So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Au The‑aufila, thawj phau ntawv ntawd kuv hais txog txhua yam uas Yexus pib ua thiab qhuab qhia

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi Thê-ô-phi-lơ, trong sách thứ nhứt ta, ta từng nói về mọi điều Đức Chúa Jêsus đã làm và dạy từ ban đầu,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Thưa ngài Thê-ô-phi-lơ, trong sách thứ nhất, tôi đã viết về mọi điều Đức Chúa Jêsus đã làm và dạy từ ban đầu

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Thưa ngài Thê-ô-phi-lơ, trong sách thứ nhất, tôi đã viết về mọi điều Ðức Chúa Jesus đã làm và dạy từ ban đầu

Bản Dịch Mới (NVB)

1Trong quyển thứ nhất, tôi có tường thuật đầy đủ mọi điều Đức Giê-su đã thực hiện và giáo huấn từ lúc ban đầu

Bản Phổ Thông (BPT)

1Kính gởi Thê-ô-phi-lơ. Trong sách thứ nhất tôi thuật lại mọi điều Chúa Giê-xu đã làm và dạy từ ban đầu

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2mus txog hnub uas nws raug coj mus saum ntuj lawm, yog tom qab uas nws nkaw lus hauv Vaj Ntsuj Plig dawb huv rau cov tubtxib uas nws xaiv cia lawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2cho đến ngày Ngài được cất lên trời, sau khi Ngài cậy Đức Thánh Linh mà răn dạy các sứ đồ Ngài đã chọn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2cho đến ngày Ngài được cất lên trời, sau khi Ngài cậy Đức Thánh Linh mà răn dạy các sứ đồ Ngài đã chọn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2cho đến ngày Ngài được cất lên trời, sau khi Ngài cậy Ðức Thánh Linh dạy bảo các sứ đồ Ngài đã chọn.

Bản Dịch Mới (NVB)

2cho đến ngày được tiếp về trời, sau khi cậy Đức Thánh Linh truyền dạy các sứ đồ Ngài tuyển chọn.

Bản Phổ Thông (BPT)

2cho đến lúc Ngài được tiếp về trời. Trước đó, qua Thánh Linh, Ngài đã cho các sứ đồ được chọn biết họ phải làm gì.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Thaum nws raug kev tsim txom tag lawm Yexus los tshwm rau lawv pom, muaj tsoob zeej timkhawv ntau yam qhia tias nws muaj txojsia nyob. Nws tshwm rau lawv pom rau ncua sijhawm plaub caug hnub thiab tau hais txog Vajtswv lub tebchaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Sau khi chịu đau đớn rồi, thì trước mặt các sứ đồ, Ngài lấy nhiều chứng cớ tỏ ra mình là sống, và hiện đến với các sứ đồ trong bốn mươi ngày, phán bảo những sự về nước Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ngài cũng dùng nhiều cách chứng tỏ cho các sứ đồ rằng Ngài đang sống sau khi đã chịu chết, và hiện đến với họ trong bốn mươi ngày, phán dạy về vương quốc Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Sau khi chịu khổ hình, Ngài đã dùng nhiều cách để chứng tỏ với họ rằng Ngài đang sống. Ngài hiện ra với họ trong bốn mươi ngày và dạy họ những điều về vương quốc Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Sau cái chết thống khổ, Ngài tỏ mình đang sống bằng nhiều chứng cớ rõ ràng cho họ thấy. Ngài hiện đến với các sứ đồ suốt bốn mươi ngày và dạy bảo họ những điều về Nước Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Sau khi chịu chết, Ngài hiện ra cùng họ và chứng minh bằng nhiều cách rằng Ngài thật đang sống. Các sứ đồ thấy Chúa Giê-xu trong bốn mươi ngày sau khi Ngài sống lại từ kẻ chết. Ngài cũng nói cho họ biết về Nước Trời.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Thaum nws tseem nrog lawv nyob ua ke nws kuj nkaw lus rau lawv tias, “Tsis txhob tawm hauv Yeluxalees mus tiamsis nyob tos yam uas leej Txiv cog lus tias yuav pub raws li nej hnov kuv hais lawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Lúc ở với các sứ đồ, Ngài dặn rằng đừng ra khỏi thành Giê-ru-sa-lem, nhưng phải ở đó chờ điều Cha đã hứa, là điều các ngươi đã nghe ta nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Trong khi họp mặt với các sứ đồ, Ngài dặn họ: “Đừng ra khỏi thành Giê-ru-sa-lem, nhưng phải ở đó chờ điều Cha đã hứa, là điều các con đã nghe Ta nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Trong khi họp với họ, Ngài truyền cho họ, “Ðừng rời Giê-ru-sa-lem, nhưng phải chờ điều Ðức Chúa Cha đã hứa, đó là điều các ngươi đã nghe Ta nói,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Trong khi họp mặt, Ngài căn dặn họ: “Các con đừng ra khỏi thành Giê-ru-sa-lem, nhưng phải chờ đợi điều Cha đã hứa, là điều các con đã nghe Ta nói.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Có lần đang khi ăn với các môn đệ, Chúa dặn họ đừng rời thành Giê-ru-sa-lem. Ngài bảo, “Hãy ở đây chờ đợi điều Cha hứa mà ta đã cho các con biết.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Yauhas coj ua kevcai raus hauv dej, tiamsis tshuav tsis ntev nej yuav ua kevcai raus hauv Vaj Ntsuj Plig uas dawb huv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vì chưng Giăng đã làm phép báp-têm bằng nước, nhưng trong ít ngày, các người sẽ chịu phép báp-têm bằng Đức Thánh Linh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vì Giăng đã làm báp-têm bằng nước, nhưng trong ít ngày nữa, các con sẽ được báp-têm bằng Đức Thánh Linh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5vì Giăng đã làm báp-têm bằng nước, nhưng ít ngày nữa các ngươi sẽ được báp-têm bằng Ðức Thánh Linh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì Giăng đã làm báp-tem bằng nước nhưng ít ngày nữa, các con sẽ nhận báp-tem bằng Đức Thánh Linh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Giăng làm lễ báp-têm cho dân chúng bằng nước, nhưng vài hôm nữa các con sẽ được làm báp-têm bằng Thánh Linh.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Thaum lawv tuaj txoos ua ke, lawv txawm nug Yexus tias, “Tus Tswv, koj yuav muab lub tebchaws rov rau cov Yixayee kav zaum no lov?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy, những người nhóm tại đó thưa cùng Ngài rằng: Lạy Chúa, có phải trong lúc nầy Chúa sẽ lập lại nước Y-sơ-ra-ên chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vậy, những người đang tụ họp tại đó thưa với Ngài rằng: “Lạy Chúa, có phải trong lúc nầy Chúa sẽ tái lập vương quốc Y-sơ-ra-ên chăng?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vậy khi họ đến với nhau, họ hỏi Ngài rằng, “Lạy Chúa, phải chăng đây là thời kỳ Chúa tái lập vương quốc I-sơ-ra-ên?”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì vậy những người đang họp với nhau, hỏi Ngài: “Lạy Chúa, có phải đây là lúc Chúa khôi phục vương quốc cho Y-sơ-ra-ên không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Trong khi đang nhóm họp, các môn đệ hỏi Chúa Giê-xu, “Thưa Chúa, có phải Ngài hiện đang tái lập nước Ít-ra-en không?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Nws hais rau lawv tias, “Tsis txog nej yuav paub lub caij lub nyoog uas leej Txiv teem cia raws li nws muaj hwjchim teem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ngài đáp rằng: Kỳ hạn và ngày giờ mà Cha đã tự quyền định lấy, ấy là việc các ngươi chẳng nên biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ngài đáp: “Kỳ hạn và thì giờ mà Cha đã tự quyền định lấy, đó là việc các con không cần biết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ngài phán với họ, “Thời kỳ và thời điểm mà Ðức Chúa Cha đã tự quyền định lấy là điều các ngươi không được cho biết;

Bản Dịch Mới (NVB)

7Chúa đáp: “Các con không nên biết thì giờ hay thời kỳ, là điều thuộc quyền Cha định đoạt,

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ngài đáp, “Cha là Đấng duy nhất có quyền định đoạt ngày giờ. Điều ấy các con không cần biết.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Tiamsis nej yuav tau txais hwjchim rau thaum Vaj Ntsuj Plig uas dawb huv nqes los rau saum nej, thiab nej yuav ua timkhawv hais txog kuv hauv lub nroog Yeluxalees thiab thoob plaws lub xeev Yudia thiab lub xeev Xamali thiab mus thoob qab ntuj kawg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nhưng khi Đức Thánh Linh giáng trên các ngươi, thì các ngươi sẽ nhận lấy quyền phép, và làm chứng về ta tại thành Giê-ru-sa-lem, cả xứ Giu-đê, xứ Sa-ma-ri, cho đến cùng trái đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng khi Đức Thánh Linh giáng trên các con thì các con sẽ nhận lấy quyền năng và làm chứng nhân cho Ta tại thành Giê-ru-sa-lem, cả xứ Giu-đê, xứ Sa-ma-ri cho đến cùng trái đất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8nhưng khi Ðức Thánh Linh giáng trên các ngươi, các ngươi sẽ nhận lãnh quyền năng và làm những nhân chứng của Ta tại Giê-ru-sa-lem, khắp miền Giu-đê, miền Sa-ma-ri, cho đến tận cùng trái đất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8nhưng các con sẽ nhận lãnh quyền năng khi Đức Thánh Linh đến trên các con, và các con sẽ làm nhân chứng cho Ta tại Giê-ru-sa-lem, cả xứ Giu-đê, xứ Sa-ma-ri, cho đến tận cùng quả đất.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng khi Thánh Linh ngự xuống trên các con thì các con sẽ nhận lấy thần quyền và sẽ làm chứng cho ta—bắt đầu từ thành Giê-ru-sa-lem, cả miền Giu-đia, miền Xa-ma-ri rồi lan ra đến toàn thế giới.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Thaum Yexus hais li no tag lawd, nws txawm raug coj mus saum ntuj rau lawv ntsia ntsoov, thiab muaj huab laum nkaus nws ploj ntais ntawm lawv qhov muag lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ngài phán bấy nhiêu lời rồi, thì được cất lên trong lúc các người đó nhìn xem Ngài, có một đám mây tiếp Ngài khuất đi, không thấy nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Sau khi phán những điều ấy xong, Ngài được cất lên trong lúc các môn đồ đang nhìn xem Ngài. Có một đám mây tiếp Ngài khuất đi khỏi mắt họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Sau khi Ngài nói những điều ấy, Ngài được cất lên trời trong khi họ nhìn theo, và một đám mây tiếp Ngài khuất khỏi mắt họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Sau khi phán dạy xong các lời ấy, Chúa được tiếp đón về trời, đang lúc các môn đệ nhìn theo Ngài, một đám mây tiếp Ngài khuất đi, không còn trông thấy nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Sau khi nói xong, Ngài được tiếp về trời, trước mắt họ, có một đám mây che khuất Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Thaum lawv tseem ntsia ntsoov rau saum ntuj rau thaum Yexus nce mus, txawm muaj ob tug yawg hnav tsoos tsho dawb paug los sawv ntawm lawv ib sab,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Các người đó đương ngó chăm trên trời trong lúc Ngài ngự lên, xảy có hai người nam mặc áo trắng hiện đến trước mặt,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đang khi họ chăm chú nhìn lên trời lúc Ngài ngự lên, kìa, có hai người nam mặc áo trắng đứng gần họ

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðang khi Ngài ngự lên và họ chăm chú nhìn theo lên trời, đột nhiên, hai người mặc y phục trắng đứng bên họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Họ còn chăm chú nhìn theo Ngài lên trời, bỗng có hai người nam mặc áo trắng hiện ra đứng bên họ,

Bản Phổ Thông (BPT)

10Lúc Ngài đang cất lên thì họ cứ nhìn chăm lên trời. Bỗng có hai người mặc áo trắng xuất hiện đứng cạnh họ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11thiab hais tias, “Cov neeg Kalilais 'e, ua cas nej yuav sawv ntsia ntsoov rau saum ntuj? Tus Yexus no uas raug coj ncaim nej mus rau saum ntuj lawm, nws yuav rov los ib yam nkaus li uas nej pom nws nce mus rau saum ntuj ntag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11và nói rằng: Hỡi người Ga-li-lê, sao các ngươi đứng ngóng lên trời làm chi? Jêsus nầy đã được cất lên trời khỏi giữa các ngươi, cũng sẽ trở lại như cách các ngươi đã thấy Ngài lên trời vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11và nói: “Hỡi người Ga-li-lê, sao các ông cứ đứng nhìn lên trời như thế? Đức Chúa Jêsus nầy đã được cất lên trời khỏi các ông, cũng sẽ trở lại như cách các ông đã thấy Ngài lên trời vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Hai vị đó nói với họ, “Hỡi những người Ga-li-lê, tại sao các ngươi đứng nhìn lên trời như thế? Ðức Chúa Jesus nầy, Ðấng vừa được cất lên trời khỏi các ngươi, sẽ trở lại y như cách các ngươi đã thấy Ngài lên trời vậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11bảo: “Các người Ga-li-lê kia, sao các anh cứ đứng nhìn lên trời làm gì? Đức Giê-su này vừa được tiếp đón về trời khỏi các anh cũng sẽ trở lại như cách các anh thấy Ngài lên trời vậy!”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Hai người ấy hỏi, “Các ông Ga-li-lê ơi, sao lại đứng nhìn chăm lên trời? Chúa Giê-xu mà các ông thấy đang được tiếp lên trời, cũng sẽ trở lại như cách các ông thấy Ngài về trời vậy.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Ces lawv txawm nqes pem lub roob Txiv Aulib rov qab mus rau Yeluxalees. Lub roob ntawd nyob ze Yeluxalees, ntu kev ntawd deb npaum li uas tso cai mus tau rau hnub Xanpatau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Bấy giờ, các người đó từ núi gọi là Ô-li-ve trở về thành Giê-ru-sa-lem; núi ấy cách thành Giê-ru-sa-lem một quãng đường ước đi một ngày Sa-bát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Sau đó, các môn đồ từ núi gọi là Ô-liu trở về thành Giê-ru-sa-lem. Núi ấy gần Giê-ru-sa-lem, cách một quãng đường đi một ngày sa-bát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bấy giờ những người ấy từ núi tên là Ô-liu trở về Giê-ru-sa-lem. Núi ấy ở gần Giê-ru-sa-lem, cách thành khoảng một đoạn đường được phép đi trong ngày Sa-bát.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Sau đó, họ từ núi Ô-liu về Giê-ru-sa-lem. Núi ấy ở gần Giê-ru-sa-lem, chỉ cách một quãng đường đi một ngày Sa-bát.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Rồi họ từ núi Ô-liu trở về Giê-ru-sa-lem. Núi đó cách Giê-ru-sa-lem khoảng nửa dặm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Thaum lawv mus rau hauv lub nroog lawm lawv txawm nce mus rau txheej tsev saud yog chav uas lawv nyob, yog Petus, Yauhas, Yakaunpau thiab Anru, Fili thiab Thauma, Npathaulaumai thiab Mathai, Afe‑a tus tub Yakaunpau thiab Ximoos uas yog ib tug Xelaute.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Khi đã về đến, bèn lên một cái phòng cao kia, là nơi Phi-e-rơ, Giăng, Gia-cơ, Anh-rê, Phi-líp, Thô-ma, Ba-thê-lê-my, Ma-thi-ơ, Gia-cơ con của A-phê, Si-môn Xê-lốt, và Giu-đe con của Gia-cơ thường ở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Khi đã vào trong thành, họ lên một phòng cao, nơi họ đang trú ngụ. Những người đó là Phi-e-rơ, Giăng, Gia-cơ, Anh-rê, Phi-líp, Thô-ma, Ba-thê-lê-my, Ma-thi-ơ, Gia-cơ con của A-phê, Si-môn Xê-lốt, và Giu-đa con của Gia-cơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Khi đã vào thành, họ lên một phòng cao kia và ở tại đó. Những người đó là Phi-rơ, Giăng, Gia-cơ, Anh-rê, Phi-líp, Thô-ma, Ba-thô-lô-mi, Ma-thi-ơ, Gia-cơ con của Anh-phê, Si-môn Xê-lốt, và Giu-đa con của Gia-cơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Về đến nơi, họ lên lầu và ở tại đó. Hiện diện có Phê-rơ, Giăng, Gia-cơ, An-rê, Phi-líp, Thô-ma, Ba-thê-lê-mi, Ma-thi-ơ, Gia-cơ (con An-phê), Si-môn người thuộc nhóm Sê-lốt và Giu-đa (con Gia-cơ).

Bản Phổ Thông (BPT)

13Khi vào thành thì họ lên một phòng trên gác, nơi họ cư ngụ. Phia-rơ, Giăng, Gia-cơ, Anh-rê, Phi-líp, Thô-ma, Ba-thê-lê-mi, Ma-thi-ơ, Gia-cơ con A-phê, Xi-môn còn gọi là kẻ Quá khích và Giu-đa con Gia-cơ có mặt tại đó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Lawv sawvdaws txawm koom ib lub siab siv zog thov Vajtswv, thiab muaj cov pojniam thiab Maivliag uas yog Yexus niam thiab Yexus cov kwv koom ua ke.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Hết thảy những người đó bền lòng đồng một ý mà cầu nguyện với các người đàn bà, và Ma-ri là mẹ Đức Chúa Jêsus cùng anh em Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Tất cả những người ấy đều đồng tâm hiệp ý với các phụ nữ và Ma-ri là mẹ Đức Chúa Jêsus cùng các em trai Ngài mà cầu nguyện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Tất cả những người ấy đồng lòng hiệp ý liên tục cầu nguyện với các bà, với Ma-ry mẹ của Ðức Chúa Jesus, và với các em trai Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Tất cả các người đó đều đồng tâm kiên trì cầu nguyện liên tục cùng với các bà và Ma-ri là mẹ Đức Giê-su và các em trai Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Cùng với một số phụ nữ, họ tiếp tục cầu nguyện. Trong số đó có Ma-ri, mẹ Chúa Giê-xu, và là mẹ các em Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Thaum ntawd Petus sawv tsees hauv nruab nrab cov kwvtij uas nyob ua ke ntawd huvsi kwvlam muaj ib puas nees nkaum leej, thiab nws hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Trong những ngày đó, Phi-e-rơ đứng dậy giữa các anh em, --- số người nhóm lại ước được một trăm hai mươi người, --- mà nói rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Trong những ngày ấy, Phi-e-rơ đứng dậy giữa các anh em (số người nhóm lại nơi đó khoảng một trăm hai mươi người) mà nói rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Trong những ngày ấy, Phi-rơ đứng dậy giữa các anh chị em đang họp nhau tại đó, khoảng một trăm hai mươi người, và nói:

Bản Dịch Mới (NVB)

15Trong những ngày ấy, Phê-rơ đứng lên giữa nhóm anh em đông khoảng một trăm hai mươi người,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Lúc ấy có một buổi họp của các tín hữu gồm khoảng một trăm hai mươi người. Phia-rơ đứng dậy nói rằng,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16“Cov kwvtij 'e, yeej los yuav tsum tiav raws li Vajtswv txojlus uas Vaj Ntsuj Plig dawb huv kom Davi lub qhov ncauj hais txog Yudas uas coj cov uas ntes Yexus kev,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hỡi anh em ta, lời Đức Thánh Linh đã nhờ miệng vua Đa-vít mà nói tiên tri trong Kinh thánh về tên Giu-đa, là đứa đã dẫn đường cho chúng bắt Đức Chúa Jêsus, thì phải được ứng nghiệm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16“Thưa anh em, lời Kinh Thánh mà Đức Thánh Linh đã nhờ miệng vua Đa-vít nói tiên tri về Giu-đa, kẻ đã dẫn đường cho những kẻ bắt Đức Chúa Jêsus, phải được ứng nghiệm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16“Thưa anh chị em, lời Kinh Thánh do Ðức Thánh Linh cậy miệng Vua Ða-vít nói trước về tên Giu-đa, kẻ dẫn đường người ta đến bắt Ðức Chúa Jesus, phải được ứng nghiệm,

Bản Dịch Mới (NVB)

16và nói: “Thưa các anh em, lời Kinh Thánh mà Đức Thánh Linh đã phán từ xưa qua môi miệng Đa-vít phải được ứng nghiệm. Lời Chúa nói về Giu-đa, kẻ đã dẫn đường cho bọn người đi bắt Đức Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

16-17“Thưa anh chị em, trong Thánh Kinh, Đa-vít khi cảm nhận Thánh Linh có nói về việc Giu-đa. Hắn là một người trong chúng ta, cùng hầu việc chung với chúng ta nhưng hắn đã hướng dẫn người bắt Chúa Giê-xu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17vim twb suav tias nws yog peb cov thiab muaj feem ua tej haujlwm no.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vì nó vốn thuộc về bọn ta, và đã nhận phần trong chức vụ nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì nó vốn ở trong số chúng ta và đã dự phần trong chức vụ nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17vì hắn vốn là người trong nhóm chúng tôi và được dự phần trong chức vụ nầy với chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Hắn là một người trong số chúng tôi và dự phần vào chức vụ này.

Bản Phổ Thông (BPT)

16-17“Thưa anh chị em, trong Thánh Kinh, Đa-vít khi cảm nhận Thánh Linh có nói về việc Giu-đa. Hắn là một người trong chúng ta, cùng hầu việc chung với chúng ta nhưng hắn đã hướng dẫn người bắt Chúa Giê-xu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18(Tus ntawd coj cov nqe uas ntiav nws ua phem ntawd mus yuav ib daim teb, mas nws poob rau hauv daim teb ntawd ntsawm nws lub plab tawg ua hnyuv tawm tag huvsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Tên đó lấy tiền thưởng của tội ác mình mà mua một đám ruộng, rồi thì nhào xuống, nứt bụng và ruột đổ ra hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nó lấy tiền thưởng của tội ác mình mà mua một đám ruộng, rồi ngã nhào xuống đó, nứt bụng và đổ ruột ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Tên ấy đã dùng tiền thưởng bất nghĩa mua một miếng đất, rồi bị ngã chúi đầu xuống đó, vỡ bụng, và đổ ruột ra chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Giu-đa đã lấy tiền thưởng cho công tác tội ác đi mua một đám ruộng, nhưng nó ngã đâm đầu xuống giữa ruộng, bụng nứt, ruột đổ ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Hắn mua một thửa ruộng bằng tiền kiếm được do hành vi gian ác của mình. Nhưng rồi té xuống chết, banh xác, đổ ruột ra.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Txhua tus uas nyob hauv Yeluxalees yeej paub tej xwm txheej no, thaj av ntawd thiaj raug hu raws li lawv li lus hais tias Akhedama uas txhais hais tias Teb Ntshav.)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Sự đó cả dân thành Giê-ru-sa-lem đều biết chán, đến nỗi chúng gọi ruộng đó theo thổ âm mình là Hác-en-đa-ma, nghĩa là ruộng huyết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Chuyện đó cả dân thành Giê-ru-sa-lem đều biết rõ, đến nỗi họ gọi ruộng ấy theo thổ âm mình là Hác-en-đa-ma, nghĩa là ruộng máu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ðiều ấy mọi người ở Giê-ru-sa-lem đều biết cả; vì thế miếng đất đó đã bị họ gọi theo tiếng địa phương là ‘Hắc-ên-đa-ma,’ (có nghĩa là ‘Ðất Máu’ )

Bản Dịch Mới (NVB)

19Việc này cả dân Giê-ru-sa-lem đều biết rõ, nên họ gọi đám ruộng đó là Hắc-ên-đa-ma (nghĩa là Ruộng Huyết).

Bản Phổ Thông (BPT)

19Mọi người ở Giê-ru-sa-lem đều biết rõ chuyện ấy, cho nên họ gọi chỗ ấy là A-kên-đa-ma trong ngôn ngữ họ, nghĩa là ‘Ruộng Máu.’”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20“Muaj lus sau cia rau hauv phau Ntawv Nkauj hais tias,“ ‘Cia nws lub chaw nyob nyob do cuas,tsis kheev leejtwg nyob hauv. ’thiab hais tias,‘Thov kom muaj dua ib tug losnyob nws chaw ua haujlwm. ’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Trong sách Thi thiên cũng có chép rằng: Nguyền cho chỗ ở nó trở nên hoang loạn, Chớ có ai ở đó;lại rằng: Nguyền cho có một người khác nhận lấy chức nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Trong sách Thi Thiên cũng có chép rằng:‘Nguyền cho chỗ ở nó trở nên hoang vu,Đừng có ai cư trú ở đó’ và:‘Nguyền cho có một người khác nhận lấy chức vụ nó.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20vì trong Thánh Thi có chép rằng,‘Nguyện chỗ ở của chúng sẽ bị bỏ hoang,Nguyện sẽ chẳng có ai ở trong đó.’ ‘Nguyện một người khác chiếm lấy chức vụ của nó.’

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vì Thánh Thi đã chép: ‘Nguyện chỗ ở nó phải hoang tàn Và cũng không còn ai cư trú tại đó và Nguyện một người khác thay thế chức vị nó!’

Bản Phổ Thông (BPT)

20Phia-rơ tiếp, “Trong sách Thi thiên có viết như sau:‘Nguyện chỗ ở của nó bị bỏ hoang;để không ai ở đó.’ Thi thiên 69:25Và cũng có lời viết thêm:‘Nguyện có người khác lãnh đạo thế chỗ nó.’ Thi thiên 109:8

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Vim li no ib tug hauv cov uas nrog nraim peb nyob rau ncua sijhawm uas Yexus tseem mus mus los los hauv peb,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vậy, nội những kẻ đã theo cùng chúng ta trọn lúc Đức Chúa Jêsus đi lại giữa chúng ta,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vậy, trong những người từng ở với chúng ta trong suốt thời gian Chúa là Đức Chúa Jêsus đi lại giữa chúng ta,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vậy cần phải có một người đã cùng đi với chúng tôi trong suốt thời gian Ðức Chúa Jesus đi lại giữa chúng ta,

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vì thế, cần phải chọn một người trong nhóm từng ở với chúng tôi suốt thời gian Chúa Giê-su đi lại giữa chúng ta,

Bản Phổ Thông (BPT)

21-22Cho nên chúng ta phải chọn một người làm chứng cùng với chúng ta về việc Chúa Giê-xu sống lại từ kẻ chết. Người ấy phải thuộc nhóm của chúng ta trong thời gian Chúa Giê-xu ở với chúng ta—từ lúc Giăng làm lễ báp-têm cho dân chúng cho đến lúc Ngài được tiếp về thiên đàng.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22yog txij thaum Yauhas muab Yexus ua kevcai raus dej mus txog hnub uas Yexus raug muab coj ncaim peb mus saum ntuj lawm, mas ib tug hauv cov neeg no yuav tsum nrog peb ua timkhawv txog qhov uas Yexus ciaj sawv rov los.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22từ khi Giăng làm phép báp-têm cho đến ngày Ngài được cất lên khỏi giữa chúng ta, phải có một người làm chứng cùng chúng ta về sự Ngài sống lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22từ khi Ngài được Giăng làm báp-têm cho đến ngày Ngài được cất lên khỏi giữa chúng ta, phải có một người cùng với chúng ta làm chứng về sự sống lại của Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22tức là từ lúc Giăng làm báp-têm cho Ngài cho đến ngày Ngài được cất lên trời khỏi chúng ta, để người ấy làm một nhân chứng về sự sống lại của Ngài với chúng tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22bắt đầu từ khi Giăng làm báp-tem cho đến ngày Đức Giê-su được tiếp lên trời khỏi chúng ta. Phải có một người trong nhóm này hiệp với chúng tôi làm nhân chứng về sự sống lại của Chúa!”

Bản Phổ Thông (BPT)

21-22Cho nên chúng ta phải chọn một người làm chứng cùng với chúng ta về việc Chúa Giê-xu sống lại từ kẻ chết. Người ấy phải thuộc nhóm của chúng ta trong thời gian Chúa Giê-xu ở với chúng ta—từ lúc Giăng làm lễ báp-têm cho dân chúng cho đến lúc Ngài được tiếp về thiên đàng.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Lawv thiaj tawm npe ob leeg, tus ib yog Yauxej uas hu ua Npaxanpa thiab kuj hu ua Yuxatha, tus ob yog Mathia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Môn đồ cử ra hai người: Giô-sép tức là Ba-sa-ba, cũng gọi là Giúc-tu, và Ma-thia,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Các môn đồ cử ra hai người: Giô-sép tức là Ba-sa-ba, cũng gọi là Giúc-tu, và Ma-thia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vậy họ tiến cử hai người: Giô-sép được gọi là Ba-sa-ba, cũng có tên khác là Giúc-tu, và Ma-thia.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vậy, họ đề cử hai người: Giô-sép gọi là Ba-sa-ba (biệt danh là Giúc-tu) và Ma-thia,

Bản Phổ Thông (BPT)

23Họ đưa hai tên ra trước mọi người trong nhóm. Một người tên là Ba-sa-ba cũng gọi là Giúc-tu, người kia tên Ma-thia.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Ces lawv txawm thov Vajtswv hais tias, “Tus Tswv uas paub txhua tus neeg lub siab, thov qhia tshwm rau peb paub tias ob tug no koj xaiv tus twg

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24rồi cầu nguyện rằng: Lạy Chúa, Ngài biết lòng mọi người, xin tỏ ra cho chúng tôi nội hai người nầy ai là người Chúa đã chọn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Rồi họ cầu nguyện rằng: “Lạy Chúa, Ngài là Đấng biết rõ lòng mọi người, xin tỏ ra cho chúng con biết trong hai người nầy, ai là người Chúa đã chọn

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Kế đó họ cầu nguyện rằng, “Lạy Chúa, Chúa biết rõ lòng mọi người. Xin cho chúng con biết Ngài chọn ai trong hai người nầy,

Bản Dịch Mới (NVB)

24và cầu nguyện: “Lạy Chúa là Đấng biết rõ lòng dạ mọi người, xin Chúa chỉ cho chúng con biết ai là người Chúa chọn trong hai người này,

Bản Phổ Thông (BPT)

24-25Các sứ đồ cầu nguyện, “Lạy Chúa, Ngài biết tư tưởng của mọi người. Xin cho chúng con biết người nào được Ngài chọn để lo công việc Ngài. Xin cho chúng con biết ai sẽ làm sứ đồ thế Giu-đa, là người đã quay trở về nơi ở của nó.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25los tuav tes haujlwm no thiab ua tubtxib nyob Yudas lub chaw uas nws muab tso tseg es mus nyob rau lub chaw uas yeej yog nws li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25đặng dự vào chức vụ sứ đồ, thay vì Giu-đa đã bỏ đặng đi nơi của nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25để thay thế nhiệm vụ và chức sứ đồ của Giu-đa, kẻ đã phản bội để đi đến nơi dành riêng cho nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25để thế vào chức vụ nầy, tức chức sứ đồ mà Giu-đa đã lìa bỏ, để đi đến chỗ riêng của nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25để thay thế nhiệm vụ và chức sứ đồ của Giu-đa, kẻ đã từ bỏ để đi vào nơi riêng của nó!”

Bản Phổ Thông (BPT)

24-25Các sứ đồ cầu nguyện, “Lạy Chúa, Ngài biết tư tưởng của mọi người. Xin cho chúng con biết người nào được Ngài chọn để lo công việc Ngài. Xin cho chúng con biết ai sẽ làm sứ đồ thế Giu-đa, là người đã quay trở về nơi ở của nó.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Lawv thiaj rho ntawv mas rho tau Mathia. Nws thiaj raug xaiv los nrog kaum ib tug tubtxib ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đoạn, bắt thăm, trúng nhằm Ma-thia; người bèn được bổ vào mười một sứ đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Họ bắt thăm trúng nhằm Ma-thia, và ông được bổ sung vào mười một sứ đồ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ðoạn họ bắt thăm chọn giữa hai người, và thăm trúng nhằm Ma-thia; nên ông được bổ sung vào nhóm mười một sứ đồ.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Họ bắt thăm, trúng Ma-thia, nên ông được liệt vào hàng sứ đồ chung với mười một vị kia.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Sau đó họ bắt thăm. Thăm trúng Ma-thia cho nên ông được chọn gia nhập làm sứ đồ cùng với mười một người kia.