So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

和合本修订版(RCUVSS)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Lúc ấy, đại thiên sứ Mi-ca-ên, đấng bảo vệ con dân ngươi sẽ đứng dậy. Sẽ có một thời kỳ ngặt nghèo chưa từng thấy kể từ khi lập nước cho đến bấy giờ. Nhưng lúc ấy, những ai trong dân ngươi có tên trong quyển sách kia sẽ được giải cứu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Ranễng Yiang Sursĩ ca tâc tampâc busín pai neq: “Tâng tangái ki Mi-kêl, la ranễng Yiang Sursĩ, lứq toâq. Án la ranễng sốt toâr cớp án bán curiaq máh cũai proai Yiang Sursĩ. Chơ bữn ŏ́c túh coat ntâng lứq, ca tỡ nai toâq yũah tâng cốc cutễq nâi. Máh cũai proai Yiang Sursĩ ca bữn ramứh tâng pơ saráq Yiang Sursĩ, lứq bữn tamoong.

和合本修订版 (RCUVSS)

1“那时,保佑你百姓的天使长米迦勒必站起来,并且有大艰难,自从有国以来直到此时,未曾有过这样的事。那时,你的百姓凡记录在册上的,必得拯救。

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Lúc đó Mi-chen, quan trưởng cao cả đã bảo vệ dân sự ngươi sẽ đứng lên. Sẽ có thời kỳ khó khăn, tệ hại đến nỗi từ khi có các quốc gia trên đất chưa hề có như vậy, nhưng dân chúng ngươi sẽ được giải cứu. Ai có tên trong sách của Thượng Đế sẽ được giải cứu.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1 “Hlăm ênuk anăn Y-Mikel, khua prŏng dôk kiă kriê phung ƀuôn sang ih, srăng kgŭ. Leh anăn srăng mâo ênuk rŭng răng amâo tuôm mâo ôh msĕ snăn dơ̆ng mơ̆ng phŭn mâo găp djuê mnuih truh ti ênuk anăn. Ƀiădah ênuk anăn phung ƀuôn sang ih srăng tlaih, grăp čô mâo anăn čih leh hlăm hdruôm hră Aê Diê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vào lúc đó, Mi-chên, vị chỉ huy có quyền hành rất lớn, đấng luôn đứng binh vực cho dân ngươi, sẽ đứng dậy. Khi ấy sẽ có một thời kỳ hoạn nạn mà từ khi loài người lập quốc cho đến bấy giờ chưa hề có như vậy. Nhưng khi ấy dân ngươi, tất cả những người có tên được ghi trong sách, sẽ được cứu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nhiều người ngủ trong bụi đất sẽ thức dậy, người thì để hưởng sự sống đời đời, kẻ thì để chịu tủi nhục ghê tởm đời đời.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Sa‑ữi náq cũai khoiq cuchĩt bữn tamoong loah; muoi pún tễ tỗp ki ỡn chỡ yuaq alới bữn tamoong mantái níc, ma muoi pún ễn sâng casiet táq mantái níc.

和合本修订版 (RCUVSS)

2睡在地里尘埃中的必有多人醒过来;其中有得永生的,有受羞辱永远被憎恶的。

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nhiều người đã chết và được chôn. Một số sẽ sống lại. Một số thức dậy để được sống mãi mãi, nhưng một số thức dậy để chịu hổ nhục đời đời.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2 Lu hlăm phung djiê leh srăng kbiă lŏ hdĭp, phung anei kơ klei hdĭp hlŏng lar, ƀiădah phung mkăn kơ klei hêñ leh anăn klei bi êmut hlŏng lar.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nhiều người đã ngủ trong bụi đất sẽ trỗi dậy. Một số để hưởng sự sống đời đời, và một số để bị sỉ nhục và bị ghê tởm đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Những người khôn sáng sẽ rực rỡ như sự sáng chói trên bầu trời; và những người dắt đưa nhiều người đến sự công chính sẽ chiếu sáng như các ngôi sao đời đời mãi mãi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Máh cũai roan rangoaiq, alới cỡt samoât poang claq tễ paloŏng. Cớp alới radững cũai canŏ́h táq ranáq tanoang o; alới cỡt samoât mantỗr tâng paloŏng mantái níc.

和合本修订版 (RCUVSS)

3智慧人要发光,如同天上的光;那领许多人归于义的必发光如星,直到永永远远。

Bản Phổ Thông (BPT)

3Các người khôn ngoan sẽ chói sáng như bầu trời. Còn ai dạy người khác sống trong sự công chính sẽ chiếu sáng như các ngôi sao còn mãi mãi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Phung thâo mĭn srăng mtrang msĕ si klei mngač hlăm adiê; leh anăn phung atăt lu mnuih kơ klei kpă ênô srăng mtrang msĕ si mtŭ nanao hlŏng lar.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Những người khôn ngoan sẽ rạng rỡ như ánh sáng trên bầu trời, và những ai dẫn đưa nhiều người đến sự công chính sẽ rực sáng như các vì sao đời đời mãi mãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Còn ngươi, hỡi Đa-ni-ên, hãy giữ kín những lời nầy và niêm phong cuộn sách nầy lại cho đến kỳ cuối cùng. Nhiều người sẽ đi đây đi đó và sự hiểu biết sẽ gia tăng.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4“Daniel ơi! Sanua cóq mới catứp pơ saráq ki cutooq dŏq, chơ catếh ta táq tếc yỗn toau toâq tangái parsốt cốc cutễq nâi. Bo ki bữn sa‑ữi náq cũai pỡq chu nâi pỡq chu ki yoc ễ dáng máh ranáq ntrớu ễ cỡt.”

和合本修订版 (RCUVSS)

4但以理啊,你要隐藏这话,封闭这书,直到末时。必有许多人往来奔跑,知识就必增长。”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng Đa-niên ơi, ngươi hãy đóng sách lại và niêm phong nó. Những điều nầy sẽ xảy ra vào thời tận thế. Nhiều người đi đây đi đó để tìm sự hiểu biết thật.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4 Ƀiădah bi ih, Ơ Y-Daniel, kđăl leh anăn kđăm hĕ hdruôm hră anei tơl ênuk knhal tuč; lu mnuih srăng hiu ti anei tinăn leh anăn klei thâo săng srăng đĭ hĭn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nhưng ngươi, Ða-ni-ên, hãy giữ kín sứ điệp nầy và hãy niêm phong sách nầy lại cho đến thời kỳ cuối cùng, thời mà nhiều kẻ sẽ chạy tới chạy lui và tri thức sẽ gia tăng.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Bấy giờ, tôi, Đa-ni-ên, đang nhìn và nầy, có hai người khác đang đứng, một người bên nầy sông, một người bên kia sông.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Chơ cứq Daniel hữm bar náq samiang ỡt tayứng tâng tor crỗng, muoi coah muoi noaq.

和合本修订版 (RCUVSS)

5我-但以理观看,看哪,另有两个人站立:一个在河这边,一个在河那边。

Bản Phổ Thông (BPT)

5Sau đó, tôi, Đa-niên nhìn và thấy hai người khác. Một người đang đứng cạnh tôi nơi bờ sông, còn người kia đứng ở bờ bên kia.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Leh klei anăn, kâo gơ̆ Y-Đaniel dlăng, leh anăn nĕ anei, dua čô mkăn dôk dơ̆ng, sa čô nah anei hang êa krông, sa čô mkăn nah dih hang êa krông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ, tôi, Ða-ni-ên, đang nhìn, này, hai người khác xuất hiện; một người đứng bên nầy bờ sông, và một người đứng bên kia bờ sông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Một trong hai người hỏi người mặc vải gai đang đứng trên mặt sông: “Đến bao giờ những điều kỳ lạ nầy mới chấm dứt?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Manoaq tễ bar náq ki, án blớh ranễng ca tâc tampâc busín ca ỡt yáng ahóq dỡq neq: “Noâng dũn máh léq ranáq salễh nâi cỡt rapĩeiq?”

和合本修订版 (RCUVSS)

6其中一个对那在河水之上、穿细麻衣的说:“这奇异的事要到几时才应验呢?”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Người mặc vải gai đang đứng giữa sông. Một trong hai người hỏi người đứng giữa sông như sau, “Còn bao lâu nữa thì những việc kỳ diệu nầy sẽ xảy ra?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Sa čô hlăm phung diñu lač kơ mnuih hơô ao kbuă điêt aruăt dôk ti dlông êa krông, “Dŭm boh sui tơl srăng tuč klei yuôm bhăn anei?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Một người nói với người mặc y phục bằng vải gai mịn đang đứng trên dòng sông, “Cho đến bao giờ những việc lạ lùng ấy sẽ ứng nghiệm?”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Tôi nghe người mặc vải gai đứng trên mặt sông, giơ tay phải và tay trái lên trời, nhân danh Đấng hằng sống mà thề rằng: “Sẽ phải trải qua một kỳ, hai kỳ và nửa kỳ, và khi quyền lực của dân thánh chấm dứt thì những điều nầy mới hoàn tất.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Án ca tâc tampâc busín sacỡ bar coah atĩ chu paloŏng, chơ par‑ữq samoât lứq nhơ ramứh Yiang Sursĩ ca tamoong mantái níc. Cứq sâng án pai neq: “Tâng pái cumo tadĩ noau ễ padâm máh cũai proai Yiang Sursĩ, chơ vớt ki dũ ramứh nâi lứq cỡt.”

和合本修订版 (RCUVSS)

7我听见那在河水之上、穿细麻衣的,向天举起左右手,指着那活到永远的起誓说:“要到一年、两年,又半年,粉碎圣民力量结束的时候,这一切的事就要应验。”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Người mặc vải gai đứng giữa sông giơ tay lên trời. Tôi nghe người nhân danh Thượng Đế là Đấng sống đời đời thề rằng, “Còn ba năm rưỡi nữa. Quyền lực của dân thánh sau cùng sẽ bị bẻ gãy, và mọi điều nầy sẽ xảy ra.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7 Mnuih hơô ao kbuă điêt aruăt dôk ti dlông êa krông yơr kngan hnuă leh anăn kngan điâo ñu phă adiê, leh anăn kâo hmư̆ ñu kat asei hŏng pô dôk hdĭp nanao hlŏng lar, lač, “Srăng jing sa yan, dua yan, leh anăn mkrah yan; leh anăn tơdah klei ktang phung doh jăk arăng bi ruê̆ leh, jih klei anei srăng bi sĭt.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Người mặc y phục bằng vải gai mịn đang đứng trên dòng sông đưa tay phải và tay trái của mình lên trời, rồi nhân danh Ðấng sống đời đời mà thề rằng, “Sẽ phải qua một kỳ, các kỳ, và nửa kỳ, khi quyền lực của dân thánh cuối cùng sẽ bị gãy đổ tan tành, bấy giờ mọi sự ấy sẽ hoàn tất.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tôi nghe nhưng không hiểu, nên tôi hỏi: “Lạy chúa tôi, cuối cùng các việc nầy sẽ thế nào?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Cứq sâng máh santoiq án pai, ma cứq tỡ bữn sapúh. Yuaq ngkíq, cứq blớh loah neq: “Achuaih ơi! Toâq moâm nheq máh ranáq nâi, ranáq ntrớu ễn ễ cỡt?”

和合本修订版 (RCUVSS)

8我听了却不明白,就说:“我主啊,这些事的结局是怎样呢?”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Tôi nghe tiếng trả lời nhưng không hiểu lắm cho nên tôi hỏi, “Thưa thầy, sau các việc nầy xảy ra rồi sao nữa?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Kâo hmư̆, ƀiădah kâo amâo thâo săng ôh. Snăn kâo lač, “Ơ khua kâo, si srăng jing klei knhal tuč kơ klei anei?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Tôi nghe nhưng chẳng hiểu gì, vì thế tôi nói, “Thưa ngài, cuối cùng của những sự ấy sẽ ra sao?”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Người ấy đáp: “Hỡi Đa-ni-ên, đừng lo nghĩ gì, vì những lời nầy đã được giữ kín và niêm phong cho đến kỳ cuối cùng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Án ta‑ỡi neq: “Daniel ơi! Sanua yỗn mới pỡq ien khễ, yuaq máh santoiq ki noau khoiq cutooq dŏq toau toâq tangái parsốt.

和合本修订版 (RCUVSS)

9他说:“但以理,去吧!因为这话已经隐藏封闭,直到末时。

Bản Phổ Thông (BPT)

9Người đáp, “Đa-niên ơi, hãy đi đi. Lời nầy đã được đóng kín và niêm phong cho đến tận thế.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Ñu lač, “Nao bĕ, Ơ Y-Đaniel, kyuadah klei blŭ anei kđăl leh anăn kđăm leh tơl ênuk knhal tuč.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Người ấy đáp, “Hỡi Ða-ni-ên, hãy yên chí, vì sứ điệp nầy sẽ được giữ kín và niêm phong cho đến thời cuối cùng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhiều người sẽ được thanh tẩy, phiếu trắng và tinh luyện. Nhưng những kẻ ác sẽ tiếp tục làm ác. Không kẻ ác nào hiểu nổi, nhưng người khôn sáng sẽ hiểu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Nỡ‑ra mứt pahỡm sa‑ữi náq cũai cỡt bráh samoât tac noau khoiq tooc. Ma cũai loâi tỡ bữn sapúh ntrớu tháng, chơ alới táq níc ranáq sâuq sâng; bữn ống cũai roan rangoaiq sâng têq sapúh ŏ́c ki.

和合本修订版 (RCUVSS)

10必有许多人使自己洁净、洁白,且受熬炼;但恶人仍必行恶,没有一个恶人明白,惟独智慧人能明白。

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhiều người sẽ được tinh sạch, không vết nhơ nhưng kẻ ác sẽ cứ vẫn làm ác. Kẻ ác sẽ không am hiểu những điều nầy, nhưng người khôn ngoan thì hiểu.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10 Lu mnuih arăng srăng bi doh, brei amâo mâo klei čhŏ mrŏ ôh, leh anăn bi êngeh; ƀiădah phung ƀai ăt srăng ngă ƀai; leh anăn amâo mâo sa čô phung ƀai srăng thâo săng ôh, ƀiădah phung thâo mĭn srăng thâo săng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nhiều người sẽ được thanh tẩy, làm cho thánh sạch, và tinh luyện. Tuy nhiên những kẻ gian ác sẽ tiếp tục gian ác, và chẳng ai trong bọn chúng sẽ am hiểu gì, nhưng những người khôn ngoan sẽ hiểu rõ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Từ thời bãi bỏ tế lễ thiêu hằng hiến và lập lên điều ghê tởm gây ra cảnh hoang tàn, sẽ có một ngàn hai trăm chín mươi ngày.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11“Tễ tangái noau tỡ yỗn chiau sang noâng máh crơng chiau sang cu rangái, cớp noau achúh crơng nhơp cớp lôih ca Yiang Sursĩ tỡ ễq hữm, bữn 1,290 tangái.

和合本修订版 (RCUVSS)

11从除掉经常献的祭,设立那施行毁灭的可憎之物的时候起,必有一千二百九十日。

Bản Phổ Thông (BPT)

11Người ta sẽ thôi dâng của lễ hằng ngày. Và 1290 ngày sau đó thì cơn tàn phá khủng khiếp sẽ đến.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11 Leh anăn dơ̆ng mơ̆ng hruê arăng brei lui hĕ myơr mnơ̆ng myơr čuh nanao, leh anăn arăng mdơ̆ng mnơ̆ng arăng bi êmut kheh brei jing ênguôl, srăng mâo sa êbâo dua êtuh dua păn pluh hruê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Từ lúc của lễ thiêu hằng ngày bị cấm dâng và vật gớm ghiếc được lập nên trong nơi thánh làm nơi ấy trở nên hoang vắng sẽ là một ngàn hai trăm chín mươi ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Phước cho người bền lòng trông đợi suốt một ngàn ba trăm ba mươi lăm ngày!

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Cũai aléq ma sa‑âm samoât samơi toau nheq 1,335 tangái, cũai ki lứq bữn ŏ́c bốn.

和合本修订版 (RCUVSS)

12那等候,直到一千三百三十五日的有福了。

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ai chờ đợi đến cuối 1335 ngày sẽ vui mừng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Jăk mơak yơh kơ hlei pô srăng dôk guôn leh anăn truh kơ hruê sa êbâo tlâo êtuh tlâo pluh êma hruê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Phước thay cho những người trông đợi và bền đỗ cho đến một ngàn ba trăm ba mươi lăm ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Còn ngươi, hãy giữ trung tín cho đến cuối cùng. Ngươi sẽ được an nghỉ và đến cuối những ngày, ngươi sẽ đứng dậy trong sản nghiệp mình.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13“Daniel ơi! Mới cóq bữn mứt pahỡm tanoang tapứng níc toau toâq tangái parsốt. Chơ vớt ki, mới cuchĩt; ma ntun ki mới yuor tamoong loah tễ cuchĩt cớp roap cóng tâng tangái parsốt puai máh ranáq mới khoiq táq.”

和合本修订版 (RCUVSS)

13“至于你,你要去等候结局。你必安息,到了末期,你必起来,享受你的福分。”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Còn như ngươi, Đa-niên, hãy đi làm nhiệm vụ mình cho đến hết đời. Ngươi sẽ được an nghỉ và cuối cùng sẽ sống lại để nhận phần thưởng.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Ƀiădah nao bĕ ih tơl truh ênuk knhal tuč; leh anăn ih srăng djiê, ƀiădah ti ênuk knhal tuč ih srăng kbiă lŏ hdĭp čiăng mă tŭ ngăn dưn pioh kơ ih.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Còn ngươi, hãy đi con đường của ngươi cho đến cùng, rồi ngươi sẽ được an nghỉ. Ðến ngày cuối cùng, ngươi sẽ đứng lên nhận lãnh phần đã dành cho ngươi.”