So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New International Version(NIV)

Vajtswv Txojlus(HWB)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Bản Dịch Mới(NVB)

Ging-Sou(IUMINR)

New International Version (NIV)

1In the third year of Cyrus king of Persia, a revelation was given to Daniel (who was called Belteshazzar). Its message was true and it concerned a great war. The understanding of the message came to him in a vision.

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Thaum Xailas ua huabtais kav tebchaws Pawxias tau peb xyoos lawm, Vajtswv qhia ib zaj lus rau Daniyees tus uas muaj dua ib lub npe hu ua Npeetesaxas. Tej lus ntawd yog lus tseeb, tiamsis tsis yoojyim totaub. Vajtswv los qhia tej lus ntawd lub ntsiab rau Daniyees paub hauv nruab npau suav.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Trong năm thứ ba của triều đại Sy-ru vua của Ba-tư, một sứ điệp đã được bày tỏ cho Ða-ni-ên, cũng được gọi là Bên-tê-sác-xa. Sứ điệp ấy là thật và liên quan đến chiến tranh khủng khiếp về sau. Ông hiểu ý nghĩa của sứ điệp ấy và cũng hiểu ý nghĩa của khải tượng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Thŭn tal tlâo Y-Sirus jing mtao čar Persơ, mâo sa klei bi êdah kơ Y-Đaniel, lŏ bi anăn Y-Beltisasar. Klei anăn sĭt nik leh anăn hưn kơ klei bi blah prŏng. Ñu thâo săng klei blŭ leh anăn klei bi ƀuh anăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Năm thứ ba triều vua Si-ru, nước Ba-tư, Đa-ni-ên, cũng gọi là Bên-tơ-sát-xa, nhận được sự mặc khải. Sự mặc khải này đáng tin cậy và liên quan đến một cuộc chiến lớn. Đa-ni-ên chú tâm đến lời mặc khải nên am hiểu khải tượng.

Ging-Sou (IUMINR)

1Besie nyei hungh, Sailatv, gunv da'faam hnyangx wuov hnyangx, Tin-Hungh laauc yaangh yietc nyungc fienx bun Ndaa^ni^en, dongh maaih ganh norm mbuox heuc Mben^te^satv^saa. Naaiv deix fienx se zien nyei, yaac gorngv zuqc mborqv domh jaax. Ninh mengh baeqc naaiv deix fienx, yaac bieqc hnyouv wuov deix laauc yaangh nyei sic.

New International Version (NIV)

2At that time I, Daniel, mourned for three weeks.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Daniyees hais tias lub sijhawm ntawd kuv nyuaj siab tau peb lub limtiam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Trong những ngày ấy, tôi, Ða-ni-ên, đã than khóc trọn ba tuần.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Ênuk anăn kâo gơ̆ Y-Đaniel dôk kơŭ kyăm jih tlâo hruê kăm.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Trong những ngày ấy, tôi, Đa-ni-ên, kiêng ăn buồn thảm như thể chịu tang suốt ba tuần liền:

Ging-Sou (IUMINR)

2Wuov zanc yie, Ndaa^ni^en, za'gengh nzauh haic buangv buo norm leiz-baaix.

New International Version (NIV)

3I ate no choice food; no meat or wine touched my lips; and I used no lotions at all until the three weeks were over.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Kuv noj dabtsi los tsis qab, ib daig nqaij los kuv tsis noj, ib pas kua txiv hmab los kuv tsis haus. Tau peb lub limtiam nkaus kuv tsis pleev tshuaj tsw qab thiab tsis ntsis plaubhau li.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tôi không ăn những thức ăn ngon; thịt và rượu không vào miệng tôi. Tôi cũng không xức dầu cho mình cho đến khi ba tuần đã mãn.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Kâo amâo ƀơ̆ng mnơ̆ng jăk ôh, kăn mâo čĭm amâodah kpiê rei mŭt hlăm ƀăng êgei kâo, kăn kâo mia êa mñak rei êjai jih tlâo hruê kăm anăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

3tôi không ăn cao lương mỹ vị, tôi không hề nếm thịt và rượu, tôi cũng không xức dầu thơm cho đến khi đầy ba tuần.

Ging-Sou (IUMINR)

3Haaix nyungc kuv yie yaac maiv nyanc. Orv fai a'ngunc diuv yaac maiv bieqc yie nyei nzuih. Naaiv deix buo norm leiz-baaix gu'nyuoz yie yaac maiv longc haaix nyungc youh nzaatv yie nyei sin.

New International Version (NIV)

4On the twenty-fourth day of the first month, as I was standing on the bank of the great river, the Tigris,

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Xyoo ntawd thawj lub hlis hnub nees nkaum plaub, kuv tabtom sawv ntawm tus dej loj Tikis.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vào ngày hai mươi bốn, tháng Giêng, đang khi đứng bên bờ Sông Cả, tức Sông Tíc-ri,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Ti hruê tal dua pluh pă mlan tal sa, êjai kâo dôk ti hang êa krông prŏng Hidêkel,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ngày hai mươi bốn tháng giêng, tôi đang đứng bên bờ sông lớn, tức là sông Tích-rít,

Ging-Sou (IUMINR)

4Zih hlaax nyic ziepc feix wuov hnoi yie souv jienv Taigitc domh ndaaih hlen.

New International Version (NIV)

5I looked up and there before me was a man dressed in linen, with a belt of fine gold from Uphaz around his waist.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Kuv tsa qhovmuag ntsia pom ib tug neeg hnav ris tsho ntaubmag thiab sia ib txoj siv kub.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5tôi ngước mắt lên nhìn, và nầy, có một người mặc y phục bằng vải gai, lưng thắt đai làm bằng vàng ròng U-pha.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5 kâo kngưr ală dlăng, nĕ anei mâo sa čô mnuih hơô ao kbuă điêt aruăt, hyuă hdrăng kơiêng mah doh mơ̆ng čar Uphas.

Bản Dịch Mới (NVB)

5bỗng tôi ngước mắt lên nhìn, thấy một người mặc áo vải sợi lanh, lưng thắt đai vàng U-pha,

Ging-Sou (IUMINR)

5Yie cau hmien mangc, buatc dauh mienh zuqv jienv la'maah ndie. Jaaiv yaac sai jienv Ufaatv nyei jiem zoux daaih nyei houx-hlaang.

New International Version (NIV)

6His body was like topaz, his face like lightning, his eyes like flaming torches, his arms and legs like the gleam of burnished bronze, and his voice like the sound of a multitude.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Nws lub cev ci nplas ib yam li tej hlaws muaj nqis. Nws lub ntsejmuag ci ib yam li xob laim; nws lub qhovmuag ci ib yam li hluavtaws. Nws ob txhais cajnpab thiab ob txhais ceg ci pom kev lamlug ib yam li tej tooj liab uas luag muab txhuam tau ci ci lawm. Thiab nws lub suab hais lus nrov npaum nkaus li ib pab neeg coob coob lub suab nrov.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Thân hình người ấy như lục bích ngọc, mặt người ấy tỏa rạng hào quang như chớp nhoáng, đôi mắt người ấy như hai đuốc đang rực cháy, hai tay và hai chân người ấy như đồng đánh bóng, và tiếng nói của người ấy như tiếng của vô số người cùng gào lên một lượt.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Asei mlei ñu msĕ si boh tâo yuôm bêril, ƀô̆ mta ñu mtrang msĕ si kmlă, ală ñu msĕ si êlah pui trơ̆ng, păl leh anăn jơ̆ng ñu msĕ si kông mgoh leh, leh anăn ênai asăp ñu msĕ si ênai phung lu.

Bản Dịch Mới (NVB)

6thân mình sáng như bích ngọc, mặt chói như chớp nhoáng, đôi mắt rực lên như đuốc cháy hừng, cánh tay và đôi bàn chân như đồng đánh bóng, và tiếng nói vang ầm như tiếng đám đông.

Ging-Sou (IUMINR)

6Ninh nyei sin njang hnangv mbuov-lunx nyei la'bieiv-jaaix. Ninh nyei hmien hnangv mba'lingc, m'zing yaac hnangv douz-baav. Ninh nyei buoz-zaux hnangv nzaatv daaih nyei dongh siqv nor. Ninh gorngv waac nyei qiex yaac hnangv yietc domh guanh mienh camv gapv zunv nyei qiex mbui.

New International Version (NIV)

7I, Daniel, was the only one who saw the vision; those who were with me did not see it, but such terror overwhelmed them that they fled and hid themselves.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Kuv tib leeg pom zaj yogtoog no xwb. Cov neeg uas nrog kuv nyob ua ke, lawv tsis pom dabtsi li, tiamsis lawv ntshai kawg lawv, khiav mus nkaum tas lawm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tôi, Ða-ni-ên, chỉ một mình tôi thấy khải tượng ấy; những người ở với tôi lúc đó không thấy khải tượng ấy. Tuy nhiên, một cơn sợ hãi kinh hoàng đã giáng trên họ. Họ bỏ chạy và tìm chỗ lẩn trốn.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Knŏng hjăn kâo gơ̆ Y-Đaniel mâo klei bi ƀuh anăn, kyuadah phung mnuih mbĭt hŏng kâo amâo ƀuh ôh klei anăn, ƀiădah diñu ktư̆ yơ̆ng snăk leh anăn diñu đuĕ dăp.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Chỉ một mình tôi, Đa-ni-ên, thấy khải tượng này. Còn những người ở bên tôi tuy không thấy khải tượng, nhưng đều sợ hãi run rẩy chạy đi tìm chỗ ẩn.

Ging-Sou (IUMINR)

7Naaiv deix laauc yaangh nyei sic kungx yie, Ndaa^ni^en ganh, nduqc laanh mienh buatc hnangv. Caux yie yiem nyei mienh maiv maaih haaix dauh buatc, mv baac ninh mbuo sin zinx nyanh nyanh nyei, ziouc biaux mingh bingx.

New International Version (NIV)

8So I was left alone, gazing at this great vision; I had no strength left, my face turned deathly pale and I was helpless.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Tshuav kuv tib leeg nyob ntsia zaj yogtoog uas txawv txawv no xwb. Kuv ibce tsaug tsis muaj zog li lawm. Kuv lub ntsejmuag thimxem tas tsis muaj leejtwg cim tau kuv li.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vì thế, chỉ còn một mình tôi ở lại và nhìn thấy khải tượng. Tuy nhiên, tôi không còn chút sức lực nào. Mặt tôi có lẽ đã tái ngắt như người chết, và sức lực của tôi cạn dần.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Snăn kâo dôk hjăn leh anăn ƀuh klei bi ƀuh prŏng anei; kâo amâo lŏ mâo klei ktang ôh; ƀô̆ mta kâo bi mlih msĕ si djiê, leh anăn kâo amâo lŏ mâo klei mơai ôh.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vậy chỉ mình tôi còn lại khi tôi nhìn thấy khải tượng trọng đại này. Tôi không còn sức nữa. Mặt tôi tái xanh như người sắp chết. Tôi đã kiệt sức.

Ging-Sou (IUMINR)

8Kungx zengc yie nduqc laanh mienh hnangv. Yie buatc naaiv deix domh laauc yaangh nyei sic, sin zaangc nyei qaqv nzengc mi'aqv, hmien-mueic tiuv setv, mbienc nzengc mi'aqv. Sin maiv maaih yietc aax qaqv.

New International Version (NIV)

9Then I heard him speaking, and as I listened to him, I fell into a deep sleep, my face to the ground.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Thaum kuv hnov nws hais lus, kuv cia li ntog rau hauv av thiab tsis nco qab hlias lawm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bấy giờ tôi nghe những lời người ấy nói. Vừa khi tôi nghe những lời người ấy nói, mặt tôi như kẻ bị xuất thần, và tôi nằm sấp mặt xuống đất.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Leh klei anăn, kâo hmư̆ asăp ñu blŭ; leh anăn tơdah kâo hmư̆ asăp ñu blŭ, kâo lĕ buh ƀô̆ kŭp ti lăn pĭt êlam snăk.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Bấy giờ tôi nghe tiếng người phán. Vừa khi nghe, tôi ngã sấp mặt xuống đất, bất tỉnh.

Ging-Sou (IUMINR)

9Yie aengx haiz ninh gorngv waac nyei qiex mbui. Yietv haiz ninh nyei qiex mbui yie mbaapv njiec, hmien taux ndau, m'njormh ndo nyei.

New International Version (NIV)

10A hand touched me and set me trembling on my hands and knees.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Tiamsis muaj ib txhais tes los tsa kuv sawv txhos caug ntua, kuv ibce tshee hnyo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bấy giờ, một bàn tay chạm vào tôi, khiến tôi chổm dậy run rẩy trên hai đầu gối và trên hay bàn tay mình.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Leh anăn nĕ anei, mâo sa ƀĕ kngan ruêh kâo bi rŭ kâo brei dôk hŏng kơŭt leh anăn kngan kâo.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng một bàn tay đụng đến tôi và nâng tôi quỳ dậy trên hai bàn tay và hai đầu gối.

Ging-Sou (IUMINR)

10Wuov zanc maaih jieqv buoz maan yie nyei sin, bun yie longc cingh mborqc caux buoz-zaangv caengx jienv sin.

New International Version (NIV)

11He said, “Daniel, you who are highly esteemed, consider carefully the words I am about to speak to you, and stand up, for I have now been sent to you.” And when he said this to me, I stood up trembling.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Tus timtswv ceebtsheej hais rau kuv hais tias, “Daniyees, Vajtswv hlub koj heev. Koj cia li sawv thiab ua tib zoo mloog kuv tej lus. Vajtswv txib kuv los cuag koj.” Thaum nws hais li ntawd tas, kuv txawm sawv ntsug ibce tshee hnyo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Người ấy nói với tôi, “Hỡi Ða-ni-ên, người rất được yêu thương, hãy hiểu những lời ta sắp nói với ngươi. Hãy đứng thẳng dậy, vì bây giờ ta được sai đến với ngươi.” Khi người đó nói với tôi điều ấy, tôi đứng dậy và run lập cập.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Leh anăn ñu lač kơ kâo, “Ơ Y-Đaniel, pô arăng khăp snăk, brei ih hmư̆ bi nik klei kâo blŭ kơ ih, leh anăn brei ih dôk dơ̆ng kpă, kyuadah arăng tiŏ nao kâo kơ ih.” Êjai ñu blŭ kơ kâo snăn, kâo dôk dơ̆ng hŏng klei ktư̆ yơ̆ng.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Người bảo tôi: “Đa-ni-ên, Chúa yêu quý ngươi, hãy chú tâm đến những lời ta sắp truyền cho ngươi. Hãy đứng thẳng lên, vì ta đã được sai đến cùng ngươi.” Khi người phán lời ấy với tôi, tôi run rẩy đứng dậy.

Ging-Sou (IUMINR)

11Fin-mienh gorngv mbuox yie, “O Ndaa^ni^en aac, Tin-Hungh za'gengh hnamv meih. Meih oix zuqc bieqc hnyouv yie caux meih gorngv nyei waac. Oix zuqc souv jiez daaih weic zuqc Tin-Hungh paaiv yie ih zanc daaih lorz meih.” Ninh caux yie gorngv naaiv deix waac wuov zanc, yie souv jiez daaih sin zinx jienv nyei.

New International Version (NIV)

12Then he continued, “Do not be afraid, Daniel. Since the first day that you set your mind to gain understanding and to humble yourself before your God, your words were heard, and I have come in response to them.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Nws hais rau kuv hais tias, “Daniyees, koj tsis txhob ntshai! Thawj hnub uas koj txo koj lub hwjchim thiab tsa suab thov Vajtswv kom koj totaub zaj no lub ntsiab, nws twb hnov koj tej lus thov lawm. Kuv los teb koj tej lus thov ntawd ntag.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Người ấy nói tiếp, “Hỡi Ða-ni-ên, đừng sợ, vì từ ngày đầu tiên khi ngươi để lòng tìm hiểu và hạ mình ngươi xuống trước mặt Ðức Chúa Trời của ngươi, những lời cầu xin của ngươi đã được nhậm, và ta đến để đáp lời cầu nguyện của ngươi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Leh klei anăn, ñu lač kơ kâo, “Ơ Y-Đaniel, đăm huĭ ôh, kyuadah mơ̆ng hruê tal êlâo hĭn ih mâo ai tiê čiăng thâo săng leh anăn bi luă gŭ ih pô ti anăp Aê Diê ih, Aê Diê hmư̆ leh klei ih blŭ, leh anăn kâo hriê kyua klei ih blŭ anăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Người nói tiếp: “Đa-ni-ên, đừng sợ. Ngay từ ngày đầu, khi ngươi quyết tâm tìm hiểu và hạ mình xuống trước mặt Đức Chúa Trời ngươi, Ngài đã nghe lời ngươi cầu xin, và chính vì lời cầu nguyện của ngươi mà ta đã đến.

Ging-Sou (IUMINR)

12Ninh aengx gorngv mbuox yie, “Ndaa^ni^en aah! Maiv dungx gamh nziex weic zuqc yiem meih daauh hnoi liepc hnyouv oix mengh baeqc yaac yiem Tin-Hungh nyei nza'hmien nyiemc ganh zoux faix, meih nyei waac duqv haiz mi'aqv. Yie yaac weic meih nyei waac daaih naaiv.

New International Version (NIV)

13But the prince of the Persian kingdom resisted me twenty-one days. Then Michael, one of the chief princes, came to help me, because I was detained there with the king of Persia.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Tiamsis tus timtswv uas zov lub tebchaws Pawxias tawmtsam kuv tau nees nkaum ib hnub nkaus. Tom qab ntawd Mikhayees uas yog ib tug thawj ntawm cov timtswv ceebtsheej thiaj los pab kuv, ces kuv txawm tso Mikhayees tawmtsam nrog tus timtswv uas zov lub tebchaws Pawxias.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nhưng thần linh thống lĩnh vương quốc Ba-tư đã cản trở ta hai mươi mốt ngày. Vì thế Mi-chên, một trong các vị thống soái các thần linh thống lĩnh, đã đến giúp đỡ ta, vì ta đã bị ở lại đó với các thần linh thống lĩnh các vua của Ba-tư.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13 Ƀiădah khua ƀuôn ala mtao Persơ bi kdơ̆ng hŏng kâo dua pluh sa hruê; snăn Y-Mikel, sa čô khua hĭn hlăm phung khua hriê đru kâo, kyuadah arăng kơ̆ng kâo tinăn mbĭt hŏng mtao ƀuôn ala mtao Persơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Hoàng tử bảo vệ vương quốc Ba-tư đã chống nghịch lại ta hai mươi mốt ngày, cho đến khi Mi-ca-ên, một trong các thiên sứ trưởng, đến giúp đỡ ta, vì ta đã bị kẹt lại đấy, trong vương quốc Ba-tư.

Ging-Sou (IUMINR)

13Mv baac gunv Besie Guoqv wuov dauh mienv dangv jienv yie nyic ziepc yietv hnoi. Nqa'haav maaih dauh fin-mienh bieiv, mbuox heuc Mi^kaa^en, daaih tengx yie. Yie ziouc guangc ninh caux gunv Besie Guoqv wuov dauh mienv yiem naaic.

New International Version (NIV)

14Now I have come to explain to you what will happen to your people in the future, for the vision concerns a time yet to come.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Kuv los qhia rau koj paub tej uas yuav muaj tshwm los yav ntom ntej no thiab yuav muaj los raug koj haivneeg. Tej uas koj tau ua yogtoog pom ntawd yog tej uas yuav tshwm los yav ntom ntej no ntag.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bây giờ ta đến để giúp ngươi hiểu những gì sẽ xảy đến cho dân tộc ngươi vào những ngày cuối cùng, vì khải tượng ấy liên quan đến những ngày còn xa lắm trong tương lai.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Ară anei kâo hriê čiăng brei ih thâo săng klei srăng truh kơ phung ƀuôn sang ih hlăm ênuk knhal tuč, kyuadah klei bi ƀuh djŏ kơ ênuk êdei.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Và bây giờ ta đến đây để giúp ngươi hiểu việc gì sẽ xảy ra cho dân ngươi trong ngày cuối cùng, vì sẽ có một khải tượng về những ngày ấy.”

Ging-Sou (IUMINR)

14Ih zanc yie daaih oix bun meih mengh baeqc caux meih juangc fingx nyei mienh nqa'haav hingv oix buangh nyei sic, weic zuqc corc maaih hinc yaangh nyei sic gorngv taux hoz nqaang nyei ziangh hoc.”

New International Version (NIV)

15While he was saying this to me, I bowed with my face toward the ground and was speechless.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Thaum nws hais li ntawd kuv txawm nyo taubhau rau hauv av, kuv hais tsis taus ib lo lus li.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Khi người ấy nói những lời ấy với tôi, tôi cúi đầu xuống đất và lặng câm.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Tơdah ñu blŭ klei anei kơ kâo, kâo wir ƀô̆ phă lăn leh anăn dôk ñăt.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nghe những lời ấy, tôi cúi mặt xuống đất, nín lặng, không thốt nên lời.

Ging-Sou (IUMINR)

15Ninh gorngv naaiv deix waac mbuox yie wuov zanc, yie ndoqv njiec mangc ndau, butv aav mi'aqv.

New International Version (NIV)

16Then one who looked like a man touched my lips, and I opened my mouth and began to speak. I said to the one standing before me, “I am overcome with anguish because of the vision, my lord, and I feel very weak.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Tus timtswv ceebtsheej uas muaj ntsis zoo li tus neeg txawm cev tes kov kuv daim dincauj. Kuv thiaj hais rau nws hais tias, “Tus Tswv, zaj yogtoog no ua rau kuv ibce tshee hnyo tsis muaj zog li lawm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nầy, một đấng có hình dáng loài người đến chạm vào môi tôi; tôi mở miệng và nói được. Tôi thưa với vị đứng ở trước mặt tôi, “Thưa ngài, khải tượng tôi thấy đã làm tôi đau đớn đến nỗi chẳng còn sức lực gì nữa.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Leh anăn nĕ anei, mâo pô msĕ si phung anak êkei mnuih ruêh kƀông kâo. Snăn kâo ha ƀăng êgei blŭ kơ pô dôk dơ̆ng ti anăp kâo, “Ơ khua kâo, kyua klei bi ƀuh anei kâo ruă leh anăn kâo amâo mâo klei mơai ôh.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Bấy giờ, một vị hình dáng như con người sờ môi tôi. Tôi liền mở miệng thưa với vị đứng trước mặt tôi: “Thưa chúa, khải tượng làm tôi đau quặn đến nỗi kiệt sức.

Ging-Sou (IUMINR)

16Aengx maaih dauh hnangv baamh mienh nor, hluo yie nyei nzuih meix. Yie ziouc haih gorngv cuotv waac mbuox souv yie nyei nza'hmien maengx wuov dauh, “O yie nyei ziouv aac, weic buatc naaiv deix laauc yaangh nyei sic yie hnyouv mun. Yie nyei qaqv nzengc mi'aqv.

New International Version (NIV)

17How can I, your servant, talk with you, my lord? My strength is gone and I can hardly breathe.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Kuv zoo ib yam li tus tub qhe uas sawv ntawm nws tus tswv xubntiag. Kuv yuav hais li cas rau koj, rau qhov kuv twb tsis muaj zog thiab ua tsis taus pa li lawm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Làm thể nào tôi tớ ngài có thể nói gì với ngài được? Vì về phần tôi, bây giờ tôi không còn sức lực gì nữa, ngay cả hơi thở dường như cũng không còn trong tôi.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Si ngă dĭng buăl khua kâo dưi blŭ kơ khua kâo? Kyuadah ară anei kâo amâo lŏ mâo klei ktang ôh, kăn lŏ mâo êwa rei.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Làm thể nào tôi tớ của chúa như tôi đây có thể thưa chuyện cùng chúa tôi được, vì hiện giờ tôi không còn sức, còn hơi gì nữa.”

Ging-Sou (IUMINR)

17Yie nyei ziouv nyei bou hnangv haaix nor haih caux yie nyei ziouv gorngv waac? Yie nyei sin maiv maaih yietc aax qaqv yaac maiv maaih qiex tauv aqv.”

New International Version (NIV)

18Again the one who looked like a man touched me and gave me strength.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Nws txawm rov kov kuv dua ib zaug ntxiv, kuv thiaj li muaj zog mentsis tuaj.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ðấng có hình dáng loài người chạm vào tôi một lần nữa và ban sức lực cho tôi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Lŏ sa bliư̆ pô msĕ si sa čô êkei ruêh kâo leh anăn bi ktang kâo.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Bấy giờ vị hình dáng như con người lại chạm đến tôi một lần nữa và thêm sức cho tôi.

Ging-Sou (IUMINR)

18Dongh maaih fangx zeiv hnangv mienh wuov dauh aengx maan jienv yie, bun yie henv jiez daaih.

New International Version (NIV)

19“Do not be afraid, you who are highly esteemed,” he said. “Peace! Be strong now; be strong.” When he spoke to me, I was strengthened and said, “Speak, my lord, since you have given me strength.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Nws hais rau kuv hais tias, “Vajtswv hlub koj heev, yog li ntawd koj tsis txhob txhawj lossis ntshai, cia li ua siab loj.”Thaum nws hais li ntawd tas, kuv mloog zoo li kuv lub cev txawm muaj zog tuaj, ces kuv thiaj hais rau nws hais tias, “Tus Tswv, thov koj cia li qhia tej uas koj yuav hais ntawd rau kuv. Koj twb pab kuv muaj zog mentsis lawm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ðấng ấy nói, “Hỡi người rất được yêu quý, đừng sợ, ngươi hãy an tâm. Hãy mạnh mẽ và hãy can đảm!”Khi đấng ấy nói với tôi, tôi liền được phục sức và nói, “Thưa ngài, xin ngài nói, vì ngài đã làm cho tôi được mạnh khỏe.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Ñu lač, “Đăm huĭ ôh, Ơ pô arăng khăp snăk, dôk êđăp ênang bĕ; dôk ktang, bi mđĭ ai bĕ.” Tơdah ñu blŭ kơ kâo, kâo lŏ mâo ai ktang leh anăn kâo lač, “Ơ, brei khua kâo blŭ bĕ, kyuadah ih bi ktang kâo leh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Người bảo: “Người được yêu quý, đừng sợ. Hãy an tâm. Hãy mạnh mẽ và can đảm lên.” Trong khi người nói với tôi, tôi được thêm sức và thưa: “Lạy chúa, xin truyền dạy tôi, vì ngài đã thêm sức cho tôi.”

Ging-Sou (IUMINR)

19Ninh gorngv, “Tin-Hungh gengh hnamv nyei mienh aac, maiv dungx gamh nziex. Tov bun meih duqv baengh orn. Meih oix zuqc maaih qaqv, oix zuqc henv.”Ninh caux yie gorngv waac wuov zanc, yie ziouc henv jiez daaih yaac gorngv, “Tov yie nyei ziouv gorngv, weic zuqc meih bun yie henv jiez daaih aqv.”

New International Version (NIV)

20So he said, “Do you know why I have come to you? Soon I will return to fight against the prince of Persia, and when I go, the prince of Greece will come;

Vajtswv Txojlus (HWB)

20-21Nws teb hais tias, “Koj puas paub hais tias yog vim li cas kuv thiaj li tuaj nrhiav koj? Hnub no yog kuv tuaj qhia rau koj paub txog tej uas twb muab sau tseg rau hauv phau ntawv uas yog lus tseeb lawm. Tamsim no kuv yuav tsum tau rov qab mus tawmtsam tus timtswv uas zov lub tebchaws Pawxias. Thiab tom qab ntawd tus timtswv uas zov lub tebchaws Kilis yuav tuaj; yeej tsis muaj leejtwg yuav pab tau kuv, tsuas yog Mikhayees tib leeg uas yog tus timtswv saib cov Yixalayees thiaj li pab tau kuv xwb.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Bấy giờ người ấy nói, “Ngươi có biết tại sao ta đến với ngươi không? Nhưng bây giờ ta phải trở lại để giao chiến với thần linh thống lĩnh vương quốc Ba-tư. Khi ta đã đi rồi, này, thần linh thống lĩnh vương quốc Hy-lạp sẽ đến.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Leh anăn ñu lač, “Ih thâo mơ̆ ya ngă kâo hriê kơ ih?Ƀiădah ară anei kâo srăng lŏ wĭt bi blah hŏng khua čar Persơ; leh anăn tơdah kâo ruê̆ leh hŏng ñu, nĕ anei, khua čar Grĕk srăng hriê.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Người nói: “Ngươi có biết vì sao ta đến với ngươi không? Bây giờ ta phải quay lại nghênh chiến với hoàng tử bảo vệ Ba-tư. Ta vừa thắng xong, hoàng tử bảo vệ Hy-lạp lại đến.

Ging-Sou (IUMINR)

20Ninh ziouc gorngv, “Meih hiuv duqv yie weic haaix diuc daaih lorz meih fai? Ih zanc yie oix nzuonx mingh caux gunv Besie Guoqv wuov dauh mienv mborqv jaax. Mborqv liuz ninh, ziouc maaih gunv Gikc Guoqv wuov dauh mienv oix daaih.

New International Version (NIV)

21but first I will tell you what is written in the Book of Truth. (No one supports me against them except Michael, your prince.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20-21Nws teb hais tias, “Koj puas paub hais tias yog vim li cas kuv thiaj li tuaj nrhiav koj? Hnub no yog kuv tuaj qhia rau koj paub txog tej uas twb muab sau tseg rau hauv phau ntawv uas yog lus tseeb lawm. Tamsim no kuv yuav tsum tau rov qab mus tawmtsam tus timtswv uas zov lub tebchaws Pawxias. Thiab tom qab ntawd tus timtswv uas zov lub tebchaws Kilis yuav tuaj; yeej tsis muaj leejtwg yuav pab tau kuv, tsuas yog Mikhayees tib leeg uas yog tus timtswv saib cov Yixalayees thiaj li pab tau kuv xwb.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nhưng trước hết ta phải nói cho ngươi biết những gì đã ghi trong Sách Chân Lý. Không ai hiệp với ta để đối phó với các thần linh thống lĩnh ấy cả, ngoại trừ Mi-chên, thần linh thống lĩnh ngươi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21Ƀiădah kâo srăng hưn kơ ih klei arăng čih leh hlăm hdruôm hră klei sĭt nik. Amâo mâo pô đru kâo bi kdơ̆ng hŏng phung anăn ôh, knŏng hjăn Y-Mikel, khua ih.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nhưng ta sẽ báo cho ngươi biết điều đã ghi chép trong sách sự thật. Chẳng có ai hiệp sức với ta chống lại các người này, ngoại trừ Mi-ca-ên là thiên sứ bảo vệ dân ngươi.

Ging-Sou (IUMINR)

21Mv baac yie oix bun meih hiuv duqv fiev jienv Zien Leiz nyei Sou wuov deix waac. Maiv maaih haaix dauh tengx yie mborqv wuov deix gunv guoqv nyei mienv, cuotv liuz goux meih mbuo nyei fin-mienh bieiv, Mi^kaa^en.