So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Giŏng anŭn, pô khua ngă yang prŏng hloh tơña kơ Stephen tui anai, “Hiư̆m ngă, hơdôm tơlơi phŏng anŭn jing djơ̆ mơ̆?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ vị thượng tế hỏi ông, “Có đúng như vậy không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Thầy tế lễ tối cao hỏi Ê-tiên, “Có đúng thế không?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Khua ngă yang prŏng êmuh, “Djŏ msĕ snăn mơ̆?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Thầy cả thượng phẩm bèn hỏi Ê-tiên rằng: Có phải thật như vậy chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Thầy tế lễ thượng phẩm hỏi Ê-tiên: “Có đúng như vậy không?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Stephen laĭ glaĭ tui anai, “Ơ ƀing ayŏng adơi Yehudah jing ƀing khua moa pơpŭ pơyom hơi, rơkâo kơ ƀing gih hơmư̆ kâo đa! Ơi Adai kơ tơlơi ang yang hơmâo pơƀuh rai laih kơ ơi adon ta jing Abraham, hlak ñu ăt dŏ pơ anih lŏn Mesopotamia, jing hlâo kơ ñu aka dŏ pơ anih lŏn Kharran.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông đáp, “Thưa anh chị em và thưa quý cha, xin nghe tôi trình bày. Ðức Chúa Trời vinh hiển đã hiện ra với Áp-ra-ham tổ phụ chúng ta khi ông còn ở tại Mê-sô-pô-ta-mi-a, trước khi ông sống tại Cha-ran.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ê-tiên đáp, “Thưa các anh và các cha, xin nghe tôi nói. Thượng Đế vinh hiển của chúng ta hiện ra cùng Áp-ra-ham, tổ tiên của chúng ta ở Mê-sô-bô-ta-mi trước khi ông đến sinh sống tại Ha-ran.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Y-Êtiên lŏ wĭt lač, “Ơ phung ayŏng adei leh anăn phung ama, dôk hmư̆ kâo bĕ. Aê Diê klei guh kơang bi êdah leh kơ aê drei Y-Abraham hlăk ñu dôk hlăm čar Mêsôpôtami, êlâo ñu dôk ti ƀuôn Čaran,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ê-tiên trả lời rằng: Hỡi các anh, các cha, xin nghe lời tôi! Đức Chúa Trời vinh hiển đã hiện ra cùng tổ chúng ta là Áp-ra-ham, khi người còn ở tại Mê-sô-bô-ta-mi, chưa đến ở tại Cha-ran,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ê-tiên trả lời: “Thưa các anh, các cha, xin hãy nghe tôi nói! Đức Chúa Trời vinh quang đã hiện ra cùng tổ phụ chúng ta là Áp-ra-ham khi ông còn ở tại Mê-sô-pô-ta-mi, trước khi đến định cư tại Cha-ran,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Ơi Adai laĭ hăng gơ̆ tui anai, ‘Tơbiă đuaĭ hĭ bĕ mơ̆ng plei pla ih, mơ̆ng kơnung djuai ih laih anŭn nao pơ anih lŏn Kâo či kơčrâo brơi kơ ih.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ngài bảo ông, ‘Hãy lìa quê hương và bà con ngươi, để đến một xứ Ta sẽ chỉ cho ngươi.’

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ngài nói cùng Áp-ra-ham rằng, ‘Hãy rời bỏ quê hương và bà con ngươi, rồi đi đến xứ mà ta sẽ chỉ cho.’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3leh anăn lač kơ Y-Abraham, ‘Kbiă bĕ mơ̆ng čar leh anăn găp djuê ih, leh anăn nao kơ čar kâo srăng ktrâo brei kơ ih.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3mà phán rằng: Hãy ra khỏi quê hương và bà con ngươi, mà đi đến xứ ta sẽ chỉ cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3và phán rằng: ‘Hãy ra khỏi quê hương và bà con của con mà đi đến vùng đất Ta sẽ chỉ cho.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4“Tui anŭn, Abraham tơbiă đuaĭ hĭ mơ̆ng anih lŏn Khaldai hăng nao pơ anih lŏn Kharran. Tơdơi kơ ama ñu tơĭ pran laih, Ơi Adai brơi ñu rai truh pơ anih lŏn anai, jing anih ƀing gih hlak dŏ hơdip ră anai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ông lìa xứ Canh-đê và đến định cư tại Cha-ran. Rồi từ đó, sau khi thân phụ của ông qua đời, Ngài đem ông vào xứ nầy, xứ quý vị hiện đang sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vì thế Áp-ra-ham rời xứ Canh-đê đi đến cư ngụ tại Ha-ran cho tới khi cha ông qua đời. Sau đó Thượng Đế sai ông đến xứ mà quí vị hiện đang sống đây.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4 Hlăk anăn ñu kbiă mơ̆ng čar Kaldê leh anăn nao dôk ti ƀuôn Čaran. Leh djiê ama ñu, Aê Diê brei ñu kbiă mơ̆ng anôk anăn mŭt dôk hlăm čar diih dôk ară anei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Bấy giờ người ra khỏi xứ Canh-đê, rồi đến thành Cha-ran. Từ đó, lúc cha người qua đời rồi, Đức Chúa Trời khiến người từ nơi đó qua xứ các ông hiện đương ở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vậy, ông ra khỏi xứ Canh-đê và định cư tại Cha-ran. Sau khi thân phụ ông qua đời, Đức Chúa Trời khiến ông di chuyển từ nơi đó qua xứ mà quý vị hiện đang ở đây.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Ơi Adai ƀu brơi ñu lŏn kŏng ngăn hơget ôh amăng anih lŏn anŭn, ƀiă lŏn kiăng kơ juă tơkai ăt kŏn hơmâo lơi. Samơ̆ Ơi Adai ƀuăn laih hăng ñu kơ tơlơi ñu hăng ƀing ană tơčô ñu tơdơi kơ ñu či mă tŭ anih lŏn anai yơh, wơ̆t tơdah hlak anŭn Abraham aka ƀu hơmâo ană bă ôh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ngài chẳng cho ông sản nghiệp gì trong xứ nầy, dù một thẻo đất đặt bàn chân cũng không, nhưng Ngài lại hứa ban cho ông và cho dòng dõi ông quyền làm chủ xứ nầy, dù lúc ấy ông chưa có con.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Thượng Đế không cho ông phần đất nào ở đây cả, dù là miếng đất bằng bàn chân đi nữa. Nhưng Ngài hứa sẽ cấp cho ông cùng dòng dõi ông đất nầy, ngay trước khi Áp-ra-ham có con.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5 Aê Diê amâo brei lăn hma kơ ñu ôh hlăm čar anăn, sa plă jơ̆ng lăn kăn mâo rei, ƀiădah Aê Diê ƀuăn srăng brei čar anăn jing dŏ ñu leh anăn dŏ phung anak čô ñu êdei, wăt tơdah hlăk anăn Y-Abraham ka mâo anak êkei ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ngài chẳng ban cho người sản nghiệp gì trong xứ nầy, dầu một thẻo đất lọt bàn chân cũng không, nhưng Ngài hứa ban xứ nầy làm kỉ vật cho người và dòng dõi người nữa, dẫu bấy giờ người chưa có con cái mặc lòng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ngài chẳng ban cho ông tài sản gì trong xứ nầy, dù một tấc đất lọt bàn chân cũng không, nhưng Ngài hứa cho ông và dòng dõi ông chiếm hữu vùng đất nầy, mặc dù bấy giờ ông chưa có con.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Ơi Adai pơhiăp laih hăng ñu tui anai, ‘Ƀing ană tơčô ih či jing hĭ ƀing tuai amăng sa anih lŏn ƀu djơ̆ anih lŏn gơñu pô ôh, laih anŭn arăng či pơjing ƀing gơñu jing hlŭn mơnă hăng kơtư̆ juă ƀing gơñu amăng pă̱-rơtuh thŭn yơh.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðức Chúa Trời đã phán với ông rằng dòng dõi ông sẽ kiều ngụ nơi đất khách quê người, rồi họ sẽ bị bắt làm nô lệ và bị ngược đãi trong bốn trăm năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ngài bảo ông rằng, ‘Dòng dõi ngươi sẽ làm dân tạm trú trên đất xa lạ, không phải là quê hương mình. Dân xứ đó sẽ bắt họ làm nô lệ và ngược đãi họ trong bốn trăm năm.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6 Aê Diê lač phung anak čô ñu srăng jing tue hlăm čar arăng; phung anăn srăng mjing diñu hlŭn leh anăn ktư̆ juă diñu êjai pă êtuh thŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đức Chúa Trời phán như vầy: Dòng dõi ngươi sẽ ở ngụ nơi đất khách, người ta sẽ bắt chúng nó làm tôi và hà hiếp trong bốn trăm năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đức Chúa Trời cho biết rằng dòng dõi ông sẽ là kiều dân nơi đất khách, người ta sẽ bắt họ làm nô lệ và bạc đãi họ trong bốn trăm năm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Laih anŭn Ơi Adai laĭ dơ̆ng tui anai, ‘Samơ̆ Kâo či pơkơhma̱l hĭ lŏn čar ƀing gơñu mă bruă kar hăng hlŭn mơnă anŭn, laih anŭn tơdơi kơ anŭn, ƀing gơñu či tơbiă đuaĭ hĭ mơ̆ng lŏn čar anŭn hăng kơkuh pơpŭ kơ Kâo amăng anih lŏn anai yơh.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nhưng Ðức Chúa Trời cũng đã phán, ‘Ta sẽ đoán phạt dân đã bắt chúng làm nô lệ; rồi sau đó chúng sẽ ra đi và thờ phượng Ta tại nơi nầy.’

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhưng ta sẽ trừng phạt quốc gia mà họ bị làm nô lệ. Rồi con cháu ngươi sẽ rời xứ ấy và thờ phụng ta tại nơi nầy.’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7 Ƀiădah Aê Diê lač, ‘Kâo srăng phat kđi găp djuê mjing diñu hlŭn. Êdei kơ klei anăn diñu srăng kbiă hriê leh anăn kkuh mpŭ kơ kâo hlăm anôk anei.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đức Chúa Trời lại phán rằng: Nhưng ta sẽ đoán xét dân đã bắt chúng nó làm tôi, kế đó, chúng nó sẽ ra khỏi, và thờ phượng ta trong nơi nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đức Chúa Trời phán: ‘Nhưng Ta sẽ phán xét dân tộc đã bắt họ làm nô lệ; sau đó, họ sẽ ra khỏi và thờ phượng Ta tại nơi nầy.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Giŏng anŭn, Ơi Adai pơđar kơ Abraham kiăng kơ khăt klĭ ană đah rơkơi ñu kiăng kơ pơrơđah kơ tơlơi ñu hăng ƀing gơñu tui gưt kơ tơlơi pơgop Ñu yơh. Hơnŭn yơh, Abraham jing hĭ ama kơ Isa̱k laih anŭn khăt klĭ gơ̆ ƀơi hrơi tal sapăn tơdơi kơ hrơi tơkeng kơ gơ̆. Tơdơi kơ anŭn, Isa̱k khăt klĭ kơ ană ñu Yakôb laih anŭn Yakôb khăt klĭ kơ pluh-dua čô ƀing ană đah rơkơi ñu, jing ƀing ama ơi adon ta yơh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bấy giờ Ngài ban cho ông giao ước cắt bì; vì thế khi Áp-ra-ham sinh được I-sác, ông đã làm phép cắt bì cho I-sác vào ngày thứ tám. Theo đó I-sác làm phép cắt bì cho Gia-cốp, rồi Gia-cốp làm phép cắt bì cho mười hai trưởng tộc.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Thượng Đế lập giao ước với Áp-ra-ham qua phép cắt dương bì. Khi Áp-ra-ham sinh con trai là Y-sác, thì làm phép cắt dương bì cho con, lúc Y-sác được tám ngày. Y-sác cắt dương bì cho con là Gia-cốp, Gia-cốp cắt dương bì cho mười hai người con là tổ tiên của dân ta.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8 Aê Diê brei kơ Y-Abraham klei bi mguôp hŏng klei khăt klĭt. Snăn Y-Abraham ƀă kơ Y-Isăk, leh anăn khăt klĭt gơ̆ tơdah gơ̆ mâo sa păn hruê. Y-Isăk ƀă kơ Y-Yakôp, Y-Yakôp ƀă kơ phung pluh dua čô aê phŭn phung Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đoạn, Đức Chúa Trời ban cho người sự giao ước về phép cắt bì. Ấy vậy, khi Áp-ra-ham đã sanh một con trai là Y-sác, thì làm phép cắt bì cho, trong ngày thứ tám; Y-sác làm phép cắt bì cho Gia-cốp, và Gia-cốp làm phép ấy cho mười hai tổ phụ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đức Chúa Trời ban cho ông giao ước qua lễ cắt bì. Vậy, khi Áp-ra-ham đã sinh một con trai là Y-sác thì cắt bì cho con trong ngày thứ tám. Y-sác cắt bì cho Gia-cốp và Gia-cốp cũng làm như vậy cho mười hai tổ phụ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9“Yuakơ ƀing ama ơi adon ta anŭn ƀlah moăñ kơ Yôsêp, tui anŭn ƀing gơñu sĭ hĭ gơ̆ jing hlŭn amăng lŏn čar Êjip. Samơ̆ Ơi Adai dŏ hrŏm hăng Yôsêp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Các trưởng tộc ganh tị với Giô-sép nên đã bán ông xuống Ai-cập, nhưng Ðức Chúa Trời đã ở với ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Các con của Gia-cốp ganh ghét Giô-xép nên bán ông làm nô lệ sang Ai-cập. Nhưng Thượng Đế ở cùng, che chở

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9 Phung aê phŭn anăn nač kơ Y-Yôsep, čhĭ gơ̆ kơ čar Êjip. Ƀiădah Aê Diê dôk mbĭt hŏng gơ̆,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Mười tổ phụ ghen ghét Giô-sép, nên bán qua xứ Ê-díp-tô; nhưng Đức Chúa Trời ở cùng người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Các tổ phụ ganh tị với Giô-sép, nên bán ông qua Ai Cập; nhưng Đức Chúa Trời ở cùng ông.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Ơi Adai hơmâo pơklaih hĭ laih ñu mơ̆ng djŏp mơta tơlơi tơnap gleh. Ñu pha brơi kơ Yôsêp tơlơi rơgơi laih anŭn djru kơ gơ̆ dưi hơmâo tơlơi pap ƀơi anăp Pharaoh, jing pơtao čar Êjip. Tui anŭn, pơtao anŭn jao kơ Yôsêp jing khua prŏng git gai wai lăng lŏn čar Êjip wơ̆t hăng sang pơtao ñu mơ̆n.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ngài đã giải cứu ông khỏi mọi cảnh truân chuyên, và cho ông được ơn và khôn ngoan trước mặt Pha-ra-ôn vua Ai-cập, khiến vua ấy bổ nhiệm ông làm thủ tướng cai trị cả nước Ai-cập và cả hoàng cung.

Bản Phổ Thông (BPT)

10và cứu ông khỏi mọi cảnh nguy khốn. Vua Ai-cập thích Giô-xép và nể nang sự khôn ngoan mà Thượng Đế ban cho ông. Vua cử ông làm tể tướng toàn thể lãnh thổ Ai-cập và giao cho ông quản trị mọi người phục vụ trong cung vua.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10 leh anăn bi mtlaih gơ̆ mơ̆ng jih jang klei knap mñai, leh anăn brei gơ̆ mâo klei pap leh anăn klei knhâo tơdah gơ̆ dôk ti anăp Pharaôn, mtao čar Êjip. Mtao anăn mjing gơ̆ khua čar Êjip leh anăn khua kơ jih sang ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ngài giải cứu người khỏi cảnh khó khăn, và cho đầy ơn và trí trước mặt Pha-ra-ôn, vua Ê-díp-tô, vua ấy lập người làm tể tướng cai quản xứ Ê-díp-tô và cả nhà vua nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ngài giải cứu ông khỏi mọi hoạn nạn, ban cho ông ân điển và sự khôn ngoan trước mặt Pha-ra-ôn, vua Ai Cập; vua bổ nhiệm ông làm người lãnh đạo Ai Cập và cả hoàng gia.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11“Tơdơi kơ anŭn, hơmâo tơlơi ư̆ rơpa prŏng truh amăng lŏn čar Êjip wơ̆t hăng abih bang lŏn čar Kanaan mơ̆n, tui anŭn ƀing ơi adon ta tŭ tơlơi tơnap gleh prŏng biă mă laih anŭn ƀu dưi hơduah hơmâo gơnam ƀơ̆ng djŏp ôh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bấy giờ một nạn đói hoành hành dữ dội trên toàn cõi Ai-cập và Ca-na-an, nên các tổ phụ chúng ta không tìm đâu ra thực phẩm.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Lúc xứ Ai-cập và Ca-na-an bị nạn hạn hán, không có gì mọc nổi, dân chúng rất đói khổ thì các con trai Gia-cốp, tổ tiên chúng ta cũng không có gì ăn.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11 Hlăk anăn mâo klei ư̆ êpa tar ƀar čar Êjip leh anăn čar Kanaan. Mâo klei knap mñai prŏng, leh anăn phung aê drei amâo dưi mâo mnơ̆ng ƀơ̆ng huă ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bấy giờ, xảy có cơn đói kém trong cả xứ Ê-díp-tô và xứ Ca-na-an; sự túng ngặt lớn lắm, tổ phụ chúng ta chẳng tìm được đồ ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bấy giờ, có một nạn đói xảy ra trong cả nước Ai Cập và Ca-na-an, là một tai họa lớn khiến cho các tổ phụ của chúng ta không tìm được thực phẩm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Tơdang Yakôb hơmư̆ ƀing arăng pơruai kơ tơlơi hơmâo pơdai amăng lŏn čar Êjip, ñu pơkiaŏ nao ƀing ơi adon ta nao pơ lŏn čar anŭn tal sa yơh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nhưng khi Gia-cốp nghe rằng có lúa mì ở Ai-cập, ông sai các tổ phụ chúng ta đến đó lần thứ nhất.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Gia-cốp nghe xứ Ai-cập có lúa liền sai các con mình xuống. Đó là chuyến đi đầu tiên của họ sang Ai-cập.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Tơdah Y-Yakôp hmư̆ hing mâo mdiê hlăm čar Êjip, ñu tiŏ nao phung aê drei tinăn tal êlâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Gia-cốp nghe bên Ê-díp-tô có lúa mì, thì sai tổ phụ ta qua đó lần thứ nhứt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Khi Gia-cốp nghe ở Ai Cập có lúa mì, ông sai các tổ phụ chúng ta qua đó lần thứ nhất.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Ƀơi tơlơi ƀing gơñu nao pơ čar anŭn tal dua dơ̆ng, Yôsêp brơi kơ ƀing ayŏng adơi ñu thâo krăn hlơi ñu jing, laih anŭn Pharaoh thâo krăn kơ sang anŏ Yôsêp yơh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ðến lần thứ hai, Giô-sép tỏ mình ra cho các anh em ông biết; sau đó gia đình của Giô-sép được Pha-ra-ôn biết đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Lúc họ đến Ai-cập lần thứ nhì, Giô-xép thú thật các anh em về gốc gác mình và nhà vua mới biết gia đình ông.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13 Ti tal dua Y-Yôsep brei phung ayŏng adei gơ̆ thâo kral gơ̆. Snăn Pharaôn thâo kral găp djuê Y-Yôsep.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đến lần thứ hai, anh em Giô-sép nhận biết người, và Pha-ra-ôn mới biết dòng họ người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đến lần thứ hai, Giô-sép mới tỏ cho anh em biết về mình; do đó, Pha-ra-ôn cũng biết gia đình Giô-sép nữa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Tơdơi kơ anŭn, Yôsêp pơkiaŏ mơnuih nao iâu rai ama ñu Yakôb wơ̆t hăng abih bang sang anŏ gơ̆, abih bang ƀing gơñu jing tơjuhpluh-rơma čô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Giô-sép gởi lời mời Gia-cốp cha ông và tất cả bà con của ông, gồm bảy mươi lăm người.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Rồi Giô-xép sai sứ giả mời Gia-cốp, cha mình xuống Ai-cập cùng với các gia đình anh em ruột thịt, tất cả là bảy mươi lăm người.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14 Y-Yôsep tiŏ nao arăng iêu ba Y-Yakôp ama gơ̆ leh anăn jih găp djuê gơ̆, mâo kjuh pluh êma čô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Giô-sép bèn sai rước Gia-cốp là cha mình và cả nhà, cộng là bảy mươi lăm người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Giô-sép sai rước Gia-cốp là cha mình và cả nhà, tổng cộng là bảy mươi lăm người.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Giŏng anŭn, Yakôb hăng sang anŏ ñu trŭn nao dŏ pơ lŏn čar Êjip. Pơ anih anŭn yơh, ñu hăng ƀing ơi adon ta tơĭ pran.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vậy Gia-cốp đi xuống Ai-cập và qua đời tại đó, và các tổ phụ chúng ta cũng vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Gia-cốp liền xuống Ai-cập. Ông và các con qua đời tại đó.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15 Y-Yakôp trŭn nao kơ čar Êjip, leh anăn ñu djiê tinăn, wăt phung aê phŭn drei djiê msĕ mơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vậy, Gia-cốp xuống xứ Ê-díp-tô, rồi chết tại đó, và tổ phụ chúng ta cũng vậy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vậy, Gia-cốp xuống Ai Cập rồi chết tại đó, các tộc trưởng chúng ta cũng vậy;

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Ƀing arăng ba glaĭ atâo gơñu pơ plei Sekhem laih anŭn dơ̱r ƀing gơñu amăng pa̱r pơsat Abraham hơmâo blơi laih hlâo adih mơ̆ng ƀing ană đah rơkơi Hamôr ƀơi Sekhem hăng nua prăk.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Thi hài họ đã được mang về Si-chem và đặt trong mộ mà Áp-ra-ham đã bỏ tiền mua của con cháu Ha-mô ở Si-chem.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Về sau xác họ được dời đến Sê-chem và được chôn trong cùng ngôi mộ mà Áp-ra-ham mua từ các con trai Hê-mô ở Sê-chem.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16 Leh anăn arăng mdiăng wĭt asei mlei diñu ti ƀuôn Sičem, leh anăn arăng dơr diñu hlăm msat Y-Abraham blei leh hŏng ênoh prăk mơ̆ng phung anak êkei Y-Hamôr ƀuôn Sičem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16sau được đem về Si-chem, chôn nơi mộ mà Áp-ra-ham đã lấy bạc mua của con cháu Hê-mô quê ở Si-chem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16hài cốt họ được đem về Si-chem, và chôn trong mộ mà Áp-ra-ham đã bỏ tiền mua của các con trai Hê-mô ở Si-chem.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17“Tơdang jĕ truh kơ hrơi mông Ơi Adai kiăng pơkrĕp truh hĭ tơlơi Ñu ƀuăn laih hăng Abraham, ƀing ană plei ta amăng lŏn čar Êjip lar tui lu biă mă.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Khi gần đến kỳ Ðức Chúa Trời thực hiện lời hứa của Ngài đã hứa với Áp-ra-ham, dân tộc chúng ta tại Ai-cập đã gia tăng dân số và thêm lên bội phần,

Bản Phổ Thông (BPT)

17Lời hứa của Thượng Đế cho Áp-ra-ham trở thành sự thật, số người sống tại Ai-cập càng ngày càng gia tăng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17 Tơdah ênuk bi sĭt klei Aê Diê ƀuăn kơ Y-Abraham giăm truh, phung ƀuôn sang đĭ kơ lar êngŭm hlăm čar Êjip,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nhưng, gần đến kỳ phải ứng nghiệm lời hứa Đức Chúa Trời đã thề với Áp-ra-ham, dân cứ sanh sản và thêm nhiều lên trong xứ Ê-díp-tô,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Khi gần đến thời kỳ Đức Chúa Trời làm ứng nghiệm lời hứa với Áp-ra-ham, dân số của chúng ta ở Ai Cập cứ tiếp tục gia tăng gấp bội,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Giŏng anŭn, hơmâo pơtao pơkŏn, jing pô ƀu thâo krăn kơ tơlơi Yôsêp ôh, jing pơtao git gai wai lăng lŏn čar Êjip.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18cho đến khi một vua khác dấy lên ở Ai-cập, và không biết gì về Giô-sép.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Rồi một vua khác lên thay, chẳng biết gì về Giô-xép cả.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18tơl mâo sa čô mtao mkăn kiă kriê čar Êjip, pô anăn amâo thâo kral Y-Yôsep ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18cho đến khi trong xứ đó có một vua khác dấy lên chẳng nhìn biết Giô-sép.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18cho đến khi có một vua khác lên ngôi cai trị Ai Cập và không biết đến Giô-sép.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Ñu hơduah hơdră mơneč kiăng pơrai hĭ ƀing ană plei ta laih anŭn kơtư̆ juă ƀing ơi adon ta hăng pơgŏ̱ ƀing gơ̆ glŏm hĭ ƀing ană nge ƀing gơ̆ kiăng kơ djai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vua ấy đối với dân tộc chúng ta cách quỷ quyệt; hắn áp bức các tổ phụ chúng ta, bắt họ phải đem con thơ của mình bỏ đi, để chúng không được sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vua nầy lừa gạt dân ta và tàn bạo đối với các tổ tiên ta, buộc họ phải quăng bỏ các trẻ sơ sinh cho chết đi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19 Mtao anăn ngă klei mnêč hŏng phung găp djuê drei, leh anăn mgô̆ phung aê drei lui anak ĭ brei digơ̆ djiê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vua nầy dùng mưu hại dòng giống và hà hiếp tổ phụ chúng ta, ép phải bỏ con mới sanh, hầu cho sống chẳng được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vua nầy mưu hại nòi giống chúng ta và ngược đãi các tổ phụ chúng ta, ép buộc họ phải vứt bỏ các trẻ sơ sinh, không để cho chúng sống.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20“Amăng rơnŭk anŭn yơh arăng tơkeng kơ Môseh, laih anŭn ñu jing sa čô ană nge hiam rô̆ biă mă. Amĭ ama ñu răk rong ñu amăng klâo blan amăng sang gơñu pô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ngay vào thời điểm đó Mô-sê được sinh ra, và đó là một hài nhi xinh đẹp trước mặt Ðức Chúa Trời, ông được nuôi ba tháng trong nhà cha mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Lúc ấy Mô-se ra đời, trông rất kháu khỉnh. Suốt ba tháng, Mô-se được nuôi trong nhà cha mình.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20 Ênuk anăn arăng kkiêng kơ Y-Môis. Ñu jing siam ti anăp Aê Diê, leh anăn amĭ ama ñu rông ñu tlâo mlan hlăm sang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Trong lúc đó, Môi-se sanh ra; người xinh tốt khác thường, được nuôi trong ba tháng tại nhà cha mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vào thời điểm đó, Môi-se ra đời, khôi ngô tuấn tú trước mặt Chúa và được nuôi tại nhà mình trong ba tháng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Tơdang amĭ ñu pioh hĭ ñu pơ gah rơngiao, ană Pharaoh mă đĭ ñu hăng rong ba ñu jing kar hăng ană ñu pô yơh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Khi ông bị đem đi bỏ, con gái của Pha-ra-ôn đã vớt lấy và đem về nuôi như con ruột mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Khi họ bỏ Mô-se ra ngoài thì công chúa, con nhà vua nhận ông làm con và nuôi nấng như con mình.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21 Tơdah amĭ ama lui hĕ ñu, anak mniê Pharaôn rông ba ñu mjing anak gơ̆ pô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Khi người bị bỏ, thì con gái Pha-ra-ôn vớt lấy, nuôi làm con mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Khi Môi-se bị đem đi bỏ thì được con gái Pha-ra-ôn nhận làm con và nuôi dưỡng như con ruột mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Môseh tŭ hrăm abih bang tơlơi rơgơi ƀing Êjip laih anŭn jing dưi kơtang amăng tơlơi pơhiăp wơ̆t hăng bruă ñu ngă.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Mô-sê được giáo dục tất cả sự khôn ngoan của người Ai-cập, và là một người có quyền trong lời nói và việc làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Người Ai-cập dạy Mô-se đủ thứ kiến thức. Ông rất hùng hồn trong lời nói cũng như việc làm.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22Arăng bi hriăm Y-Môis jih klei thâo mĭn phung Êjip. Ñu jing ktang hlăm klei blŭ leh anăn hlăm bruă ngă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Môi-se được học cả sự khôn ngoan của người Ê-díp-tô; lời nói và việc làm đều có tài năng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Môi-se được học tất cả sự khôn ngoan của người Ai Cập; ông có năng lực trong cả lời nói lẫn việc làm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23“Tơdang Môseh hơmâo pă̱pluh thŭn, ñu khưp kiăng nao čuă ngui ƀing ayŏng adơi plei pla ñu jing ƀing Israel.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Khi ông được bốn mươi tuổi, lòng ông nảy ra ý định đi thăm đồng bào mình, tức dân I-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Lúc Mô-se được khoảng bốn mươi tuổi, ông nghĩ nên đi thăm dân mình, tức dân Ít-ra-en.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

23 Tơdah ñu mâo leh pă pluh thŭn, ñu mâo klei mĭn hlăm ai tiê ñu čiăng nao čhưn hŏng phung ayŏng adei ñu, phung anak Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Nhưng lúc người được đầy bốn mươi tuổi rồi, trong lòng nhớ đến, muốn đi thăm anh em mình là con cái Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Lúc được bốn mươi tuổi, ông nẩy sinh ý định đi thăm các anh em mình là con cái của Y-sơ-ra-ên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Môseh ƀuh sa čô mơnuih Êjip kơtư̆ juă sa čô mơnuih Israel, tui anŭn ñu nao pơgang brơi mơnuih Israel anŭn hăng taih pơdjai hĭ mơnuih Êjip anŭn kiăng kơ rŭ nua brơi kơ gơ̆.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Khi ông thấy một đồng bào của ông bị người Ai-cập bức hiếp, ông đã ra tay binh vực, và để binh vực người bị bức hiếp, ông đã thẳng tay đánh chết người Ai-cập đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Nhìn thấy một người Ai-cập ngược đãi một người Ít-ra-en, Mô-se liền giết người Ai-cập để bênh vực người Ít-ra-en.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

24Tơdah ñu ƀuh arăng ngă jhat kơ sa čô hlăm phung digơ̆, ñu mgang pô arăng ktư̆ juă anăn leh anăn rŭ ênua čăm sa čô Êjip.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Môi-se thấy có người hà hiếp một người trong đám họ, nên binh vực kẻ bị hà hiếp và đánh người Ê-díp-tô để báo thù cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Khi thấy một người trong họ bị đối xử bất công, Môi-se liền bênh vực người bị hà hiếp và đánh chết người Ai Cập đó để báo thù.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Môseh pơmĭn kơ tơlơi ƀing ană plei ñu pô či thâo kơnăl kơ tơlơi Ơi Adai hlak yua ñu kiăng kơ pơklaih hĭ ƀing gơñu, samơ̆ ƀing gơñu ƀu thâo kơnăl kơ tơlơi anŭn ôh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Lúc ấy ông nghĩ rằng đồng bào của ông nên hiểu rằng Ðức Chúa Trời đã dùng ông để giải cứu họ, nhưng họ không hiểu như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Mô-se tưởng dân tộc mình sẽ hiểu rằng Thượng Đế đang dùng ông để giải cứu họ, nhưng họ lại không hiểu.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

25Ñu mĭn kơ phung ayŏng adei ñu srăng thâo săng kơ Aê Diê srăng bi mtlaih digơ̆ hŏng kngan ñu, ƀiădah digơ̆ amâo thâo săng ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Người ngờ anh em mình chắc hiểu rằng Đức Chúa Trời dùng tay mình giải cứu họ; nhưng họ chẳng hiểu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ông tưởng anh em mình hiểu rằng Đức Chúa Trời dùng tay mình giải cứu họ, nhưng họ không hiểu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Amăng hrơi tŏ tui, Môseh bưp dua čô ƀing Israel hlak pơrơjăh hăng tơdruă. Môseh gir kiăng kơ pơrơno̱m glaĭ ƀing gơñu hăng laĭ tui anai, ‘Ơ ƀing gơyut ăh, ƀing gih jing kar hăng ayŏng adơi. Tui anŭn, ƀing gih khŏm anăm kiăng kơ pơruă hĭ kơ tơdruă ôh!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ngày hôm sau khi thấy họ đánh nhau, ông đến gần và tìm cách giải hòa. Ông nói, ‘Thưa các anh em, các anh em là đồng bào ruột thịt với nhau, sao lại đánh nhau như vậy?’

Bản Phổ Thông (BPT)

26Hôm sau ông thấy hai người Ít-ra-en đánh nhau, Mô-se tìm cách can ngăn họ và bảo họ, ‘Nầy, chúng ta là anh em. Tại sao lại hại nhau như vậy?’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

26Ti hruê mgi ñu ƀuh dua čô digơ̆ dôk bi msao, čiăng bi grăng klei digơ̆, ñu lač, ‘Hơi, diih jing ayŏng adei, si ngă diih bi ngă jhat hdơ̆ng găp lĕ?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đến ngày sau, chúng đang đánh lộn với nhau, thì người đến gần mà giải hòa, rằng: Hỡi các ngươi, đã là anh em, sao lại làm hại nhau vậy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ngày hôm sau, khi họ đang đánh lộn với nhau thì ông đến gần và giải hòa: ‘Nầy các anh, đã là anh em, sao lại xử tệ với nhau như thế?’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27“Samơ̆ pô kơtư̆ juă gŏp ñu anŭn tơlư̆ hĭ Môseh laih anŭn laĭ tui anai, ‘Ƀu hơmâo hlơi pô ôh pơjing brơi kơ ih jing khua git gai hăng phat kơđi kơ ƀing gơmơi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Nhưng kẻ đang đánh người lân cận mình xô ông ra và nói, ‘Ai đã lập ông làm người lãnh đạo và quan án của chúng tôi?

Bản Phổ Thông (BPT)

27Người đang đánh người kia xô Mô-se ra nói, ‘Ai cử anh làm sếp và quan tòa?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

27Ƀiădah pô ngă jhat kơ riêng gah ñu anăn klư̆ Y-Môis leh anăn lač, ‘Hlei pô mjing ih khua kiă kriê leh anăn khua phat kđi kơ hmei lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Kẻ đang ức hiếp người lân cận mình xô Môi-se ra, mà rằng: Ai đã lập ngươi lên làm quan cai trị và quan xử đoán chúng ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Kẻ đang ức hiếp người lân cận mình xô Môi-se ra và nói: ‘Ai đã lập anh làm người cai trị và làm quan tòa của chúng tôi?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Năng ai ih kiăng pơdjai hĭ kâo kar hăng ih pơdjai hĭ laih mơnuih Êjip hrơi tơ̆m brơi yơh!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Bộ ông tính giết tôi như đã giết người Ai-cập hôm qua sao?’

Bản Phổ Thông (BPT)

28Hay anh muốn giết tôi như đã giết người Ai-cập hôm qua sao?’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

28Ih čiăng bi mdjiê kâo msĕ si mbruê ih bi mdjiê leh sa čô Êjip hĕ?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Há ngươi muốn giết ta như hôm qua đã giết người Ê-díp-tô sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Anh cũng muốn giết tôi như đã giết tên Ai Cập hôm qua sao?’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Tơdang Môseh hơmư̆ tơlơi anŭn, ñu đuaĭ kơdŏp pơ anih lŏn Midyan, jing anih ñu dŏ hơdip kar hăng sa čô tuai laih anŭn ñu hơmâo dua čô ană đah rơkơi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Nghe những lời ấy, Mô-sê liền bỏ trốn và trở thành một kiều dân trong xứ Mi-đi-an; ở đó ông sinh được hai con trai.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Mô-se nghe vậy liền bỏ Ai-cập trốn qua xứ Mi-đi-an, làm kẻ lưu vong. Trong khi cư ngụ ở Mi-đi-an, ông sinh hai con trai.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

29 Tơdah hmư̆ klei anăn, Y-Môis đuĕ, nao dôk êjai hlăm čar Madian. Tinăn ñu mâo dua čô anak êkei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Môi-se vừa nghe lời đó thì trốn đi ở trong xứ Ma-đi-an, nơi đó người sanh được hai con trai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Môi-se vừa nghe lời đó thì chạy trốn và đến cư trú trong xứ Ma-đi-an. Ở đó, ông sinh được hai con trai.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30“Tơdơi kơ anŭn pă̱pluh thŭn, sa čô ling jang hiam pơƀuh rai kơ Môseh amăng jơlah apui ƀơi pum drơi hlak apui ƀơ̆ng, jing amăng tơdron ha̱r jĕ čư̆ Sinai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Cách bốn mươi năm sau, một Thiên Sứ hiện đến với ông trong một ngọn lửa của bụi gai cháy trong đồng hoang trên Núi Si-nai.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Bốn mươi năm sau, một thiên sứ hiện ra cùng ông trong đám lửa của một bụi cây đang cháy ở sa mạc gần núi Si-nai.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

30 Pă pluh thŭn êdei mâo sa čô dĭng buăl jăk bi êdah kơ ñu ti kdrăn tač Čư̆ Sinai hlăm êlah pui dôk trơ̆ng ƀơ̆ng ƀur.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Cách bốn mươi năm, một thiên sứ hiện ra cùng người, tại đồng vắng núi Si-na-i, trong ngọn lửa nơi bụi gai đương cháy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Bốn mươi năm sau, một thiên sứ hiện ra với ông trong ngọn lửa nơi bụi gai đang cháy tại hoang mạc núi Si-na-i.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Tơdang Môseh ƀuh tơlơi anŭn, ñu dŏ kơtuă biă mă kơ tơlơi ñu ƀuh anŭn. Tơdang ñu nao jĕ kiăng lăng rơđah hloh, ñu hơmư̆ hiăp Khua Yang pơhiăp tui anai,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Khi Mô-sê thấy cảnh tượng ấy, ông lấy làm lạ; và khi ông lại gần để xem cho rõ thì có tiếng của Chúa nói với ông,

Bản Phổ Thông (BPT)

31Khi thấy hiện tượng ấy, Mô-se ngạc nhiên nên bước lại gần để xem, thì nghe tiếng Chúa phán,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

31Y-Môis ƀuh leh anăn bi kngăr kơ klei truh anăn. Êjai ñu nao giăm čiăng dlăng, Khua Yang blŭ kơ ñu,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Môi-se thấy vậy, lấy làm lạ về sự hiện ra đó, đang áp lại để xem cho gần hơn, thì nghe tiếng Chúa phán rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Môi-se thấy và kinh ngạc trước cảnh dị thường ấy nên tiến lại gần để xem cho rõ hơn thì ông nghe tiếng Chúa phán:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32‘Kâo jing Ơi Adai kơ ƀing ơi adon ih. Ơi Adai kơ Abraham, Isa̱k hăng Yakôb.’ Môseh rŭng răng huĭ hyưt yơh ƀu khĭn lăng dơ̆ng tah.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32‘Ta là Ðức Chúa Trời của các tổ phụ ngươi, Ðức Chúa Trời của Áp-ra-ham, I-sác, và Gia-cốp.’ Mô-sê run sợ và không dám nhìn nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

32‘Ta là Thượng Đế của tổ tiên ngươi, Thượng Đế của Áp-ra-ham, Y-sác và Gia-cốp.’ Mô-se run sợ không dám nhìn.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

32‘Kâo jing Aê Diê kơ phung aê ih, Aê Diê kơ Y-Abraham, Aê Diê kơ Y-Isăk, leh anăn Aê Diê kơ Y-Yakôp.’ Y-Môis ktư̆ yơ̆ng amâo jhŏng dlăng ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Ta là Đức Chúa Trời của tổ phụ ngươi, Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, của Y-sác và của Gia-cốp. Môi-se run sợ, chẳng dám nhìn xem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32‘Ta là Đức Chúa Trời của tổ phụ con, Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, của Y-sác và của Gia-cốp.’ Môi-se run sợ, chẳng dám nhìn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

33“Giŏng anŭn, Khua Yang laĭ kơ ñu dơ̆ng tui anai, ‘Tơlĕh hĭ bĕ klĭ juă ƀơi tơkai ih, yuakơ anih ih hlak dŏ anŭn jing anih rơgoh hiam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Nhưng Chúa phán với ông, ‘Hãy cởi giày ở chân ngươi ra, vì nơi ngươi đứng là đất thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Chúa lại bảo ông rằng, ‘Hãy cởi dép ngươi ra, vì ngươi đang đứng trên đất thánh.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

33Khua Yang lač kơ ñu, ‘Kleh hĕ klĭt juă ih, kyuadah anôk ih dôk dơ̆ng anăn jing lăn doh jăk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Chúa bèn phán rằng: Hãy cởi giày ở chân ngươi ra; vì chỗ mà ngươi đứng đó là một nơi đất thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Chúa lại phán: ‘Hãy cởi dép khỏi chân con vì chỗ con đang đứng là đất thánh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

34Sĭt Kâo hơmâo ƀuh laih kơ tơlơi gleh tơnap ƀing plei pla Kâo amăng lŏn čar Êjip hlak tŭ tơnap gleh. Kâo hơmư̆ laih tơlơi ƀing gơñu pơkrao laih anŭn Kâo trŭn rai kiăng pơklaih hĭ ƀing gơñu. Ră anai ih rai bĕ, Kâo či pơkiaŏ ih wơ̆t glaĭ pơ lŏn čar Êjip yơh.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ta đã thấy cảnh dân Ta bị ngược đãi ở Ai-cập, và Ta đã nghe tiếng rên siết của chúng, nên Ta xuống để giải thoát chúng; bây giờ, hãy lại đây, để Ta sẽ sai ngươi đến Ai-cập.’

Bản Phổ Thông (BPT)

34Ta đã thấy sự khốn khổ của dân ta tại Ai-cập. Ta đã nghe tiếng kêu than của họ nên ngự xuống để giải cứu họ. Cho nên bây giờ, Mô-se, ta sai ngươi trở về Ai-cập.’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

34Sĭt nik kâo ƀuh leh klei arăng ktư̆ juă phung ƀuôn sang kâo hlăm čar Êjip. Kâo hmư̆ leh klei diñu krao, leh anăn kâo trŭn hriê čiăng bi mtlaih diñu. Ară anei, hriê bĕ, kâo srăng tiŏ nao ih kơ čar Êjip.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Ta đã đoái xem và thấy cảnh khó khăn của dân ta trong xứ Ê-díp-tô, ta đã nghe tiếng than thở của chúng nó, và xuống đặng giải cứu. Bây giờ hãy đến, đặng ta sai ngươi qua xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Ta đã thấy rõ cảnh khốn khổ của dân Ta tại Ai Cập và đã nghe tiếng thở than của họ nên xuống giải cứu họ. Bây giờ hãy đến, Ta sẽ sai con đến Ai Cập.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

35“Môseh anŭn yơh jing pô ƀing gơñu hơmâo hơngah hĭ laih tui anai, ‘Ƀu hơmâo hlơi pô ôh jao brơi kơ ih jing khua git gai laih anŭn phat kơđi brơi kơ ƀing gơmơi!’ Ăt Môseh anŭn mơ̆n jing pô Ơi Adai pô yơh, jing Pô hơmâo pơƀuh rai laih kơ ñu mơ̆ng ling jang hiam amăng pum drơi anŭn, hơmâo pơkiaŏ nao laih ñu kiăng kơ jing khua git gai hăng pô pơklaih gơñu mơ̆ng ling jang Ñu jing pô hơmâo pơƀuh rai laih kơ ñu amăng pum kơyâo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Chính Mô-sê nầy là người họ đã loại bỏ và bảo rằng, ‘Ai lập ông làm người lãnh đạo và quan án?’ Ông ấy chính là người đã được Ðức Chúa Trời sai đi làm người lãnh đạo và người giải thoát họ bằng cánh tay của vị Thiên Sứ đã hiện ra cho ông trong bụi gai.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Mô-se nầy mà hai người Ít-ra-en đã gạt ra và bảo ‘Ai đặt ngươi làm sếp và quan tòa?’ Mô-se là người mà Thượng Đế sai đến để làm lãnh tụ và người giải cứu, với sự giúp đỡ của thiên sứ mà ông đã thấy trong bụi cây cháy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

35 Y-Môis anăn, pô digơ̆ hngah leh anăn lač, ‘Hlei mjing ih khua kiă kriê leh anăn khua phat kđi kơ hmei lĕ?’ ñu yơh Aê Diê tiŏ nao jing khua kiă kriê leh anăn pô bi mtlaih hŏng kngan dĭng buăl jăk, pô bi êdah leh kơ ñu hlăm ƀur.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Môi-se nầy là người họ đã bỏ ra, và rằng: Ai đã lập ngươi lên làm quan cai trị và quan đoán xét chúng ta? Ấy là người mà Đức Chúa Trời đã sai làm quan cai trị và đấng giải cứu, cậy tay một thiên sứ đã hiện ra với người trong bụi gai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Chính Môi-se nầy là người họ đã từ chối và nói: ‘Ai đã lập ông làm người cai trị và quan tòa?’, thì nay Đức Chúa Trời đã sai ông làm người lãnh đạo và vị cứu tinh bởi một thiên sứ đã hiện ra với ông trong bụi gai.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

36Môseh anŭn yơh hơmâo ba laih ƀing gơñu tơbiă mơ̆ng lŏn čar Êjip laih anŭn hơmâo ngă laih khul gru tơlơi mơsêh mơyang yom pơphan biă mă amăng Čar Êjip, ƀơi Rơsĭ Mriah, laih anŭn amăng tơdron ha̱r pă̱pluh thŭn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ông ấy chính là người đã dẫn họ ra đi sau khi đã thực hiện những dấu kỳ và phép lạ ở Ai-cập, rồi ở Hồng Hải, và trong đồng hoang bốn mươi năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Mô-se dẫn dân chúng ra khỏi Ai-cập. Ông làm nhiều phép lạ và dấu kỳ tại Ai-cập, nơi Hồng hải và trong sa mạc suốt bốn mươi năm.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

36 Y-Môis yơh jing pô atăt digơ̆ kbiă. Ñu ngă leh lu klei yuôm bhăn myang leh anăn klei bi knăl hlăm čar Êjip, ti Êa Ksĭ Hrah, leh anăn hlăm kdrăn tač êjai pă pluh thŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Ấy là người đã đem họ ra khỏi, làm những dấu kỳ phép lạ trong xứ Ê-díp-tô, trên Biển Đỏ, và nơi đồng vắng trong bốn mươi năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Ông đã đem họ ra, làm những phép mầu, dấu lạ trong xứ Ai Cập, trên Biển Đỏ, và nơi hoang mạc trong bốn mươi năm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

37“Anai yơh jing tơlơi Môseh hơmâo pơhiăp laih hăng ƀing Israel tui anai, ‘Ơi Adai či pơkiaŏ rai pơ ƀing gih sa čô pô pơala hrup hăng kâo mơ̆ng tŏng krah ƀing ană plei gih yơh.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Chính Mô-sê nầy là người đã nói với con dân I-sơ-ra-ên,‘Ðức Chúa Trời sẽ dấy lên từ giữa anh chị em một đấng tiên tri cho anh chị em như tôi.’

Bản Phổ Thông (BPT)

37Cũng chính Mô-se nầy là người đã bảo dân Ít-ra-en rằng ‘Thượng Đế sẽ chọn một nhà tiên tri như ta từ trong vòng các ngươi.’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

37 Y-Môis anei yơh blŭ leh kơ phung Israel snei, ‘Aê Diê srăng bi kbiă mơ̆ng phung ayŏng adei diih sa čô khua pô hưn êlâo msĕ si kâo.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Ấy là Môi-se nầy đã nói cùng con cái Y-sơ-ra-ên rằng: Đức Chúa Trời sẽ dấy lên trong hàng anh em các ngươi một đấng tiên tri giống như ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Chính Môi-se nầy đã nói với con dân Y-sơ-ra-ên: ‘Đức Chúa Trời sẽ dấy lên trong vòng đồng bào của các anh em một nhà tiên tri giống như tôi.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

38Môseh dŏ hăng ling jang anŭn, jing pô pơhiăp laih hăng ñu ƀơi čư̆ Sinai, laih anŭn ñu pơruai hơdôm boh hiăp anŭn kơ ƀing ơi adon ta jing ƀing pơjơnum glaĭ amăng tơdron ha̱r. Ñu tŭ mă laih hơdôm boh hiăp kiăng kơ pơtă kơ ƀing ană plei hiư̆m kiăng kơ hơdip kiăng pha brơi kơ ƀing ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Ông ấy là người đã ở với hội chúng trong đồng hoang, cùng với vị Thiên Sứ đã nói chuyện với ông trên Núi Si-nai, và với các tổ phụ chúng ta. Ông ấy là người đã nhận những lời hằng sống để truyền lại cho chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Chính Mô-se nầy là người đã ở với dân Ít-ra-en trong sa mạc, ở với thiên sứ là người nói chuyện cùng ông trên núi Si-nai, và ở với các tổ tiên chúng ta. Ông nhận lời của sự sống và truyền lại cho chúng ta.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

38 Ñu yơh pô dôk hlăm klei bi kƀĭn ti kdrăn tač mbĭt hŏng dĭng buăl jăk, pô blŭ leh kơ ñu ti Čư̆ Sinai, leh anăn hŏng phung aê drei. Leh anăn ñu mă tŭ leh klei blŭ hdĭp čiăng brei kơ drei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Ấy là người, trong dân hội tại nơi đồng vắng, đã ở với thiên sứ, là đấng phán cùng người trên núi Si-na-i, và với tổ phụ chúng ta, người lại nhận lấy những lời sự sống đặng trao lại cho các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Chính ông là người đã ở giữa hội chúng tại nơi hoang mạc cùng với thiên sứ, đấng phán với ông trên núi Si-na-i và với các tổ phụ chúng ta; và ông cũng nhận lấy những lời sự sống để trao lại cho chúng ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

39“Samơ̆ ƀing ơi adon ta hơngah ƀu tui gưt kơ Môseh ôh. Kơđai glaĭ, ƀing gơñu hơngah hĭ gơ̆ laih anŭn amăng pran jua gơñu, ƀing gơñu kiăng kơ wơ̆t glaĭ pơ lŏn čar Êjip yơh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Nhưng các tổ phụ chúng ta không muốn vâng lời ông ấy; họ gạt ông ấy qua một bên và xoay lòng muốn trở về Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Nhưng các tổ tiên chúng ta không muốn nghe Mô-se. Họ gạt bỏ ông và muốn quay trở về Ai-cập.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

39Phung aê drei amâo čiăng gưt kơ Y-Môis ôh, ƀiădah hngah hĕ ñu, leh anăn ai tiê digơ̆ čiăng wĭt kơ čar Êjip.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Ấy là người mà tổ phụ chúng ta không chịu vâng lời, đã bỏ người đặng nghiêng lòng về xứ Ê-díp-tô,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Nhưng các tổ phụ chúng ta không chịu vâng lời ông, gạt ông ra và hướng lòng mình về Ai Cập.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

40Tui anŭn, ƀing gơñu laĭ kơ A̱rôn tui anai, ‘Pơkra brơi bĕ kơ ƀing gơmơi ƀing yang, jing ƀing či nao hlâo kơ ƀing gơmơi, yuakơ Môseh anai, jing pô ba ƀing ta tơbiă mơ̆ng lŏn čar Êjip, ƀing ta ƀu thâo ôh hơget tơlơi hơmâo truh laih kơ ñu!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Họ nói với A-rôn, ‘Hãy làm cho chúng tôi những vị thần để đi trước dẫn dắt chúng tôi, vì Mô-sê nầy, người đã dẫn chúng tôi ra khỏi xứ Ai-cập, chúng tôi không biết chuyện gì đã xảy đến cho ông ấy.’

Bản Phổ Thông (BPT)

40Họ yêu cầu A-rôn, ‘Xin hãy làm cho chúng tôi các thần để hướng dẫn chúng tôi. Dù Mô-se dẫn chúng tôi ra khỏi Ai-cập, nhưng chúng tôi chẳng biết ông ta gặp chuyện gì rồi.’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

40 Digơ̆ lač kơ Y-Arôn, ‘Ngă bĕ kơ hmei rup yang srăng atăt êlan kơ hmei. Bi kơ Y-Môis, pô atăt hmei kbiă mơ̆ng čar Êjip, hmei amâo thâo ôh ya klei truh leh kơ ñu.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40và nói với A-rôn rằng: Hãy làm các thần đi trước chúng ta; vì về phần Môi-se nầy, là người đã dẫn chúng ta ra khỏi xứ Ê-díp-tô, chẳng biết có điều chi xảy đến cho người rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Họ bảo A-rôn: ‘Xin hãy làm các thần đi trước chúng tôi vì về phần Môi-se là người đã dẫn chúng ta ra khỏi Ai Cập, chúng tôi không biết điều gì đã xảy đến cho ông ấy rồi.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

41Hlak anŭn, ƀing gơñu tuh tia sa boh rup ană rơmô. Ƀing gơñu ba rai khul gơnam ngă yang kiăng kơ pơyơr kơ rup trah anŭn, laih anŭn djă̱ hơdơr pơpŭ pơyom kơ rup gơñu pô hơmâo pơkra rai laih.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Trong những ngày đó, họ đúc tượng một con bò con, rồi đem của tế lễ đến dâng cho tượng bò con đó, và vui mừng về công việc của tay họ làm ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Vì thế họ làm một thần tượng giống như bò con, rồi dâng của lễ cho nó, lấy làm hãnh diện về tượng do tay mình làm ra.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

41 Hlăk anăn digơ̆ ngă rup sa drei êđai êmô. Digơ̆ myơr mnơ̆ng ngă yang kơ rup anăn, leh anăn hơ̆k mơak kyua bruă kngan digơ̆ ngă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Trong những ngày đó, họ đúc một tượng bò con, dâng tế lễ cho tượng và vui mừng về việc tay mình làm nên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Trong những ngày đó, họ đúc một tượng bò con, dâng tế lễ cho hình tượng đó và vui mừng về công việc do tay mình làm nên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

42Samơ̆ Ơi Adai lui raih hĭ ƀing gơñu laih anŭn jao hĭ ƀing gơñu kơ tơlơi kơkuh pơpŭ kơ khul pơtŭ amăng adai. Tơlơi bruă anŭn jing djơ̆ tui hăng tơlơi arăng hơmâo čih laih amăng hră ƀing pô pơala tui anai,“ ‘Ơ ƀing Israel, sĭt yơh ƀing gih ƀu ba rai kơ Kâo khul gơnam ngă yang hăng gơnam pơyơrtơdang amăng pă̱pluh thŭn amăng tơdron ha̱r ôh!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Vì thế Ðức Chúa Trời đã lìa bỏ họ, phó mặc họ cho sự thờ cúng các thiên binh trên trời, như có chép trong sách của các đấng tiên tri rằng,‘Hỡi nhà I-sơ-ra-ên, các ngươi há đã dâng cho Ta các thú vật hiến tế và các lễ vật suốt bốn mươi năm trong đồng hoang sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

42Nhưng Thượng Đế quay mặt khỏi họ và để mặc họ thờ mặt trời, mặt trăng và các ngôi sao. Y như lời chép trong sách các nhà tiên tri: Thượng Đế phán,‘Hỡi dân Ít-ra-en,các ngươi không mang cho ta các sinh tế và của lễđang khi đi trong sa mạc suốt bốn mươi năm.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

42 Ƀiădah Aê Diê lui digơ̆ leh anăn jao digơ̆ brei kkuh mpŭ kơ lu mnơ̆ng hlăm adiê, tui si arăng čih leh hlăm hdruôm hră phung khua pô hưn êlâo:‘Diih tuôm myơr mơ̆ kơ kâo hlô mnơ̆ng koh leh anăn mnơ̆ng ngă yang,êjai pă pluh thŭn hlăm kdrăn tač, Ơ sang Israel?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Đức Chúa Trời bèn lìa bỏ họ, phú họ thờ lạy cơ binh trên trời, như có chép trong sách các đấng tiên tri rằng: Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, vậy có phải các ngươi từng dâng con sinh và của lễ cho ta, Trong bốn mươi năm ở nơi đồng vắng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Vì vậy, Đức Chúa Trời đã ngoảnh mặt với họ và phó mặc họ thờ lạy thiên binh, như có chép trong các sách tiên tri rằng:‘Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, có phải các ngươi đã dâng sinh tế và lễ vật cho TaTrong bốn mươi năm ở nơi hoang mạc không?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

43Ƀing gih hơmâo pơpŭ pơyom đĭ laih sang yang rơba̱ng Môlekhăng pơtŭ yang rơba̱ng Rhaiphan,jing khul rup trah ƀing gih pơkra laih kiăng kơ kơkuh pơpŭ.Hơnŭn yơh, Kâo či puh pơđuaĭ hĭ ƀing gih mơ̆ng lŏn čar gihkiăng kơ nao pơ lŏn čar gah adih kơ lŏn čar Babilon yơh.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Các ngươi đã đem theo lều thờ thần Mô-lóc,Và ngôi sao thần Rê-phan của các ngươi,Ðó là những thần tượng các ngươi làm ra để thờ.Nên Ta sẽ đày các ngươi qua bên kia Ba-by-lôn.’

Bản Phổ Thông (BPT)

43Các ngươi mang lều theo mình để thờ thần Mô-lécvà tượng của thần ngôi sao Rê-phanmà các ngươi làm lấy để thờ.Cho nên ta sẽ đày các ngươi quá xa khỏi xứ Ba-by-lôn.’ A-mốt 5:25–27

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

43Hơăi, diih kkung ba sang čhiăm yang Môlok,leh anăn mtŭ yang Rêphan,rup anăn diih ngă pioh kkuh mpŭ.Kyuanăn kâo srăng suôt diih kơ nah dih čar Ƀaƀilôn.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43khi các ngươi khiêng nhà trại của Mo-lóc Và ngôi sao của thần Rom-phan, Tức là những hình tượng mà các ngươi làm ra để thờ lạy chăng? Ta cũng sẽ đày các ngươi qua bên kia Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Thế mà các ngươi lại khiêng kiệu của thần Mo-lóc,Và ngôi sao của thần Rom-phan,Tức là những hình tượng mà các ngươi làm ra để thờ.Vì vậy, Ta cũng sẽ đày các ngươi qua bên kia Ba-by-lôn.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

44“Ƀing ơi adon ta hơmâo laih sang yang hăng khăn kơ Tơlơi Gơ̆ng Jơlan hrŏm hăng ƀing gơñu amăng tơdron ha̱r. Sang yang anŭn arăng pơkra rai tui hăng hơdră Ơi Adai hơmâo kơčrâo brơi laih kơ Môseh, jing tui hăng hrôp ñu hơmâo ƀuh laih.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Các tổ phụ chúng ta đã có Lều Chứng Cớ trong đồng hoang, như Ngài đã truyền cho Mô-sê dựng theo mẫu mực ông ấy thấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Lều Thánh, nơi mà Thượng Đế phán với tổ phụ chúng ta, cùng đi với họ trong sa mạc. Thượng Đế chỉ cho Mô-se cách xây dựng Lều ấy, ông làm theo sơ đồ Thượng Đế chỉ cho.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

44 Phung aê drei mâo leh sang čhiăm klei hưn hlăm kdrăn tač, tui si Aê Diê pô mtă leh kơ Y-Môis brei ngă tui si rup sang ñu ƀuh leh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Đền tạm chứng cớ vốn ở giữa tổ phụ chúng ta trong đồng vắng, như Chúa đã truyền lịnh cho Môi-se phải làm y theo kiểu mẫu người đã thấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Tổ phụ chúng ta đã có Lều Chứng Ước trong hoang mạc, như Chúa đã truyền lệnh cho Môi-se phải làm đúng theo kiểu mẫu mà ông đã thấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

45Ƀing ơi adon ta tŭ mă laih sang yang hăng khăn anŭn mơ̆ng ƀing ơi adon gơñu, laih anŭn gah yŭ tơlơi git gai Yôsua, ƀing ơi adon ta ba sang anŭn hrŏm hăng ƀing gơñu tơdang ƀing gơñu mă tŭ anih lŏn mơ̆ng ƀing lŏn čar jing ƀing mơnuih Ơi Adai puh pơđuaĭ hĭ mơ̆ng ƀing gơñu. Sang anŭn ăt dŏ amăng anih lŏn anai hlŏng truh pơ rơnŭk pơtao Dawid yơh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Tổ phụ chúng ta đã thừa hưởng Lều ấy và cùng Giô-sua đem Lều ấy vào xứ các dân ngoại chiếm hữu, đó là các dân Ðức Chúa Trời đã đuổi đi trước mặt các tổ phụ chúng ta. Lều ấy cứ ở đó cho đến thời Vua Ða-vít,

Bản Phổ Thông (BPT)

45Sau đó, Giô-suê hướng dẫn tổ tiên chúng ta chiếm đất của các dân khác. Dân ta xông vào, còn Thượng Đế đuổi các dân khác ra. Khi dân ta đi vào đất mới nầy, thì họ mang theo cái Lều mà họ đã nhận từ tổ tiên. Họ giữ Lều ấy cho đến đời Đa-vít,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

45 Hlăm ênuk phung aê drei, diñu kkung ba sang čhiăm anăn mbĭt hŏng Y-Yôsuê, tơdah diñu plah mă lăn phung găp djuê Aê Diê suôt leh mơ̆ng anăp diñu. Leh anăn sang čhiăm anăn ăt dôk truh ti ênuk Mtao Đawit.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Tổ phụ chúng ta đã nhận lấy đền tạm ấy, rồi đồng đi với Giô-suê đem vào xứ họ đã chiếm lấy của các dân mà Đức Chúa Trời đã đuổi khỏi trước mặt họ; đền tạm cứ ở đó cho đến đời vua Đa-vít,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Tổ phụ chúng ta đã nhận lấy đền tạm ấy và cùng với Giô-suê đem nó vào xứ họ đã chiếm lấy của các dân mà Đức Chúa Trời đã đuổi khỏi họ. Đền tạm ấy tồn tại cho đến đời Đa-vít,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

46Dawid pơmơak kơ Ơi Adai laih anŭn rơkâo Ñu kơ tơlơi Ñu brơi kơ gơ̆ dưi pơdơ̆ng đĭ sa boh anih dŏ kơ Ơi Adai jing Pô kơnung djuai Yakôb kơkuh pơpŭ laih.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46người được ơn trước mặt Ðức Chúa Trời. Vua ấy đã cầu xin để tìm được một nơi ngự cho Ðức Chúa Trời của nhà Gia-cốp.

Bản Phổ Thông (BPT)

46là người làm vừa lòng Thượng Đế. Ông xin Thượng Đế cho phép ông cất một cái nhà cho Ngài, là Thượng Đế của Gia-cốp.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

46 Y-Đawit mâo klei pap ti anăp ală Aê Diê, leh anăn ñu akâo čiăng mdơ̆ng sa boh sang dôk pioh kơ Aê Diê Y-Yakôp;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46là người được ơn trước mặt Đức Chúa Trời, và xin ban một chỗ ở cho Đức Chúa Trời của Gia-cốp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46người được ơn trước mặt Đức Chúa Trời, và ông xin tìm một nơi ngự cho Đức Chúa Trời của Gia-cốp.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

47Samơ̆ Ơi Adai jao brơi kơ pơtao Solomôn kiăng pơkra sa boh sang kơ Ñu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Sau đó Sa-lô-môn đã xây cho Ngài một ngôi nhà.

Bản Phổ Thông (BPT)

47Nhưng Sô-lô-môn lại là người xây đền thờ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

47 Ƀiădah Y-Salômôn yơh mdơ̆ng sa boh sang kơ Aê Diê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Kế đó, vua Sa-lô-môn cất cho Chúa một cái nhà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Sau đó, vua Sa-lô-môn xây cho Chúa một ngôi nhà.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

48“Samơ̆ Pô Glông Hloh ƀu či dŏ amăng sang pơkra rai mơ̆ng tơngan ƀing ană plei ôh. Sa čô pô pơala hơmâo čih laih tui anai,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Tuy nhiên Ðấng Tối Cao không ở trong đền do tay người ta dựng nên, như một vị tiên tri đã bảo,

Bản Phổ Thông (BPT)

48Tuy nhiên Đấng Rất Cao không ngự trong nhà do tay người làm ra. Như nhà tiên tri đã nói:

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

48Ƀiădah Pô Ti Dlông Hĭn amâo dôk ôh hlăm sang ngă hŏng kngan mnuih; tui si klei khua pô hưn êlâo blŭ leh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Nhưng Đấng Rất Cao chẳng ở trong nhà bởi tay người ta làm ra, như đấng tiên tri đã nói:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Nhưng Đấng Chí Cao chẳng ở trong nhà bởi tay người ta làm ra, như nhà tiên tri đã nói:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

49“Khua Yang laĭ tui anai, ‘Adai jing kar hăng grê pơtao Kâo,laih anŭn lŏn tơnah jing kar hăng hơnăl trung tơkai Kâo dưh.Tui anŭn, ƀing gih ƀu dưi pơdơ̆ng đĭ sa boh sang brơi kơ Kâo ôh!Laih anŭn ƀing gih ƀu dưi pơkra sa boh anih dŏ pơdơi kơ Kâo ôh!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49‘Chúa phán, “Trời là ngai Ta, đất là bệ chân Ta.Các ngươi sẽ xây cho Ta nhà nào hoặc nơi nào để cho Ta nghỉ?

Bản Phổ Thông (BPT)

49‘Trời là ngôi ta,đất là bệ chân ta.Cho nên các ngươi tưởng có thể xây nhà cho ta sao?Chúa phán như thế.Ta có cần chỗ nghỉ ngơi sao?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

49 ‘Adiê jing jhưng mtao kâo,leh anăn lăn ala jing mdhô̆ kâo trông jơ̆ng.Ya mta sang diih srăng mdơ̆ng kơ kâo, Khua Yang lač,amâodah ya jing anôk kâo mdei?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Chúa phán: Trời là ngai ta, Đất là bệ chân ta. Nào có nhà nào các ngươi cất cho ta, Có nơi nào cho ta yên nghỉ chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49‘Chúa phán: Trời là ngai Ta,Và đất là bệ chân Ta.Nhà nào các ngươi sẽ cất cho Ta,Nơi nào là chỗ cho Ta nghỉ ngơi?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

50Kâo pô hơmâo hrih pơjing laih abih bang gơnam anŭn!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Há chẳng phải tay Ta đã dựng nên mọi vật ấy sao?”’

Bản Phổ Thông (BPT)

50Nên nhớ, chính tay ta đã tạo ra mọi vật nầy!’” Ê-sai 66:1–2

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

50Amâo djŏ hĕ kngan kâo ngă leh jih jang mnơ̆ng anei?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Há chẳng phải tay ta đã dựng nên mọi vật nầy chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Chẳng phải tay Ta đã dựng nên mọi vật nầy sao?’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

51“Ơ ƀing mơnuih khăng akŏ, jing ƀing hơngah ƀu kiăng kơ tui gưt laih anŭn hơmư̆ tui Ơi Adai ôh, ƀing gih ăt jing kar hăng ƀing ơi adon gih mơ̆n, jing ƀing nanao pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Yang Bơngăt Hiam!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51Quý vị là những người cứng cổ, lòng và tai không chịu cắt bì, quý vị cứ chống lại Ðức Thánh Linh mãi; tổ phụ quý vị thế nào, quý vị cũng thể ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

51Ê-tiên tiếp tục giảng thuyết: “Nầy dân ương ngạnh! Các ông không dâng lòng mình cho Thượng Đế, cũng không chịu nghe Ngài! Các ông luôn luôn chống lại lời dạy của Thánh Linh, giống y như tổ tiên các ông.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

51 Ơ phung ƀuôn sang khăng kŏ, ai tiê leh anăn knga amâo mâo khăt klĭt ôh. Diih bi kdơ̆ng nanao hŏng Yang Mngăt Jăk. Msĕ si phung aê diih ngă leh, diih ngă msĕ mơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Hỡi những người cứng cổ, lòng và tai chẳng cắt bì kia! Các ngươi cứ nghịch với Đức Thánh Linh hoài; tổ phụ các ngươi thế nào, thì các ngươi cũng thế ấy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Hỡi những người cứng cổ, lòng và tai chưa được cắt bì kia! Quý vị luôn luôn chống lại Đức Thánh Linh. Tổ phụ quý vị thế nào thì quý vị cũng thế ấy!

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

52Ƀing ơi adon gih kơpĭ kơpe̱t laih rĭm pô pơala! Ƀing gơñu ăt pơdjai hĭ laih mơ̆n ƀing pô pơala pơhiăp laĭ lui hlâo kơ Pô Tơpă Hơnơ̆ng či rai. Laih anŭn ră anai, ƀing gih hơmâo pơblư̆ hĭ hăng pơdjai hĭ laih Pô anŭn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52Có vị tiên tri nào mà tổ phụ quý vị không bách hại chăng? Họ giết những người nào báo trước về sự xuất hiện của Ðấng Công Chính, là Ðấng mà bây giờ chính quý vị đã trở thành những kẻ phản bội và những kẻ giết người.

Bản Phổ Thông (BPT)

52Tổ tiên các ông tìm cách giết hại tất cả các nhà tiên tri. Từ lâu các nhà tiên tri đó nói rằng có Đấng nhân đức sẽ đến, nhưng tổ tiên các ông giết họ. Bây giờ các ông lại chống nghịch và giết Đấng nhân đức ấy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

52Hlei hlăm phung khua pô hưn êlâo phung aê diih amâo tuôm ngă jhat ôh? Diñu bi mdjiê leh phung hưn êlâo kơ Pô Kpă srăng hriê, Pô Kpă anăn ară anei diih lhiăr leh anăn bi mdjiê leh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52Há có đấng tiên tri nào mà tổ phụ các ngươi chẳng bắt bớ ư? Họ cũng đã giết những người nói tiên tri về sự đến của Đấng Công bình; và hiện bây giờ chính các ngươi lại đã nộp và giết Đấng đó;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52Có nhà tiên tri nào mà tổ phụ quý vị không bắt bớ? Họ còn giết những người nói tiên tri về sự hiện đến của Đấng Công Chính, là Đấng mà bây giờ quý vị đã phản bội và giết đi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

53Ƀing gih hơmâo tŭ mă laih Tơlơi Juăt mơ̆ng ƀing ling jang hiam kiăng kơ ngă tui, samơ̆ ƀing gih ƀu gưt tui tơlơi anŭn ôh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

53Quý vị đã nhận lãnh Luật Pháp do các thiên sứ ban hành mà quý vị không tuân giữ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

53Các ông nhận luật pháp Mô-se mà Thượng Đế ban qua thiên sứ Ngài, nhưng các ông không thèm vâng giữ luật đó.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

53Diih mă tŭ leh klei bhiăn phung dĭng buăl jăk jao brei, ƀiădah diih amâo gưt ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

53các ngươi đã nhận luật pháp truyền bởi các thiên sứ, nhưng không giữ lấy!…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

53Quý vị đã nhận lãnh luật pháp truyền bởi các thiên sứ, nhưng lại không vâng giữ luật pháp ấy!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

54Tơdang ƀing gơñu hơmư̆ hơdôm tơlơi anŭn, pran jua gơñu hil biă mă laih anŭn kĕ tơgơi gơñu kơ Stephen yơh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

54Khi nghe những lời ấy, lòng họ giận điên; họ nghiến răng chống lại ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

54Nghe thế các nhà lãnh đạo đùng đùng nổi giận, nghiến răng với Ê-tiên.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

54Tơdah diñu hmư̆ klei anăn, diñu bŏ hŏng klei ngêñ, leh anăn diñu kriêt êgei kơ gơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

54Chúng nghe những lời đó, thì giận trong lòng, và nghiến răng với Ê-tiên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

54Họ nghe những lời đó thì giận dữ trong lòng và nghiến răng với Ê-tiên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

55Samơ̆ Stephen, tŭ git gai hlo̱m ƀo̱m mơ̆ng Yang Bơngăt Hiam, angak lăng đĭ pơ adai hăng ƀuh tơlơi bơngač ba̱ng mơ̆ng Ơi Adai, laih anŭn Yang Yêsu hlak dŏ dơ̆ng ƀơi gah hơnuă kơ Ơi Adai yơh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

55Nhưng ông được đầy dẫy Ðức Thánh Linh, ngước mắt nhìn chăm lên trời và thấy vinh quang của Ðức Chúa Trời và Ðức Chúa Jesus đứng bên phải Ðức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

55Nhưng Ê-tiên được đầy dẫy Thánh Linh. Ông nhìn lên trời thấy Chúa Giê-xu đứng bên phải Thượng Đế.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

55Ƀiădah Y-Êtiên, bŏ hŏng Yang Mngăt Jăk, angưi dlăng kơ adiê, ƀuh klei guh kơang Aê Diê leh anăn Yêsu dôk dơ̆ng tĭng hnuă kơ Aê Diê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

55Nhưng người, được đầy dẫy Đức Thánh Linh, mắt ngó chăm lên trời, thấy sự vinh hiển của Đức Chúa Trời, và Đức Chúa Jêsus đứng bên hữu Đức Chúa Trời;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

55Nhưng Ê-tiên, được đầy dẫy Đức Thánh Linh, nhìn chăm lên trời, thấy vinh quang của Đức Chúa Trời và Đức Chúa Jêsus đứng bên phải Đức Chúa Trời.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

56Tui anŭn, ñu laĭ tui anai, “Lăng adih, kâo ƀuh adai pŏk laih anŭn Ană Mơnuih hlak dŏ dơ̆ng ƀơi gah hơnuă kơ Ơi Adai.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

56Ông nói, “Kìa, tôi thấy trời mở ra, và Con Người đứng bên phải Ðức Chúa Trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

56Ông nói, “Kìa, tôi thấy thiên đàng mở ra và Con Người đứng bên phải Thượng Đế.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

56Leh anăn Y-Êtiên lač, “Nĕ anei, kâo ƀuh adiê pŏk mdah leh anăn Anak Mnuih dôk dơ̆ng tĭng hnuă kơ Aê Diê.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

56thì người nói rằng: Kìa, ta thấy các từng trời mở ra, và con người đứng bên hữu Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

56Ông nói: “Kìa, tôi thấy các tầng trời mở ra và Con Người đứng bên phải Đức Chúa Trời.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

57Ƀơi mông anŭn, ƀing gơñu kơđŏl hĭ tơngia gơñu, ur kač kraih krin laih anŭn abih bang ƀing gơñu kơsung nao pơ Stephen yơh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

57Bấy giờ họ cùng hét lên một tiếng lớn, bịt tai lại, chạy a lại chỗ Ê-tiên,

Bản Phổ Thông (BPT)

57Họ liền la lớn, bịt lỗ tai lại và chạy ào tới Ê-tiên.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

57Ƀiădah diñu ur kraih ktang, kăt ƀăng knga diñu, leh anăn mđrăm mbĭt êran nao mă gơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

57Bấy giờ, chúng kêu lớn tiếng lên, bịt lỗ tai lại, cùng nhau chạy a lại,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

57Bấy giờ, họ la lớn, bịt tai lại và cùng nhau xông vào bắt Ê-tiên

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

58Ƀing gơñu dui hua ba gơ̆ pơ gah rơngiao kơ plei laih anŭn čơdơ̆ng glŏm boh pơtâo ƀơi gơ̆ yơh. Hlak anŭn, ƀing mơnuih jing ƀing glŏm pơtâo kơ Stephen anŭn pioh sum ao gơñu ƀơi plă̱ tơkai sa čô tơdăm kiăng kơ wai brơi. Anăn ñu jing Saul.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

58kéo ông ra ngoài thành, và ném đá ông. Những người làm chứng cởi áo choàng của họ để nơi chân một thanh niên tên là Sau-lơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

58Họ kéo ông ra ngoài thành và ném đá cho chết. Những người làm chứng dối nghịch Ê-tiên giao áo họ cho một thanh niên tên Sau-lơ giữ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

58Diñu đoh gơ̆ ti êngao ƀuôn leh anăn bhĭr gơ̆ hŏng boh tâo. Phung hưn bi sĭt dưm čhiăm ao diñu ti jơ̆ng sa čô êkei hlăk ai bi anăn Y-Sôl.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

58kéo người ra ngoài thành, rồi ném đá người. Các kẻ làm chứng lấy áo xống mình để nơi chân một người trẻ tuổi kia tên là Sau-lơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

58kéo ra ngoài thành, rồi ném đá ông. Các nhân chứng lấy áo quần mình đặt nơi chân một thanh niên tên là Sau-lơ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

59Tơdang ƀing gơñu glŏm boh pơtâo kơ Stephen, Stephen iâu laĭ tui anai, “Ơ Khua Yang Yêsu, rơkâo kơ Ih tŭ mă bĕ bơngăt kâo.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

59Trong khi họ ném đá ông, Ê-tiên cầu nguyện, “Lạy Ðức Chúa Jesus, xin tiếp nhận linh hồn con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

59Trong khi họ đang ném đá thì Ê-tiên cầu nguyện, “Lạy Chúa Giê-xu, xin tiếp linh hồn con.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

59Êjai diñu bhĭr boh tâo kơ Y-Êtiên, gơ̆ wah lač snei, “Ơ Khua Yang Yêsu, jum mngăt kâo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

59Chúng đang ném đá, thì Ê-tiên cầu nguyện rằng: Lạy Đức Chúa Jêsus, xin tiếp lấy linh hồn tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

59Khi họ đang ném đá thì Ê-tiên cầu nguyện rằng: “Lạy Chúa là Đức Chúa Jêsus, xin tiếp lấy linh hồn con.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

60Giŏng anŭn, ñu tŏ tơŭt hăng pơhiăp kraih tui anai, “Ơ Khua Yang, anăm yap tơlơi soh anai pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing gơñu ôh!” Tơdang ñu pơhiăp hơdôm tơlơi anŭn laih, ñu tơĭ pran yơh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

60Khi quỵ xuống, ông kêu lớn tiếng, “Lạy Chúa, xin đừng đổ tội nầy cho họ.” Nói như vậy xong, ông gục xuống và an giấc.

Bản Phổ Thông (BPT)

60Ông quì gối xuống và kêu lớn, “Lạy Chúa, xin đừng đổ tội nầy cho họ.” Sau khi nói xong, Ê-tiên qua đời.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

60Gơ̆ čuôn kơŭt leh anăn ur kraih ktang, “Ơ Khua Yang, đăm yap klei soh anei kơ diñu ôh.” Leh gơ̆ lač klei anăn, gơ̆ hlŏng pĭt yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

60Đoạn, người quì xuống, kêu lớn tiếng rằng: Lạy Chúa, xin đừng đổ tội nầy cho họ! Người vừa nói lời đó rồi, thì ngủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

60Rồi ông quỳ xuống, kêu lớn: “Lạy Chúa, xin đừng quy tội nầy cho họ!” Vừa dứt lời thì ông ngủ.