So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Bản Diễn Ý(BDY)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Vajntxwv Akipas hais rau Paulus hais tias, “Kuv cia koj hais daws koj zaj.” Paulus xyab hlo tes thiab hais daws nws zaj li no:

Bản Diễn Ý (BDY)

1Vua Ạc-ríp-ba bảo Phao-lô: “Nhà ngươi được phép tự biện hộ.” Đưa cánh tay lên cao, Phao-lô nói:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Giŏng anŭn, Agrippas laĭ kơ Paul tui anai, “Ih dưi pơhiăp kiăng kơ pơgang brơi kơ ih pô yơh.” Tui anŭn, Paul yơr tơngan ngă gru laih anŭn pơhiăp pơgang kơ ñu pô tui anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bấy giờ vua Ạc-ríp-ba biểu Phao-lô rằng: Ngươi được phép nói để chữa mình. Phao-lô bèn giơ tay ra, chữa cho mình như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ vua Ạc-ríp-pa bảo Phao-lô: “Anh được phép nói để tự bào chữa.” Phao-lô giơ tay ra, tự biện hộ như sau:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vua Ạc-ríp-pa nói với Phao-lô, “Ngươi được phép biện hộ cho mình.”Phao-lô đưa tay ra dấu và tự biện hộ cho ông như sau:

Vajtswv Txojlus (HWB)

2“Vajntxwv Akipas, kuv zoo siab kawg li, hnub no kuv tau los sawv ntawm koj xubntiag hais daws txhua zaj uas cov Yudais nkaug kuv hais tias kuv ua txhaum rau koj mloog,

Bản Diễn Ý (BDY)

2“Muôn tâu, hôm nay tôi lấy làm hân hạnh được minh oan trước mặt bệ hạ và trả lời những điều người Do-thái tố cáo.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2“Ơ pơtao Agrippas, kâo pơmĭn kâo pô mơyŭn biă mă dưi dŏ dơ̆ng ƀơi anăp ih hrơi anai tơdang kâo pơhiăp pơgang kơ kâo pô pơmĭn ƀlơ̆ng kơ abih bang tơlơi phŏng kơđi ƀing Yehudah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Tâu vua Ạc-ríp-ba, tôi lấy làm may mà hôm nay được gỡ mình tôi trước mặt vua về mọi điều người Giu-đa kiện tôi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Tâu vua Ạc-ríp-pa, hôm nay tôi may mắn được tự biện hộ trước mặt vua về mọi điều người Do Thái cáo buộc tôi;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Tâu Vua Ạc-ríp-pa:Tôi lấy làm vinh dự được biện hộ cho mình hôm nay trước mặt vua về những điều người Do-thái đã tố cáo tôi,

Vajtswv Txojlus (HWB)

3rau qhov koj yeej paub cov Yudais tej kevcai thiab tej uas peb cov Yudais hais tsis sib haum lawm. Yog li ntawd, thov koj ua siab ntev mloog kuv hais.

Bản Diễn Ý (BDY)

3Tôi phấn khởi nhất là vì biết bệ hạ thông thạo pháp luật và phong tục của người Do-thái. Vậy kính xin bệ hạ kiên nhẫn nghe tôi trình bày.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Boh nik ñu yuakơ ih thâo rơđah biă mă abih tơlơi phiăn ƀing Yehudah laih anŭn tơlơi pơrơjăh gơñu mơ̆n. Tui anŭn, kâo kwưh rơkâo kơ ih gir hơmư̆ pơñen kơ kâo đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3nhứt là vì vua đã rõ mọi thói tục người Giu-đa, và cũng biết sự cãi lẫy của họ. Vậy, xin vua hãy nhịn nhục mà nghe tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3vì vua đặc biệt biết rõ mọi phong tục cũng như những vấn đề tranh cãi của người Do Thái. Vậy, xin vua hãy kiên nhẫn nghe tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3bởi vì vua đã quá quen thuộc với những tập tục và những vấn đề tranh chấp của người Do-thái. Vì vậy, kính xin vua nhẫn nại lắng nghe tôi trình bày:

Vajtswv Txojlus (HWB)

4“Txij thaum kuv yau los txog niaj hnub no, kuv lub neej zoo li cas los cov Yudais puavleej paub huv tibsi. Kuv yeej nrog kuv haivneeg nyob hlob hauv kuv lub tebchaws thiab hauv lub nroog Yeluxalees.

Bản Diễn Ý (BDY)

4“Người Do-thái đều biết nếp sống tôi từ thuở nhỏ, lúc tôi còn ở quê hương và thời gian về Giê-ru-sa-lem.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4“Abih bang ƀing Yehudah thâo hơdră jơlan kâo hơmâo hơdip laih čơdơ̆ng mơ̆ng kâo dŏ čơđai, jing čơdơ̆ng mơ̆ng kâo hơdip tơlơi hơdip kâo amăng lŏn čar kâo pô laih anŭn ăt amăng plei Yerusalaim anai mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Cách ăn nết ở của tôi từ lúc tuổi trẻ, nơi giữa bổn quốc tôi và tại thành Giê-ru-sa-lem, thì mọi người Giu-đa đều biết cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Mọi người Do Thái đều biết nếp sống của tôi từ lúc còn trẻ, ở giữa dân tộc tôi và tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tất cả người Do-thái đều biết rõ nếp sống của tôi từ thuở nhỏ cho đến bây giờ ra sao; tôi đã lớn lên giữa dân tộc tôi và giữa Giê-ru-sa-lem từ ban đầu cho đến nay như thế nào.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Lawv yeej ibtxwm paub kuv thaum ub los lawm. Yog lawv kam ua timkhawv, lawv yeej ua tau timkhawv hais tias kuv yog ib tug Falixais uas yog pab coj nruj.

Bản Diễn Ý (BDY)

5Họ không thể chối cãi vì đã biết rõ từ đầu tôi theo phái Biệt-lập là phái nghiêm khắc nhất trong tôn giáo chúng tôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Ƀing gơñu hơmâo thâo krăn kơ kâo sui laih, laih anŭn dưi ngă gơ̆ng jơlan yơh, tơdah ƀing gơñu kiăng, kơ tơlơi tui hăng grup đaŏ djă̱ pioh Tơlơi Juăt răng pơñen hloh amăng hơdôm grup đaŏ ta, kâo hơdip jing pô Pharisai yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ví bằng họ muốn làm chứng về việc nầy, thì biết từ lâu ngày rồi, tôi là người Pha-ri-si, theo phe đó, rất là nghiêm hơn trong đạo chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nếu họ sẵn sàng làm chứng về điều nầy thì từ lâu họ thừa biết tôi đã sống theo phái Pha-ri-si, là phái nghiêm khắc nhất trong tôn giáo chúng tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Họ đã biết rõ điều đó từ lâu. Nếu họ muốn chứng cớ, họ có thể xác nhận rằng tôi sống cuộc đời của một người Pha-ri-si, tức theo một môn phái nghiêm khắc nhất trong tôn giáo của chúng tôi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Nimno kuv tuaj sawv ntawm no twb yog vim kuv cia siab rau tej uas Vajtswv tau coglus tseg rau peb cov yawgkoob lawm.

Bản Diễn Ý (BDY)

6Hiện nay tôi phải ra tòa chỉ vì hy vọng Thượng Đế sẽ thực hiện lời hứa với tổ tiên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Ră anai yuakơ kâo đaŏ kơnang kơ tơlơi Ơi Adai hơmâo ƀuăn laih kơ ƀing ơi adon ta anŭn yơh, kâo tŭ phat kơđi mơ̆ng ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Hiện nay tôi bị đoán xét, vì trông cậy lời Đức Chúa Trời đã hứa cùng tổ phụ chúng tôi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nay tôi đứng đây để bị xét xử là vì hi vọng nơi lời hứa của Đức Chúa Trời cho tổ phụ chúng tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bây giờ tôi đứng đây để bị xét xử là vì hy vọng về lời hứa Ðức Chúa Trời đã ban cho tổ phụ chúng tôi,

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Peb cov neeg kaum ob xeem puavleej muab siab rau niaj hnub niaj hmo ua raws li Vajtswv txoj Kevcai. Peb cia siab hais tias peb yuav tau raws li tej lus uas Vajtswv cog tseg ntawd. Vajntxwv, twb yog vim kuv cia siab li no cov Yudais thiaj hais tias kuv ua txhaum.

Bản Diễn Ý (BDY)

7Cũng vì hy vọng như tôi mà mười hai đại tộc Y-sơ-ra-ên ngày đêm hăng hái phục vụ Thượng Đế. Chính vì hy vọng đó mà tôi bị người Do-thái tố cáo.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Anŭn jing tơlơi ƀuăn kơ pluh-dua kơnung djuai ta hlak čang rơmang kiăng kơ ƀuh pơkrĕp truh tơdang ƀing gơñu mă bruă kơkuh pơpŭ kơ Ơi Adai hrơi hăng mlam. Ơ pơtao ăh, anŭn jing yuakơ tơlơi čang rơmang anŭn yơh ƀing Yehudah hlak phŏng kơđi kơ kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7lại mười hai chi phái chúng tôi, lấy lòng sốt sắng thờ phượng Đức Chúa Trời, cả đêm và ngày, mà trông đợi lời hứa ấy được trọn. Muôn tâu, thật là vì sự trông cậy đó mà tôi bị người Giu-đa kiện cáo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Chính vì niềm hi vọng ấy mà mười hai bộ tộc chúng tôi lấy lòng nhiệt thành thờ phượng Đức Chúa Trời ngày đêm. Muôn tâu, và cũng chính vì niềm hi vọng ấy mà tôi bị người Do Thái tố cáo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7một lời hứa mà mười hai chi tộc chúng tôi ngày đêm hết lòng thờ phượng và hy vọng được hưởng. Tâu vua, chính vì hy vọng đó mà tôi bị người Do-thái tố cáo.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Ua li cas nej cov uas yog neeg Yudais ib yam li kuv, nej pheej tsis ntseeg hais tias, Vajtswv tsa tau cov neeg uas tuag lawm sawv hauv qhov tuag rov qab los?

Bản Diễn Ý (BDY)

8Tin người chết sống lại phải chăng là một trọng tội? Tại sao quý ngài cho rằng ‘Thượng Đế phục sinh người chết’ là việc không thể nào tin được?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Ƀing gih khŏm anăm pơmĭn ôh kơ tơlơi Ơi Adai ngă kơ ƀing mơnuih jing ƀing hơmâo djai laih kiăng kơ hơdip glaĭ dơ̆ng jing tơlơi hli̱ng hla̱ng biă mă yơh!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ủa nào! Các ông há lại ngờ chẳng có thể tin được rằng Đức Chúa Trời khiến những kẻ chết sống lại sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tại sao quý vị ở đây lại không thể tin rằng Đức Chúa Trời khiến người chết sống lại?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Tại sao quý vị không thể tin rằng Ðức Chúa Trời có quyền làm cho người chết sống lại?

Vajtswv Txojlus (HWB)

9“Yav tas los lawm, kuv yeej xav hais tias kuv yuav ua txhua yam tawmtsam Yexus tus uas yog neeg Naxales.

Bản Diễn Ý (BDY)

9“Chính tôi đã từng nghĩ phải nỗ lực chống lại Danh Giê-xu, người Na-xa-rét.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9“Kâo pô ăt hơmâo tơlơi kơčŭt kơ tơlơi kâo khŏm ngă abih bang tơlơi kâo dưi kiăng pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Pô anăn Yêsu Pô Nazaret.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Thật, chính mình tôi đã tin rằng nên dùng đủ mọi cách thế mà chống lại danh Jêsus ở Na-xa-rét.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Thật vậy, chính tôi trước đây đã nghĩ rằng phải tìm mọi cách để chống đối danh Jêsus người Na-xa-rét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Thật vậy, chính tôi đã tin rằng tôi phải làm mọi cách để chống lại danh Ðức Chúa Jesus ở Na-xa-rét.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Kuv thiaj ua li ntawd nram lub nroog Yeluxalees. Cov thawj ntawm cov povthawj tso cai rau kuv mus ntes cov ntseeg Vajtswv coj los kaw rau hauv tsev lojcuj. Thaum cov thawj txiav txim hais tias yuav muab cov ntseeg ntawd coj mus tua povtseg, kuv pom zoo li ntawd thiab.

Bản Diễn Ý (BDY)

10Tôi đã thực hiện một chương trình khủng bố tại Giê-ru-sa-lem. Tôi được các thầy trưởng tế ủy quyền bắt giam nhiều tín đồ, và khi họ bị sát hại, tôi đã nhiệt liệt tán thành.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Anŭn yơh jing tơlơi kâo hơmâo ngă laih amăng plei Yerusalaim. Amăng tơlơi dưi ƀing khua ngă yang prŏng, kâo mă lu ƀing đaŏ krư̆ amăng sang mơnă, laih anŭn tơdang arăng pơdjai hĭ ƀing gơñu, kâo ăt tŭ ư pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing gơñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Thật tôi đã làm sự nầy tại thành Giê-ru-sa-lem: Sau khi đã chịu quyền của các thầy tế lễ cả, thì tôi bỏ tù nhiều người thánh; và lúc họ giết các người đó, tôi cũng đồng một ý.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Tôi đã làm như vậy tại Giê-ru-sa-lem: Dựa vào thẩm quyền của các thầy tế lễ cả, tôi không những bỏ tù nhiều thánh đồ, mà khi họ bị kết án tử hình, tôi cũng bỏ phiếu tán đồng nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Và đó là những điều tôi đã làm tại Giê-ru-sa-lem. Với quyền hành do các trưởng tế ban cho, không những tôi đã bắt nhiều thánh đồ nhốt vào tù, mà còn bỏ phiếu tán thành việc xử tử họ nữa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Muaj ntau zaug kuv mus ntes cov ntseeg hauv tej tsev sablaj los rau txim thiab yuam kom lawv tso lawv tej kev ntseeg tseg. Kuv ntxub lawv kawg li, kuv thiaj mus tsimtxom cov ntseeg uas nyob hauv lwm Haivneeg tej tebchaws thiab.

Bản Diễn Ý (BDY)

11Bao lần tôi đã hành hạ, tra tấn họ trong các hội trường, buộc họ phải nói xúc phạm đến Chúa Cứu Thế. Căm giận họ đến cực điểm, tôi đuổi theo khủng bố họ tại các thành phố nước ngoài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Lu wơ̆t kâo nao pơ rĭm sang jơnum kiăng kơ pơkơhma̱l hĭ ƀing gơñu laih anŭn kâo gir pơgŏ̱ ƀing gơñu pơhiăp ƀrưh mơhiăh kơ Ơi Adai. Amăng tơlơi kâo hil pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing gơñu, kâo nao pơ plei pla ƀing Tuai kiăng kơ kơpĭ kơpe̱t hĭ ƀing gơñu yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vả lại, tôi thường trẩy đi từ nhà hội nầy đến nhà hội kia, hà hiếp họ, để bắt họ phải nói phạm thượng, tôi lại nổi giận quá bội bắt bớ họ cho đến các thành ngoại quốc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tôi thường đi khắp các nhà hội để trừng phạt họ và ép buộc họ chối bỏ đức tin; tôi tức giận đến nỗi đi tận các thành ngoại quốc để bắt bớ họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tôi thường đi khắp các hội đường để trừng phạt họ, cưỡng bách họ nói những lời phạm thượng. Tôi còn tức giận họ đến độ đến tận các thành ở ngoại quốc để bắt bớ họ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12“Yog li ntawd, kuv thiaj thov cov thawj ntawm cov povthawj ua ntawv tso cai rau kuv mus tsimtxom cov ntseeg pem lub nroog Damaxes.

Bản Diễn Ý (BDY)

12“Vì mục đích ấy tôi lên thủ đô Đa-mách, được các thầy trưởng tế cho toàn quyền hành động.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Giŏng anŭn, Paul ruai dơ̆ng tui anai, “Ƀơi sa amăng hơdôm jơlan rơbat anŭn, tơdang kâo hlak nao pơ plei Damaskus, tŭ pơjao hăng tŭ pơkiaŏ nao yua mơ̆ng ƀing khua ngă yang prŏng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ấy vậy, tôi lên thành Đa-mách có trọn quyền và phép bởi các thầy tế lễ cả, đương đi dọc đường,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vì thế, tôi đi lên Đa-mách với thẩm quyền và mệnh lệnh của các thầy tế lễ cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vì lẽ đó nên tôi đi đến Thành Ða-mách với sự ủy quyền và ủy nhiệm của các trưởng tế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Vajntxwv, thaum tavsu uas kuv taug kev mus, kuv pom duab ci nplas saum ntuj tuaj, ci tshaj lub hnub tuaj rau kuv thiab cov neeg uas nrog kuv mus ntawd.

Bản Diễn Ý (BDY)

13Muôn tâu, dọc đường, vào lúc giữa trưa, tôi thấy một luồng sáng chói rực hơn mặt trời, chiếu xuống chung quanh tôi và các bạn đường.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Ơ pơtao ăh, hlak yang hrơi dơ̆ng tơdang kâo hlak dŏ rơbat ƀơi jơlan, kâo ƀuh sa tơlơi bơngač pơčrang mơ̆ng adai, rơđah hloh kơ yang hrơi, pơčrang jum dar kâo wơ̆t hăng ƀing mơnuih nao hrŏm hăng kâo mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13muôn tâu, lúc giữa trưa, tôi thấy có ánh sáng từ trên trời, giáng xuống chói lói hơn mặt trời sáng lòa chung quanh tôi và kẻ cùng đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Trên đường đi, muôn tâu, vào lúc giữa trưa, tôi thấy có ánh sáng từ trên trời chói lọi hơn mặt trời, chiếu chung quanh tôi và những người cùng đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nhưng tâu vua, dọc đường, vào giữa trưa, tôi thấy một luồng ánh sáng, chói lọi hơn cả mặt trời, từ trời chiếu xuống chói lòa quanh tôi và các bạn đồng hành với tôi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Peb txawm ntog tas rau hauv av, kuv hnov ib lub suab ua lus Henplais hais rau kuv hais tias, ‘Xaulus, Xaulus! Ua li cas koj tsimtxom kuv? Yog koj tawmtsam kuv, yuav mob koj ib yam li tus nyuj uas tuam nws tus tswv tus pas, ces yeej yuav mob nyuj nqaij xwb.’

Bản Diễn Ý (BDY)

14Chúng tôi đều ngã xuống đất. Tôi nghe có ai gọi tôi bằng tiếng Hy-bá: ‘Sau-lơ! Sau-lơ! Sao con bức hại Ta? Đá vào mũi nhọn chỉ đau nhức cho con thôi!’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Abih bang gơmơi rơbuh ƀơi lŏn laih anŭn kâo hơmư̆ sa asăp pơhiăp kơ kâo amăng tơlơi Aramit tui anai, ‘Ơ Saul, Ơ Saul, anăm ih kơpĭ kơpe̱t Kâo ôh! Ih hlak pơruă kơ ih pô yơh tơdang gir kiăng kơ pơruă hĭ Kâo, kar hăng sa drơi rơmô tơno čưng djơ̆ ƀơi khul gai añhueng pô ñu yơh.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Chúng tôi thảy đều té xuống đất, và tôi nghe tiếng phán cùng tôi bằng tiếng Hê-bơ-rơ rằng: Hỡi Sau-lơ, Sau-lơ, sao ngươi bắt bớ ta? Ngươi đá đến ghim nhọn thì là khó chịu cho ngươi vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Khi tất cả chúng tôi ngã xuống đất, tôi nghe tiếng phán với tôi bằng tiếng Hê-bơ-rơ rằng: ‘Hỡi Sau-lơ, Sau-lơ, sao ngươi bắt bớ Ta? Đá vào mũi nhọn thì thật khó chịu cho ngươi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Sau khi tất cả chúng tôi đã té xuống đất, tôi nghe có tiếng nói với tôi bằng tiếng Hê-bơ-rơ rằng, ‘Hỡi Sau-lơ, Sau-lơ, sao ngươi bắt bớ Ta? Ngươi đá vào mũi nhọn thì đau đớn cho ngươi thay.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Kuv nug hais tias, ‘Tus Tswv, koj yog leejtwg?’ Tus Tswv teb hais tias, ‘Kuv yog Yexus tus uas koj tsimtxom ntag.

Bản Diễn Ý (BDY)

15“Tôi thưa: ‘Lạy Chúa, Chúa là ai?’ Chúa đáp: ‘Ta là Giê-xu mà con đang bức hại!

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15“Giŏng anŭn, kâo tơña tui anai, ‘Ơ Khua ăh, hlơi Ih lĕ?’ Ñu laĭ glaĭ, ‘Kâo jing Yêsu, jing Pô ih hlak kơpĭ kơpe̱t anai yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Tôi thưa: Lạy Chúa, Chúa là ai? Chúa đáp rằng: Ta là Jêsus mà ngươi đương bắt bớ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Tôi thưa: ‘Lạy Chúa, Chúa là ai?’ Chúa đáp: ‘Ta là Jêsus mà ngươi đang bắt bớ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Tôi hỏi, ‘Lạy Chúa, Ngài là ai?’ Chúa đáp, ‘Ta là Jesus mà ngươi đang bắt bớ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Koj cia li sawv, qhov uas kuv los tshwm rau koj pom no yog kuv los tsa koj ua kuv tus tubtxib. Koj yuav mus qhia qhov uas hnub no koj pom kuv thiab tej uas kuv yuav ua rau koj pom yav tom ntej rau sawvdaws paub.

Bản Diễn Ý (BDY)

16Nhưng con hãy đứng dậy! Ta đến gặp con để tuyển chọn con làm tôi tớ Ta. Con sẽ thuật cho mọi người kinh nghiệm hôm nay và những điều Ta sẽ tiết lộ cho con.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Ră anai tơgŭ dŏ dơ̆ng bĕ. Kâo hơmâo pơƀuh rai kơ ih kiăng kơ ruah mă ih jing pô ding kơna laih anŭn jing pô ngă gơ̆ng jơlan kơ tơlơi ih hơmâo ƀuh laih kơ Kâo anai laih anŭn kơ tơlơi Kâo či pơrơđah kơ ih yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Song hãy chờ dậy, và đứng lên, vì ta đã hiện ra cho ngươi để lập ngươi làm chức việc và làm chứng về những việc ngươi đã thấy cùng những việc ta sẽ hiện đến mách cho ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng hãy trỗi dậy và đứng lên, vì Ta đã hiện ra với ngươi để lập ngươi làm đầy tớ và nhân chứng về những điều ngươi đã thấy nơi Ta, và về những điều Ta sẽ hiện ra tỏ cho ngươi biết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Hãy trỗi dậy và đứng lên. Ta hiện ra với ngươi vì mục đích nầy: để lập ngươi làm một đầy tớ và một nhân chứng cho Ta không những về những điều ngươi đã thấy, mà còn về những điều Ta sẽ hiện ra tỏ cho ngươi biết.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Kuv yuav txib koj mus qhia cov Yixalayees thiab lwm Haivneeg; kuv yuav tsomkwm koj, tsis pub leejtwg ua phem rau koj.

Bản Diễn Ý (BDY)

17Ta sẽ bảo vệ con thoát khỏi tay dân Y-sơ-ra-ên và các dân tộc khác. Ta sai con đến các dân tộc ấy

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Kâo či pơklaih hĭ ih mơ̆ng ƀing ană plei ih pô laih anŭn mơ̆ng ƀing Tuai mơ̆n. Kâo či pơkiaŏ ih nao pơ ƀing gơñu yơh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ta sẽ bảo hộ ngươi khỏi dân nầy và dân ngoại là nơi ta sai ngươi đến,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ta sẽ giải cứu ngươi khỏi dân nầy và các dân ngoại là nơi Ta sai ngươi đến

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ta sẽ giải cứu ngươi khỏi đồng bào ngươi và khỏi các dân ngoại là những người Ta sẽ sai ngươi đến

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Kuv yuav txib koj mus qhia cov neeg uas nyob hauv qhov tsaus ntuj kom lawv tawm los nyob qhov pom kev thiab tawm hauv dab Ntxwgnyoog txhais tes los cuag Vajtswv. Thaum lawv los ntseeg kuv lawm, Vajtswv yuav zam txim rau lawv, lawv thiaj tau los nrog cov neeg uas Vajtswv xaiv cia ua Vajtswv haivneeg lawm nyob ua ke.’

Bản Diễn Ý (BDY)

18để mở mắt họ, dìu dắt họ từ tối tăm qua ánh sáng, từ quyền lực Sa-tan quay về Thượng Đế. Nhờ niềm tin nơi Ta, họ sẽ được tha tội và hưởng cơ nghiệp với các thánh đồ.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18kiăng kơ djru brơi kơ ƀing gơñu thâo tơlơi sĭt laih anŭn lui hĭ tơlơi đaŏ kơnang kơ tơlơi ƀu sĭt, tui anŭn ƀing gơñu ƀu či đuaĭ tui Satan kiăng git gai ƀing gơñu, samơ̆ či brơi kơ Ơi Adai yơh git gai ƀing gơñu. Giŏng anŭn, Ơi Adai či pap brơi khul tơlơi soh gơñu hăng tŭ ju̱m ƀing gơñu jing ƀing ană plei Ñu yuakơ ƀing gơñu đaŏ kơnang kơ Kâo.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18đặng mở mắt họ, hầu cho họ từ tối tăm mà qua sáng láng, từ quyền lực của quỉ Sa-tan mà đến Đức Chúa Trời, và cho họ bởi đức tin nơi ta được sự tha tội, cùng phần gia tài với các thánh đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18để mở mắt họ, chuyển họ từ tối tăm qua sáng láng, từ quyền lực của Sa-tan trở về cùng Đức Chúa Trời; hầu cho bởi đức tin nơi Ta, họ nhận được sự tha tội và hưởng phần gia tài cùng với các thánh đồ.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18để ngươi mở mắt họ, hầu họ xây bỏ tối tăm để quay qua ánh sáng, lìa bỏ quyền lực của Sa-tan để trở về với Ðức Chúa Trời, và để họ có thể nhận sự tha tội và hưởng gia tài với những người được thánh hóa nhờ tin Ta.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

19“Vajntxwv Akipas, twb yog vim li ntawd, kuv thiaj ua raws li tej uas kuv hnov lub suab saum ntuj hais kom kuv ua.

Bản Diễn Ý (BDY)

19“Muôn tâu, vì thế tôi vâng phục khải tượng từ trời.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19“Hơnŭn yơh, Ơ pơtao Agrippas ăh, kâo tui gưt laih hlo̱m ƀo̱m tơlơi Yang Yêsu pơtă kơ kâo kiăng kơ ngă tơdang Ñu pơhiăp hăng kâo mơ̆ng adai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Tâu vua Ạc-ríp-ba, từ đó, tôi chẳng hề dám chống cự với sự hiện thấy trên trời;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Tâu vua Ạc-ríp-pa, từ đó, tôi không dám chống cự với khải tượng từ trời;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Tâu Vua Ạc-ríp-pa, kể từ đó, tôi không dám bất tuân khải tượng từ trời.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Kuv xub qhia cov neeg uas nyob hauv lub nroog Damaxes, kuv mam li mus qhia nram lub nroog Yeluxalees. Tom qab ntawd kuv mus qhia thoob plaws hauv lub xeev Yudais thiab qhia lwm Haivneeg kom sawvdaws nyias tso nyias tej kev txhaum tseg thiab tig rov los cuag Vajtswv, thiab nyias ua nyias lub neej kom phim qhov uas nyias twb tso nyias tej kev txhaum tseg lawm.

Bản Diễn Ý (BDY)

20Tôi truyền giảng tại Da¬-mách, Giê-ru-sa-lem, cả xứ Giu-đê, và khắp các nước ngoài, kêu gọi mọi người phải ăn năn quay về Thượng Đế và ăn ở xứng đáng để chứng tỏ lòng ăn năn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Blung hlâo, kâo pơtô pơblang kơ ƀing hlơi pô amăng plei Damaskus, giŏng anŭn kơ ƀing hlơi pô dŏ amăng plei Yerusalaim laih anŭn kơ abih bang ƀing mơnuih amăng kwar Yudea, wơ̆t hăng kơ ƀing Tuai mơ̆n. Kâo pơtô pơblang kơ tơlơi ƀing gơñu khŏm kơhma̱l hăng đaŏ kơnang kơ Ơi Adai laih anŭn pơrơklă kơ tơlơi pơkơhma̱l gơñu hăng bruă mơnuă ƀing gơñu ngă tui tơlơi ƀing gơñu kơhma̱l yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20nhưng đầu hết tôi khuyên dỗ người thành Đa-mách, kế đến người thành Giê-ru-sa-lem và cả xứ Giu-đê, rồi đến các dân ngoại rằng phải ăn năn và trở lại cùng Đức Chúa Trời, làm công việc xứng đáng với sự ăn năn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20nhưng trước hết, tôi rao giảng cho những người ở Đa-mách, kế đến tại Giê-ru-sa-lem và cả miền Giu-đê, rồi đến các dân ngoại rằng phải ăn năn và quay về với Đức Chúa Trời, làm công việc xứng đáng với sự ăn năn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nhưng tôi đã rao giảng trước hết cho những người ở Ða-mách, rồi ở Giê-ru-sa-lem, khắp nơi trong miền Giu-đê, và cho các dân ngoại rằng, họ phải ăn năn, quay về với Ðức Chúa Trời, và hành động xứng hợp với sự ăn năn ấy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Twb yog vim li ntawd, cov Yudais thiaj li tuaj ntes kuv hauv lub Tuamtsev; thaum ntawd lawv twb yuav muab kuv tua povtseg.

Bản Diễn Ý (BDY)

21Vì thế, người Do-thái đã bắt tôi trong Đền thờ và định giết tôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Yuakơ tơlơi anŭn yơh, ƀing Yehudah mă kâo amăng anih wăl tơdron sang yang laih anŭn gir kiăng kơ pơdjai hĭ kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Kìa, vì thế nên người Giu-đa đã bắt tôi trong đền thờ và toan giết tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vì lý do đó, người Do Thái đã bắt tôi trong đền thờ và toan giết tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vì lý do đó người Do-thái đã bắt tôi trong đền thờ và định giết tôi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Tiamsis Vajtswv niaj zaus pab kuv los txog hnub no, kuv thiaj li tau tuaj sawv ntawm no ua timkhawv qhia tej uas kuv pom thiab kuv paub lawm rau cov hlob cov yau sawvdaws mloog. Tej uas kuv qhia, kuv tsuas qhia raws li tej lus uas cov cev Vajtswv lus thiab Mauxes xub qhia tseg lawm

Bản Diễn Ý (BDY)

22Song nhờ Thượng Đế phù hộ, tôi còn sống đến ngày nay để làm chứng cho mọi người lớn nhỏ về những điều các tiên tri và Mai-sen đã báo trước:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Samơ̆ kâo hơmâo laih tơlơi Ơi Adai djru kơ kâo hlŏng truh kơ hrơi anai laih anŭn kâo dŏ dơ̆ng pơ anai hăng ngă gơ̆ng jơlan kơ ƀing ƀu yom pơphan wơ̆t hăng ƀing yom pơphan kar kaĭ. Kâo ƀu či laĭ hơget tơlơi rơngiao kơ tơlơi ƀing pô pơala hăng Môseh hơmâo laĭ či truh laih ôh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Song nhờ ơn Đức Chúa Trời bảo hộ, tôi còn sống đến ngày nay, làm chứng cho các kẻ lớn nhỏ, không nói chi khác hơn là điều các đấng tiên tri và Môi-se đã nói sẽ đến,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng tôi được Đức Chúa Trời phù hộ cho đến ngày nay, và vì vậy, tôi đứng đây làm chứng cho người lớn kẻ nhỏ, không nói gì khác hơn là điều các nhà tiên tri và Môi-se đã báo trước phải xảy ra:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhưng nhờ Ðức Chúa Trời phù hộ, nên ngày nay tôi còn được đứng đây, làm chứng cho những người thấp kém lẫn những bậc chức quyền, không nói gì khác hơn là những điều Các Tiên Tri và Mô-sê đã nói phải xảy ra,

Vajtswv Txojlus (HWB)

23hais tias tus Mexiyas yuav raug kev tsimtxom thiab nws yuav yog thawj tug uas sawv hauv qhov tuag rov qab los. Nws yuav qhia qhov kaj uas yog txojkev cawm dim rau cov Yudais thiab lwm Haivneeg.”

Bản Diễn Ý (BDY)

23Chúa Cứu Thế phải chịu chết, nhưng Ngài sống lại đầu tiên, để đem ánh sáng cứu rỗi cho dân Y-sơ-ra-ên và tất cả các dân tộc.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23anŭn jing kơ tơlơi Pô Krist khŏm tŭ gleh tơnap hăng djai hĭ. Laih anŭn Ñu jing hĭ Pô blung hlâo hơdip glaĭ dơ̆ng tơdơi kơ djai kiăng kơ pơhaih boh hiăp, tơlơi bơngač, kơ tơlơi Ñu či pơklaih hĭ ƀing ană plei Ñu pô laih anŭn ƀing mơnuih Tuai mơ̆n.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23tức là Đấng Christ phải chịu thương khó, và bởi sự sống lại trước nhứt từ trong kẻ chết, phải rao truyền ánh sáng ra cho dân sự và người ngoại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23tức là Đấng Christ phải chịu thương khó, và là người đầu tiên sống lại từ cõi chết, để rao truyền ánh sáng cho dân Do Thái cũng như các dân ngoại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23đó là Ðấng Christ phải chịu đau khổ và là người đầu tiên sống lại từ cõi chết, để Ngài công bố ánh sáng cho dân tộc chúng ta và cho các dân ngoại.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Thaum Paulus tabtom hais daws Paulus zaj tsis tau tas, Fexatus txawm hais nrov nrov rau Paulus hais tias, “Paulus, koj vwm lawm! Tej kev txawj ntse uas koj kawm ua rau koj vwm lawm.”

Bản Diễn Ý (BDY)

24Phao-lô nói đến đây, Phê-tu la lớn: “Phao-lô! Anh điên rồi! Anh học hỏi nhiều quá nên anh mất trí!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Ƀơi mông anŭn, Phêstos pơtơpăk hĭ tơlơi Paul hlak dŏ pơhiăp pơgang anŭn hăng pơhiăp kraih tui anai, “Ơ Paul hơi, ih rơngiă hĭ tơlơi pơmĭn laih! Tơlơi ih hrăm lu đơi anŭn ngă brơi kơ ih jing hĭ hưt laih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Người đang nói như vậy để binh vực mình, thì Phê-tu nói lớn lên rằng: Hỡi Phao-lô, ngươi lãng trí rồi; ngươi học biết nhiều quá đến đỗi ra điên cuồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Khi Phao-lô đang tự biện hộ thì Phê-tu nói lớn: “Phao-lô ơi, anh mất trí rồi! Anh học nhiều quá đến hóa điên mất!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ðang khi Phao-lô tự biện hộ cho ông như thế, Phê-tu nói lớn, “Hỡi Phao-lô, ngươi đã loạn trí rồi. Ngươi học nhiều quá nên đã loạn trí rồi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Paulus teb hais tias, “Fexatus, kuv tsis vwm! Kuv yeej meejpem thiab tej lus uas kuv hais no yeej muaj tseeb tiag.

Bản Diễn Ý (BDY)

25Nhưng Phao-lô đáp: “Tôi không điên đâu, thưa tổng trấn, tôi vừa nói những lời chân thật, sáng suốt.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Samơ̆ Paul laĭ glaĭ tui anai, “Ơ khua Phêstos pơpŭ ăh, kâo ƀu hưt ôh. Tơlơi kâo pơruai anŭn jing sĭt laih anŭn hơmâo tơhơnal tơlơi hiam yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Phao-lô lại nói: Bẩm quan lớn Phê-tu, tôi chẳng phải lãng trí đâu; tôi nói đó là những lời thật và phải lẽ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nhưng Phao-lô đáp: “Bẩm quan lớn Phê-tu, tôi không mất trí đâu, nhưng tôi đang nói những lời chân thật và tỉnh táo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Nhưng Phao-lô đáp, “Tâu Quan Phê-tu, tôi không loạn trí đâu, nhưng tôi đang nói những lời chân thật và hữu lý.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Vajntxwv Akipas, kuv muaj lub siab tawv qhia tej no rau koj, rau qhov koj yeej paub tej no tas lawm, vim tej no muaj tabmeeg sawvdaws. Kuv ntseeg hais tias koj yeej paub tej no huv tibsi lawm.

Bản Diễn Ý (BDY)

26Đức vua biết rõ việc này nên tôi đánh bạo tâu trình. Tôi biết chắc không thể giấu Đức vua một chi tiết nào, vì biến cố ấy chẳng phải xảy ra trong bóng tối.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Pơtao thâo laih kơ hơdôm tơlơi anŭn laih anŭn kâo dưi pơhiăp rơngai hăng ñu yơh. Kâo hơmâo tơlơi kơčŭt kơ tơlơi ñu thâo hơdôm tơlơi anŭn, yuakơ mơnuih mơnam djŏp djang anih hơmâo hơmư̆ laih hơget tơlơi hơmâo ngă laih kơ Yang Yêsu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vua biết rõ các sự nầy; lại tôi bền lòng tâu vì tin rằng chẳng có điều nào vua không biết; vì mọi việc đó chẳng làm ra cách chùng vụng đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Vì đức vua biết rõ những điều nầy nên tôi mạnh dạn tâu; bởi tôi tin chắc rằng chẳng có điều nào đức vua không biết, vì mọi việc đó không làm ra trong bóng tối đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vì tôi tin rằng đức vua biết rõ những điều nầy, nên tôi mới dạn dĩ tâu với vua. Bởi tôi tin chắc rằng không điều nào trong các điều nầy mà vua không biết, vì việc nầy không phải đã xảy ra ở một xó xỉnh nào.

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Vajntxwv Akipas, koj puas ntseeg tej lus uas cov cev Vajtswv lus qhia? Kuv paub hais tias koj yeej ntseeg tej lus ntawd.”

Bản Diễn Ý (BDY)

27Muôn tâu, bệ hạ tin các tiên tri không? Tôi biết bệ hạ tin!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Ơ pơtao Agrippas ăh, ih đaŏ kơ ƀing pô pơala mơ̆? Kâo thâo krăn ih đaŏ yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Tâu vua Ạc-ríp-ba, vua có tin các đấng tiên tri chăng? Tôi biết thật vua tin đó!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Tâu đức vua Ạc-ríp-pa, đức vua có tin các nhà tiên tri chăng? Tôi biết đức vua tin đó!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Tâu Vua Ạc-ríp-pa, vua tin lời Các Tiên Tri phải không? Tôi biết là vua tin.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Vajntxwv Akipas hais rau Paulus hais tias, “Koj nyuam qhuav qhia mentsis rau kuv xwb, koj txawm siv xav hais tias koj yuav yaum tau kuv los ntseeg Yexus no los?”

Bản Diễn Ý (BDY)

28Vua Ạc-ríp-ba bảo Phao-lô: “Chỉ trong khoảnh khắc mà ngươi muốn thuyết phục ta trở thành tín đồ Chúa Cứu Thế sao?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Giŏng anŭn, pơtao Agrippas laĭ kơ Paul tui anai, “Sĭt yơh ih anăm pơmĭn ôh, kơnơ̆ng amăng ƀiă mông anai ih dưi pơglưh pran jua kâo kiăng kơ jing pô đaŏ kơ Krist!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vua Ạc-ríp-ba phán cùng Phao-lô rằng: Thiếu chút nữa ngươi khuyên ta trở nên tín đồ Đấng Christ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vua Ạc-ríp-pa nói với Phao-lô: “Đừng tưởng chỉ trong thời gian ngắn ngủi mà anh thuyết phục được ta trở thành một Cơ Đốc nhân.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ạc-ríp-pa nói với Phao-lô, “Chút xíu nữa ngươi đã thuyết phục được ta trở thành một người của Ðấng Christ.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

29Paulus teb hais tias, “Txawm yog kuv qhia ntau qhia tsawg los kuv thov Vajtswv pab koj thiab nej txhua tus uas tabtom mloog kuv qhia no kom sawvdaws los ua ib yam li kuv ua, tsuas yog tsis txhob raug luag muab saw hlau khi li kuv raug no xwb.”

Bản Diễn Ý (BDY)

29Phao-lô tâu: “Dù trong khoảnh khắc hay lâu dài, tôi cầu Thượng Đế cho bệ hạ và toàn thể quý vị nghe tôi nói hôm nay đều trở nên giống như tôi, chỉ trừ xiềng xích này thôi!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Paul laĭ glaĭ tui anai, “Ƀiă mông ƀôdah sui mông, kâo iâu laĭ kơ Ơi Adai ƀu djơ̆ kơnơ̆ng ih đôč ôh, samơ̆ abih bang mơnuih hlak hơmư̆ kơ kâo hrơi anai ăt dưi jing hĭ kar hăng kâo mơ̆n, kơnơ̆ng rơngiao kơ khul hrĕ čuăk anai đôč.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Phao-lô tâu: Cầu xin Đức Chúa Trời, chẳng kíp thì chầy, không những một mình vua, nhưng hết thảy mọi người nghe tôi hôm nay đều trở nên như tôi, chỉ trừ bỏ xiềng nầy thôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Phao-lô tâu: “Dù thời gian dài hay ngắn, tôi cầu xin Đức Chúa Trời rằng không những một mình đức vua mà tất cả những người nghe tôi hôm nay đều trở nên như tôi, ngoại trừ cái xiềng nầy thôi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Phao-lô đáp, “Tôi cầu xin Ðức Chúa Trời rằng chẳng sớm thì muộn, không phải chỉ một mình vua mà tất cả những người nghe tôi hôm nay sẽ trở thành như tôi, ngoại trừ các xiềng xích nầy thôi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

30Paulus hais li ntawd tas, Vajntxwv Akipas thiab tus Tswvxeev Fexatus, Npelanikes thiab cov neeg uas nyob ntawd txawm sawv.

Bản Diễn Ý (BDY)

30Nhà vua đứng dậy, cả tổng trấn công chúa Bê-rê-nít và các quan khách cũng đứng lên theo.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Giŏng anŭn, pơtao, khua kwar, hăng HʼBernikê laih anŭn abih bang ƀing dŏ be̱r hrŏm hăng ƀing gơñu le̱ng kơ tơgŭ soh sel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Vua bèn đứng dậy, quan tổng đốc và bà Bê-rê-nít cùng những người đồng ngồi đó cũng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Bấy giờ vua, tổng đốc, bà Bê-rê-nít và những người cùng ngồi đều đứng dậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Ðoạn vua, quan tổng trấn, bà Bẹc-nít, và tất cả những người ngồi chung với họ đứng dậy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

31Thaum lawv tawm mus rau nraum zoov lawm, lawv sib tham hais tias, “Tus txivneej no tsis tau ua ib qho txhaum uas yuav txaus muab nws tua povtseg lossis muab nws kaw rau hauv tsev lojcuj.”

Bản Diễn Ý (BDY)

31Khi ra khỏi phòng, họ bảo nhau:"người này chẳng phạm điều gì đáng bị tử hình hoặc lao tù cả!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Ƀing gơñu tơbiă hĭ mơ̆ng anih anŭn laih anŭn tơdang pơhiăp hăng tơdruă, ƀing gơñu laĭ tui anai, “Pô anai ƀu hơmâo ngă tơlơi hơget ôh năng lăp tŭ kơ tơlơi djai ƀôdah dŏ amăng sang mơnă.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Khi lui ra rồi, các người nói cùng nhau rằng: Trong cách ăn ở người nầy, thật chẳng có chi đáng chết hoặc đáng bỏ tù cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Khi ra về, họ nói với nhau: “Người nầy chẳng làm điều gì đáng chết hoặc đáng bỏ tù cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Khi họ bước ra, họ nói với nhau, “Người nầy không làm gì đáng tội chết hay ở tù cả.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

32Vajntxwv Akipas hais rau Fexatus hais tias, “Yog tus txivneej no tsis txhob thov mus hais tim Huabtais Xixas, ces peb cia li muab nws tso mus los tau.”

Bản Diễn Ý (BDY)

32Ạc-ríp-ba bảo Phê-tu: “Nếu người này chưa khiếu nại lên Hoàng đế thì có thể tha được!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32Agrippas laĭ kơ Phêstos tui anai, “Mơnuih anai dưi tơbiă rơngai yơh tơdah ñu ƀu rơkâo nao pơ pơtao prŏng Kaisar kiăng kơ phat kơđi brơi kơ ñu.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vua Ạc-ríp-ba nói với Phê-tu rằng: Nếu người nầy chưa kêu nài đến Sê-sa, có thể tha được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Vua Ạc-ríp-pa nói với Phê-tu: “Nếu người nầy chưa khiếu nại lên Sê-sa thì có thể tha được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Ạc-ríp-pa nói với Phê-tu, “Người nầy có thể được phóng thích nếu ông ấy không kháng cáo lên hoàng đế.”