10và có phán rằng: Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, chớ sợ các thần của dân A-mô-rít tại trong xứ mà các ngươi ở. Nhưng các ngươi nào có nghe tiếng ta!

Ging-Sou (IUMINR)

11Nqa'haav Ziouv nyei fin-mienh mingh O^faa^laa Laangz, zueiz jienv Aa^mbi^ye^se nyei zeiv-fun, Yo^aatc nyei mba'ong zuei ndiangx ga'ndiev. Wuov zanc Yo^aatc nyei dorn, Gi^nde^on, yiem nyueih a'ngunc biouv nyei zorngh mborqv mbiauh witv weic bingx, maiv bun Mi^ndien Mienh buatc.

和合本修订版 (RCUVSS)

11耶和华的使者到了俄弗拉,坐在亚比以谢约阿施的橡树下。约阿施的儿子基甸正在榨酒池那里打麦子,为了躲避米甸人。

Bản Diễn Ý (BDY)

11ột hôm, Thiên sứ của Chúa Hằng Hữu đến ngồi dưới cây sồi ở Óp-ra, trong đất của Giô-ách, người A-bia-xe. Con của Giô-ách là Ghi-đê-ôn đang đập lúa trong hầm ép rượu để tránh tai mắt người Ma-đi-an.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Chơ ranễng Yiang Sursĩ tễ paloŏng toâq pỡ vil Ô-pra, tacu nhưp nỡm aluang ỗc khong Yô-at, tŏ́ng toiq Abia-sơ. Kê-dien la con samiang Abia-sơ; án ỡt tooq tâng ntốq noau púh saro mi, cheq ntốq noau pát palâi nho; án ễq yỗn vớt tễ cũai Madian.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11Pô ri, brah ntuh bâr Yêhôva gŭ tâm dâng tơm si ta ƀon Ôphra, tơm si nây jêng ndơ Y-Jôas băl mpôl Abiêser, dôl kon buklâu păng Y-Gidêôn gŭ mprah ba ta ntŭk bu păt kĭn play kriăk ƀâu, gay pôn ba nây ma phung Madian.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đoạn, thiên sứ của Đức Giê-hô-va đến ngồi dưới cây thông Óp-ra thuộc về Giô-ách, người A-bi-ê-xê-rít, Ghê-đê-ôn, con trai người, đương đập lúa mạch trong bàn ép, đặng giấu khỏi dân Ma-đi-an.

Ging-Sou (IUMINR)

12Ziouv nyei fin-mienh hinc cuotv daaih bun Gi^nde^on buatc wuov zanc, fin-mienh gorngv, “Daamv hlo nyei jun-zeiv mienh aah! Ziouv caux meih yiem.”

和合本修订版 (RCUVSS)

12耶和华的使者向基甸显现,对他说:“大能的勇士啊,耶和华与你同在!”

Bản Diễn Ý (BDY)

12hiên sứ của Chúa hiện ra, nói với Ghi-đê-ôn: "Chiến sĩ dũng cảm kia, Chúa Hằng Hữu ở với ngươi!"

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Ranễng Yiang Sursĩ sapáh yỗn Kê-dien hữm cớp pai neq: “Mới la cũai clŏ́q lứq; Yiang Sursĩ lứq ỡt cớp mới.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12Brah ntuh brah Yêhôva tâm mpơl ma păng jêh ri lah ma păng, pô aơ: "Yêhôva gŭ ndrel ma may, Hơi nơm janh katang."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Thiên sứ của Đức Giê-hô-va hiện đến cùng người mà rằng: Hỡi người dõng sĩ! Đức Giê-hô-va ở cùng ngươi.

Ging-Sou (IUMINR)

13Gi^nde^on dau ninh, “Domh Gorx aac, se gorngv Ziouv caux yie mbuo yiem, yie mbuo weic haaix diuc buangh zuqc naaiv deix yietc zungv sic? Yie mbuo nyei ong-taaix gorngv mbuox yie mbuo, ‘Ziouv dorh yie mbuo yiem I^yipv Deic-Bung cuotv daaih.’ Wuov nyungc ninh zoux wuov deix mbuoqc horngh nyei sic jiex haaix mi'aqv? Ih zanc Ziouv guangc yie mbuo, bun yie mbuo zuqc yiem Mi^ndien Mienh nyei buoz-ndiev.”

和合本修订版 (RCUVSS)

13基甸对他说:“主啊,请容许我说,耶和华若与我们同在,我们怎么会遭遇这一切事呢?我们的列祖告诉我们:‘耶和华领我们从埃及上来’,他那奇妙的作为在哪里呢?现在耶和华却丢弃了我们,把我们交在米甸人的手掌中。”

Bản Diễn Ý (BDY)

13hi-đê-ôn thưa: "Nếu Chúa ở với chúng tôi, tại sao những việc này xảy ra được? Cha ông chúng tôi vẫn thường kể lại các công việc phi thường Chúa làm khi đem Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai-cập, nay chúng tôi có thấy gì đâu? Ngày nay Chúa bỏ chúng tôi, để cho người Ma-đi-an hành hạ chúng tôi."

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Kê-dien ta‑ỡi ranễng ki neq: “Achuaih ơi! Khân Yiang Sursĩ ỡt cớp hếq, cỗ nŏ́q ranáq túh coat nâi toâq pỡ hếq? Cớp pỡ léq máh ranáq salễh achúc achiac tỗp hếq ruaih yỗn hếq tamứng, pai Yiang Sursĩ dững aloŏh tỗp alới tễ cruang Ê-yip-tô? Ma dỡi sanua Yiang Sursĩ khoiq táh tỗp hếq chơ, cớp khoiq chiau tỗp hếq pỡ talang atĩ tỗp Madian.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13Y-Gidêôn lah ma păng, "Hơi Kôranh! Tơlah Yêhôva gŭ ndrel ma hên, mâm ƀư lĕ rngôch nau aơ dơi tât ma hên? Jêh ri ta ntŭk lĕ rngôch nau khlay ngăn Păng hŏ ƀư ăn ma phung chô che hên nkoch tay ma hên, lah: 'Mâu di hĕ Yêhôva njŭn leo hên du luh bơh n'gor bri Êjipt?' Ƀiălah aƀaơ ri Yêhôva. Chalơi hên, jêh ri jao hên tâm ti phung Madian."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ghê-đê-ôn thưa rằng: Ôi! Chúa, nếu Đức Giê-hô-va ở cùng chúng tôi, sao các điều nầy xảy đến cho chúng tôi? Các phép lạ kia ở đâu mà tổ phụ chúng tôi đã thuật lại rằng: Đức Giê-hô-va há chẳng có đem chúng ta ra khỏi xứ Ê-díp-tô sao? Vì bây giờ Đức Giê-hô-va từ bỏ chúng tôi, và phó chúng tôi vào tay dân Ma-đi-an.

Ging-Sou (IUMINR)

14Ziouv huin nzuonx daaih mangc Gi^nde^on aengx gorngv mbuox ninh, “Oix zuqc longc meih maaih nyei qaqv mingh njoux I^saa^laa^en Mienh biaux ndutv Mi^ndien Mienh nyei buoz-ndiev. Yie paaiv meih mingh maiv zeiz?”

和合本修订版 (RCUVSS)

14耶和华转向基甸,说:“去,靠着你这能力拯救以色列脱离米甸人的手掌。我岂不是已经差遣了你吗?”

Bản Diễn Ý (BDY)

14hưng Chúa Hằng Hữu quay lại, bảo ông: "Hãy dùng năng lực ngươi đang có để giải thoát Y-sơ-ra-ên khỏi tay người Ma-đi-an! Chính Ta sai bảo ngươi!"

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Chơ Yiang Sursĩ atỡng án neq: “Cóq mới pỡq rachuai tỗp I-sarel yỗn vớt tễ talang atĩ tỗp Madian nhơ bán rêng mới. Cứq toâp ớn mới pỡq.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14Yêhôva rle uănh ma păng jêh ri lah: "Hăn hom ma nau katang aơ may geh jêh, jêh ri tâm rklaih phung Israel bơh ti phung Madian; mâu di hĕ gâp prơh may hăn?"

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đức Giê-hô-va xây lại cùng người mà phán rằng: Hãy dùng sức của ngươi vẫn có mà đi giải cứu Y-sơ-ra-ên khỏi tay dân Ma-đi-an. Ta há chẳng sai ngươi đi sao?

Ging-Sou (IUMINR)

15Gi^nde^on gorngv mbuox ninh, “Ziouv aac, yie hnangv haaix nor haih njoux I^saa^laa^en Mienh? Yiem Maa^natv^se Fingx yie nyei die nyei douh zong se gauh faix jiex. Yiem yie nyei biauv zong mienh, yie zoux faix jiex wuov dauh.”

和合本修订版 (RCUVSS)

15基甸对他说:“主啊,请容许我说,我怎能拯救以色列呢?看哪,我这一支在玛拿西支派中是最贫寒的,我在我父家又是最微小的。”

Bản Diễn Ý (BDY)

15hi-đê-ôn đáp: "Lạy Chúa, làm sao tôi giải thoát Y-sơ-ra-ên được? Gia đình tôi hèn mọn nhất đại tộc Ma-na-se, còn tôi là người nhỏ nhất trong nhà."

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Kê-dien ta‑ỡi loah: “Ncháu ơi! Nŏ́q têq cứq rachuai tỗp I-sarel? Yuaq tŏ́ng toiq cứq la ŏ́q chớc tâng tỗp Ma-nasê; cớp tỗ cứq la cũai ŏ́q loâng chớc tâng sâu cứq.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15Y-Gidêôn lah ma Păng: "Hơi Kôranh Brah, mâm gâp dơi tâm rklaih phung Israel? Aơ, ndŭl mpôl gâp tâm phung Manasê jêng huơi rdja lơn jêh ri gâp jêng nơm jê̆ lơn tâm ngih gâp."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Người thưa rằng: Than ôi! hỡi Chúa, tôi sẽ lấy chi giải cứu Y-sơ-ra-ên? Kìa, trong chi phái Ma-na-se, họ tôi vốn nghèo hơn hết; còn tôi là nhỏ hơn hết trong nhà cha tôi.

Ging-Sou (IUMINR)

16Ziouv gorngv mbuox ninh, “Yie zungv oix caux meih yiem. Meih ziouc mborqv hingh Mi^ndien Mienh ndongc mborqv nduqc laanh mienh hnangv.”

和合本修订版 (RCUVSS)

16耶和华对他说:“我与你同在,你就必击败米甸,如击打一个人。”

Bản Diễn Ý (BDY)

16húa Hằng Hữu dạy: "Nhưng vì Ta ở với ngươi. Nên ngươi sẽ đánh cả dân tộc Ma-đi-an như đánh một người vậy."

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Yiang Sursĩ ta‑ỡi án neq: “Cứq toâp pỡq cớp mới; cớp cứq yỗn mới chíl riap tỗp Madian; tỗp alới cỡt riang muoi noaq sâng.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16Yêhôva lah ma păng: "Biă lah gâp mra gŭ ndrel ma may, jêh ri may mra sreh phung Madian nâm bu du huê bunuyh."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đức Giê-hô-va phán rằng: Ta sẽ ở cùng ngươi, và ngươi sẽ đánh bại dân Ma-đi-an như đánh một người vậy.

Ging-Sou (IUMINR)

17Gi^nde^on dau ninh, “Se gorngv yie horpc meih nyei hnyouv nor, tov bun yie buatc norm jangx-hoc, yie ziouc hiuv duqv se dongh Ziouv caux yie gorngv waac.

和合本修订版 (RCUVSS)

17基甸对他说:“我若在你眼前蒙恩,求你给我一个证据,证明是你在跟我说话。

Bản Diễn Ý (BDY)

17hi-đê-ôn lại thưa: "Nếu thực Ngài đoái hoài đến tôi, xin cho tôi thấy một điềm lạ, chứng tỏ chính Chúa Hằng Hữu đã nói với tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Kê-dien ta‑ỡi: “Khân anhia sâng bũi pahỡm chóq cứq, sễq anhia apáh tếc yỗn cứq hữm anhia toâp la Yiang Sursĩ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17Y-Gidêôn lah pô aơ: "Aƀaơ ri tơ lah gâp geh nau yô̆ ta năp măt may, pô ri tâm mpơl hom ma gâp du nau tâm mbên ma may nơm hŏ ngơi jêh ma gâp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ghê-đê-ôn thưa lại rằng: Nếu tôi được ơn trước mặt Chúa, xin ban cho tôi một dấu rằng chính Chúa phán cùng tôi.

Ging-Sou (IUMINR)

18Tov meih maiv dungx gaengh mingh haaix. Zuov yie aengx daaih lorz meih aengx dorh yie fongc horc nyei ga'naaiv daaih an meih nyei nza'hmien.”Ziouv nyei fin-mienh gorngv, “Yie laengz yiem naaiv zuov meih daaih taux.”

和合本修订版 (RCUVSS)

18求你不要离开这里,等我回来,将供物带来,供在你面前。”他说:“我必等你回来。”

Bản Diễn Ý (BDY)

18in Chúa ở đây chờ tôi đi lấy lễ vật dâng cho Ngài." Chúa đáp: "Ta ở đây chờ ngươi."

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Sễq anhia chỗi pỡq yũah tễ ntốq nâi toau cứq bữn toâq loah cớp dững crơng sana chiau sang yỗn anhia.”Yiang Sursĩ ta‑ỡi: “Cứq acoan toau mới toâq loah.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

18Gâp dăn ma may, lơi ta du ôh tă bơh ntŭk aơ kŏ tât gâp plơ̆ văch ma may jêh ri djôt leo ndơ gâp nhhơr ma may jêh ri dơm ta năp may." Jêh nây Yêhôva lah: "Gâp mra gŭ tât may plơ̆ văch tay."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Xin chớ dang khỏi đây cho đến khi tôi trở lại cùng Ngài, đem của lễ tôi, để trước mặt Ngài. Ngài đáp: Ta sẽ ở đây cho đến khi ngươi trở lại.

Ging-Sou (IUMINR)

19Gi^nde^on ziouc nzuonx biauv mingh liuc leiz dauh yungh dorn, yaac longc yietc tongv mbuonv zoux maiv an ⟨bingv⟩ nyei njuov. Ninh zorqv yungh orv an jienv jei, orv-torng dapv jienv caeng ziouc dorh mingh yiem mba'ong zuei ndiangx ga'ndiev an jienv, fongc horc bun Ziouv nyei fin-mienh.

和合本修订版 (RCUVSS)

19基甸去预备一只小山羊,用一伊法细面做了无酵饼,将肉放在篮子里,将汤盛在壶中,带到他那里,在橡树下献上。

Bản Diễn Ý (BDY)

19hi-đê-ôn về nhà làm thịt một con dê con, và lấy một giạ bột làm bánh không men. Ông để thịt vào giỏ, đổ nước thịt vào nồi, đem ra cây sồi, dâng cho Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Ngkíq Kê-dien mut chu dống án. Án ĩt muoi lám mbễq con, chơ táq raveh. Án ĩt bỗt mi muoi chít ki-lô, chơ án táq bễng mi ŏ́q crơng pluoih. Cớp án ĩt sâiq mbễq chóq tâng crưo; nsâu raveh án chóq tâng adéh; chơ án dững máh crơng sana ki chiau sang yỗn ranễng Yiang Sursĩ pỡ nhưp nỡm aluang ỗc.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

19Pôri Y-Gidêôn lăp tâm ngih păng jêh ri nkra puăch du mlâm be kon, jêh ri ndrel du êphah ranih muy ƀư ƀănh mâu geh ndrui. Păng dơm puăch nây tâm du bĭ jêh ri nkhŭt dak puăch tâm du glah, jêh nây djôt leo nhhơr lĕ ndơ nây ma Păng tâm dâng tơm si.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ghê-đê-ôn bèn đi vô, dọn sẵn một con dê con, lấy một ê-pha bột làm những bánh nhỏ không men. Người để thịt trong rổ, đổ nước thịt vào nồi, rồi đem ra dâng các món ấy cho Ngài ở dưới cây thông.

Ging-Sou (IUMINR)

20Tin-Hungh nyei fin-mienh gorngv mbuox ninh, “Zorqv orv caux maiv an bingv nyei njuov daaih an jienv naaiv norm la'bieiv gu'nguaaic. Zorqv orv-torng dox jienv.” Gi^nde^on ziouc ei jienv zoux.

和合本修订版 (RCUVSS)

20上帝的使者对基甸说:“将肉和无酵饼放在这磐石上,把汤倒出来。”他就照样做了。

Bản Diễn Ý (BDY)

20hiên sứ của Thượng Đế bảo: "Ngươi lấy thịt và bánh không men để trên tảng đá này. Đem nước thịt đổ lên trên." Ông vâng lời.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Ma ranễng ki atỡng án neq: “Mới pỡq achúh bễng mi cớp sâiq tâng tamáu côl nâi, chơ aríh nsâu raveh tâng crơng sana.”Kê-dien táq puai ariang ranễng ớn.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

20'Tông mpăr ueh Brah Ndu lah ma păng pô aơ: "Sŏk puăch jêh ri ƀănh mâu geh ndrui, dơm ta kalơ lŭ aơ, jêh ri nkhŭt dak puăch ta kalơ ndơ nây." Y-Gidêôn ƀư pônây.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Thiên sứ của Đức Chúa Trời phán rằng: Hãy lấy thịt và bánh nhỏ không men, để trên hòn đá nầy, rồi đổ nước thịt ra. Ghê-đê-ôn bèn làm như vậy.

Ging-Sou (IUMINR)

21Ziouv nyei fin-mienh ziouc longc dongh ninh nanv jienv wuov diuh biaav nyei dueiv-mueiz coqv zuqc wuov deix orv caux maiv an bingv nyei njuov, ziouc maaih douz yiem wuov la'bieiv njopc cuotv daaih buov wuov deix orv caux njuov qui nzengc. Ziang naaic maiv buatc Ziouv nyei fin-mienh mi'aqv.

和合本修订版 (RCUVSS)

21耶和华的使者伸出手里的杖,杖头一碰到肉和无酵饼,就有火从磐石中出来,吞灭了肉和无酵饼。耶和华的使者就从他眼前消失了。

Bản Diễn Ý (BDY)

21hiên sứ của Chúa Hằng Hữu đưa cây gậy cầm nơi tay, chạm đầu gậy vào thịt và bánh. Lửa từ đá bốc lên thiêu cháy thịt và bánh không men. Thiên sứ của Chúa biến đi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Chơ ranễng Yiang Sursĩ tatũih sâiq cớp bễng mi toâq pỗi ralỡng. Cớp bữn ũih blữ loŏh tễ côl tamáu, cat nheq máh sâiq cớp bễng mi. Moâm ki, sarbiet chíq ranễng Yiang Sursĩ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

21Tông mpăr ueh Yêhôva yơr chiông mâng jra Păng djôt ta ti ntâp ta puăch jêh ri ta ƀănh mâu geh ndrui. Geh ŭnh tă bơh lŭ hit êng, sa puăch jêh ri ƀănh mâu geh ndrui; pô nây, tông mpăr ueh Yêhôva du bơh tranăp măt păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Bấy giờ, thiên sứ của Đức Giê-hô-va giơ đầu gậy Ngài đương cầm nơi tay mình ra, đụng đến thịt và bánh nhỏ không men. Lửa từ hòn đá bốc lên, thiêu hóa thịt và bánh nhỏ không men; đoạn, thiên sứ của Đức Giê-hô-va biến đi khỏi mắt người.

Ging-Sou (IUMINR)

22Gi^nde^on zieqv duqv za'gengh benx Ziouv nyei fin-mienh, ninh ziouc gorngv, “O Ziouv Tin-Hungh aah! Kouv aqv loh! Yie hmien doix hmien duqv buatc liuz Ziouv nyei fin-mienh mi'aqv.”

和合本修订版 (RCUVSS)

22基甸见他是耶和华的使者,就说:“哎呀!主耶和华啊!因为我真的面对面看见了耶和华的使者。”

Bản Diễn Ý (BDY)

22ấy giờ Ghi-đê-ôn mới nhận ra rằng đó là Thiên sứ của Chúa Hằng Hữu. Ông liền kêu lên: "Than ôi, Lạy Thượng Đế Hằng Hữu! Tôi đã thấy Thiên sứ của Ngài mặt đối mặt!"

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Ngkíq Kê-dien dáng samoât lứq, cũai ki la ranễng Yiang Sursĩ. Chơ án sâng ngcŏh cớp pai neq: “Ơ Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai ơi! Cứq khoiq hữm ranễng anhia ỡt choâng moat cứq toâp!”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

22Nôk nây mơ Y-Gidêôn saơ ma Păng jêng tông mpăr ueh Yêhôva. Y-Gidêôn lah: "Hơi Kôranh Brah Brah Ndu! Rêh ni ngăn ma gâp, yorlah gâp hŏ saơ tâm tra đah Yêhôva!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ghê-đê-ôn thấy rằng ấy là thiên sứ của Đức Giê-hô-va, bèn la rằng: Ôi, Chúa Giê-hô-va! Khốn nạn cho tôi, vì tôi thấy đối diện thiên sứ của Đức Giê-hô-va!

Ging-Sou (IUMINR)

23Mv baac Ziouv gorngv mbuox ninh, “Baengh orn aqv oc. Maiv dungx gamh nziex. Meih maiv zuqc daic.”

和合本修订版 (RCUVSS)

23耶和华对他说:“安心吧,不要怕,你不会死。”

Bản Diễn Ý (BDY)

23hưng Chúa Hằng Hữu bảo: "Đừng sợ. Ngươi không chết đâu. Cứ an tâm."

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Ma Yiang Sursĩ ta‑ỡi án neq: “Ŏ́c ien khễ ỡt cớp mới. Chỗi ngcŏh ntrớu. Mới tỡ bữn cuchĩt mŏ.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

23Ƀiălah Yêhôva lah ma păng pô aơ: "Gŭ đăp mpăn hŏ, lơi ta klach ôh, may mâu mra khĭt ôh."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Nhưng Đức Giê-hô-va phán cùng người rằng: Khá yên lòng, chớ sợ chi, ngươi sẽ không chết đâu.

Ging-Sou (IUMINR)

24Gi^nde^on ziouc yiem wuov weic Ziouv ceix norm ziec-dorngh yaac cuotv wuov norm dorngx nyei mbuox heuc, “Ziouv se baengh orn.” Wuov norm ziec-dorngh corc yiem Aa^mbi^ye^se Mienh nyei O^faa^laa Zingh taux ih jaax hnoi.

和合本修订版 (RCUVSS)

24于是基甸在那里为耶和华筑了一座坛,起名叫“耶和华沙龙”。这坛至今还在亚比以谢族的俄弗拉

Bản Diễn Ý (BDY)

24hi-đê-ôn xây một cái bàn thờ tại nơi ấy cho Chúa đặt tên là "Chúa Bình an." Đến nay, bàn thờ này vẫn còn ở Óp-ra, trong đất A-bia-xe.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Chơ Kê-dien táq muoi lám prông dŏq sang Yiang Sursĩ tâng ntốq ki, cớp án amứh prông ki la Yiang Sursĩ La Ŏ́c Ien Khễ. Toau toâq tangái nâi tâng vil Ô-pra noâng níc prông ki. Tŏ́ng toiq tỗp Abia-sơ cỡt cũai ndỡm.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

24Y-Gidêôn rdâk ta nây du mlâm nơng ma Yêhôva, jêh ri ntơ amoh jêng Salam. Ta Ôphra, nơng nây ăt hôm e tât nar aơ jêng ndơ ƀon phung ndŭl mpôl Abiêser.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ghê-đê-ôn bèn lập tại đó một cái bàn thờ cho Đức Giê-hô-va, và đặt tên là Giê-hô-va Sa-lam. Tại Óp-ra, thành của người A-bi-ê-xê-rít, cái bàn thờ ấy vẫn còn lại đến ngày nay.

Ging-Sou (IUMINR)

25Dongh naaic muonz Ziouv gorngv mbuox Gi^nde^on, “Zorqv meih nyei die nyei da'nyeic wuov dauh ngongh gouv, dongh duqv siec hnyangx wuov dauh. Oix zuqc caeqv nzengc meih nyei die weic ⟨Mbaa^an zienh⟩ ceix nyei ziec-dorngh, yaac goix ziec-dorngh ga'hlen nyei ⟨Mbaa^an zienh⟩ zienh nyeiz nyei fangx.

和合本修订版 (RCUVSS)

25那夜,耶和华对基甸说:“你要把你父亲的公牛,就是那七岁的第二头公牛取来,并拆毁你父亲为巴力筑的坛,砍下坛旁的亚舍拉

Bản Diễn Ý (BDY)

25ối hôm ấy, Chúa lại bảo Ghi-đê-ôn: "Bắt con bò đực tơ của cha ngươi và một con bò đực bảy tuổi, dùng kéo sập bàn thờ Ba-anh của cha ngươi, và chặt cái khám thờ bên bàn thờ ấy xuống.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Toâq sadâu tâng tangái ki, Yiang Sursĩ atỡng Kê-dien neq: “Cóq mới pỡq ĩt ntroŏq tangcáh mpoaq mới, cớp ĩt muoi lám ễn ntroŏq tangcáh bỡiq tapul cumo. Chơ talốh táh chíq prông mpoaq mới táq dŏq sang yiang Ba-al, cớp tamư táh chíq tanũl noau dốq sang yiang Asê-ra cheq prông ki.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

25Tâm du măng nây đŏng, Yêhôva lah ma Y-Gidêôn pô aơ: "Sŏk hom ndrôk nkuăng mbơ̆ may, ndrôk nkuăng rơh bar geh jêh pơh năm, jêh nây ƀư rlâm lơi nơng brah Baal ndơ mbơ̆ may, jêh ri kăl lơi Asêra êp meng nơng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Trong cũng một đêm ấy, Đức Giê-hô-va phán cùng Ghê-đê-ôn rằng: Hãy bắt con bò đực tơ của cha ngươi, và một con bò đực thứ nhì bảy tuổi, rồi phá dỡ bàn thờ thần Ba-anh tại nhà cha ngươi, và đánh hạ hình tượng A-sê-ra ở trên đó.

Ging-Sou (IUMINR)

26Meih oix zuqc yiem naaiv norm wuonv nyei dorngx gu'nguaaic weic Ziouv, meih nyei Tin-Hungh, longc la'bieiv ceix norm ziec-dorngh sung nyei, yaac longc meih goix daaih nyei Aa^se^laa zienh nyeiz nyei fangx zoux zaangh. Zorqv wuov dauh da'nyeic dauh ngongh gouv zoux buov ziec nyei ga'naaiv.”

和合本修订版 (RCUVSS)

26在这堡垒顶上整整齐齐地为耶和华-你的上帝筑一座坛,将第二头公牛献为燔祭,用你所砍下的亚舍拉当柴。”

Bản Diễn Ý (BDY)

26au đó, xây một bàn thờ cho Thượng Đế Hằng Hữu ngươi trên tảng đá này, theo cách đã ấn định. Rồi dâng con bò thứ nhì làm tế lễ thiêu, lấy gỗ của khám thờ xuống làm củi đốt.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Cóq mới táq muoi lám prông sang yỗn Yiang Sursĩ la Ncháu mới pỡ blốh nâi. Chơ bốh ntroŏq tangcáh bar lám ki cỡt crơng bốh chiau sang, ma cóq mới ĩt tanũl sang yiang Asê-ra toâp táq ũih.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

26Jêh ri rdâk du mlâm nơng ƀư brah ma Yêhôva Brah Ndu may ta kalơ lŭ aơ, jêh ri dăp lŭ ăn ƀư mbor; jêh nây sŏk ndrôk nkuăng rơh bar, ƀư ndơ nhhơr gŭch ndrel ma tơm si rup trah Asêra jêng ndơ may hŏ kăl."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đoạn, tại nơi chót hòn đá nầy, ngươi sẽ lập một bàn thờ cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, và sắp đặt mọi việc; rồi hãy bắt con bò đực thứ nhì, dâng làm của lễ thiêu với gỗ hình tượng A-sê-ra mà ngươi đã đánh hạ.

Ging-Sou (IUMINR)

27Gi^nde^on ziouc dorh ziepc dauh ninh nyei bou ei Ziouv mbuox nyei waac zoux. Lungh hnoi zanc ninh maiv gaamv zoux, weic zuqc ninh gamh nziex biauv zong mienh caux wuov norm zingh nyei mienh. Ninh ziouc lungh muonz zanc zoux.

和合本修订版 (RCUVSS)

27基甸就从他仆人中选了十个人,照耶和华吩咐他的做了。他因怕父家和本城的人,不敢在白天做这事,就在夜间做。

Bản Diễn Ý (BDY)

27hi-đê-ôn gọi mười người đầy tớ giúp mình làm mọi điều Chúa dạy. Nhưng ông hành động trong đêm tối, chứ không dám làm giữa ban ngày, vì sợ người nhà và dân trong thành trông thấy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27Ngkíq Kê-dien dững muoi chít náq cũai táq ranáq án pỡq nứng án, cớp án táq machớng Yiang Sursĩ atỡng. Ma án tỡ bữn táq tâng tangái, yuaq án ngcŏh cũai tễ dống sũ án cớp cũai proai tâng vil ki hữm. Ngkíq án táq tâng sadâu.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

27Y-Gidêôn sŏk jê̆t nuyh tâm phung oh mon păng jêh ri ƀư tĭng nau Yêhôva hŏ lah ma păng; jêh ri yorlah păng klach ir ma bunuyh tâm ngih păng jêh ri ma phung bunuyh tâm ƀon nây, gay ŭch ƀư dôl nôk nar, pônây păng ƀư dôl bri măng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Ghê-đê-ôn chọn lấy mười người trong bọn đầy tớ mình, và làm theo điều Đức Giê-hô-va đã phán dặn; và vì người sợ nhà cha mình cùng kẻ trong thành, nên không dám làm theo lịnh ấy ban ngày, bèn làm ban đêm.

Ging-Sou (IUMINR)

28Da'nyeic ndorm, wuov norm zingh nyei mienh jiez sin daaih nziouv nyei, buatc Mbaa^an nyei ziec-dorngh zuqc caeqv njiec. Ziec-dorngh ga'hlen nyei ⟨Aa^se^laa⟩ zienh nyeiz nyei fangx yaac zuqc goix nzengc. Maaih da'nyeic wuov dauh ngongh gouv yiem siang-ceix daaih nyei ziec-dorngh gu'nguaaic ziec jienv aqv.

和合本修订版 (RCUVSS)

28城里的人清早起来,看哪,巴力的坛被拆毁,坛旁的亚舍拉被砍下,第二头公牛献在筑好的坛上,

Bản Diễn Ý (BDY)

28áng hôm sau, người trong thành dậy thấy bàn thờ Ba-anh sập đổ, khám thờ đã bị triệt hạ, và một cái bàn thờ mới được xây lên, trên ấy có dâng một con bò.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

28Tữ poang tarưp parnỡ noâng cláih, máh cũai proai tâng vil tamỡ; alới hữm prông sang yiang Ba-al cớp tanũl noau dốq sang yiang Asê-ra ralốh nheq, cớp noau khoiq bốh bar lám ntroŏq tâng prông sang tamái cheq ntốq ki.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

28Tơlah phung buklâu tâm ƀon nây kah rngăl ơm ôi, aơ, nơng brah Baal rlâm chah jêh, jêh ri Asêra êp meng nây lĕ bu kăl jêh, jêh ri ndrôk nkuăng rơh bar bu nhhơr ndơ nhhơr gŭch ta kalơ nơng bu mhe rdâk nây.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Sớm mai, khi dân trong thành thức dậy, thấy bàn thờ của thần Ba-anh đã bị phá dỡ, hình tượng A-sê-ra ở trên bị đánh hạ, và con bò đực thứ nhì đã dâng làm của lễ thiêu trên bàn thờ mới lập đó.

Ging-Sou (IUMINR)

29Ninh mbuo ziouc laanh naaic laanh, “Naaiv haaix dauh zoux?”Ninh mbuo zaah naaic ziouc zaah cuotv daaih gorngv, “Yo^aatc nyei dorn, Gi^nde^on, zoux.”

和合本修订版 (RCUVSS)

29就彼此问:“这是谁做的事呢?”他们寻找查访之后,就说:“这是约阿施的儿子基甸做的事。”

Bản Diễn Ý (BDY)

29ọi người xôn xao hỏi nhau: "Ai là thủ phạm?" Dò la một hồi, họ kết luận: "Ghi-đê-ôn, con Giô-ách."

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

29Ngkíq tỗp alới manoaq blớh manoaq neq: “Noau táq nneq?”Toâq tỗp alới tutuaiq, alới dáng samoât lứq Kê-dien con samiang Yô-at, la cũai talốh táh crơng ki.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

29Khân păng tâm lah ndrăng khân păng pô aơ: "Mbu nơm ƀư nau aơ?" Jêh khân păng ôp sek, khân păng lah: "Y-Gidêôn kon buklâu Y-Jôas yơh ƀư nau aơ."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Chúng hỏi nhau rằng: Ai làm điều đó? Đoạn, hỏi thăm và tra xét. Có người nói cùng chúng nó rằng: Ấy là Ghê-đê-ôn, con trai Giô-ách, đã làm điều đó.

Ging-Sou (IUMINR)

30Zingh nyei mienh doix Yo^aatc gorngv, “Zorqv meih nyei dorn cuotv daaih bun yie mbuo daix aqv, weic zuqc ninh caeqv Mbaa^an nyei ziec-dorngh yaac goix ziec-dorngh ga'hlen nyei ⟨Aa^se^laa⟩ zienh nyeiz nyei fangx.”

和合本修订版 (RCUVSS)

30城里的人对约阿施说:“把你的儿子交出来,我们要处死他,因为他拆毁了巴力的坛,砍下了坛旁的亚舍拉。”

Bản Diễn Ý (BDY)

30ọ bảo Giô-ách: "Đem con ông ra đây! Nó phải chết vì tội phá đổ bàn thờ thần Ba-anh và triệt hạ khám thờ."

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

30Ngkíq tỗp alới atỡng Yô-at neq: “Cóq mới chiau con samiang mới yỗn tỗp hếq cachĩt táh án, yuaq án khoiq talốh prông sang yiang Ba-al, cớp tamư tanũl noau dốq sang yiang Asê-ra hỡ.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

30Jêh ri phung ƀon lan lah ma Y-Jôas pô aơ: "Njŭn hom kon may leo padih, gay ăn păng khĭt, yorlah păng ƀư rlâm jêh nơng brah Baal jêh ri kăl lơi Asêra êp meng nơng."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Dân trong thành bèn nói cùng Giô-ách rằng: Hãy biểu con ngươi ra, nó phải chết, vì nó đã phá dỡ bàn thờ thần Ba-anh, và đánh hạ hình tượng A-sê-ra ở trên.

Ging-Sou (IUMINR)

31Mv baac Yo^aatc dau daaih gox ninh nyei dorn wuov deix mienh, “Meih mbuo oix tengx Mbaa^an nzaeng fai? Oix zoux sic div ninh fai? Haaix dauh tengx Mbaa^an nzaeng nor, maiv gaengh taux lungh ndorm, wuov dauh zungv zuqc daix daic. Se gorngv Mbaa^an za'gengh zoux zienh nor, maaih mienh caeqv ninh nyei ziec-dorngh, sueih ninh weic ninh ganh nzaeng.”

和合本修订版 (RCUVSS)

31约阿施对站着敌对他的众人说:“你们是为巴力辩护吗?你们要救它吗?谁为它辩护,就在早晨把谁处死吧!巴力如果是上帝,有人拆毁了它的坛,就让它为自己辩护吧!”

Bản Diễn Ý (BDY)

31iô-ách cứng rắn trả lời đám người ấy: "Các người định biện hộ cho Ba-anh phải không? Các người muốn cứu nó sao? Ai bênh vực Ba-anh phải bị xử tử sáng hôm nay. Nếu hắn là thần, cứ để hắn tự bênh vực, vì có người phá đổ bàn thờ của hắn!"

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

31Ma Yô-at ta‑ỡi tỗp alới neq: “Nŏ́q tỗp anhia rasuon racloaq tang yiang Ba-al? Khân cũai aléq ễ rasuon racloaq pláih yiang ki, án lứq cuchĩt nhũang paloŏng poang. Khân yiang Ba-al lứq yiang, yỗn án rapai bữm, yuaq prông án toâp noau talốh táh.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

31Ƀiălah Y-Jôas lah ma lĕ rngôch phung tâm rdâng đah păng: "Khân may sâm tâm lơh an ma brah Baal lĕ? Mâu lah Khân may mra king n'gang an nau păng? Mbu moh sâm tâm lơh an ma brah Baal bu mra nkhĭt ntơm bơh ôi aơ. Tơlah păng jêng brah ngăn, ăn păng king n'gang êng păng nơm, yorlah bu lĕ ƀư rlâm jêh nơng păng!"

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Giô-ách đáp với những kẻ dấy nghịch cùng mình rằng: Các ngươi há có ý binh vực Ba-anh sao? Há có phải các ngươi muốn tiếp cứu nó ư? Ai theo phe Ba-anh sẽ bị xử tử kể từ sáng ngày nay. Nếu hắn là chúa, thì chính hắn hãy tranh luận lấy chớ, bởi vì người ta đã phá dỡ bàn thờ của hắn!

Ging-Sou (IUMINR)

32Weic naaiv, wuov hnoi ninh mbuo tengx Gi^nde^on cuotv mbuox heuc Yelupv Mbaa^an, eix leiz se, “Bun Mbaa^an weic ninh ganh nzaeng,” weic zuqc Gi^nde^on caeqv Mbaa^an nyei ziec-dorngh.

和合本修订版 (RCUVSS)

32所以那日人称基甸耶路巴力,意思是:“他拆毁了巴力的坛,让巴力与他争辩吧。”

Bản Diễn Ý (BDY)

32ừ hôm ấy, người ta gọi Ghi-đê-ôn là Giê-ru Ba-anh, nghĩa là "để Ba-anh tự biện hộ lấy” vì có người phá bàn thờ thần ấy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

32Noap tễ ki, máh cũai dŏq Kê-dien la ramứh Yê-rup Ba-al ễn, cỗ Yô-at pai neq: “Yỗn yiang Ba-al rapai bữm, yuaq prông án toâp noau talốh táh.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

32Yor nây, tâm nar nây bu ntơ amoh Y-Gidêôn jêng Y-Jêrubaal, nâm bu ntĭt: "Ăn brah Baal tâm lơh đah păng", yorlah Y-Gidêôn lơh rlâm lơi nơng păng!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vậy, trong ngày đó người ta gọi Ghê-đê-ôn là Giê-ru-ba-anh mà rằng: Ba-anh phải tranh luận cùng người, vì Ghê-đê-ôn có phá dỡ bàn thờ của hắn!

Ging-Sou (IUMINR)

33Wuov zanc Mi^ndien Mienh caux Aa^maa^lekv Mienh yietc zungv caux dong bung nyei mienh gapv zunv jiex Jor^ndaen Ndaaih, liepc ciangv yiem Yitv^le^en Horngz.

和合本修订版 (RCUVSS)

33那时,所有的米甸人、亚玛力人和东边的人都聚集在一起,过了河,在耶斯列平原安营。

Bản Diễn Ý (BDY)

33ột hôm, người Ma-đi-an, người A-ma-léc và các dân miền Đông lại cùng nhau kéo đến. Họ vượt sông Giô-đan, đóng trại ở thung lũng Gít-rê-ên.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

33Trỗ ki dũ náq cũai Madian, cũai A-maléc, cớp nheq tữh cũai tâng ntốq aiq, tỗp alới clong crỗng Yôr-dan parỗm parnơi pỡ avúng Ye-triel.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

33Lĕ rngôch phung Madian, phung Amalek, jêh ri phung ƀon lan tă bơh n'gor. Lơ văch ndrel n'grŭp, rgăn dak krong Yurdan jêh ri njưh tâm rlŭng Jesrêel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Hết thảy dân Ma-đi-an, dân A-ma-léc, và người phương Đông đều hiệp lại, đi ngang qua sông Giô-đanh, và đóng trại tại trũng Gít-rê-ên.

Ging-Sou (IUMINR)

34Ziouv nyei Singx Lingh ziouc njiec daaih yiem Gi^nde^on. Gi^nde^on ziouc biomv jorng heuc Aa^mbi^ye^se Mienh daaih zunv gan ninh mingh.

和合本修订版 (RCUVSS)

34耶和华的灵降在基甸身上;他吹角,亚比以谢族都聚集跟随他。

Bản Diễn Ý (BDY)

34hần Linh của Chúa chiếm ngự Ghi-đê-ôn. Ông thổi kèn chiêu binh. Người A-bia-xe liền theo ông.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

34Chơ Raviei Yiang Sursĩ cỡt sốt tâng mứt pahỡm Kê-dien; ngkíq án plóng lavia tacoi arô máh cũai samiang tễ tŏ́ng toiq Abia-sơ yỗn puai án.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

34Ƀiălah Huêng Brah Yêhôva mbêng Y-Gidêôn, jêh ri păng uh nŭng, jêh nây kuăl lĕ phung Abiêser ăn tĭng ndô̆ păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Thần của Đức Giê-hô-va cảm hóa Ghê-đê-ôn; người thổi kèn, các người A-bi-ê-xê-rít bèn hiệp lại đặng theo người.

Ging-Sou (IUMINR)

35Ninh paaiv douc fienx mienh mingh gormx Maa^natv^se, heuc ninh mbuo daaih gan ninh mingh. Ninh aengx bun mienh mingh mbuox Aa^se Mienh, Se^mbu^lun Mienh caux Napv^taa^li Mienh. Wuov deix yaac daaih caux Gi^nde^on mbuo gapv jienv doic.

和合本修订版 (RCUVSS)

35他派使者走遍玛拿西玛拿西人也聚集跟随他。他又派使者到亚设西布伦拿弗他利,他们也都上来会合。

Bản Diễn Ý (BDY)

35ng sai người đến các đại tộc Ma-na-se, A-se, Sa-bu-lôn và Nép-ta-li kêu gọi hưng binh, họ đều theo ông.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

35Án ớn cũai pỡq pau atỡng chũop cruang cutễq tỗp Ma-nasê ỡt bar coah pứh crỗng Yôr-dan, atỡng dếh tỗp Asêr, tỗp Sa-bulôn cớp tỗp Nep-tali hỡ, yỗn dũ tỗp loŏh chíl parnơi cớp án.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

35Păng prơh bunuyh hăn mbơh ma lĕ rngôch phung Manasê; phung Manasê rgum băl gay tĭng ndô̆ păng. Pôri, păng prơh bunuyh hăn tât mbơh ma phung Aser, phung Sabulôn, jêh ri ma phung Naptali; Khân păng tâm ban đŏng hăn hao tâm rnglăp ndrel ma păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Người cũng sai sứ giả đi khắp Ma-na-se; người Ma-na-se bèn nhóm hiệp đặng đi theo người. Đoạn, người sai sứ giả đến chi phái A-se, Sa-bu-lôn và Nép-ta-li; họ cũng đi lên mà hiệp với người nữa.

Ging-Sou (IUMINR)

36Gi^nde^on gorngv mbuox Tin-Hungh, “Se gorngv meih longc yie nyei buoz njoux I^saa^laa^en Mienh hnangv meih gorngv nor,

和合本修订版 (RCUVSS)

36基甸对上帝说:“你如果真的照你所说的,藉我的手拯救以色列

Bản Diễn Ý (BDY)

36hi-đê-ôn thưa với Thượng Đế: "Nếu Chúa dùng tôi giải cứu Y-sơ-ra-ên như Ngài đã nói,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

36Vớt ki, Kê-dien atỡng Yiang Sursĩ neq: “Khân anhia ễ chuai amoong tỗp I-sarel nhơ atĩ cứq, ariang anhia khoiq pai chơ,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

36Jêh ri Y-Gidêon lah ma Brah Ndu, "Tơlah may mra tâm rklaih phung Israel ma ti gâp tĭng nau may hŏ lah jêh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Ghê-đê-ôn thưa cùng Đức Chúa Trời rằng: Nếu Chúa muốn dùng tay tôi giải cứu Y-sơ-ra-ên, y như lời Chúa đã phán,

Ging-Sou (IUMINR)

37wuov nyungc yie zorqv ba'gi yungh biei an jienv mborqv mbiauh ciangv. Se gorngv kungx bun mbiungc-suiv pinx ba'gi yungh biei ndorn hnangv, huing-gormx ba'gi yungh biei ga'hlen nyei ndau nqaai, yie ziouc hiuv duqv meih za'gengh oix longc yie nyei buoz njoux I^saa^laa^en Mienh hnangv meih gorngv nor.”

和合本修订版 (RCUVSS)

37看哪,我把一团羊毛放在禾场上,若单是羊毛上有露水,遍地都是干的,我就知道你必照你所说的,藉我的手拯救以色列。”

Bản Diễn Ý (BDY)

37hì đây, tôi có để một mớ lông cừu trên sân đập lúa, nếu sương chỉ rơi ướt lông cừu, còn chung quanh sân đều khô ráo, tôi sẽ biết Chúa dùng tôi giải thoát Y-sơ-ra-ên."

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

37ki nhêng nâi. Sanua cứq achúh sóc con cữu tâng cutễq bân ntốq cứq púh saro. Khân poang tarưp ma dỡq talúc sễng pĩeiq ống tâng sóc cữu nâi sâng, ma cutễq mpễr ki khỗ, ngkíq cứq dáng raloaih anhia ễq cứq pỡq rachuai cũai I-sarel.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

37aơ, gâp dơm rsau biăp ta ntŭk bu mprah ba. Tơlah geh dak tŭk kanŏng ta kalơ rsau biăp, bi ta neh ăt jêng sơh, pôri gâp mra gĭt ma may mra tâm rklaih phung Israel ma ti gâp, tĭng nâm may lah jêh."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37thì tôi sẽ để một lốt chiên trong sân đạp lúa; nếu sương chỉ đóng trên lốt chiên, còn đất lại khô ráo, thì tôi sẽ nhận biết Chúa dùng tay tôi giải cứu Y-sơ-ra-ên, y như Chúa đã hứa vậy.

Ging-Sou (IUMINR)

38Yaac za'gengh hnangv wuov nor. Da'nyeic ndorm nziouv nyei, Gi^nde^on zorqv ba'gi yungh biei daaih nanv, nanv duqv yietc nzormc mbiungc-suiv.

和合本修订版 (RCUVSS)

38一切果然发生了。次日早晨基甸起来,把羊毛拧一拧,从羊毛中挤出露水来,装满一碗的水。

Bản Diễn Ý (BDY)

38iệc xảy ra đúng như thế. Sáng sớm hôm sau, ông dậy, vắt nắm lông, nước chảy đầy một bát.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

38Chơ dũ ranáq cỡt ngkíq. Toâq poang tarưp noâng cláih, Kê-dien tamỡ cớp ĩt sóc cữu; án pát dỡq tễ sóc ki poân muoi tangan.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

38Jêh ri tât ngăn pônây. Tơlah păng kah rngăl ơm ôi taơ jêh ri păt rsau biăp, pôri dak tŭk hoch bơh rsau biăp kŏ tât bêng du ngan rlŭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Việc bèn xảy ra như vậy: Ngày mai Ghê-đê-ôn dậy sớm, ép vắt lốt chiên, thì sương chảy ra đầy một chén nước.

Ging-Sou (IUMINR)

39Gi^nde^on ziouc gorngv mbuox Tin-Hungh, “Tov maiv dungx qiex jiez yie, aengx bun yie seix yietc nzunc hnangv. Tov bun yie longc naaiv deix ba'gi yungh biei aengx seix nzunc. Naaiv nzunc tov bun ba'gi yungh biei nqaai, mv baac huing gormx ga'hlen bun mbiungc-suiv pinx ndorn nzengc.”

和合本修订版 (RCUVSS)

39基甸又对上帝说:“求你不要向我发怒,我再说一次,让我用羊毛再试一次,但愿羊毛是干的,遍地都有露水。”

Bản Diễn Ý (BDY)

39hi-đê-ôn lại thưa Thượng Đế: "Xin Ngài đừng giận, nhưng cho tôi thử một lần nữa. Lần này xin cho lông cừu khô, còn toàn sân bị sương thấm ướt."

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

39Chơ Kê-dien pai chóq Yiang Sursĩ neq: “Sễq anhia chỗi cutâu mứt chóq cứq. Cứq sễq pai trỗ parsốt tháng neq: Cứq sễq chim muoi trỗ ễn na sóc cữu nâi. Trỗ nâi, yỗn dỡq talúc sễng pĩeiq ống tâng cutễq, ma sóc cữu yỗn khỗ patoat tiaq.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

39Jêh ri Y-Gidêôn lah ma Brah Ndu: "Lơi ăn may hao ji nuih ma gâp ôh, ăn gâp ngơi đŏng kanŏng du tơ̆ aơ; gâp dăn ma may ăn gâp rlong uănh đŏng du tơ̆ aơ ma rsau biăp. Dăn ma may ăn kanŏng rsau biăp jêng sơh jêh ri lĕ ntŭk neh ăn geh dak tŭk."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Ghê-đê-ôn lại thưa cùng Đức Chúa Trời rằng: Xin cơn thạnh nộ Chúa chớ nổi phừng cùng tôi, tôi chỉ sẽ nói lần nầy thôi. Xin Chúa để tôi làm thử với lốt chiên chỉ một lần nầy mà thôi: Xin cho một mình lốt chiên phải khô, còn sương lại đóng khắp trên đất.

Ging-Sou (IUMINR)

40Wuov muonz Tin-Hungh hnangv naaiv nor zoux. Kungx ba'gi yungh biei mborngx nqaai nyei, mv baac huing gormx nyei ndau mbiungc-suiv pinx ndorn nzengc.

和合本修订版 (RCUVSS)

40这夜,上帝也照样做,遍地都有露水,只有羊毛是干的。

Bản Diễn Ý (BDY)

40êm ấy, Thượng Đế làm đúng như lời ông xin. Nắm lông khô ráo, còn cả sân đều ướt đẫm sương đêm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

40Sadâu ki Yiang Sursĩ táq riang Kê-dien sễq, sóc cữu sa‑ỡt, ma cutễq yũr thớm nheq, cỗ tễ dỡq talúc.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

40Tâm măng nây, Brah Ndu ƀư pô nây: Kanŏng ta rsau biăp dơm jêng sơh, bi lam ta ntŭk neh geh dak tŭk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Trong đêm đó, Đức Chúa Trời bèn làm như vậy: Chỉ một mình lốt chiên thì khô, còn khắp trên đất lại bị sương phủ.