So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Vajtswv Txojlus(HWB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

和合本修订版 (RCUVSS)

1正月间,以色列全会众到了的旷野;百姓住在加低斯米利暗死在那里,也葬在那里。

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Thaum lub ib hlis ntuj cov Yixalayees los txog rau ntawm tiaj suabpuam Xees, lawv thiaj tsuam chaw so rau ntawm Kades. Milias tuag thiab lawv muab nws faus rau ntawm qhov chaw ntawd.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vào tháng đầu tiên, toàn dân Ít-ra-en đến sa mạc Xin, và họ đóng trại tại Ca-đe. Mi-ri-am qua đời và được chôn cất tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Tháng giêng, cả hội dân Y-sơ-ra-ên tới đồng vắng Xin; và dừng lại tại Ca-đe. Mi-ri-am qua đời và được chôn tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vào tháng giêng, cả hội chúng Y-sơ-ra-ên đến hoang mạc Xin và dừng lại tại Ca-đe. Mi-ri-am qua đời và được chôn tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Tháng Giêng toàn thể hội chúng của dân I-sơ-ra-ên đã tới Ðồng Hoang Xin, và dân chúng đóng trại ở Ca-đe. Mi-ri-am qua đời tại đó và được chôn ở đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

2会众没有水,就聚集反对摩西亚伦

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Nyob qhov ntawd tsis muaj dej haus, cov pejxeem thiaj li sau nthwv tuaj cuag Mauxes thiab Aloos.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Vì không có nước cho dân chúng, nên họ nổi loạn chống Mô-se và A-rôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vả, không có nước cho hội chúng uống; chúng bèn dấy loạn cùng Môi-se và A-rôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Bấy giờ, không có nước cho hội chúng uống nên họ tụ họp lại để chống đối Môi-se và A-rôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Bấy giờ hội chúng không có nước uống, nên họ tụ họp lại để chống Mô-sê và A-rôn.

和合本修订版 (RCUVSS)

3百姓与摩西争闹,说:“我们恨不得与我们的弟兄一同死在耶和华面前。

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Lawv yws nkawd hais tias: “Yog peb ntxov tuag nrog peb tej neeg uas tuag rau ntawm tus TSWV lub Tsevntaub sib ntsib ntshai yuav zoo dua.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Họ cãi nhau với Mô-se rằng, “Chẳng thà chúng tôi chết trước mặt CHÚA như anh em chúng tôi cho rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Dân sự cãi lộn cùng Môi-se mà rằng: Anh em chúng tôi đã chết trước mặt Đức Giê-hô-va, chớ chi chúng tôi cũng đồng chết luôn thể!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Dân chúng gây chuyện với Môi-se và nói: “Anh em chúng tôi đã chết trước mặt Đức Giê-hô-va; phải chi chúng tôi cũng chết với họ cho rồi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Dân chúng gây sự với Mô-sê và nói, “Ước gì khi thân nhân chúng tôi qua đời, chúng tôi cũng được chết theo họ trước mặt CHÚA!

和合本修订版 (RCUVSS)

4你们为什么领耶和华的会众到这旷野,使我们和我们的牲畜都死在这里呢?

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Vim li cas neb coj peb los nyob ntawm tiaj suabpuam no. Neb xav ua kom peb thiab peb tej tsiaj txhu tuag tas huv tibsi rau ntawm no los?

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sao các ông mang dân sự của CHÚA vào sa mạc nầy? Để chúng tôi và gia súc chúng tôi bị chết à?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Sao người đem hội chúng của Đức Giê-hô-va vào đồng vắng nầy, làm cho chúng tôi và súc vật của chúng tôi phải chết?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Sao ông đem hội chúng của Đức Giê-hô-va vào hoang mạc nầy để chúng tôi và súc vật của chúng tôi phải chết ở đây?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Tại sao các ông đem đoàn dân của CHÚA vào đồng hoang nầy, để chúng tôi và bầy súc vật của chúng tôi phải chết ở đây?

和合本修订版 (RCUVSS)

5你们为什么领我们从埃及上来,把我们带到这坏的地方呢?这地方不能撒种,没有无花果树、葡萄树、石榴树,也没有水喝。”

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Vim li cas neb coj peb khiav nram tebchaws Iziv los nyob rau qhov chaw phem npaum li no, ib yam nroj tsuag los twb tuaj tsis taus li? Cog tsis tau nplej, cog tsis tau txiv ncuavpias, cog tsis tau txiv hmab thiab cog tsis tau txiv ntsiavkws li. Nyob ntawm no dej haus los twb tsis muaj.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Sao các ông lại mang chúng tôi ra khỏi Ai-cập để đến chỗ khốn khổ nầy? Chẳng có thóc lúa, cây vả, cây nho, cây lựu mà cũng chẳng có nước để uống nữa!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Sao người khiến chúng tôi đi lên khỏi xứ Ê-díp-tô đặng dẫn đến chỗ độc nầy, là nơi người ta không gieo mạ được, và chẳng có cây vả, cây nho, cây lựu, và cũng không có nước uống?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Sao ông đem chúng tôi ra khỏi Ai Cập rồi dẫn chúng tôi đến chỗ khủng khiếp nầy, là nơi người ta không thể gieo mạ, cũng chẳng trồng được cây vả, cây nho, cây lựu và lại không có nước uống nữa?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Các ông đã đem chúng tôi lên khỏi Ai-cập, để đưa chúng tôi vào chốn thê lương nầy làm chi? Xứ gì mà không thể làm ruộng, không thể trồng vả, trồng nho, hay trồng lựu; thậm chí nước cũng không có để mà uống.”

和合本修订版 (RCUVSS)

6摩西亚伦离开会众面前,到会幕的门口,脸伏于地;耶和华的荣光向他们显现。

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Mauxes thiab Aloos txawm tawm hauv cov pejxeem mus sawv rau ntawm lub qhovrooj Tsevntaub sib ntsib. Nkawd txhos caug nyo ua ntsejmuag ti nkaus hauv av, thiab tus TSWV lub tshwjchim ci ntsa iab los rau nkawd pom.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Mô-se và A-rôn liền bỏ dân chúng đi vào cửa Lều Họp. Hai người sấp mặt xuống đất tại đó rồi vinh hiển CHÚA hiện ra cùng họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Môi-se và A-rôn bèn lui khỏi mặt hội chúng, đến tại cửa hội mạc, sấp mặt xuống đất; và sự vinh quang của Đức Giê-hô-va hiện ra cùng hai người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Môi-se và A-rôn rời khỏi hội chúng, đến trước cửa Lều Hội Kiến và sấp mặt xuống đất. Vinh quang của Đức Giê-hô-va hiện ra với hai ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Bấy giờ Mô-sê và A-rôn rời khỏi đoàn dân và đến trước cửa Lều Hội Kiến. Hai ông sấp mặt xuống đất, và vinh quang CHÚA hiện ra cho họ.

和合本修订版 (RCUVSS)

7耶和华吩咐摩西说:

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Tus TSWV hais rau Mauxes hais tias,

Bản Phổ Thông (BPT)

7CHÚA bảo Mô-se,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đức Giê-hô-va phán với Môi-se:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 CHÚA phán với Mô-sê rằng,

和合本修订版 (RCUVSS)

8“你拿着杖去,和你的哥哥亚伦召集会众,在他们眼前吩咐磐石涌出水来,水就会从磐石流出,给会众和他们的牲畜喝。”

Vajtswv Txojlus (HWB)

8“Muab tus pas nrig uas nyob ntawm lub Phijxab uas ntim Vajtswv tej lus cog tseg hauv ntej los, ces Aloos neb hu cov pejxeem tuaj txoos ua ke. Koj hais rau lub pobzeb tod tabmeeg rau lawv saib ntsoov, ces dej yuav txhawv hauv los. Koj ua li no dej thiaj tawm hauv pobzeb los rau cov pejxeem haus, kom lawv thiab lawv tej tsiaj txhu thiaj tau dej haus.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8“Hãy lấy cây gậy con, con và A-rôn, anh con phải tập họp dân chúng lại. Hãy nói với tảng đá trước mặt họ thì nước sẽ phun ra. Khi con làm cho nước phun ra từ tảng đá thì cho dân chúng và súc vật uống.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hãy cầm lấy cây gậy ngươi, rồi với A-rôn anh ngươi, hãy truyền nhóm hội chúng và hai ngươi phải nói cùng hòn đá trước mặt hội chúng, thì hòn đá sẽ chảy nước ra; ngươi sẽ khiến nước từ hòn đá chảy ra cho hội chúng và súc vật của họ uống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8“Hãy cầm gậy, rồi con và anh con là A-rôn triệu tập hội chúng lại. Hãy truyền cho tảng đá trước mắt hội chúng thì nó sẽ phun nước ra. Con sẽ khiến nước từ tảng đá phun ra cho hội chúng và súc vật của họ uống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 “Hãy lấy cây gậy của ngươi, rồi ngươi và A-rôn anh ngươi hãy triệu tập hội chúng lại; ở trước mắt họ, các ngươi hãy truyền lịnh cho vầng đá, nó sẽ tuôn nước ra. Như thế ngươi sẽ làm cho vầng đá tuôn nước ra cho họ, và ngươi sẽ cung cấp nước cho hội chúng và đàn súc vật của họ uống.”

和合本修订版 (RCUVSS)

9于是摩西遵照耶和华所吩咐他的,从耶和华面前拿了杖去。

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Mauxes thiaj mus muab tus pas nrig, raws li tus TSWV tau hais rau nws.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vậy Mô-se lấy cây gậy trước mặt CHÚA như Ngài dặn bảo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vậy, Môi-se cầm lấy cây gậy ở trước mặt Đức Giê-hô-va, như Ngài đã phán dặn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Như vậy, Môi-se cầm gậy trước mặt Đức Giê-hô-va như Ngài đã phán dặn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Vậy Mô-sê lấy cây gậy ở trước mặt CHÚA như lệnh Ngài đã truyền cho ông.

和合本修订版 (RCUVSS)

10摩西亚伦召集会众到磐石前。摩西对他们说:“听着,你们这些悖逆的人!我们要叫这磐石流出水来给你们吗?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Ces Mauxes thiab Aloos nkawd thiaj hu tagnrho cov pejxeem tuaj txoos ua ke rau ntawm lub pobzeb hauv ntej, Mauxes hais tias, “Nej cov uas yog neeg ntxeev siab, nej cia li ua tib zoo mloog! Nej tseem cia wb ua kom dej txhawv hauv lub pobzeb no los rau nej haus thiab los?”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ông và A-rôn tập họp dân chúng trước tảng đá rồi Mô-se nói, “Bây giờ hãy nghe đây, các ngươi là kẻ phản nghịch lại Thượng Đế! Các ngươi có muốn tôi khiến tảng đá nầy phun nước ra cho các ngươi không?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Môi-se và A-rôn truyền nhóm hội chúng đến trước hòn đá mà nói rằng: Hỡi dân phản nghịch! hãy nghe, chúng ta há dễ khiến nước chảy từ hòn đá nầy ra cho các ngươi được sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Môi-se và A-rôn triệu tập hội chúng đến trước tảng đá và nói: “Hỡi dân nổi loạn, Hãy nghe! Chúng tôi có thể khiến nước từ tảng đá nầy phun ra cho các người được không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Mô-sê và A-rôn triệu tập đoàn dân đến trước vầng đá, rồi ông nói với họ, “Hãy nghe đây, hỡi những người phản loạn! Chúng tôi há có thể làm cho nước từ vầng đá nầy tuôn ra cho các người uống được sao?”

和合本修订版 (RCUVSS)

11摩西举起手来,用杖击打磐石两下,就有许多水流出来,会众和他们的牲畜都喝了。

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Mauxes thiaj tsa hlo tus pas nrig ntaus lub pobzeb ob pas, thiab dej txhawv paim yaws hauv los, cov pejxeem thiab tej tsiaj txhu thiaj tau haus.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Mô-se liền giơ cây gậy đập tảng đá hai lần. Nước bắt đầu phun ra và dân chúng cùng súc vật đều uống.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Môi-se giơ tay lên, đập hòn đá hai lần bằng cây gậy mình. Nước bèn chảy tràn ra nhiều, hội chúng uống, và súc vật họ uống nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tay Môi-se cầm gậy giơ lên đập tảng đá hai lần. Nước liền phun trào ra; hội chúng và súc vật của họ cùng uống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Rồi Mô-sê giơ tay lên, dùng cây gậy đập vào vầng đá hai lần; nước từ vầng đá tuôn ra lai láng, đoàn dân và súc vật của họ được uống no nê.

和合本修订版 (RCUVSS)

12但是耶和华对摩西亚伦说:“因为你们不信我,没有在以色列人眼前尊我为圣,所以你们必不能领这会众进入我所要赐给他们的地去。”

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Tiamsis tus TSWV hais rau Mauxes thiab Aloos hais tias, “Vim neb tsis cia siab rau kuv, neb thiaj tsis ua kuv lub hwjchim rau cov Yixalayees pom, yog li ntawd, neb yuav tsis tau coj lawv mus nyob hauv lub tebchaws uas kuv coglus yuav muab rau lawv.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng CHÚA bảo Mô-se và A-rôn, “Vì con không tin ta và không tôn ta là thánh trước mặt dân chúng, nên con không được dẫn họ vào xứ ta đã hứa cho họ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đoạn, Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se và A-rôn rằng: Bởi vì hai ngươi không có tin đến ta, đặng tôn ta nên thánh trước mặt dân Y-sơ-ra-ên, vì cớ đó, hai ngươi sẽ không đem hội chúng nầy vào xứ mà ta đã cho nó đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng Đức Giê-hô-va phán với Môi-se và A-rôn: “Vì các con không tin Ta để tôn thánh Ta trước mặt dân Y-sơ-ra-ên, nên các con sẽ không được dẫn hội chúng nầy vào đất mà Ta đã ban cho họ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Nhưng CHÚA phán với Mô-sê và A-rôn, “Vì các ngươi không tin Ta, để tôn thánh Ta trước mắt dân I-sơ-ra-ên, cho nên các ngươi sẽ không đem đoàn dân nầy vào xứ Ta sẽ ban cho họ.”

和合本修订版 (RCUVSS)

13这就是米利巴水,因以色列人与耶和华争闹,耶和华在他们面前显为圣。

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Tej xwm no tshwm muaj rau hauv Melinpas, qhov chaw uas cov Yixalayees yws tus TSWV thiab qhov chaw uas nws qhia rau lawv hais tias, nws yog tus dawbhuv.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Các suối nước ở Mê-ri-ba là nơi dân Ít-ra-en tranh luận với CHÚA, và là nơi Ngài chứng tỏ mình là thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ấy đó là nước của Mê-ri-ba, tức là nơi dân Y-sơ-ra-ên cãi trả cùng Đức Giê-hô-va; Ngài tự nên thánh trước mặt dân đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nước uống đó được gọi là nước uống Mê-ri-ba, là nơi dân Y-sơ-ra-ên đã gây chuyện với Đức Giê-hô-va và Ngài được tôn thánh trước mặt họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Ðó là vụ thiếu nước ở Mê-ri-ba, nơi dân I-sơ-ra-ên gây sự với CHÚA, và Ngài đã được tôn thánh ở giữa họ.

和合本修订版 (RCUVSS)

14摩西加低斯差遣使者到以东王那里,说:“你的弟兄以色列这样说:‘你知道我们所遭遇的一切困难。

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Mauxes txib neeg tawm hauv Kades mus thov cov Edoos tus vajntxwv. Lawv thov hais tias, “Haivneeg Yixalayees uas yog koj cov kwvtij hais li no rau koj. Koj yeej paub tej kev txomnyem uas peb raug lawm,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Từ Ca-đe, Mô-se sai sứ giả đến vua Ê-đôm bảo rằng, “Em của vua là Ít-ra-en đây, xin thưa với vua rằng: Vua biết tất cả những nỗi khốn khổ chúng tôi đã trải qua,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đoạn, từ Ca-đe, Môi-se sai sứ giả đi đến vua Ê-đôm đặng nói rằng: Y-sơ-ra-ên, là em vua, có nói như vầy: Vua biết các sự tai nạn đã xảy đến cho chúng tôi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Từ Ca-đe, Môi-se sai sứ giả đến gặp vua Ê-đôm, nói rằng: “Y-sơ-ra-ên là em vua có nói: Vua biết những điều khốn khổ đã xảy đến cho chúng tôi

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Mô-sê sai các sứ giả từ Ca-đe đến xin ra mắt vua của Ê-đôm và tâu, “Em trai ngài là I-sơ-ra-ên xin thưa: Ngài chắc đã rõ những khốn khó chúng tôi đã gặp;

和合本修订版 (RCUVSS)

15我们的祖先曾下到埃及,我们也在埃及住了很多年。然而,埃及人却恶待我们和我们的祖先。

Vajtswv Txojlus (HWB)

15vim li cas peb cov yawgkoob thiaj tsiv mus nyob nram tebchaws Iziv, peb nyob nrad tau ntau xyoo. Cov neeg Iziv quab yuam peb tej yawgkoob thiab peb,

Bản Phổ Thông (BPT)

15các tổ tiên chúng tôi đi xuống Ai-cập và chúng tôi sống ở đó bao nhiêu năm ra sao. Người Ai-cập rất tàn ác đối với chúng tôi và tổ tiên chúng tôi,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15và tổ phụ chúng tôi đi xuống xứ Ê-díp-tô là làm sao? Chúng tôi đã ở lâu tại xứ Ê-díp-tô, nhưng dân xứ đó bạc đãi chúng tôi và tổ phụ chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15và việc ông cha chúng tôi đi xuống Ai Cập. Chúng tôi đã ở đó một thời gian lâu; người Ai Cập đã ngược đãi chúng tôi và ông cha chúng tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 thể nào tổ tiên chúng tôi đã xuống Ai-cập; chúng tôi đã ở Ai-cập khá lâu; người Ai-cập đàn áp chúng tôi và tổ tiên chúng tôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

16我们哀求耶和华,他垂听了我们的声音,差遣使者把我们从埃及领出来。看哪,我们到了你边界的加低斯城

Vajtswv Txojlus (HWB)

16peb tau quaj thov tus TSWV pab peb. Nws hnov peb tej lus thov thiab nws tso ib tug timtswv ceebtsheej coj peb kev tawm nram tebchaws Iziv los. Nimno peb los nyob rau hauv lub nroog Kades uas npuas nkaus koj lub tebchaws.

Bản Phổ Thông (BPT)

16nhưng khi chúng tôi kêu xin cùng CHÚA, thì Ngài nghe và sai một thiên sứ mang chúng tôi ra khỏi xứ Ai-cập.Bây giờ chúng tôi hiện ở Ca-đe đây, một thành nằm nơi biên giới xứ vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Chúng tôi có kêu la cùng Đức Giê-hô-va; Ngài có nghe thấu tiếng kêu, bèn sai một thiên sứ dẫn chúng tôi ra khỏi xứ Ê-díp-tô. Nầy, chúng tôi hiện ở tại Ca-đe, là thành ở nơi đầu bờ cõi của vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Chúng tôi kêu cầu với Đức Giê-hô-va; Ngài đã nghe tiếng kêu của chúng tôi và sai thiên sứ dẫn chúng tôi ra khỏi Ai Cập. Nầy, chúng tôi hiện ở Ca-đe là thành giáp với địa phận của vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Chúng tôi đã kêu van với CHÚA và Ngài đã nghe tiếng kêu cầu của chúng tôi; Ngài đã sai thiên sứ đem chúng tôi ra khỏi Ai-cập. Hiện nay chúng tôi đang ở Ca-đe, một thành gần biên thùy của ngài.

和合本修订版 (RCUVSS)

17求你让我们穿越你的地。我们不走田间和葡萄园,也不喝井里的水。我们只走王的大道,不偏左右,直到过了你的边界。’”

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Thov koj pub peb hla koj lub tebchaws mus. Peb yuav cab peb tej tsiaj taug kev ncaj nraim tsis so qhovtwg, peb thiab peb tej tsiaj yuav tsis mus tsuj hauv koj tej teb lossis tej vaj txiv hmab, thiab yuav tsis ce dej ntawm koj tej qhovdej haus. Peb yuav taug txojkev loj ncaj nraim tsis tig saib qhov twg li, mus txog thaum uas peb hla dhau koj lub tebchaws.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Xin vua cho phép chúng tôi đi ngang qua xứ vua. Chúng tôi sẽ không đụng chạm đến ruộng nương hay vườn nho nào, cũng không uống nước giếng. Chúng tôi chỉ sẽ đi trên đường cái, không quay bên phải hay bên trái cho đến khi đã băng qua xứ vua.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Xin cho phép chúng tôi đi ngang qua xứ của vua; chúng tôi sẽ chẳng đi ngang qua đồng ruộng, sẽ chẳng đi ngang vườn nho, và chúng tôi cũng sẽ chẳng uống nước các giếng; chúng tôi sẽ đi theo đường cái của vua, không xây qua bên hữu, cũng không xây qua bên tả cho đến chừng nào đã đi ngang khỏi bờ cõi của vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Xin cho phép chúng tôi đi ngang qua xứ sở của vua. Chúng tôi sẽ không đi ngang qua đồng ruộng hay vườn nho, và chúng tôi cũng sẽ không uống nước trong các giếng. Chúng tôi sẽ đi theo con đường hoàng gia không xây qua bên phải hay bên trái, cho đến khi qua khỏi địa phận của vua.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Nay xin ngài cho phép chúng tôi đi ngang qua lãnh thổ của ngài. Chúng tôi sẽ không băng ngang qua các đồng ruộng hay các vườn nho và cũng không uống nước giếng nào. Chúng tôi chỉ xin được phép theo Ðại Lộ Hoàng Gia mà đi, không rẽ qua bên phải hoặc bên trái, cho đến khi vượt qua lãnh thổ của ngài.”

和合本修订版 (RCUVSS)

18但是,以东对他说:“你不可从我这里穿越!否则,我要带刀出去攻击你。”

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Tiamsis cov Edoos teb hais tias, “Peb tsis pub nej hla peb lub tebchaws li! Yog nej tseem hla mas peb yuav tuaj tua nej tamsim ntawd ntag.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhưng vua Ê-đôm trả lời: “Các ngươi không được phép băng qua đây. Nếu các ngươi băng qua, ta sẽ mang gươm giáo ra chào đón các ngươi đó!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nhưng Ê-đôm đáp rằng: Ngươi chớ khá đi ngang ranh ta; bằng cượng, ta sẽ cầm gươm ra đón ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng vua Ê-đôm trả lời: “Ngươi không được đi ngang địa phận của ta; nếu không, ta sẽ cầm gươm ra đón ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Nhưng Ê-đôm trả lời với sứ giả, “Ngươi không được đi qua lãnh thổ của ta; nếu không ta sẽ cầm gươm ra đón ngươi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

19以色列人对他说:“我们只上大道。如果我和我的牲畜喝了你的水,我必付钱给你。我不求别的事,只求让我步行过去。”

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Cov Yixalayees hais tias, “Peb yuav taug txojkev loj ncaj nraim xwb, yog peb lossis peb tej tsiaj haus nej tej dej, peb yuav them tej nqi dej huv tibsi rau nej, peb tsuas thov taug txojkev dhau mus xwb.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Dân Ít-ra-en đáp: “Chúng tôi chỉ sẽ đi theo con đường cái, còn nếu chúng tôi hay súc vật uống nước của vua, thì chúng tôi sẽ trả tiền. Chúng tôi chỉ xin đi ngang qua, có thế thôi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Dân Y-sơ-ra-ên tâu rằng: Chúng tôi đi theo đường cái; nếu chúng tôi và bầy súc vật chúng tôi uống nước của vua, thì chúng tôi sẽ trả tiền. Xin chỉ để đi bộ ngang qua, không chi khác nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Người Y-sơ-ra-ên lại thưa: “Chúng tôi đi theo đường cái, và nếu chúng tôi và bầy súc vật chúng tôi có uống nước của vua thì chúng tôi sẽ trả tiền. Chỉ xin cho chúng tôi đi ngang qua đó thôi chứ không làm điều gì khác.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Sứ giả của dân I-sơ-ra-ên thưa với ông, “Chúng tôi xin ngài cho phép chúng tôi chỉ đi trên Ðại Lộ Hoàng Gia mà thôi. Nếu chúng tôi hay súc vật chúng tôi uống nước trong lãnh thổ của ngài, chúng tôi sẽ trả tiền sòng phẳng. Thưa, đó chỉ là việc nhỏ; kính xin ngài cho phép chúng tôi được đi ngang qua lãnh thổ của ngài.”

和合本修订版 (RCUVSS)

20以东说:“你不可经过!”他就率领一大群军队,以强硬的手出来攻击以色列

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Cov Edoos rov hais dua tias, “Peb txwv tu nrho tsis pub nej los mus li!” Thiab lawv txawm txhij cov tubrog uas siab tawv heev tawm tuaj tua cov Yixalayees.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng vua trả lời: “Các ngươi không được phép băng ngang qua đây.”Rồi người Ê-đôm kéo đại binh hùng mạnh ra đón dân Ít-ra-en.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nhưng Ê-đôm đáp rằng: ngươi chẳng được qua đâu! Ê-đôm bèn đem quân chúng rất đông, tay cầm binh khí, ra đón Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nhưng vua Ê-đôm đáp: “Ngươi không được đi qua đâu!” Rồi người Ê-đôm đem một đạo quân hùng hậu ra ngăn chận dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Nhưng vua ấy đáp, “Ngươi sẽ không được đi qua.” Kế đó Ê-đôm kéo đại quân trang bị vũ khí hùng hậu ra nghênh đón họ.

和合本修订版 (RCUVSS)

21这样,以东不肯让以色列穿越他的境内,以色列就转去,离开他了。

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Vim cov Edoos tsis pub cov Yixalayees hla lawv lub tebchaws los mus, cov Yixalayees thiaj ua siab tig rov qab thiab taug dua lwm txojkev mus lawm.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Người Ê-đôm không chịu cho người Ít-ra-en băng ngang qua xứ mình, nên họ quay trở lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ấy vậy, Ê-đôm không cho phép Y-sơ-ra-ên đi ngang bờ cõi mình; Y-sơ-ra-ên trở đi khỏi người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Như thế, Ê-đôm không cho phép người Y-sơ-ra-ên đi ngang địa phận của mình nên Y-sơ-ra-ên đi tránh xa khỏi họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Khi thấy Ê-đôm quyết chí từ chối không cho I-sơ-ra-ên đi ngang qua lãnh thổ của họ, dân I-sơ-ra-ên quay gót rời khỏi nơi đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

22以色列全会众从加低斯起行,到了何珥山

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Tagnrho cov Yixalayees sawv kev tawm hauv Kades los txog rau ntawm lub Roob Haules uas nyob

Bản Phổ Thông (BPT)

22Toàn dân Ít-ra-en đi từ Ca-đe đến núi Hô-rơ,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Cả hội dân Y-sơ-ra-ên đi từ Ca-đe đến núi Hô-rơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Cả hội chúng Y-sơ-ra-ên đi từ Ca-đe đến núi Hô-rơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Toàn thể hội chúng I-sơ-ra-ên rời Ca-đe di chuyển đến Núi Hô-rơ.

和合本修订版 (RCUVSS)

23耶和华在以东地边界的何珥山摩西亚伦说:

Vajtswv Txojlus (HWB)

23ntawm ciamteb tebchaws Edoos. Nyob qhov ntawd tus TSWV hais rau Mauxes thiab Aloos hais tias,

Bản Phổ Thông (BPT)

23gần ranh giới Ê-đôm. Nơi đó CHÚA bảo Mô-se và A-rôn,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se và A-rôn trên núi Hô-rơ, tại bờ cõi xứ Ê-đôm, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đức Giê-hô-va phán với Môi-se và A-rôn trên núi Hô-rơ, gần biên giới xứ Ê-đôm, rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Bấy giờ CHÚA phán với Mô-sê và A-rôn ở Núi Hô-rơ, gần biên giới xứ Ê-đôm,

和合本修订版 (RCUVSS)

24亚伦要归到他祖先那里。他必不得进入我所赐给以色列人的地,因为你们在米利巴水的事上违背了我的指示。

Vajtswv Txojlus (HWB)

24“Aloos yuav tsis tau mus nyob hauv lub tebchaws uas kuv muab rau cov Yixalayees nyob; nws yuav tuag ua ntej, rau qhov neb ob leeg tau ntxeev siab rau kuv tej lus samhwm thaum nyob nram Melinpas.

Bản Phổ Thông (BPT)

24“A-rôn sẽ qua đời. Người sẽ không vào xứ ta ban cho dân Ít-ra-en, vì cả hai con đã hành động nghịch lại mệnh lệnh ta nơi các suối Mê-ri-ba.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24A-rôn sẽ về nơi tổ phụ mình vì người không được vào xứ mà ta đã ban cho dân Y-sơ-ra-ên đâu; bởi vì tại nước Mê-ri-ba, các ngươi đã bội nghịch điều răn ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24“A-rôn sẽ về với tổ tiên mình; người không được vào xứ mà Ta ban cho dân Y-sơ-ra-ên vì các con đã nổi loạn không vâng theo mệnh lệnh Ta về nước uống Mê-ri-ba.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 “A-rôn sẽ về sum họp với tổ tiên của ông. Ông sẽ không vào xứ Ta sẽ ban cho dân I-sơ-ra-ên, vì các ngươi đã cãi lệnh Ta trong việc truyền cho nước phun ra ở Mê-ri-ba.

和合本修订版 (RCUVSS)

25你要带亚伦和他的儿子以利亚撒何珥山

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Koj cia li coj Aloos thiab nws tus tub Ele-axas mus rau saum Roob Haules.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Hãy dẫn A-rôn và Ê-lê-a-sa, con trai người lên núi Hô-rơ,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Hãy bắt A-rôn và Ê-lê-a-sa, con trai người, biểu đi lên núi Hô-rơ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Hãy đem A-rôn và Ê-lê-a-sa, con trai người, lên núi Hô-rơ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Hãy đem A-rôn và Ê-lê-a-xa con ông lên Núi Hô-rơ.

和合本修订版 (RCUVSS)

26亚伦的圣衣脱下,给他的儿子以利亚撒穿上。亚伦必归去,死在那里。”

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Muab Aloos cov tsho ntev hle thiab muab rau Ele-axas hnav, rau qhov Aloos yuav tuag rau saum.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26cởi y phục đặc biệt của A-rôn mặc vào cho Ê-lê-a-sa, con trai người. A-rôn sẽ qua đời tại đó.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26đoạn hãy lột áo xống A-rôn mặc cho Ê-lê-a-sa, con trai người. Ấy tại đó A-rôn sẽ được tiếp về và qua đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26rồi cởi y phục A-rôn ra mà mặc cho Ê-lê-a-sa, con trai người. Tại đó, A-rôn sẽ được tiếp về với tổ tiên và qua đời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Hãy cởi bộ lễ phục của A-rôn mà mặc vào cho Ê-lê-a-xa con ông. Rồi A-rôn sẽ quy về với tổ tiên ông và qua đời tại đó.”

和合本修订版 (RCUVSS)

27摩西就遵照耶和华的吩咐去做,他们在全会众的眼前上了何珥山

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Mauxes txawm ua li tus TSWV hais. Lawv thiaj nce mus rau saum Roob Haules tabmeeg cov pejxeem sawvdaws,

Bản Phổ Thông (BPT)

27Mô-se vâng lệnh CHÚA. Họ leo lên núi Hô-rơ. Toàn thể dân chúng thấy họ ra đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vậy, Môi-se làm y như Đức Giê-hô-va đã phán dặn; ba người đi lên núi Hô-rơ, cả hội chúng đều thấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vậy, Môi-se làm đúng như Đức Giê-hô-va đã phán dặn. Ba người đi lên núi Hô-rơ trước mặt toàn thể hội chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Mô-sê làm y như CHÚA đã truyền. Họ cùng nhau lên Núi Hô-rơ trước sự chứng kiến của toàn thể hội chúng.

和合本修订版 (RCUVSS)

28摩西亚伦的圣衣脱下,给他的儿子以利亚撒穿上,亚伦就死在山顶那里。于是,摩西以利亚撒下了山。

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Mauxes muab Aloos cov tsho ntev hle rau Ele-axas hnav. Aloos thiaj tuag rau saum lub roob ntawd, ces Mauxes thiab Ele-axas nkawd txawm nqis rov los.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Mô-se cởi y phục của A-rôn và mặc vào cho Ê-lê-a-sa, con trai ông. Rồi A-rôn qua đời tại đó trên đỉnh núi. Mô-se và Ê-lê-a-sa đi xuống núi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Môi-se lột áo xống A-rôn, mặc cho Ê-lê-a-sa, con trai người. A-rôn chết tại đó, trên chót núi; rồi Môi-se và Ê-lê-a-sa đi xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Môi-se cởi y phục của A-rôn và mặc cho Ê-lê-a-sa, con trai người. A-rôn qua đời ở đó, trên đỉnh núi. Rồi Môi-se và Ê-lê-a-sa từ trên núi đi xuống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Mô-sê cởi bộ lễ phục của A-rôn ra và mặc vào cho Ê-lê-a-xa con ông ấy. Kế đó, A-rôn qua đời trên đỉnh núi. Mô-sê và Ê-lê-a-xa từ trên núi đi xuống.

和合本修订版 (RCUVSS)

29全会众见亚伦死了,以色列全家就为亚伦举哀三十天。

Vajtswv Txojlus (HWB)

29Thaum cov pejxeem paub hais tias Aloos tuag lawm, lawv sawvdaws quaj nyiav nws tau peb caug hnub.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Sau khi hay tin A-rôn đã chết, dân Ít-ra-en than khóc ông trong ba mươi ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Cả hội chúng thấy A-rôn đã tắt hơi rồi, bèn khóc người trong ba mươi ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Khi thấy A-rôn đã qua đời thì toàn thể hội chúng Y-sơ-ra-ên khóc thương người trong ba mươi ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Khi cả hội chúng thấy A-rôn đã qua đời, toàn thể nhà I-sơ-ra-ên để tang than khóc A-rôn trong ba mươi ngày.