So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Diễn Ý(BDY)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Ging-Sou(IUMINR)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Năm thứ ba triều vua Si-ru, nước Ba Tư, có lời mặc khải cho Đa-ni-ên, cũng gọi là Bên-tơ-xát-sa. Lời đó là chân thật, liên quan đến một cuộc chiến tranh lớn. Đa-ni-ên hiểu lời đó và nhận ra ý nghĩa của khải tượng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Trong năm thứ ba của triều đại Sy-ru vua của Ba-tư, một sứ điệp đã được bày tỏ cho Ða-ni-ên, cũng được gọi là Bên-tê-sác-xa. Sứ điệp ấy là thật và liên quan đến chiến tranh khủng khiếp về sau. Ông hiểu ý nghĩa của sứ điệp ấy và cũng hiểu ý nghĩa của khải tượng.

Bản Diễn Ý (BDY)

1Năm thứ ba triều vua Si-ru, nước Ba-tư, Đa-ni-ên (biệt danh là Bên-tơ-xát-sa) thấy một khải tượng về cuộc đại chiến với những chi tiết thật chính xác và Đa-ni-ên hiểu được ý nghĩa của khải tượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Trong năm thứ ba triều đại vua Xi-ru vua Ba-tư, Đa-niên, cũng có tên là Bên-tơ-sát-xa, thấy một hiện tượng về một cuộc đại chiến. Điều nầy Đa-niên hiểu được.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Thŭn tal tlâo Y-Sirus jing mtao čar Persơ, mâo sa klei bi êdah kơ Y-Đaniel, lŏ bi anăn Y-Beltisasar. Klei anăn sĭt nik leh anăn hưn kơ klei bi blah prŏng. Ñu thâo săng klei blŭ leh anăn klei bi ƀuh anăn.

Ging-Sou (IUMINR)

1Besie nyei hungh, Sailatv, gunv da'faam hnyangx wuov hnyangx, Tin-Hungh laauc yaangh yietc nyungc fienx bun Ndaa^ni^en, dongh maaih ganh norm mbuox heuc Mben^te^satv^saa. Naaiv deix fienx se zien nyei, yaac gorngv zuqc mborqv domh jaax. Ninh mengh baeqc naaiv deix fienx, yaac bieqc hnyouv wuov deix laauc yaangh nyei sic.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Trong những ngày đó tôi, Đa-ni-ên, đang buồn rầu suốt ba tuần lễ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Trong những ngày ấy, tôi, Ða-ni-ên, đã than khóc trọn ba tuần.

Bản Diễn Ý (BDY)

2,3Lúc ấy, tôi đang dành ba tuần lễ nhịn ăn, nhịn uống để khóc than. Tôi cũng chẳng thiết gì đến việc trang điểm tối thiểu hằng ngày trong suốt thời gian ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Lúc đó, tôi, Đa-niên, đã buồn rầu trong ba tuần.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Ênuk anăn kâo gơ̆ Y-Đaniel dôk kơŭ kyăm jih tlâo hruê kăm.

Ging-Sou (IUMINR)

2Wuov zanc yie, Ndaa^ni^en, za'gengh nzauh haic buangv buo norm leiz-baaix.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tôi không ăn cao lương mỹ vị, không nếm thịt và rượu, cũng không xức dầu thơm trong suốt ba tuần lễ đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tôi không ăn những thức ăn ngon; thịt và rượu không vào miệng tôi. Tôi cũng không xức dầu cho mình cho đến khi ba tuần đã mãn.

Bản Diễn Ý (BDY)

2,3Lúc ấy, tôi đang dành ba tuần lễ nhịn ăn, nhịn uống để khóc than. Tôi cũng chẳng thiết gì đến việc trang điểm tối thiểu hằng ngày trong suốt thời gian ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Tôi không dùng thức ăn hay thịt ngon, uống rượu hay xức nước hoa trong ba tuần.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Kâo amâo ƀơ̆ng mnơ̆ng jăk ôh, kăn mâo čĭm amâodah kpiê rei mŭt hlăm ƀăng êgei kâo, kăn kâo mia êa mñak rei êjai jih tlâo hruê kăm anăn.

Ging-Sou (IUMINR)

3Haaix nyungc kuv yie yaac maiv nyanc. Orv fai a'ngunc diuv yaac maiv bieqc yie nyei nzuih. Naaiv deix buo norm leiz-baaix gu'nyuoz yie yaac maiv longc haaix nyungc youh nzaatv yie nyei sin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ngày thứ hai mươi bốn tháng giêng, tôi đang đứng bên bờ sông lớn, tức là sông Ti-gơ-rít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vào ngày hai mươi bốn, tháng Giêng, đang khi đứng bên bờ Sông Cả, tức Sông Tíc-ri,

Bản Diễn Ý (BDY)

4,5Ngày 24 tháng giêng, tôi đang đứng quan sát bên bờ sông lớn Ti-gơ-ri, bổng thấy một Người mặc áo vải gai mịn thắt lưng đai vàng ròng,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vào ngày hai mươi bốn tháng giêng, tôi đang đứng bên bờ sông lớn Ti-gờ-rít.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Ti hruê tal dua pluh pă mlan tal sa, êjai kâo dôk ti hang êa krông prŏng Hidêkel,

Ging-Sou (IUMINR)

4Zih hlaax nyic ziepc feix wuov hnoi yie souv jienv Taigitc domh ndaaih hlen.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Tôi ngước nhìn lên thì thấy một người mặc vải gai, lưng thắt đai bằng vàng ròng U-pha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5tôi ngước mắt lên nhìn, và nầy, có một người mặc y phục bằng vải gai, lưng thắt đai làm bằng vàng ròng U-pha.

Bản Diễn Ý (BDY)

4,5Ngày 24 tháng giêng, tôi đang đứng quan sát bên bờ sông lớn Ti-gơ-ri, bổng thấy một Người mặc áo vải gai mịn thắt lưng đai vàng ròng,

Bản Phổ Thông (BPT)

5Trong khi đang đứng đó nhìn lên thì tôi thấy một người mặc áo bằng vải gai, có đai vàng ròng thắt ngang hông.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5 kâo kngưr ală dlăng, nĕ anei mâo sa čô mnuih hơô ao kbuă điêt aruăt, hyuă hdrăng kơiêng mah doh mơ̆ng čar Uphas.

Ging-Sou (IUMINR)

5Yie cau hmien mangc, buatc dauh mienh zuqv jienv la'maah ndie. Jaaiv yaac sai jienv Ufaatv nyei jiem zoux daaih nyei houx-hlaang.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Thân hình sáng như bích ngọc, gương mặt như ánh chớp, đôi mắt như ngọn đuốc hừng, đôi tay và đôi chân như đồng đánh bóng, và tiếng nói như tiếng đám đông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Thân hình người ấy như lục bích ngọc, mặt người ấy tỏa rạng hào quang như chớp nhoáng, đôi mắt người ấy như hai đuốc đang rực cháy, hai tay và hai chân người ấy như đồng đánh bóng, và tiếng nói của người ấy như tiếng của vô số người cùng gào lên một lượt.

Bản Diễn Ý (BDY)

6toàn thân sáng như bích ngọc, mặt chói rực như chớp nhoáng, mắt như đèn pha, tay chân như đồng đánh bóng và tiếng nói vang ầm như tiếng thét của đám đông.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Thân thể người lóng lánh như hoàng ngọc. Mặt người sáng như chớp, mắt người như ngọn lửa. Hai tay và chân người như đồng đánh bóng, và tiếng người vang lên như tiếng hò hét của đám đông.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Asei mlei ñu msĕ si boh tâo yuôm bêril, ƀô̆ mta ñu mtrang msĕ si kmlă, ală ñu msĕ si êlah pui trơ̆ng, păl leh anăn jơ̆ng ñu msĕ si kông mgoh leh, leh anăn ênai asăp ñu msĕ si ênai phung lu.

Ging-Sou (IUMINR)

6Ninh nyei sin njang hnangv mbuov-lunx nyei la'bieiv-jaaix. Ninh nyei hmien hnangv mba'lingc, m'zing yaac hnangv douz-baav. Ninh nyei buoz-zaux hnangv nzaatv daaih nyei dongh siqv nor. Ninh gorngv waac nyei qiex yaac hnangv yietc domh guanh mienh camv gapv zunv nyei qiex mbui.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Tôi, Đa-ni-ên, chỉ một mình tôi thấy khải tượng đó. Những người ở với tôi tuy không thấy khải tượng nhưng họ đều run sợ, chạy trốn để tìm chỗ ẩn mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tôi, Ða-ni-ên, chỉ một mình tôi thấy khải tượng ấy; những người ở với tôi lúc đó không thấy khải tượng ấy. Tuy nhiên, một cơn sợ hãi kinh hoàng đã giáng trên họ. Họ bỏ chạy và tìm chỗ lẩn trốn.

Bản Diễn Ý (BDY)

7Chỉ một mình tôi thấy khải tượng này. Các người phụ tá tôi tuy không thấy khải tượng nhưng đều cảm giác một điều gì đáng sợ đến nỗi họ run rẩy, bỏ chạy đi tìm chỗ ẩn nấp.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Tôi, Đa-niên, là người duy nhất trông thấy hiện tượng ấy. Những người ở với tôi không nhìn thấy gì cả nhưng vì họ quá hoảng sợ nên chạy trốn hết.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Knŏng hjăn kâo gơ̆ Y-Đaniel mâo klei bi ƀuh anăn, kyuadah phung mnuih mbĭt hŏng kâo amâo ƀuh ôh klei anăn, ƀiădah diñu ktư̆ yơ̆ng snăk leh anăn diñu đuĕ dăp.

Ging-Sou (IUMINR)

7Naaiv deix laauc yaangh nyei sic kungx yie, Ndaa^ni^en ganh, nduqc laanh mienh buatc hnangv. Caux yie yiem nyei mienh maiv maaih haaix dauh buatc, mv baac ninh mbuo sin zinx nyanh nyanh nyei, ziouc biaux mingh bingx.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vậy, tôi còn lại một mình và thấy khải tượng lớn đó. Tôi không còn sức nữa. Mặt tôi tái xanh như người sắp chết. Tôi kiệt sức.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vì thế, chỉ còn một mình tôi ở lại và nhìn thấy khải tượng. Tuy nhiên, tôi không còn chút sức lực nào. Mặt tôi có lẽ đã tái ngắt như người chết, và sức lực của tôi cạn dần.

Bản Diễn Ý (BDY)

8Tôi ở lại một mình, chứng kiến từ đầu đến cuối những diễn biến của khải tượng lớn này cho đến lúc kiệt sức và da mặt tái mét.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Còn lại một mình, tôi nhìn dị tượng vĩ đại nầy. Tôi đuối sức, mặt tôi tái xanh như người chết, và tôi hoàn toàn kiệt sức.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Snăn kâo dôk hjăn leh anăn ƀuh klei bi ƀuh prŏng anei; kâo amâo lŏ mâo klei ktang ôh; ƀô̆ mta kâo bi mlih msĕ si djiê, leh anăn kâo amâo lŏ mâo klei mơai ôh.

Ging-Sou (IUMINR)

8Kungx zengc yie nduqc laanh mienh hnangv. Yie buatc naaiv deix domh laauc yaangh nyei sic, sin zaangc nyei qaqv nzengc mi'aqv, hmien-mueic tiuv setv, mbienc nzengc mi'aqv. Sin maiv maaih yietc aax qaqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng tôi vẫn nghe tiếng phán của người. Vừa nghe tiếng người, tôi bị ngất đi, mặt sấp xuống đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bấy giờ tôi nghe những lời người ấy nói. Vừa khi tôi nghe những lời người ấy nói, mặt tôi như kẻ bị xuất thần, và tôi nằm sấp mặt xuống đất.

Bản Diễn Ý (BDY)

9Tuy nhiên, tôi vẫn nghe tiếng Đấng ấy truyền bảo. Vừa nghe tiếng nói ấy, tôi ngã sấp mặt xuống đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi tôi nghe tiếng người trong dị tượng nói. Đang khi nghe, tôi sấp mặt xuống đất mê man.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Leh klei anăn, kâo hmư̆ asăp ñu blŭ; leh anăn tơdah kâo hmư̆ asăp ñu blŭ, kâo lĕ buh ƀô̆ kŭp ti lăn pĭt êlam snăk.

Ging-Sou (IUMINR)

9Yie aengx haiz ninh gorngv waac nyei qiex mbui. Yietv haiz ninh nyei qiex mbui yie mbaapv njiec, hmien taux ndau, m'njormh ndo nyei.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Bấy giờ, có một bàn tay chạm vào tôi, đỡ tôi dậy khi đầu gối và bàn tay tôi run rẩy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bấy giờ, một bàn tay chạm vào tôi, khiến tôi chổm dậy run rẩy trên hai đầu gối và trên hay bàn tay mình.

Bản Diễn Ý (BDY)

10Thình lình, có bàn tay ai nắm tôi, đỡ tôi lên. Tôi run lẩy bẩy, đầu gối vẫn quỳ và hai tay chống trên đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Có một bàn tay chạm vào tôi đỡ tôi dậy. Tôi sợ hãi đến nỗi run lẩy bẩy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Leh anăn nĕ anei, mâo sa ƀĕ kngan ruêh kâo bi rŭ kâo brei dôk hŏng kơŭt leh anăn kngan kâo.

Ging-Sou (IUMINR)

10Wuov zanc maaih jieqv buoz maan yie nyei sin, bun yie longc cingh mborqc caux buoz-zaangv caengx jienv sin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Người ấy nói với tôi: “Hỡi Đa-ni-ên, người rất được yêu quý, hãy hiểu rõ những lời ta nói với ngươi. Hãy đứng thẳng lên vì bây giờ ta đã được sai đến cùng ngươi.” Khi người đã nói với tôi lời ấy, tôi run rẩy đứng lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Người ấy nói với tôi, “Hỡi Ða-ni-ên, người rất được yêu thương, hãy hiểu những lời ta sắp nói với ngươi. Hãy đứng thẳng dậy, vì bây giờ ta được sai đến với ngươi.” Khi người đó nói với tôi điều ấy, tôi đứng dậy và run lập cập.

Bản Diễn Ý (BDY)

11Người bảo tôi: "Anh Đa-ni-ên, người được Chúa yêu quý! Anh hãy cố hiểu những lời tôi nói và đứng thẳng lên! Vì tôi được Chúa sai đến thăm anh!" Vừa nghe tiếng nói ấy, tôi đứng thẳng lên nhưng vẫn còn run.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Người trong dị tượng bảo tôi, ‘Đa-niên ơi, Thượng Đế yêu ngươi lắm. Hãy suy nghĩ cho kỹ những lời ta sẽ nói với ngươi, hãy đứng dậy, vì ta được sai đến với ngươi.’ Khi người nói như vậy, tôi liền đứng lên nhưng vẫn còn run.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Leh anăn ñu lač kơ kâo, “Ơ Y-Đaniel, pô arăng khăp snăk, brei ih hmư̆ bi nik klei kâo blŭ kơ ih, leh anăn brei ih dôk dơ̆ng kpă, kyuadah arăng tiŏ nao kâo kơ ih.” Êjai ñu blŭ kơ kâo snăn, kâo dôk dơ̆ng hŏng klei ktư̆ yơ̆ng.

Ging-Sou (IUMINR)

11Fin-mienh gorngv mbuox yie, “O Ndaa^ni^en aac, Tin-Hungh za'gengh hnamv meih. Meih oix zuqc bieqc hnyouv yie caux meih gorngv nyei waac. Oix zuqc souv jiez daaih weic zuqc Tin-Hungh paaiv yie ih zanc daaih lorz meih.” Ninh caux yie gorngv naaiv deix waac wuov zanc, yie souv jiez daaih sin zinx jienv nyei.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Người bảo tôi: “Hỡi Đa-ni-ên, đừng sợ. Ngay từ ngày đầu, ngươi đã hết lòng tìm hiểu và tự hạ mình trước mặt Đức Chúa Trời ngươi, nên Ngài đã nghe những lời của ngươi, và chính vì những lời ấy mà ta đã đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Người ấy nói tiếp, “Hỡi Ða-ni-ên, đừng sợ, vì từ ngày đầu tiên khi ngươi để lòng tìm hiểu và hạ mình ngươi xuống trước mặt Ðức Chúa Trời của ngươi, những lời cầu xin của ngươi đã được nhậm, và ta đến để đáp lời cầu nguyện của ngươi.

Bản Diễn Ý (BDY)

12Người tiếp: "Đa-ni-ên ơi, đừng sợ! Vì từ ngày anh chuyên tâm tìm hiểu và hạ mình trước mặt Chân Thần, lời cầu nguyện của anh đã được nhậm. Tôi được Chúa sai đến để trả lời cầu nguyện đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Người ấy bảo tôi, ‘Đa-niên ơi, đừng sợ. Trước đây khi ngươi muốn hiểu biết và hạ mình trước mặt Thượng Đế thì Ngài nghe lời của ngươi, và ta được sai đến vì lời cầu nguyện ngươi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Leh klei anăn, ñu lač kơ kâo, “Ơ Y-Đaniel, đăm huĭ ôh, kyuadah mơ̆ng hruê tal êlâo hĭn ih mâo ai tiê čiăng thâo săng leh anăn bi luă gŭ ih pô ti anăp Aê Diê ih, Aê Diê hmư̆ leh klei ih blŭ, leh anăn kâo hriê kyua klei ih blŭ anăn.

Ging-Sou (IUMINR)

12Ninh aengx gorngv mbuox yie, “Ndaa^ni^en aah! Maiv dungx gamh nziex weic zuqc yiem meih daauh hnoi liepc hnyouv oix mengh baeqc yaac yiem Tin-Hungh nyei nza'hmien nyiemc ganh zoux faix, meih nyei waac duqv haiz mi'aqv. Yie yaac weic meih nyei waac daaih naaiv.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Thủ lĩnh của các vua Ba Tư đã ngăn trở ta trong hai mươi mốt ngày. Nhưng Mi-ca-ên, một trong các thiên sứ trưởng, đã đến giúp đỡ ta, và ta ở lại đó bên cạnh các vua Ba Tư.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nhưng thần linh thống lĩnh vương quốc Ba-tư đã cản trở ta hai mươi mốt ngày. Vì thế Mi-chên, một trong các vị thống soái các thần linh thống lĩnh, đã đến giúp đỡ ta, vì ta đã bị ở lại đó với các thần linh thống lĩnh các vua của Ba-tư.

Bản Diễn Ý (BDY)

13Nhưng Ác thần đang trị nước Ba-tư đã chận đường tôi mất 21 ngày. Tuy nhiên, Mi-ca-ên, một thủ lãnh thiên binh đến yểm trợ tôi nên tôi đã chiến thắng Ác thần của Ba-tư.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhưng quan trưởng Ba-tư đã tranh chiến với ta trong hai mươi mốt ngày. Rồi Mi-chen, một trong những thiên sứ cao cấp đến giúp ta, còn ta bị để lại đó để chiến đấu với vua Ba-tư.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13 Ƀiădah khua ƀuôn ala mtao Persơ bi kdơ̆ng hŏng kâo dua pluh sa hruê; snăn Y-Mikel, sa čô khua hĭn hlăm phung khua hriê đru kâo, kyuadah arăng kơ̆ng kâo tinăn mbĭt hŏng mtao ƀuôn ala mtao Persơ.

Ging-Sou (IUMINR)

13Mv baac gunv Besie Guoqv wuov dauh mienv dangv jienv yie nyic ziepc yietv hnoi. Nqa'haav maaih dauh fin-mienh bieiv, mbuox heuc Mi^kaa^en, daaih tengx yie. Yie ziouc guangc ninh caux gunv Besie Guoqv wuov dauh mienv yiem naaic.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Bây giờ, ta đến để giúp ngươi hiểu việc gì sẽ xảy đến cho dân ngươi trong những ngày cuối cùng, vì đây là khải tượng liên quan đến những ngày sắp đến.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bây giờ ta đến để giúp ngươi hiểu những gì sẽ xảy đến cho dân tộc ngươi vào những ngày cuối cùng, vì khải tượng ấy liên quan đến những ngày còn xa lắm trong tương lai.”

Bản Diễn Ý (BDY)

14Tôi xuống đây để giúp anh hiểu những diễn biến trong giai đoạn cuối cùng của dân tộc anh, vì khải tượng này còn lâu năm mới hiện thực."

Bản Phổ Thông (BPT)

14Bây giờ ta đã đến để giải thích cho ngươi những gì sẽ xảy ra cho dân tộc ngươi, vì hiện tượng nầy là về thời tương lai.’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Ară anei kâo hriê čiăng brei ih thâo săng klei srăng truh kơ phung ƀuôn sang ih hlăm ênuk knhal tuč, kyuadah klei bi ƀuh djŏ kơ ênuk êdei.”

Ging-Sou (IUMINR)

14Ih zanc yie daaih oix bun meih mengh baeqc caux meih juangc fingx nyei mienh nqa'haav hingv oix buangh nyei sic, weic zuqc corc maaih hinc yaangh nyei sic gorngv taux hoz nqaang nyei ziangh hoc.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Trong khi người nói với tôi những lời đó, tôi cúi mặt xuống đất và bị câm lặng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Khi người ấy nói những lời ấy với tôi, tôi cúi đầu xuống đất và lặng câm.

Bản Diễn Ý (BDY)

15,16Nghe những lời ấy, tôi cúi mặt xuống và câm nín. Nhưng có ai giống như Con loài người đưa tay sờ môi tôi nên tôi nói được. Tôi thưa với vị Sứ giả từ trời: "Thưa Chúa, khi con thấy khải tượng, lòng con quặn thắt và kiệt sức.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Trong khi người nói với tôi thì tôi gục đầu xuống cấm khẩu.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Tơdah ñu blŭ klei anei kơ kâo, kâo wir ƀô̆ phă lăn leh anăn dôk ñăt.

Ging-Sou (IUMINR)

15Ninh gorngv naaiv deix waac mbuox yie wuov zanc, yie ndoqv njiec mangc ndau, butv aav mi'aqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nầy có một vị mang hình dạng như các con trai loài người chạm đến môi tôi. Tôi liền mở miệng và nói được. Tôi thưa với vị đứng trước mặt tôi: “Thưa chúa, khải tượng đã làm tôi đau đớn và kiệt sức.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nầy, một đấng có hình dáng loài người đến chạm vào môi tôi; tôi mở miệng và nói được. Tôi thưa với vị đứng ở trước mặt tôi, “Thưa ngài, khải tượng tôi thấy đã làm tôi đau đớn đến nỗi chẳng còn sức lực gì nữa.

Bản Diễn Ý (BDY)

15,16Nghe những lời ấy, tôi cúi mặt xuống và câm nín. Nhưng có ai giống như Con loài người đưa tay sờ môi tôi nên tôi nói được. Tôi thưa với vị Sứ giả từ trời: "Thưa Chúa, khi con thấy khải tượng, lòng con quặn thắt và kiệt sức.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Rồi có ai giống như con người sờ vào môi tôi nên tôi mở miệng nói. Tôi nói với người đứng trước mặt tôi, ‘Thưa thầy, tôi rất băn khoăn và lo sợ vì dị tượng nầy. Tôi cảm thấy đuối sức.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Leh anăn nĕ anei, mâo pô msĕ si phung anak êkei mnuih ruêh kƀông kâo. Snăn kâo ha ƀăng êgei blŭ kơ pô dôk dơ̆ng ti anăp kâo, “Ơ khua kâo, kyua klei bi ƀuh anei kâo ruă leh anăn kâo amâo mâo klei mơai ôh.

Ging-Sou (IUMINR)

16Aengx maaih dauh hnangv baamh mienh nor, hluo yie nyei nzuih meix. Yie ziouc haih gorngv cuotv waac mbuox souv yie nyei nza'hmien maengx wuov dauh, “O yie nyei ziouv aac, weic buatc naaiv deix laauc yaangh nyei sic yie hnyouv mun. Yie nyei qaqv nzengc mi'aqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Làm sao đầy tớ của chúa có thể thưa chuyện với chúa được? Vì hiện nay tôi không còn một chút sức lực nào, cũng chẳng còn hơi thở trong tôi nữa!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Làm thể nào tôi tớ ngài có thể nói gì với ngài được? Vì về phần tôi, bây giờ tôi không còn sức lực gì nữa, ngay cả hơi thở dường như cũng không còn trong tôi.”

Bản Diễn Ý (BDY)

17Con không thể nào thưa thốt gì với Ngài vì con hoàn toàn kiệt lực, thậm chí hơi thở thoi thóp cũng muốn tắt luôn!"

Bản Phổ Thông (BPT)

17Thưa thầy, làm thế nào tôi, kẻ tôi tớ thầy, có thể thưa chuyện cùng thầy? Tôi không còn sức lực, và thở không ra hơi nữa.’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Si ngă dĭng buăl khua kâo dưi blŭ kơ khua kâo? Kyuadah ară anei kâo amâo lŏ mâo klei ktang ôh, kăn lŏ mâo êwa rei.”

Ging-Sou (IUMINR)

17Yie nyei ziouv nyei bou hnangv haaix nor haih caux yie nyei ziouv gorngv waac? Yie nyei sin maiv maaih yietc aax qaqv yaac maiv maaih qiex tauv aqv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Bấy giờ, vị có hình dạng người nam lại chạm đến tôi và thêm sức cho tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ðấng có hình dáng loài người chạm vào tôi một lần nữa và ban sức lực cho tôi.

Bản Diễn Ý (BDY)

18Đấng giống như Con loài người lại chạm đến người tôi, truyền cho tôi sức mạnh,

Bản Phổ Thông (BPT)

18Rồi vị giống như con người sờ vào tôi và phục hồi sức lực cho tôi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Lŏ sa bliư̆ pô msĕ si sa čô êkei ruêh kâo leh anăn bi ktang kâo.

Ging-Sou (IUMINR)

18Dongh maaih fangx zeiv hnangv mienh wuov dauh aengx maan jienv yie, bun yie henv jiez daaih.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Người bảo tôi: “Hỡi người rất được yêu quý, đừng sợ hãi. Hãy an tâm và can đảm! Hãy can đảm lên!” Khi người đang nói với tôi, tôi được thêm sức và nói: “Thưa chúa, xin ngài cứ nói, vì Ngài đã thêm sức cho tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ðấng ấy nói, “Hỡi người rất được yêu quý, đừng sợ, ngươi hãy an tâm. Hãy mạnh mẽ và hãy can đảm!”Khi đấng ấy nói với tôi, tôi liền được phục sức và nói, “Thưa ngài, xin ngài nói, vì ngài đã làm cho tôi được mạnh khỏe.”

Bản Diễn Ý (BDY)

19và bảo tôi: "Con là người Chúa yêu quý vô cùng! Đừng sợ! Hãy bình tĩnh và kiên cường! Con phải mạnh mẽ lên mới được!" Vừa nghe lời Ngài, tôi bỗng đầy sức mạnh. Tôi nói: "Thưa Chúa, xin Ngài cứ dạy, vì Ngài đã truyền sức mạnh cho con!"

Bản Phổ Thông (BPT)

19Người nói, ‘Đa-niên ơi, đừng sợ. Thượng Đế yêu ngươi lắm. Cầu cho ngươi được an lành. Hãy mạnh bạo và can đảm lên.’Khi người nói với tôi thì tôi cảm thấy mạnh thêm, nên tôi thưa cùng người, ‘Thưa thầy, xin hãy nói, vì thầy đã thêm sức cho tôi.’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Ñu lač, “Đăm huĭ ôh, Ơ pô arăng khăp snăk, dôk êđăp ênang bĕ; dôk ktang, bi mđĭ ai bĕ.” Tơdah ñu blŭ kơ kâo, kâo lŏ mâo ai ktang leh anăn kâo lač, “Ơ, brei khua kâo blŭ bĕ, kyuadah ih bi ktang kâo leh.”

Ging-Sou (IUMINR)

19Ninh gorngv, “Tin-Hungh gengh hnamv nyei mienh aac, maiv dungx gamh nziex. Tov bun meih duqv baengh orn. Meih oix zuqc maaih qaqv, oix zuqc henv.”Ninh caux yie gorngv waac wuov zanc, yie ziouc henv jiez daaih yaac gorngv, “Tov yie nyei ziouv gorngv, weic zuqc meih bun yie henv jiez daaih aqv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Người nói: “Ngươi có biết tại sao ta đến với ngươi không? Bây giờ ta phải quay lại để giao chiến với thủ lĩnh của Ba Tư, và khi ta vừa đi thì thủ lĩnh của Hi Lạp sẽ đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Bấy giờ người ấy nói, “Ngươi có biết tại sao ta đến với ngươi không? Nhưng bây giờ ta phải trở lại để giao chiến với thần linh thống lĩnh vương quốc Ba-tư. Khi ta đã đi rồi, này, thần linh thống lĩnh vương quốc Hy-lạp sẽ đến.

Bản Diễn Ý (BDY)

20Thiên sứ giải thích: "Anh biết vì sao tôi đến đây không? Bây giờ, tôi quay lại chiến đấu với Ác thần đang cai trị Ba-tư. Khi tôi ra đi, Ác thần cai trị Hy-lạp sẽ xuất hiện.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Rồi người bảo, ‘Đa-niên ơi, ngươi có biết tại sao ta đến với ngươi không? Ít lâu nữa đây ta sẽ trở lại chiến đấu chống quan tướng Ba-tư. Khi ta đi thì quan tướng Hi-lạp sẽ đến,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Leh anăn ñu lač, “Ih thâo mơ̆ ya ngă kâo hriê kơ ih?Ƀiădah ară anei kâo srăng lŏ wĭt bi blah hŏng khua čar Persơ; leh anăn tơdah kâo ruê̆ leh hŏng ñu, nĕ anei, khua čar Grĕk srăng hriê.

Ging-Sou (IUMINR)

20Ninh ziouc gorngv, “Meih hiuv duqv yie weic haaix diuc daaih lorz meih fai? Ih zanc yie oix nzuonx mingh caux gunv Besie Guoqv wuov dauh mienv mborqv jaax. Mborqv liuz ninh, ziouc maaih gunv Gikc Guoqv wuov dauh mienv oix daaih.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nhưng ta sẽ báo cho ngươi biết những gì đã được chép trong sách chân lý. Không có ai hiệp sức với ta để chống lại chúng, ngoại trừ Mi-ca-ên, thiên sứ của các ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nhưng trước hết ta phải nói cho ngươi biết những gì đã ghi trong Sách Chân Lý. Không ai hiệp với ta để đối phó với các thần linh thống lĩnh ấy cả, ngoại trừ Mi-chên, thần linh thống lĩnh ngươi.

Bản Diễn Ý (BDY)

21Nhưng tôi sẽ cho anh biết các lời ghi trong Kinh Chân lý. Chẳng ai có can đảm giúp tôi trong các việc này trừ Mi-ca-ên là vua dân Chúa."

Bản Phổ Thông (BPT)

21nhưng ta phải bảo trước cho ngươi biết những điều ghi chép trong Sách Chân lý. Không ai giúp ta chống các kẻ thù nầy ngoại trừ Mi-chen, vị thiên sứ cai quản dân chúng của ngươi.’”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21Ƀiădah kâo srăng hưn kơ ih klei arăng čih leh hlăm hdruôm hră klei sĭt nik. Amâo mâo pô đru kâo bi kdơ̆ng hŏng phung anăn ôh, knŏng hjăn Y-Mikel, khua ih.”

Ging-Sou (IUMINR)

21Mv baac yie oix bun meih hiuv duqv fiev jienv Zien Leiz nyei Sou wuov deix waac. Maiv maaih haaix dauh tengx yie mborqv wuov deix gunv guoqv nyei mienv, cuotv liuz goux meih mbuo nyei fin-mienh bieiv, Mi^kaa^en.