So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Thaum peb txhua tus dim thiab tawm tau rau tim ntug lawm, peb thiaj paub hais tias lub koog povtxwv ntawd hu ua Malatas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đã được cứu như vậy rồi, chúng ta mới biết cù lao đó tên là Man-tơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau khi được thoát nạn, chúng tôi mới biết rằng hòn đảo nầy tên là Man-tơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau khi đã lên bờ an toàn, chúng tôi mới biết đảo đó tên là Man-ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Thoát nạn rồi, chúng tôi mới biết đây là đảo Man-ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khi chúng tôi lên bờ an toàn rồi, thì được biết đảo ấy tên Man-tơ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Cov neeg uas nyob hauv lub koog povtxwv ntawd hlub peb kawg li. Lawv rauv taws rau peb nte, rau qhov thaum ntawd tabtom los nag thiab no heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Thổ nhân đãi chúng ta một cách nhân từ hiếm có, tiếp rước chúng ta thay thảy gần kề đống lửa lớn đã đốt, vì đang mưa và trời lạnh lẽo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Dân địa phương tỏ ra đặc biệt tử tế với chúng tôi. Vì trời bắt đầu mưa và lạnh nên họ đốt lửa lên và tiếp đón tất cả chúng tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Dân cư trên đảo đối xử với chúng tôi thật tử tế hiếm có. Vì trời mưa và lạnh nên họ đốt một đống lửa lớn để hoan nghinh tất cả chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Thổ dân tỏ lòng tử tế khác thường với chúng tôi. Họ nhóm một đám lửa để hoan nghênh tất cả chúng tôi vì trời đang mưa và lạnh lẽo.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Cư dân trên đảo rất tử tế với chúng tôi. Vì trời lạnh và đang mưa nên họ đốt một đống lửa đón tiếp chúng tôi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Paulus mus khaws tau ib tsuag tawg los, nws tabtom yuav muab tso rau hauv qhovcub; thaum pa taws ntshawb ib tug nab tawm hauv tsuag taws los tom Paulus txhais tes.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Phao-lô lượm được một bó củi khô quăng vào trong lửa xảy có một con rắn lục từ trong bó củi bị nóng bò ra, quấn trên tay người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Phao-lô lượm một bó củi ném vào đống lửa thì một con rắn lục từ trong bó củi bị nóng bò ra, quấn chặt vào tay ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Phao-lô lượm một bó củi và đem chất vào đống lửa, một con rắn độc bị nóng bò ra và quấn vào tay ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Phao-lô lượm một bó củi chất vào lửa, bỗng một con rắn độc bị nóng bò ra quấn chặt vào bàn tay ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Phao-lô ôm một bó củi và đặt trên đống lửa thì tình cờ có một con rắn độc bị nóng bò ra quấn lấy tay ông.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Thaum cov neeg Malatas pom tus nab tom dai vias ntawm Paulus txhais tes, lawv sib tham hais tias, “Tus txivneej no ntshai nws yog ib tug neeg tua neeg; txawm yog nws dim kev tuag hauv Hiavtxwv los lawm los ntuj tseem tsis tseg nws nyob thiab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Thổ nhân thấy con vật đeo thòng lòng trên tay người bèn nói với nhau rằng: Thật người nầy là tay giết người; nên dầu được cứu khỏi biển rồi, nhưng lẽ công bình chẳng khứng cho sống!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khi dân địa phương thấy con rắn đeo trên tay Phao-lô thì nói với nhau: “Thật người nầy là tay giết người! Cho nên dù thoát chết ngoài khơi mà công lý vẫn không cho phép sống!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Khi dân địa phương thấy con rắn độc đeo vào tay Phao-lô, họ nói với nhau, “Người nầy quả là kẻ giết người, nên dù đã thoát chết trên biển, công lý cũng không để cho sống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Thấy con rắn đeo trên tay Phao-lô, thổ dân bảo nhau: “Anh này đúng là tay giết người nên dù thoát chết ngoài khơi mà công lý vẫn không cho sống nữa!”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Dân cư trên đảo thấy con rắn treo lủng lẳng trên tay Phao-lô nên bảo nhau, “Người nầy chắc là tay giết người! Cho nên dù thoát chết trên biển cả nhưng thần Công Lý vẫn không cho sống.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Tiamsis Paulus nchos tus nab poob rau hauv qhovcub, Paulus tsis mob li cas li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhưng Phao-lô rảy rắn lục vào lửa, chẳng thấy hề chi hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng Phao-lô rảy rắn lục vào lửa và chẳng bị đau đớn gì cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng Phao-lô rảy con rắn độc vào lửa, và không hề hấn gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhưng Phao-lô rảy con rắn vào lửa mà không hề hấn gì cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng Phao-lô rảy con rắn vào lửa, không sao cả.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Cov neeg ntawd pom nab tom Paulus txhais tes, lawv xav hais tias ntshai Paulus txhais tes yuav o lossis Paulus yuav cia li ntog thiab tuag kiag tamsim ntawd. Lawv tos tos tiamsis tsis pom muaj li cas, ces lawv ho hais tias, “Nws yog vajtswv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Họ ngờ người sẽ bị sưng lên, hoặc ngã xuống chết tức thì; nhưng đã đợi lâu rồi, chẳng thấy hại chi cho người, bèn đổi ý mà nói rằng thật là một vì thần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Họ tưởng ông sẽ bị sưng lên hoặc ngã xuống chết ngay; nhưng sau khi đợi một lúc, không thấy điều gì khác thường xảy ra, họ lại đổi ý và nói rằng ông là một vị thần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Họ nghĩ rằng ông sẽ bị sưng phù lên hoặc sẽ ngã xuống chết tức khắc, nhưng họ đợi mãi mà không thấy có gì bất thường xảy đến cho ông, nên họ đổi ý và nghĩ ông là một vị thần.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Thổ dân chắc rằng ông sẽ bị sưng phù lên hoặc ngã chết tức khắc; nhưng đợi đã lâu mà không thấy ông bị hại gì, họ lại đổi ý, tôn xưng ông là một vị thần.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Dân chúng trên đảo đoán chắc Phao-lô sẽ bị sưng vù lên hoặc ngã xuống chết ngay lập tức. Họ chờ mãi không thấy ông bị việc gì nên đổi ý nói rằng, “Ông nầy đúng là thần!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Tus nom uas kav lub koog povtxwv Malatas hu ua Puli-us, nws lub tsev nyob tsis deb ntawm qhov chaw uas cov neeg Malatas rauv taws rau peb nte. Peb mus so hauv Puli-us tsev tau peb hnub, thiab Puli-us nrhiav zaub nrhiav mov zoo kawg rau peb noj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Trong chỗ đó, có mấy đám ruộng thuộc về người tù trưởng của đảo ấy, tên là Búp-li-u; người nầy đãi đằng chúng ta cách mến khách lắm trong ba ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Gần đó là lãnh địa của Púp-li-u, tù trưởng đảo ấy. Tù trưởng mời và tiếp đãi chúng tôi cách niềm nở trong ba ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Gần nơi ấy là lãnh địa của Púp-li-u vị chúa đảo. Ông ta tiếp đãi chúng tôi rất ân cần trong ba ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Cạnh nơi này có đất đai của tù trưởng đảo Man-ta, tên là Búp-li-u. Tù trưởng đón chúng tôi về nhà và tiếp đãi thân mật trọn ba ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Quanh đó có mấy thửa ruộng của Búp-liêu, một người có uy tín trên đảo. Ông mời chúng tôi vào nhà và thết đãi trong ba ngày.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Thaum ntawd Puli-us txiv tabtom ua npaws thiab raws plab. Paulus mus saib Puli-us txiv hauv txaj thiab thov Vajtswv pab kho nws. Thaum Paulus thov Vajtswv, Paulus cev tes tuav nws, ces nws tej mob txawm zoo lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vả, cha của Búp-li-u nầy đương nằm trên giường đau bịnh nóng lạnh và bịnh lỵ. Phao-lô đi thăm người, cầu nguyện xong, đặt tay lên và chữa lành cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Lúc ấy, thân phụ của Púp-li-u đang nằm trên giường vì bị cảm sốt và kiết lỵ. Phao-lô đến thăm, cầu nguyện đặt tay trên ông và chữa lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Lúc ấy cha của Púp-li-u bị nóng lạnh và kiết lỵ, nằm liệt trên giường. Phao-lô đến thăm ông, đặt tay cầu nguyện, và chữa lành cho ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Thân phụ của Búp-li-u bị sốt nặng và kiết lỵ, phải nằm liệt giường. Phao-lô vào thăm, cầu nguyện và đặt tay chữa lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Cha của Búp-liêu đang bị sốt rét và kiết lỵ. Phao-lô đến thăm, cầu nguyện, đặt tay lên ông và chữa lành cho.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Thaum Paulus kho Puli-us txiv zoo lawm, cov neeg muaj mob uas nyob hauv lub koog povtxwv ntawd txawm tuaj cuag Paulus, thiab lawv txhua tus tej mob zoo huv tibsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nhân đó, ai nấy trong đảo có bịnh, đều đến cùng Phao-lô, và được chữa lành cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Khi việc nầy xảy ra, tất cả những người đau yếu trên đảo đều đến với Phao-lô, và được chữa lành cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Thấy thế tất cả những ai trên đảo bị đau ốm đều kéo đến gặp Phao-lô, và họ đều được chữa lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Sau việc đó, những người đau yếu khác trên đảo cũng kéo đến và đều được chữa lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Sau đó, tất cả những người đau yếu nào trên đảo cũng đến với Phao-lô và đều được chữa lành cả.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Cov neeg ntawd nqa ntau yam tuaj pub rau peb thiab ua peb tsaug. Thiab thaum peb yuav caij nkoj mus, lawv nqa qhov txhia chaw tuaj tso rau hauv lub nkoj rau peb tau siv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Họ cũng tôn trọng chúng ta lắm, và lúc chúng ta đi, thì sửa soạn mọi đồ cần dùng cho chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Họ tỏ lòng quý trọng chúng tôi; khi chúng tôi xuống tàu, họ còn cung cấp đồ cần dùng cho chúng tôi nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Họ đã bày tỏ lòng quý trọng chúng tôi bằng nhiều cách; khi chúng tôi xuống tàu ra đi, họ đã cung cấp mọi nhu cầu cho chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Họ cho chúng tôi nhiều quà. Khi rời đảo, chúng tôi được họ cung cấp đầy đủ mọi thứ cần dùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

10-11Dân chúng tiếp chúng tôi rất niềm nở. Ba tháng sau, khi chúng tôi sắp rời đảo thì họ cung cấp đủ mọi thứ cần dùng cho chúng tôi.
Chúng tôi lên một chiếc tàu khởi hành từ A-lịch-sơn nhưng trú trên đảo suốt mùa đông. Trước mũi tàu có vẽ hình thần sinh đôi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Peb nyob hauv lub koog povtxwv Malatas tau peb lub hlis, tom qab ntawd peb nce mus rau hauv lub nkoj uas hu ua “Vajtswv Ntxaib,” lub nkoj ntawd tuaj nram lub nroog Alexadias tuaj so rau hauv lub koog Povtxwv ntawd kom dhau lub caij ntuj no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Sau đó ba tháng, chúng ta xuống tàu ở A-léc-xan-tri mà đi, là tàu đã qua mùa đông tại đảo đó, và có hiệu là Đi-ốt-cua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ba tháng sau, chúng tôi đáp tàu có tên Đi-ô-cua từ A-léc-xan-đờ-ri-a đến, là tàu đã trú mùa đông tại đảo nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Sau ba tháng chúng tôi xuống một chiếc tàu đã đến đảo để tạm trú qua mùa đông; tàu ấy đến từ A-léc-xan-ria và có hình hai thần Anh Em Sinh Ðôi chạm ở đầu tàu.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ba tháng sau, chúng tôi đáp một chiếc tàu tên là thần Song Sinh từ cảng A-lê-xan-đơ-ri đến, tàu này đã trú mùa đông tại đảo.

Bản Phổ Thông (BPT)

10-11Dân chúng tiếp chúng tôi rất niềm nở. Ba tháng sau, khi chúng tôi sắp rời đảo thì họ cung cấp đủ mọi thứ cần dùng cho chúng tôi.
Chúng tôi lên một chiếc tàu khởi hành từ A-lịch-sơn nhưng trú trên đảo suốt mùa đông. Trước mũi tàu có vẽ hình thần sinh đôi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Thaum peb mus txog pem lub nroog Xilakuxes, peb nyob ntawd tau peb hnub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Tới thành Sy-ra-cu-sơ rồi, chúng ta ở lại đây ba ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Chúng tôi đến Sy-ra-cu-sơ và ở lại đó ba ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Khi tàu ghé Hải Cảng Sy-ra-cút, chúng tôi ở lại đó ba ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Đến Si-ra-cu-sơ chúng tôi ở lại ba ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chúng tôi dừng lại bến Xi-ra-qui ba ngày.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Tom qab ntawd peb caij nkoj mus rau pem lub nroog Lenki-oos. Hnub tom qab muaj cua ntsawj sab qabteb tuaj, peb caij nkoj mus ob hnub thiaj mus txog pem lub nroog Pute-aulis.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Từ nơi đó, chạy theo mé biển Si-si-lơ, tới thành Rê-ghi-um. Đến ngày mai, vì gió nam nổi lên, nên sau hai ngày nữa chúng ta tới thành Bu-xô-lơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Từ nơi đó, chúng tôi chạy vòng và đến Rê-ghi-um. Ngày hôm sau, gió nam nổi lên nên sau hai ngày, chúng tôi đến Pu-xô-lơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Từ đó chúng tôi chạy dọc bờ biển và đến Rê-ghi-um; một ngày sau gió nồm nổi lên, nên ngày kế tiếp chúng tôi đã đến được Pu-tê-ô-li.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Từ đó tàu chạy đến thành Rê-ghi-um. Hôm sau, gió nam bắt đầu thổi, nên chạy hai ngày chúng tôi đến thành Bu-tô-lơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Từ đó chúng tôi giương buồm đi Rê-gum. Hôm sau gió Nam bắt đầu thổi thì ngày sau chúng tôi đến Bu-teo-li.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Thaum peb mus txog hauv lub nroog ntawd lawm, peb mus saib cov ntseeg. Lawv thov kom peb nrog lawv nyob xya hnub. Tom qab ntawd peb mam li mus txog pem lub nroog Loos.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ở đó gặp anh em mời chúng ta ở lại với bảy ngày; rồi thì đi đến thành Rô-ma.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Chúng tôi gặp các anh em ở đó; họ mời chúng tôi ở lại với họ bảy ngày. Thế là chúng tôi đã đến Rô-ma.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Tại đây chúng tôi tìm được anh chị em tín hữu. Họ mời chúng tôi ở lại với họ bảy ngày. Sau đó chúng tôi lên đường đến Rô-ma.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Tại đây gặp anh em tín hữu, và được họ thiết tha mời mọc, chúng tôi ở lại với họ bảy ngày, rồi lên đường đi Rô-ma.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Chúng tôi tìm được một số tín hữu ở đó, họ mời chúng tôi ở lại chơi một tuần. Sau cùng chúng tôi đến La-mã.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Thaum cov kwvtij ntseeg uas nyob hauv lub nroog Loos hnov hais tias peb mus, lawv txawm tuaj tos peb. Muaj ibtxhia tuaj tos peb nram lub khw Api-us, muaj ibtxhia tuaj tos peb nram lub zos uas hu ua Peb Lub Tsev So. Thaum Paulus pom cov ntseeg tuaj tos peb, nws ua Vajtswv tsaug thiab nws kaj siab mentsis.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Anh em trong thành nầy nghe nói về chúng ta, bèn ra đến Phô-rum Áp-bi-u và chỗ Ba Quán mà đón rước chúng ta. Phao-lô thấy anh em, thì cảm tạ Đức Chúa Trời và vững chí.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Các anh em ở đó nghe tin chúng tôi đến thì ra tận Phô-rum Áp-pi-u và chỗ Ba Quán để đón. Phao-lô thấy anh em thì cảm tạ Đức Chúa Trời và thêm can đảm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Khi anh chị em tín hữu ở Rô-ma nghe tin chúng tôi đến, một số người đã từ khu thương mại Áp-pi-u và vùng Ba Lữ Quán đến gặp chúng tôi. Khi Phao-lô thấy họ, ông cảm tạ Ðức Chúa Trời và cảm thấy vững lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Anh em tín hữu Rô-ma nghe tin chúng tôi đến đã ra tận quảng trường Áp-bi-u và Ba Quán đón tiếp. Thấy anh em, Phao-lô cảm tạ Đức Chúa Trời và vững lòng.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Các tín hữu địa phương nghe tin chúng tôi đến, nên từ những nơi xa như Chợ A-bi-út và Ba Lữ Quán kéo đến thăm. Gặp gỡ họ, Phao-lô cảm thấy phấn khởi và cảm tạ Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Thaum peb mus txog hauv lub nroog Loos lawm, cov nomtswv coj Paulus mus nyob rau ib qho, tsuas yog lawv tso ib tug tubrog zov Paulus xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Khi chúng ta đã đến thành Rô-ma, Phao-lô được phép ở riêng với một người lính canh giữ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Khi chúng tôi vào thành Rô-ma, Phao-lô được phép ở riêng với một người lính canh giữ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Khi chúng tôi vào đến Thủ Ðô Rô-ma, Phao-lô được phép ở riêng một mình với một người lính canh giữ.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vào đến thủ đô Rô-ma, đội trưởng Giu-li cho phép Phao-lô ở riêng với một binh sĩ canh giữ.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Đến La-mã, Phao-lô được phép ở riêng, chỉ có một người lính canh giữ mà thôi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Tau peb hnub tom qab Paulus txawm hu cov Yudais tej thawjcoj uas nyob hauv lub nroog ntawd tuaj sablaj. Thaum sawvdaws tuaj txhij lawm, Paulus hais rau lawv hais tias, “Cov kwvtij, txawm yog kuv tsis tau ua txhaum peb haivneeg lossis tsis tau ua txhaum peb cov yawgkoob tej kevcai los cov Yudais cia li ntes kuv tim lub nroog Yeluxalees thiab muab rau cov nomtswv Loos txiav txim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Sau ba ngày, người mời các trưởng lão trong dân Giu-đa nhóm lại; đến rồi, người nói rằng: Hỡi anh em ta, dẫu tôi chẳng từng làm điều gì nghịch cùng dân chúng hoặc cùng thói tục tổ phụ chúng ta, mà tôi còn bị bắt tại thành Giê-ru-sa-lem và nộp trong tay người Rô-ma.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Sau ba ngày, Phao-lô mời các bậc lãnh đạo của người Do Thái đến; khi họ họp lại, ông nói: “Thưa anh em, dù không làm điều gì chống lại dân tộc hoặc phong tục của tổ phụ chúng ta, tôi đã bị bắt tại Giê-ru-sa-lem và bị nộp vào tay người Rô-ma.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ba ngày sau, Phao-lô mời các vị lãnh đạo cộng đồng Do-thái họp lại. Sau khi họ tụ họp đông đủ, ông nói, “Thưa anh chị em, dù tôi không làm gì chống lại dân tộc chúng ta hay truyền thống của tổ tiên chúng ta, tôi đã bị bắt tại Giê-ru-sa-lem và bị nộp vào tay người La-mã.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ba ngày sau, Phao-lô mời các cấp lãnh đạo Do Thái địa phương họp mặt. Phao-lô trình bày: “Thưa các anh em, tôi chẳng làm điều gì chống nghịch dân chúng hoặc phạm đến tục lệ của tổ tiên, nhưng tôi bị bắt tại Giê-ru-sa-lem và giao nạp cho người La Mã.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ba ngày sau, ông cho mời các lãnh tụ người Do-thái ở đó đến. Khi họ họp lại, Phao-lô trình bày, “Thưa anh em, tôi chưa hề làm điều gì chống lại dân ta hay phong tục của tổ tiên chúng ta. Nhưng tôi bị bắt ở Giê-ru-sa-lem, rồi bị giải sang cho người La-mã.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Thaum cov nomtswv Loos taug kuv zaj tas, lawv xav tso kuv, rau qhov lawv tsis pom kuv ua ib qho txhaum uas yuav txaus muab kuv tua povtseg,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Những người nầy đã xét việc tôi rồi, thì muốn tha ra, vì tôi chẳng hề làm điều gì đáng chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Sau khi tra xét tôi, họ muốn trả tự do cho tôi, vì thấy tôi không làm điều gì đáng chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Khi họ xét xử tôi, họ muốn thả tôi ra, vì họ không tìm được lý cớ nào để kết tội tử hình tôi cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Họ đã thẩm tra, và định trả tự do cho tôi vì họ không thấy tôi có tội nào đáng xử tử cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Sau khi hạch hỏi nhiều điều mà vẫn không tìm thấy lý do nào để xử tử, họ định thả tôi,

Vajtswv Txojlus (HWB)

19tiamsis cov Yudais txwv tsis pub lawv tso kuv, kuv thiaj thov tuaj cuag Huabtais Xixas. Kuv ua li no, tsis yog kuv yuav tuaj nkaug kuv haivneeg rau Huabtais Xixas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Song người Giu-đa chống cự điều đó, nên buộc tôi kêu nài đến Sê-sa, nhưng chẳng phải có ý kiện bổn quốc ta đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nhưng người Do Thái phản đối nên tôi buộc phải khiếu nại lên Sê-sa, chứ tôi không có ý tố cáo dân tộc mình đâu!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nhưng vì người Do-thái đã phản đối việc đó, nên buộc lòng tôi phải kháng cáo lên hoàng đế, chứ tôi không có điều gì chống lại dân tộc mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nhưng một số người Do Thái phản đối, nên buộc lòng tôi phải khiếu nại lên Hoàng Đế La Mã, chứ không phải tôi có điều gì tố cáo quốc dân ta đâu!

Bản Phổ Thông (BPT)

19nhưng người Do-thái ở đó chống đối. Cho nên tôi phải đến La-mã để Xê-xa phân xử chứ không phải để tố cáo dân ta đâu.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Qhov uas kuv hu nej tuaj ntawm no yog kuv xav pom nej thiab qhia rau nej paub hais tias, vim li cas luag thiaj muab saw hlau khi kuv. Kuv raug khi li no twb yog kuv ntseeg tus uas cov Yixalayees cia siab rau.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ấy vì cớ đó mà tôi đã xin gặp anh em và nói chuyện với, vì là bởi sự trông cậy của dân Y-sơ-ra-ên nên tôi mang lấy xiềng nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vì lý do đó, tôi đã xin gặp và nói chuyện với anh em; chính vì niềm hi vọng của dân Y-sơ-ra-ên mà tôi mang xiềng xích nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vì lý do đó, tôi kính mời anh chị em đến đây để được gặp anh chị em và thưa chuyện với anh chị em việc nầy; ấy là vì hy vọng của I-sơ-ra-ên mà tôi phải mang xiềng xích nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vậy, vì lý do đó tôi mời anh em đến để gặp gỡ, chuyện trò; chính vì niềm hy vọng của Y-sơ-ra-ên mà tôi phải mang chiếc xiềng này.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Vì thế mà tôi muốn gặp các anh em để nói chuyện. Tôi mang xiềng xích nầy là vì tôi tin vào niềm hi vọng của dân Ít-ra-en.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Lawv hais rau Paulus hais tias, “Cov neeg uas nyob tim lub xeev Yudas tsis muaj ib tug sau koj zaj tuaj qhia rau peb paub li. Thiab peb cov kwvtij uas nyob tid tuaj saib peb, tiamsis peb tsis hnov lawv hais ib yam dabtsi phem txog koj li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Các người ấy trả lời rằng: Chúng tôi chẳng tiếp thơ từ xứ Giu-đê nói về việc anh, và chẳng ai trong anh em đã đến mách cho chúng tôi hay là nói xấu về anh nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Họ đáp: “Chúng tôi không nhận được thư nào từ Giu-đê nói về anh, và cũng chẳng có anh em nào đến đây báo cáo hay là nói xấu về anh nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Họ đáp, “Chúng tôi chẳng nhận được thư từ gì từ Giu-đê gởi đến, và cũng chẳng có anh em nào đến đây báo cáo hay nói xấu gì về ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Họ đáp: “Chúng tôi chẳng được thư từ gì từ xứ Giu-đê nói về anh, cũng chẳng có đồng bào nào đến đây báo cáo hoặc nói xấu anh cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Họ đáp, “Chúng tôi chưa nhận được thư từ gì từ Giu-đia nói về vụ của anh. Không ai trong vòng các anh em Do-thái mới đến đây đem tin hoặc nói điều gì không hay về anh.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Peb cov uas tuaj ntawm no, peb xav paub hais tias zaj uas koj ntseeg yog li cas, rau qhov peb pheej hnov hais tias tej neeg uas nyob txhua qhov sawvdaws ntxub cov neeg uas ntseeg li koj ntseeg. Zaj no peb paub tsis tseeb, thov koj qhia rau peb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Dầu vậy, chúng tôi muốn biết anh nghĩ làm sao; vì về phần đạo nầy, chúng tôi biết người ta hay chống nghịch khắp mọi nơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Tuy nhiên, chúng tôi muốn biết anh suy nghĩ thế nào, vì chúng tôi biết giáo phái nầy bị người ta chống đối khắp nơi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhưng chúng tôi muốn nghe ý kiến của ông, bởi vì chúng tôi biết rằng ở nơi nào người ta cũng phản đối đạo giáo nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng thiết tưởng cũng nên xin anh cho biết ý kiến vì chúng tôi được biết giáo phái này bị chống đối khắp nơi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhưng chúng tôi muốn nghe ý kiến anh, vì biết rằng mọi người khắp nơi đều chống lại đạo nầy.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Lawv txawm teem ib lub sijhawm yuav nrog Paulus tham. Thaum txog lub sijhawm ntawd, muaj neeg coob coob tuaj cuag Paulus hauv lub tsev uas Paulus nyob. Paulus qhia cov neeg uas tuaj ntawd ib hnub tsaus ntuj. Nws qhia txog Vajtswv lub Tebchaws. Nws muab tej lus uas Mauxes thiab cov cev Vajtswv lus sau tseg lawm qhia rau lawv kom lawv los ntseeg Yexus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Họ đã hẹn ngày với người, bèn đến thăm tại nơi nhà trọ rất đông; từ buổi sáng đến chiều, người cứ làm chứng và giảng giải với họ về nước Đức Chúa Trời, lấy luật pháp Môi-se và các đấng tiên tri mà gắng sức khuyên bảo họ về Đức Chúa Jêsus.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Sau khi định ngày gặp ông, họ đến thăm ông tại nhà trọ rất đông. Từ sáng đến chiều, ông cứ làm chứng và giải nghĩa cho họ về vương quốc Đức Chúa Trời, lấy luật pháp Môi-se và các lời tiên tri mà cố gắng thuyết phục họ về Đức Chúa Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Sau đó họ hẹn ngày gặp lại ông. Ðến ngày hẹn, họ kéo nhau đến nhà trọ của ông rất đông. Từ sáng đến tối, ông giải thích cho họ và làm chứng cho họ về vương quốc Ðức Chúa Trời. Ông trích dẫn Luật Pháp của Mô-sê và Các Tiên Tri để thuyết phục họ tin nhận Ðức Chúa Jesus.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Đúng ngày hẹn, họ kéo đến đông đảo gặp Phao-lô tại nhà trọ. Từ sáng đến chiều ông làm chứng, trình bày về Nước Đức Chúa Trời, trưng dẫn Kinh Luật Môi-se và các Kinh Tiên Tri, cố gắng thuyết phục họ tin nhận Đức Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Phao-lô và những người Do-thái đồng ý chọn một ngày họp lại. Vào hôm ấy có rất đông người Do-thái đến chỗ ông trọ. Ông dành suốt ngày nói chuyện với họ. Dùng luật pháp Mô-se và các lời tiên tri, ông giải thích về Nước Trời và tìm cách thuyết phục họ tin những lời viết về Chúa Giê-xu.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Thaum Paulus qhia tas, muaj ibtxhia ntseeg tej uas Paulus qhia, tiamsis muaj ibtxhia tsis ntseeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Có người chịu tin lời người nói, có kẻ chẳng tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Một số người chịu thuyết phục bởi lời ông giảng, còn số khác không chịu tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Một số người chịu thuyết phục về những điều ông nói, nhưng một số khác không tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Một số người chịu thuyết phục, còn những kẻ khác không chịu tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Có người tin lời Phao-lô, có kẻ chẳng chịu tin.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Cov neeg ntawd tsis sib haum, nyias txawm tawm nyias lawm. Thaum lawv yuav mus Paulus hais ib los rau lawv hais tias, “Vaj Ntsujplig tus Dawbhuv kom Yaxayas uas yog tus cev Vajtswv hais tseeb rau nej cov yawgkoob;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Bởi chưng họ không đồng ý với nhau và ra về, nên Phao-lô chỉ nói thêm một lời nầy: Đức Thánh Linh đã phán phải lắm, khi Ngài dùng đấng tiên tri Ê-sai mà phán cùng tổ phụ các ngươi rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vì thế, họ bất đồng với nhau và ra về nên Phao-lô nói thêm lời nầy: “Đức Thánh Linh đã phán thật đúng lắm, khi Ngài dùng nhà tiên tri Ê-sai phán với tổ phụ anh em rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Họ bất đồng ý kiến với nhau; trước khi họ ra về, Phao-lô nói thêm những lời nầy, “Ðức Thánh Linh đã phán những lời nầy là đúng lắm, khi Ngài dùng đấng Tiên Tri I-sai-a nói với các tổ phụ của anh chị em rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

25Họ không đồng ý với nhau và giải tán, sau khi Phao-lô nói câu này: “Thánh Linh đã dùng tiên tri của Ngài là I-sa phán bảo tổ phụ các anh thật đúng:

Bản Phổ Thông (BPT)

25Cho nên họ bất đồng ý với nhau và bắt đầu tản mác ra về sau khi Phao-lô nói với họ một điều nữa: “Thánh Linh nói rất đúng về tổ tiên các anh qua nhà tiên tri Ê-sai,

Vajtswv Txojlus (HWB)

26nws hais tias,‘Cia li mus hais rau cov neeg no hais tiasnej yuav mloog tas mloog thiab,tiamsis nej yuav tsis totaub; nej yuav saib tas saib thiab,tiamsis nej yuav tsis pom;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Hãy đến nơi dân nầy và nói rằng: Các ngươi lấy lỗ tai nghe mà chẳng hiểu chi; Lấy mắt xem mà không thấy gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26‘Hãy đi đến với dân nầy và nói:Các ngươi nghe mà chẳng hiểu gì,Các ngươi nhìn mà không thấy chi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26‘Hãy đến với dân nầy và nói:Các ngươi cứ nghe mãi nhưng chẳng hiểu chi,Các ngươi cứ nhìn mãi nhưng chẳng thấy gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

26‘Hãy đi bảo dân này rằng: Các ngươi cứ nghe mãi mà không hiểu. Các ngươi cứ nhìn hoài mà chẳng thấy,

Bản Phổ Thông (BPT)

26‘Hãy đi bảo cùng dân nầy rằng:Các ngươi nghe thì nghe,nhưng không hiểu gì.Nhìn thì nhìnmà chẳng học được gì.

Vajtswv Txojlus (HWB)

27cov neeg no lub siab ruam, lawv tsis xav mloog,lawv thiaj ntsaws qhovntsej;lawv tsis xav pom lawv thiaj qi qhovmuag.Yog lawv tsis ua li ntawd nyob tsamlawv qhovmuag yuav pom,lawv qhovntsej yuav hnov thiab lawv yuav totaub,ces lawv yuav tig rov los cuag kuv,thiab kuv yuav kho lawv tej mob.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vì lòng dân nầy đã nặng nề; Họ bịt lỗ tai, Nhắm mắt lại. E rằng mắt mình tự thấy, Tai mình tự nghe, Lòng mình tự hiểu, Và họ trở lại Mà ta chữa cho lành được chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vì lòng dân nầy trở nên tối tăm,Tai họ nặng,Mắt họ nhắm.E rằng mắt họ thấy được,Tai họ nghe được,Lòng họ hiểu được,Và họ trở lạiĐể Ta chữa lành chăng.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vì lòng dân nầy đã trở nên chai lỳ,Tai họ đã điếc,Mắt họ đã nhắm;Kẻo mắt họ thấy,Tai họ nghe,Và lòng họ hiểu,Rồi họ trở lại,Và Ta chữa lành cho họ chăng.’

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vì tâm trí dân này đã chai lì, Tai nặng không nghe, Mắt nhắm chẳng chịu thấy. Họ ngại rằng mắt họ thấy rõ, Tai họ nghe ra, Trí họ hiểu được, Thì họ quay về với Ta, Đức Chúa Trời phán, Rồi Ta chữa lành cho họ.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Vì dân nầy đã trở nên ương ngạnh.Có tai mà không nghe,họ nhắm mắt lại.Nếu không, họ hiểu đượcmắt họ thấy được,tai họ nghe được.Trí họ thật hiểurồi họ sẽ trở về cùng tađể được chữa lành.’ Ê-sai 6:9–10

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Paulus xaus lus hais tias, “Kuv qhia rau nej hais tias twb muaj neeg mus qhia Vajtswv Txojlus uas yog txojkev cawm dim rau lwm Haivneeg lawm. Lawv yeej yuav mloog!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vậy, hãy biết sự cứu rỗi của Đức Chúa Trời nầy đã sai đến cho người ngoại; những người đó sẽ nghe theo vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vậy, hãy biết rằng sự cứu rỗi của Đức Chúa Trời đã được truyền bá cho các dân ngoại và họ sẽ lắng nghe.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Vậy xin anh chị em hãy biết rằng đạo cứu rỗi nầy đã được truyền ra cho các dân ngoại, và họ sẽ lắng nghe.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Phao-lô kết luận: “Vậy, anh em phải biết rằng sự cứu rỗi của Đức Chúa Trời đã được truyền bá cho các dân tộc ngoại quốc. Họ sẽ nghe theo!”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Anh em nên biết rằng Thượng Đế đã đem sự cứu rỗi nầy đến cho các dân không phải Do-thái và họ bằng lòng tiếp nhận!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

29[Thaum Paulus hais li ntawd tas, cov Yudais sib cav heev, ces lawv nyias txawm tawm nyias mus lawm.]

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Sau khi nghe ông nói những lời ấy, người Do-thái đi ra và bàn cãi với nhau rất sôi nổi.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Nghe nói xong, người Do Thái ra về, cãi nhau dữ dội.

Bản Phổ Thông (BPT)

29

Vajtswv Txojlus (HWB)

30Paulus nyob hauv lub tsev uas nws ntiav tau ob xyoos txwm nkaus, nws tos txais txhua tus uas tuaj saib nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Phao-lô ở trọn hai năm tại một nhà trọ đã thuê. Người tiếp rước mọi người đến thăm mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Phao-lô ở trọn hai năm tại một nhà thuê. Ông tiếp đón mọi người đến thăm mình,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Phao-lô sống tại căn nhà trọ ông thuê trọn hai năm, và tiếp đón mọi người đến thăm ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Phao-lô ở tại nhà trọ suốt hai năm, tiếp đón tất cả những người đến thăm,

Bản Phổ Thông (BPT)

30Phao-lô ở suốt hai năm tại một nhà thuê, tiếp đón những người đến thăm.

Vajtswv Txojlus (HWB)

31Nws qhia txog Vajtswv lub Tebchaws thiab qhia Tswv Yexus Khetos zaj rau txhua tus mloog, nws tsis ntshai leejtwg li thiab tsis muaj leejtwg txwv nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31giảng về nước Đức Chúa Trời, và dạy dỗ về Đức Chúa Jêsus Christ cách tự do trọn vẹn, chẳng ai ngăn cấm người hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31giảng về vương quốc Đức Chúa Trời, và dạy về Chúa là Đức Chúa Jêsus Christ một cách tự do, không bị ai ngăn cấm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Ông giảng cho họ về vương quốc Ðức Chúa Trời và dạy họ về Chúa, tức Ðức Chúa Jesus Christ, một cách tự do, không bị trở ngại gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

31truyền giảng Nước Đức Chúa Trời và mạnh dạn dạy dỗ về Chúa Cứu Thế Giê-su, không bị ai ngăn cấm.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Ông mạnh dạn rao giảng Nước Trời và dạy dỗ về Chúa Giê-xu, không bị ai ngăn trở cả.