So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Ging-Sou(IUMINR)

Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Ging-Sou (IUMINR)

1⟨Mbaa^laa^am⟩ gorngv mbuox Mbaalaakv, “Oix zuqc ceix siec norm ziec-dorngh weic yie, aengx liuc leiz siec dauh ngongh gouv, siec dauh ba'gi yungh gouv bun yie.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Balam atỡng Balac neq: “Cóq anhia táq prông sang yỗn hếq tapul prông, cớp dững tapul lám ntroŏq tangcáh cớp tapul lám cữu tôl yỗn hếq.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Balaam laĭ, “Pơdơ̆ng đĭ bĕ kơ kâo tơjuh boh kơnưl pơ anai, laih anŭn prap pre bĕ kơ kâo tơjuh drơi rơmô tơno hăng tơjuh drơi triu tơno.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ba-la-am nói cùng Ba-lác rằng: Hãy cất tại đây cho tôi bảy cái bàn thờ, cùng sắm sẵn cho tôi bảy con bò đực và bảy con chiên đực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ba-la-am nói với Ba-lác: “Hãy xây tại đây cho tôi bảy bàn thờ và chuẩn bị cho tôi bảy bò đực và bảy chiên đực.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Bấy giờ Ba-la-am nói với Ba-lác, “Xin dựng cho tôi bảy bàn thờ tại đây và xin cung cấp cho tôi bảy con bò đực và bảy con chiên đực.”

Ging-Sou (IUMINR)

2Mbaalaakv ziouc ei jienv Mbaa^laa^am nyei waac zoux. Ninh mbuo i dauh yiem mouz norm ziec-dorngh, yietc norm ziec-dorngh ziec yietc dauh ngongh gouv caux yietc dauh ba'gi yungh gouv.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Balac táq puai riang santoiq Balam atỡng. Chơ alới bar náq chiau sang máh ntroŏq tangcáh cớp máh cữu tôl, muoi ramứh muoi lám tâng dũ prông sang.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Balak ngă tui hăng Balaam rơkâo laih anŭn dua ƀing gơñu pơyơr đĭ sa drơi rơmô tơno hăng sa drơi triu tơno ƀơi rĭm kơnưl anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ba-lác làm như Ba-la-am đã nói; hai người dâng một con bò đực và một con chiên đực trên mỗi bàn thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ba-lác làm đúng như Ba-la-am đã nói. Ba-lác và Ba-la-am dâng một con bò đực và một con chiên đực trên mỗi bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Ba-lác làm cho Ba-la-am theo lời ông yêu cầu; rồi Ba-lác và Ba-la-am dâng một con bò đực và một con chiên đực trên mỗi bàn thờ.

Ging-Sou (IUMINR)

3Mbaa^laa^am gorngv mbuox Mbaalaakv, “Meih souv jienv naaiv meih buov ziec nyei ga'naaiv ga'hlen, yie ganh mingh pien deix. Nziex Ziouv daaih buangh yie. Ninh mbuox haaix nyungc yie, yie zungv mbuox meih.” Mbaa^laa^am ziouc faaux norm dorngx hlang nyei, njang nyei.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Chơ Balam pai chóq Balac neq: “Cóq anhia ỡt tayứng cheq crơng sang khong anhia bữm nơ! Ma hếq ễ pỡq nhêng Yiang Sursĩ yỗn hếq ramóh án, ma tỡ bữn. Chơ hếq ễ píh atỡng yỗn anhia dáng tê, ntrớu Yiang Sursĩ atỡng hếq.”Chơ Balam pỡq pỡ anũol cóh manoaq án toâp.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Giŏng anŭn, Balaam pơhiăp hăng Balak, “Dŏ bĕ jĕ ƀơi gơnam pơyơr ih anai jăng jai kâo nao pơ anŭn. Năng ai Yahweh či rai bưp kâo yơh. Hơget tơlơi Ñu pơrơđah kơ kâo, kâo či ruai kơ ih yơh.” Giŏng anŭn, ñu đuaĭ nao pơ anih kơdư ƀhang ƀhač.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đoạn, Ba-la-am nói cùng Ba-lác rằng: Vua hãy đứng gần của lễ thiêu của vua, tôi sẽ đi; có lẽ Đức Giê-hô-va sẽ hiện ra cùng tôi chăng, tôi sẽ thuật lại cùng vua điều chi Ngài cho tôi thấy. Người đi lên một nơi cao trống trải.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ba-la-am nói với Ba-lác: “Vua hãy đứng gần tế lễ thiêu của mình, còn tôi sẽ đi. Có lẽ Đức Giê-hô-va sẽ hiện ra với tôi và tôi sẽ thuật lại cho vua điều gì Ngài cho tôi thấy.” Rồi ông đi lên một ngọn đồi trống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Ba-la-am nói với Ba-lác, “Xin ngài cứ ở lại đây bên cạnh các của lễ thiêu của ngài, để tôi đi dạo một lát; không chừng CHÚA sẽ đến gặp tôi. Hễ Ngài chỉ bảo tôi điều gì, tôi sẽ báo lại cho ngài.” Rồi ông đi đến một nơi cao vắng vẻ.

Ging-Sou (IUMINR)

4Tin-Hungh buangh Mbaa^laa^am, Mbaa^laa^am ziouc gorngv, “Yie liuc leiz ziangx siec norm ziec-dorngh. Mouz norm ziec-dorngh yie ziec dauh ngongh gouv caux dauh ba'gi yungh gouv.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Yiang Sursĩ toâq ramóh Balam. Balam atỡng Yiang Sursĩ neq: “Cứq khoiq táq prông sang tapul prông. Moâm ki cứq kiac máh ntroŏq tangcáh cớp máh cữu tôl, chơ dững chóq tâng dũ lám prông.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Ơi Adai bưp ñu laih anŭn Balaam laĭ, “Kâo hơmâo prap pre laih tơjuh boh kơnưl ngă yang laih anŭn ƀơi rĭm kơnưl kâo hơmâo pơyơr đĭ sa drơi rơmô tơno hăng sa drơi triu tơno.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đức Chúa Trời hiện ra cùng Ba-la-am, và Ba-la-am thưa cùng Ngài rằng: Tôi có lập bảy cái bàn thờ, và trên mỗi bàn thờ tôi có dâng một con bò đực và một con chiên đực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đức Chúa Trời hiện ra với Ba-la-am. Ba-la-am thưa với Ngài: “Con có lập bảy bàn thờ và trên mỗi bàn thờ, con đã dâng một bò đực và một chiên đực.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Bấy giờ Ðức Chúa Trời đến gặp Ba-la-am, Ba-la-am thưa với Ngài, “Con đã lập bảy bàn thờ, và trên mỗi bàn thờ con đã dâng một con bò đực và một con chiên đực.”

Ging-Sou (IUMINR)

5Ziouv mbuox Mbaa^laa^am hnangv haaix nor gorngv, yaac heuc ninh, “Nzuonx Mbaalaakv wuov zorqv naaiv deix waac mbuox ninh.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Yiang Sursĩ atỡng Balam máh santoiq án cóq pai, cớp Yiang Sursĩ yỗn án píh chu loah pỡ Balac yỗn án dáng tê máh santoiq Yiang Sursĩ atỡng án.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Yahweh pioh boh hiăp ƀơi amăng bah Balaam hăng laĭ, “Wơ̆t glaĭ bĕ pơ Balak hăng brơi kơ ñu boh hiăp anai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đức Giê-hô-va để lời trong miệng Ba-la-am và phán rằng: Hãy trở về cùng Ba-lác và nói như vậy…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đức Giê-hô-va đặt lời trong miệng Ba-la-am và phán: “Hãy trở về với Ba-lác và nói như thế đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 CHÚA đặt lời trong miệng Ba-la-am và bảo, “Hãy trở lại với Ba-lác, và đây là những gì ngươi phải nói.”

Ging-Sou (IUMINR)

6Mbaa^laa^am ziouc nzuonx, buatc Mbaalaakv caux Mo^apc wuov deix yietc zungv jien corc souv jienv ninh ziec nyei ga'naaiv nyei ga'hlen.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Ngkíq, án píh loah pỡ Balac ca ỡt yáng coah prông sang, dếh máh cũai sốt tỗp Mô-ap hỡ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Tui anŭn, ñu wơ̆t glaĭ pơ Balak hăng ƀuh gơ̆ hlak dŏ dơ̆ng jĕ ƀơi gơnam ngă yang gơ̆, wơ̆t hăng abih bang ƀing khua lŏn čar Môab mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ba-la-am bèn trở về cùng Ba-lác; nầy, người và các sứ thần Mô-áp đứng gần của lễ thiêu vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ba-la-am trở về với vua, thấy vua và các quan chức Mô-áp đứng gần tế lễ thiêu của vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Vậy ông trở lại với Ba-lác, và nầy, ông ấy và quần thần của ông đang đứng bên cạnh các của lễ thiêu của ông.

Ging-Sou (IUMINR)

7Mbaa^laa^am ziouc gorngv cuotv ninh douc nyei waac. Ninh gorngv,“Mo^apc Hungh, Mbaalaakv, dorh yie cuotv Aalam,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Chơ Balam atỡng sacoâiq neq: “Balac la puo cũai Mô-ap dững cứq toâq pỡ nâi tễ Si-ri, la cruang cóh ỡt coah angia mandang loŏh. Cớp Balac ớn neq: ‘Sễq mới toâq pupap máh cũai proai I-sarel tang cứq!’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Giŏng anŭn, Balaam pơhiăp tơbiă boh hiăp ñu mơ̆ng Ơi Adai:“Balak ba kâo tơbiă mơ̆ng čar Aram,pơtao Môab ba rai kâo mơ̆ng khul čư̆ čan gah ngŏ̱.Ñu laĭ, ‘Rai bĕ, hơtŏm păh bĕ ƀơi Yakôb brơi kơ kâo;rai bĕ, pơhiăp pơkơdơ̆ng bĕ hăng Israel.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ba-la-am bèn nói lời ca mình mà rằng: Ba-lác, vua Mô-áp, sai vời tôi từ A-ram, Từ những núi Đông phương, và nói: --- Hãy đến rủa sả Gia-cốp cho ta! Hãy đến, giận mắng Y-sơ-ra-ên! ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ba-la-am nói tiên tri rằng:“Ba-lác, vua Mô-áp sai mời tôi từ A-ram,Từ đồi núi đông phương, và nói:‘Hãy đến nguyền rủa Gia-cốp cho ta!Hãy đến tố cáo Y-sơ-ra-ên!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Bấy giờ Ba-la-am nói lời sấm của ông rằng,“Ba-lác đã cho người rước tôi từ A-ram về đây,Vua của Mô-áp đã vời tôi từ các dãy núi ở phương đông đến: ‘Hãy đến, hãy nguyền rủa Gia-cốp cho ta;Hãy đến, hãy trù ẻo I-sơ-ra-ên cho ta!’

Ging-Sou (IUMINR)

8Tin-Hungh maiv zioux wuov deix, yie hnangv haaix nor haih zioux?Ziouv maiv zengx nyei, yie hnangv haaix nor haih zengx?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8“Nŏ́q têq cứq pupap cũai Yiang Sursĩ tỡ bữn pupap? Tỡ la pai tỡ o chóq cũai Yiang Sursĩ tỡ bữn pai tỡ o?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Hiư̆m kâo dưi hơtŏm păh ƀơi ƀing Ơi Adai ƀu hơtŏm păh lĕ?Hiư̆m kâo thâo pơhiăp pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing hlơi pô Ơi Adai ƀu pơhiăp pơkơdơ̆ng glaĭ ôh lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Kẻ mà Đức Chúa Trời không rủa sả, tôi sẽ rủa sả làm sao? Kẻ mà Đức Chúa Trời không giận mắng tôi sẽ giận mắng làm sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Người mà Đức Chúa Trời không nguyền rủa, tôi sẽ nguyền rủa làm sao?Kẻ mà Đức Chúa Trời không tố cáo, tôi sẽ tố cáo thế nào?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Làm sao tôi có thể nguyền rủa người mà Ðức Chúa Trời không nguyền rủa?Làm sao tôi có thể trù ẻo người mà Ðức Chúa Trời không trù ẻo?

Ging-Sou (IUMINR)

9Yie yiem mbaengx-ningv buatc ninh mbuo.Yie yiem hlang nyei dorngx mangc jienv ninh mbuo,se yietc fingx maiv zorpc ganh fingx nyei mienh,beiv zuangx guoqv nyei baeqc fingx,ninh mbuo funx ganh lengc jeiv nyei mienh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Cứq têq hữm alới tễ anũol cóh sarỡih, cớp cứq têq nhêng alới cỗ nhơ anũol cóh ki hỡ. Alới la tỗp miar tễ cũai canŏ́h; cớp alới dáng tê la tỗp alới khoiq bữn ŏ́c bốn puan clữi nheq tễ cruang canŏ́h.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Mơ̆ng khul kơčŏng čư̆ pơtâo kâo ƀuh ƀing gơñu,mơ̆ng khul anih glông kâo lăng ƀing gơñu.Kâo ƀuh sa tơpul mơnuih hơdip hơjănƀu pơgop ôh gơñu pô jing sa kơnung djuai hrŏm hăng ƀing kơnung djuai pơkŏn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vì từ đỉnh các núi, tôi thấy người, Từ đầu cao gò đống, tôi nhìn người: Kìa, là một dân ở riêng ra, Sẽ không nhập số các nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì từ đỉnh núi tôi thấy Y-sơ-ra-ên,Từ đỉnh cao, tôi nhìn họ:Kìa là một dân sống biệt riêng,Và không đồng hóa với các nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Từ trên đỉnh núi tôi đã trông thấy người,Từ trên chót đồi tôi đã ngắm nhìn người;Kìa, đó quả là một dân sống biệt lập,Họ không thể được kể ngang hàng với các dân!

Ging-Sou (IUMINR)

10Yaakopv nyei zeiv-fun ndongc nie-mbung camv,haaix dauh haih saauv duqv zienz?Haaix dauh haih funx I^saa^laa^en Mienh biei gouv nyei yietc gouv?Tov bun yie guei seix hnangv kuv mienh,yaac bun yie nyei setv mueiz hnoi hnangv ninh nyei nor.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Tŏ́ng toiq I-sarel cỡt riang phốn cutễq, sa‑ữi lứq toau tỡ rơi ngih noâng. Sễq yỗn cứq cuchĩt machớng cũai proai Yiang Sursĩ. Sễq yỗn cứq cuchĩt ien khễ, machớng cũai tanoang o tê.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Hlơi pô dưi yap kơnung djuai Yakôb lu hrup hăng ƀruih lŏnƀôdah yap mrô sa črăn amăng pă̱ ƀing Israel lĕ?Brơi bĕ kâo djai hrup hăng ƀing tơpă hơnơ̆ng djai rơnŭk rơnua,laih anŭn brơi bĕ tơlơi hơnăl tuč kâo hrup hăng hơdôm tơlơi hơnăl tuč gơñu!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ai đếm được bụi cát của Gia-cốp, Ai tu bộ được phần tư của Y-sơ-ra-ên? Người công chánh thác thể nào, tôi nguyện thác thể ấy; Cuối cùng người nghĩa làm sao, tôi nguyện cuối cùng tôi làm vậy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ai đếm được bụi cát của Gia-cốp?Ai tính được chỉ một phần tư của Y-sơ-ra-ên?Xin cho tôi được chết cái chết của người công chính;Xin cho tôi được mãn phần giống như họ!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Ai có thể đếm hết bụi của Gia-cốp,Hay ai có thể đếm được một phần tư dân số của I-sơ-ra-ên?Xin cho tôi được chết cái chết của người công chính,Ước chi cuối cuộc đời của tôi được giống như cuối cuộc đời của người!”

Ging-Sou (IUMINR)

11Mbaalaakv gorngv mbuox Mbaa^laa^am, “Meih zoux haaix nyungc bun yie? Yie dorh meih daaih naaiv weic zioux yie nyei win-wangv, mv baac meih kungx buang waac bun ninh mbuo hnangv.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Balac ta‑ỡi án neq: “Cỗ nŏ́q mới táq chóq cứq ngkíq? Cứq ớn mới toâq pỡ nâi la yỗn mới pupap máh cũai par‑ũal cứq. Ma nŏ́q mới câu ŏ́c bốn yỗn tỗp alới?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Balak pơhiăp hăng Balaam, “Hơget tơlơi ih hơmâo ngă laih kơ kâo lĕ? Kâo ba rai ih kiăng hơtŏm păh kơ ƀing rŏh ayăt kâo, samơ̆ ih ƀu hơmâo ngă tơlơi hơget gĕt ôh samơ̆ bơni hiam kơ ƀing gơñu dơ̆ng!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bấy giờ, Ba-lác nói cùng Ba-la-am rằng: Ngươi đã làm chi với ta? Ta thỉnh ngươi để rủa sả những thù nghịch ta, kìa ngươi lại chúc phước cho!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bấy giờ, Ba-lác nói với Ba-la-am: “Ngươi đã làm gì cho ta thế? Ta thỉnh ngươi để nguyền rủa những kẻ thù của ta mà ngươi lại chúc phước cho chúng!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Bấy giờ Ba-lác nói với Ba-la-am, “Ông đang làm gì cho tôi thế? Tôi rước ông về đây để nguyền rủa quân thù của tôi, nhưng kìa, ông lại chúc phước cho chúng!”

Ging-Sou (IUMINR)

12Mbaa^laa^am dau, “Yie oix zuqc gorngv Ziouv bun yie gorngv wuov deix waac maiv zeiz?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Án ta‑ỡi neq: “Hếq têq pai ống santoiq Yiang Sursĩ yỗn hếq pai sâng.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Ñu laĭ glaĭ, “Kâo ƀu či khŏm pơhiăp hơget tơlơi Yahweh hơmâo pioh laih ƀơi amăng bah kâo ôh hă?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Người đáp rằng: Tôi há không nên cẩn thận nói điều Đức Giê-hô-va đặt vào miệng tôi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ba-la-am đáp: “Không phải tôi nên cẩn thận nói điều mà Đức Giê-hô-va đặt trong miệng tôi sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Ông đáp, “Tôi há đã chẳng nói với ngài rằng tôi chỉ nói những gì CHÚA đã đặt để trong miệng tôi sao?”

Ging-Sou (IUMINR)

13Mbaalaakv aengx gorngv mbuox ninh, “Caux yie mingh ganh norm dorngx oc. Yiem wuov meih haih mangc duqv buatc deix I^saa^laa^en Mienh mv baac buatc maiv nzengc. Meih yiem wuov norm dorngx tengx yie zioux ninh mbuo.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Ma Balac atỡng Balam neq: “Mới cóq pỡq cớp cứq pỡ ntốq canŏ́h; ỡt ntốq ki mới bữn hữm cũai I-sarel bĩq náq sâng. Tâng ntốq ki cóq mới pupap tỗp alới chuai cứq.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Giŏng anŭn, Balak pơhiăp hăng gơ̆, “Rai bĕ hăng kâo ƀơi anih pơkŏn dơ̆ng jing anih ih dưi ƀuh ƀing gơñu; ih či ƀuh ƀiă amăng ƀing gơñu đôč ƀu ƀuh abih bang ƀing gơñu ôh. Laih anŭn mơ̆ng anih anŭn, hơtŏm păh bĕ ƀing gơñu brơi kơ kâo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ba-lác bèn nói: Vậy, hãy đến cùng ta trong một chỗ khác, là nơi ngươi sẽ thấy dân nầy, vì ngươi chỉ đã thấy ở đầu cùng nó, chớ không thấy hết; ở đó hãy rủa sả nó cho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ba-lác nói với Ba-la-am: “Hãy đi với ta đến một chỗ khác là nơi ngươi sẽ thấy dân nầy. Nhưng ngươi sẽ thấy chỉ một phần thôi chứ không thấy tất cả. Tại đó, hãy nguyền rủa chúng cho ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Vậy Ba-lác nói với ông, “Xin ông hãy đi với tôi đến một chỗ khác, để ông có thể trông thấy chúng. Ông sẽ chỉ thấy được một phần của chúng thôi, chứ không thấy hết chúng được. Tại đó xin ông hãy nguyền rủa chúng cho tôi.”

Ging-Sou (IUMINR)

14Mbaalaakv ziouc dorh Mbaa^laa^am taux Sofim nyei ndeic, yiem Bitc^gaa Mbong-ningv. Yiem wuov ninh aengx ceix siec norm ziec-dorngh, mouz norm ziec-dorngh ziec dauh ngongh gouv caux dauh ba'gi yungh gouv.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Chơ Balac dững Balam pỡq chu ruang Sô-phim, tâng anũol cóh Pit-ca. Ỡt ntốq ki án táq tapul lám prông sang, dŏq chiau sang máh ntroŏq tangcáh cớp máh cữu tôl tâng dũ prông.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Tui anŭn, ñu ba Balaam pơ đang hơma Zôphim ƀơi kơčŏng čư̆ Pisgah; pơ anŭn yơh ñu pơdơ̆ng đĭ tơjuh boh kơnưl ngă yang laih anŭn pơyơr đĭ sa drơi rơmô tơno hăng sa drơi triu tơno ƀơi rĭm kơnưl anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vậy, người dẫn Ba-la-am đến đồng Xô-phim, trên chót núi Phích-ga, lập bảy cái bàn thờ, và trên mỗi cái dâng một con bò đực và một con chiên đực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vậy người dẫn Ba-la-am đến cánh đồng Xô-phim, trên đỉnh núi Phích-ga, rồi lập bảy bàn thờ, trên mỗi bàn thờ dâng một bò đực và một chiên đực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Ba-lác dẫn ông đến cánh đồng của Xô-phim, rồi lên đỉnh Núi Pít-ga. Ông dựng bảy bàn thờ và dâng trên mỗi bàn thờ một con bò đực và một con chiên đực.

Ging-Sou (IUMINR)

15Mbaa^laa^am gorngv mbuox Mbaalaakv, “Meih souv jienv naaiv meih ziec nyei ga'naaiv ga'hlen, zuov yie mingh wuov maengx buangh Ziouv. ”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Balam atỡng Balac neq: “Anhia cóq tayứng cheq crơng chiau sang khong anhia bữm; ma hếq ễ pỡq ramóh Yiang Sursĩ pỡ tíh.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Balaam laĭ kơ Balak, “Dŏ bĕ pơ anai jĕ ƀơi gơnam pơyơr ih tơdang kâo nao bưp Yahweh pơ anih anŭn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ba-la-am bèn nói cùng Ba-lác rằng: Hãy đứng đây gần của lễ thiêu của vua, còn tôi sẽ đi lại đó, đón Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ba-la-am nói với Ba-lác: “Xin vua đứng đây, gần tế lễ thiêu của vua, còn tôi sẽ đi gặp Đức Giê-hô-va ở đàng kia”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Ba-la-am nói với Ba-lác, “Xin ngài cứ đứng bên cạnh các của lễ thiêu của ngài, trong khi tôi đến gặp CHÚA ở đằng kia.”

Ging-Sou (IUMINR)

16Ziouv daaih buangh Mbaa^laa^am, mbuox ninh horpc zuqc hnangv haaix nor gorngv, yaac heuc ninh, “Nzuonx Mbaalaakv wuov douc naaiv deix waac mbuox ninh.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Yiang Sursĩ toâq ramóh Balam, cớp atỡng án máh santoiq án yoc ễ pai. Moâm ki, Yiang Sursĩ ớn Balam pỡq atỡng Balac máh parnai án khoiq atỡng yỗn pai.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Yahweh bưp Balaam laih anŭn pioh boh hiăp ƀơi amăng bah gơ̆ hăng laĭ, “Wơ̆t glaĭ pơ Balak bĕ laih anŭn brơi kơ ñu boh hiăp anai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đức Giê-hô-va hiện ra cùng Ba-la-am, để những lời trong miệng người, mà rằng: Hãy trở về cùng Ba-lác và nói như vậy…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đức Giê-hô-va hiện ra với Ba-la-am và dạy lời ông phải nói. Ngài bảo: “Hãy trở lại với Ba-lác và nói như thế đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 CHÚA gặp Ba-la-am, đặt sứ điệp vào miệng ông, và bảo, “Hãy trở lại với Ba-lác và đây là những gì ngươi phải nói.”

Ging-Sou (IUMINR)

17Mbaa^laa^am nzuonx mingh, buatc Mbaalaakv caux Mo^apc Mienh nyei jien souv jienv ninh ziec nyei ga'naaiv nyei ga'hlen. Mbaalaakv naaic ninh, “Ziouv hnangv haaix nor gorngv?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Yuaq ngkíq, Balam chu loah pỡ Balac, chơ ramóh loah án ỡt tayứng cheq prông chiau sang, dếh máh cũai sốt tỗp Mô-ap hỡ. Balac blớh án neq: “Ntrớu Yiang Sursĩ atỡng chóq mới?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Tui anŭn, ñu wơ̆t glaĭ pơ Balak hăng ƀuh gơ̆ hlak dŏ dơ̆ng jĕ ƀơi gơnam pơyơr gơ̆ wơ̆t hăng ƀing khua lŏn čar Môab mơ̆n. Balak tơña kơ ñu, “Hơget tơlơi Yahweh laĭ laih lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ba-la-am trở về cùng Ba-lác; người và các sứ thần Mô-áp đứng gần của lễ thiêu của vua. Ba-lác hỏi: Đức Giê-hô-va có phán chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ba-la-am trở về với vua, thấy nhà vua và các quan chức của Mô-áp đứng gần tế lễ thiêu của vua. Ba-lác hỏi: “Đức Giê-hô-va đã phán điều gì?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Khi ông trở lại với Ba-lác, kìa, ông ấy đang đứng bên cạnh các của lễ thiêu của ông với quần thần Mô-áp của ông. Ba-lác hỏi ông, “CHÚA đã nói những gì?”

Ging-Sou (IUMINR)

18Mbaa^laa^am aengx gorngv cuotv ninh douc nyei waac,“Sipc^bo nyei dorn, Mbaalaakv, daaih muangx maah!Muangx yie oix gorngv nyei waac.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Chơ Balam atỡng sacoâiq neq: “Puo Balac con samiang Si-pôr ơi! Cóq anhia tamứng máh santoiq cứq ễ atỡng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Giŏng anŭn, ñu pơhiăp tơbiă boh hiăp mơ̆ng Ơi Adai:“Rai bĕ, Ơ pơtao Balak, laih anŭn hơmư̆ bĕ;hơmư̆ kâo bĕ, Ơ ană đah rơkơi Zippôr.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ba-la-am bèn nói lời ca mình mà rằng: Hỡi Ba-lác, hãy đứng dậy và nghe! Hỡi con trai Xếp-bô, hãy lắng tai!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ba-la-am nói tiên tri rằng:“Hỡi Ba-lác, hãy đứng dậy và nghe!Hỡi con trai Xếp-bô, hãy lắng tai!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Bấy giờ Ba-la-am nói lời sấm của ông rằng,“Hỡi Ba-lác, xin hãy đứng dậy và nghe;Hỡi con trai của Xíp-pô, xin hãy lắng nghe tôi nói:

Ging-Sou (IUMINR)

19Tin-Hungh maiv zeiz mienh, ninh maiv gorngv-baeqc.Ninh yaac maiv zeiz baamh mienh, ziouc maiv zuqc goiv za'eix.Gorngv liuz nyei waac, ninh maiv zeiz oix ei jienv zoux fai?Ninh laengz nyei waac, ninh maiv zeiz oix zoux ziangx?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Yiang Sursĩ tỡ bữn ariang cũai dốq táq ntỡng lauq. Yiang Sursĩ tỡ nai rapĩen sarnớm ariang cũai dốq rapĩen. Toâq Yiang Sursĩ par‑ữq ramứh ntrớu, án lứq yỗn ramứh ki cỡt. Toâq Yiang Sursĩ pai, án lứq táq.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Ơi Adai ƀu djơ̆ mơnuih ôh, tui anŭn Ñu ƀu dưi ƀlŏr ôh,kŏn djơ̆ kar hăng ană mơnuih lơi, tui anŭn Ñu khŏm ƀu pơplih hĭ ôh tơlơi pơmĭn Ñu.Djơ̆ mơ̆ Ñu pơhiăp hăng ƀu ngă pơgiŏng hĭ ôh?Djơ̆ mơ̆ Ñu ƀuăn hăng ƀu pơkrĕp truh hĭ ôh?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đức Chúa Trời chẳng phải là người để nói dối, Cũng chẳng phải là con loài người đặng hối cải. Điều Ngài đã nói, Ngài há sẽ chẳng làm ư? Điều Ngài đã phán, Ngài há sẽ chẳng làm ứng nghiệm sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đức Chúa Trời không phải là người mà nói dối,Cũng chẳng phải là con loài người mà ăn năn.Điều Ngài đã phán, Ngài không thi hành sao?Lời Ngài đã hứa, Ngài chẳng thực hiện sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Ðức Chúa Trời không phải là loài người mà nói dối,Ngài cũng chẳng là phàm nhân mà hối cải điều gì.Ngài đã hứa, lẽ nào Ngài chẳng thực hiện?Lời Ngài đã phán ra, lẽ nào Ngài sẽ chẳng làm cho ứng nghiệm?

Ging-Sou (IUMINR)

20Yie zipv lingc buang waac,Tin-Hungh ceix fuqv bun ninh mbuo, yie yaac maiv haih goiv nzuonx.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Yiang Sursĩ atỡng cứq câu ŏ́c bốn. Toâq án ễ satốh ŏ́c bốn, cứq tỡ têq catáng án.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Kâo hơmâo mă tŭ laih tơlơi pơđar kiăng kơ bơni hiam;Ơi Adai hơmâo bơni hiam laih, tui anŭn kâo ƀu dưi pơplih hĭ ôh tơlơi Ñu hơmâo pơhiăp laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nầy, tôi đã lãnh mạng chúc phước; Ngài đã ban phước, tôi chẳng cãi đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nầy, tôi đã nhận mệnh lệnh chúc phước;Ngài đã ban phước, tôi không thể thay đổi được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Nầy, tôi đã nhận lệnh phải chúc phước,Và Ngài đã ban phước, nên tôi không thể làm ngược lại.

Ging-Sou (IUMINR)

21“Maiv buatc Yaakopv nyei zeiv-fun oix maaih haaix nyungc nzauh kouv.Maiv buatc I^saa^laa^en Mienh maaih haaix nyungc kuonx naanh.Ziouv, ninh mbuo nyei Tin-Hungh, caux ninh mbuo yiem,houc hungh nyei qiex yiem ninh mbuo mbu'ndongx.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Cứq dáng la chumát máh cũai I-sarel tỡ bữn túh ngua ntrớu noâng, yuaq Yiang Sursĩ, Ncháu alới, ỡt níc cớp alới. Alới lứq pau atỡng tễ án la puo alới.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21“Tui anŭn, arăng ƀu ƀuh ôh tơlơi mơyŭn sat amăng ƀing Yakôb,laih anŭn kŏn ƀuh tơlơi tơnap tap amăng ƀing Israel lơi.Yuakơ Yahweh Ơi Adai gơñu dŏ hrŏm hăng ƀing gơñu;ƀing gơñu ur dreo yuakơ pơtao dŏ amăng ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ngài chẳng xem tội ác nơi Gia-cốp, Và không thấy tà vạy trong Y-sơ-ra-ên; Giê-hô-va, Đức Chúa Trời người, ở cùng người, Trong Y-sơ-ra-ên có tiếng reo mừng của vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ngài thấy Gia-cốp chẳng đáng chịu bất hạnhCũng thấy Y-sơ-ra-ên không đáng bị khốn cùng.Giê-hô-va Đức Chúa Trời của họ ở với họ,Trong Y-sơ-ra-ên có tiếng reo mừng của vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Ngài không thấy tội lỗi gì nơi Gia-cốp,Ngài chẳng thấy điều chi lầm lỗi trong I-sơ-ra-ên.CHÚA, Ðức Chúa Trời của người, đang ở với người;Tiếng chúc tụng Ngài là Vua vang dậy ở giữa con cháu người.

Ging-Sou (IUMINR)

22Tin-Hungh dorh ninh mbuo cuotv I^yipv Deic-Bung,ninh mbuo maaih qaqv hnangv hieh ngongh nor.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Yiang Sursĩ khoiq dững alới loŏh tễ cruang Ê-yip-tô. Yiang Sursĩ toâp chíl chuai alới; án rêng lứq machớng sangũr cruang.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Ơi Adai ba tơbiă laih ƀing gơñu mơ̆ng čar Êjip;ƀing gơñu hơmâo tơlơi kơtang pơblah hrup hăng sa drơi rơmô glai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ấy là Đức Chúa Trời đã rút dân đó ra khỏi xứ Ê-díp-tô; Chúng có sức mạnh như bò rừng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đức Chúa Trời đã đem dân đó ra khỏi Ai Cập;Họ có sức mạnh như bò rừng vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Ðức Chúa Trời đã đem họ ra khỏi Ai-cập,Sức mạnh của Ngài như sức mạnh của các sừng bò rừng.

Ging-Sou (IUMINR)

23Maiv haih bungx haaix nyungc faatv hoic Yaakopv nyei zeiv-fun.Maiv haih bungx ding bungx jiemx hoic I^saa^laa^en Mienh.Ih zanc mienh oix gorngv taux Yaakopv nyei zeiv-fun, I^saa^laa^en Mienh,‘Mangc gaax Tin-Hungh hnangv haaix nor zoux!’

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Tỡ bữn ramoon ntrớu, tỡ la ngê parnân ntrớu, ma têq ĩt dŏq chíl cũai proai I-sarel. Sanua, bữn máh cũai ễ pai neq tễ cũai I-sarel: ‘Nhêng tíh! Nhêng máh ranáq Yiang Sursĩ khoiq táq!’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Ƀu hơmâo tơlơi pơjâo pơăm pă ôh pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing Yakôb,kŏn hơmâo tơlơi pơjâo hơgŏm pă lơi pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing Israel.Yuakơ hlak anai arăng či pơhiăp yua mơ̆ng ƀing Yakôblaih anŭn či laĭ yua mơ̆ng ƀing Israel tui anai,‘Lăng bĕ, bruă Ơi Adai hơmâo ngă laih adih kơ ƀing gơñu!’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Không có phù chú nơi Gia-cốp, Cũng chẳng có bói khoa trong Y-sơ-ra-ên, Vì đến kỳ định, sẽ nói về Gia-cốp và Y-sơ-ra-ên rằng: Việc Đức Chúa Trời làm lạ là dường nào!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Không có bùa ngải nơi Gia-cốp,Cũng chẳng có bói toán trong Y-sơ-ra-ên;Vì đến lúc người ta sẽ nói về Gia-cốp và Y-sơ-ra-ên rằng:‘Đức Chúa Trời đã làm những việc lạ lùng!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Không ai có thể trù ếm chống lại Gia-cốp,Cũng không ai có thể dùng phù phép nghịch lại I-sơ-ra-ên;Nhưng đến kỳ đã định, người ta sẽ nói về Gia-cốp và I-sơ-ra-ên rằng,‘Hãy xem những gì Ðức Chúa Trời đã làm!’

Ging-Sou (IUMINR)

24Naaiv fingx mienh jiez sin hnangv dauh sienh nyeiz nor,souv jienv hnangv dauh sienh gouv.Ninh maiv bueix taux nyanc nzengc ninh zorqv nyei orv,aengx hopv nzengc ninh daix daaih nyei nziaamv.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Cũai proai tỗp nâi yuor achỗn, rêng machớng cula samín; án tỡ bữn rlu toau toâq án háq cha sâiq dũ ramứh ca cỡt crơng sana án, cớp án nguaiq aham alới ca án khoiq cáp cuchĩt.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Ƀing mơnuih anai tơgŭ lua kar hăng rơmung dŭl ania,ƀing gơñu pơtơgŭ gơñu pô kar hăng rơmung dŭl tơno;laih anŭn ñu ƀu pơdơi ôh tơl ñu hơmâo ƀơ̆ng añăm hlô mơnơ̆nghăng mơñum drah hlô mơnơ̆ng ñu hơmâo mă laih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Kìa, một thứ dân hưng lên như sư tử cái, Và vùng lên khác nào sư tử đực; Chỉ khi nào đã xé được mồi mới nằm xuống, Và uống huyết những kẻ bị thương.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Kìa một dân tộc trỗi dậy như sư tử cái,Và vùng dậy như sư tử đực;Nó chỉ nằm xuống khi nào cắn xé được mồiVà uống máu những con thú bị giết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Kìa, một dân trỗi dậy như một sư tử cái,Và vươn mình đứng lên như một sư tử đực!Nó sẽ không nằm xuống khi chưa ăn thịt con mồi,Và uống máu của con thú nó đã giết.”

Ging-Sou (IUMINR)

25Mbaalaakv gorngv mbuox Mbaa^laa^am, “Meih maiv zioux yietc deix ninh mbuo, yaac maiv dungx buang waac ninh mbuo maah!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Chơ Balac pai chóq Balam neq: “Tam mới tỡ ễq pupap cũai proai I-sarel, ma sễq mới chỗi câu noâng ŏ́c bốn yỗn alới!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Giŏng anŭn, Balak laĭ kơ Balaam, “Anăm hơtŏm păh kơ ƀing gơñu ôh laih anŭn kŏn bơni hiam kơ ƀing gơñu lơi!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Bấy giờ, Ba-lác nói cùng Ba-la-am rằng: Chớ rủa sả họ, nhưng cũng đừng chúc phước cho nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Bấy giờ, Ba-lác nói với Ba-la-am: “Chớ nguyền rủa họ nhưng cũng đừng chúc phước.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Bấy giờ Ba-lác nói với Ba-la-am, “Thôi, nếu ông không nguyền rủa chúng được, thì cũng đừng chúc phước cho chúng.”

Ging-Sou (IUMINR)

26Mbaa^laa^am dau, “Yie mbuox jiex meih, Ziouv gorngv haaix nyungc, yie oix zuqc ei jienv zoux maiv zeiz?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Balam ta‑ỡi Balac neq: “Hếq khoiq atỡng anhia chơ, pĩeiq tỡ? Hếq cóq atỡng dũ ramứh Yiang Sursĩ ớn hếq atỡng.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Balaam laĭ glaĭ, “Kâo ƀu hơmâo laĭ kơ ih ôh hă, kâo khŏm ngă tui hơget tơlơi Yahweh pơtă?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ba-la-am đáp cùng Ba-lác rằng: Tôi há chẳng có nói: Tôi phải làm mọi điều Đức Giê-hô-va sẽ phán dặn sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ba-la-am trả lời Ba-lác: “Không phải tôi đã nói với vua rằng tôi phải làm theo mọi điều Đức Giê-hô-va phán dặn sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Nhưng Ba-la-am trả lời Ba-lác, “Tôi há đã chẳng từng nói với ngài rằng, ‘Những gì CHÚA bảo tôi, thì tôi phải làm sao?’”

Ging-Sou (IUMINR)

27Mbaalaakv gorngv mbuox Mbaa^laa^am, “Daaih maah! Yie dorh meih mingh ganh norm dorngx. Nziex Tin-Hungh horpc hnyouv bun meih yiem wuov norm dorngx tengx yie zioux ninh mbuo.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27Balac pai chóq án neq: “Cóq mới pỡq cớp cứq nâi; cứq ễ ayông mới pỡq chu ntốq canŏ́h ễn. Cŏh lơ tâng ntốq ki Yiang Sursĩ sâng bũi pahỡm yỗn mới pupap tỗp alới.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Giŏng anŭn, Balak laĭ kơ Balaam, “Rai bĕ, brơi kâo ba ih nao pơ anih pơkŏn dơ̆ng. Năng ai Ơi Adai či mơak kiăng djru kâo laih anŭn brơi kơ ih hơtŏm păh ƀing gơñu mơ̆ng anih anŭn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Ba-lác lại nói cùng Ba-la-am rằng: Vậy, hãy lại, ta dẫn ngươi đến một chỗ khác; có lẽ Đức Chúa Trời sẽ ưng cho ngươi rủa sả dân nầy tại đó chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Ba-lác lại nói với Ba-la-am: “Hãy lại đây, ta sẽ dẫn ngươi đến một chỗ khác. Có lẽ Đức Chúa Trời sẽ bằng lòng cho ngươi nguyền rủa dân nầy tại đó chăng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Ba-lác nói với Ba-la-am, “Bây giờ hãy đi, tôi sẽ đưa ông tới một chỗ khác, may ra ở đó Ðức Chúa Trời sẽ vui lòng cho ông nguyền rủa chúng cho tôi.”

Ging-Sou (IUMINR)

28Mbaalaakv ziouc dorh Mbaa^laa^am taux Be^o Mbong-ningv. Yiem naaic haih mangc njiec buatc deic-bung-huaang.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

28Ngkíq, án dững Balam pỡq chu anũol cóh Pê-or, la ntốq têq tapoang hữm chu ntốq aiq.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Laih anŭn Balak ba Balaam nao pơ kơčŏng čư̆ Pheôr, jing anih dưi lăng ƀuh anih tơdron tač.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Ba-lác bèn dẫn Ba-la-am đến chót núi Phê-ô, đối ngang đồng vắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Ba-lác dẫn Ba-la-am đến đỉnh núi Phê-ô, đối diện hoang mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Vậy Ba-lác đem Ba-la-am lên đỉnh Núi Pê-ô, nơi có thể nhìn thấy cả đồng hoang.

Ging-Sou (IUMINR)

29Mbaa^laa^am gorngv mbuox Mbaalaakv, “Yiem naaiv oix zuqc ceix siec norm ziec-dorngh weic yie, aengx liuc leiz siec dauh ngongh gouv, siec dauh ba'gi yungh gouv.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

29Balam atỡng Balac neq: “Cóq anhia táq prông sang tâng ntốq nâi tapul prông yỗn hếq. Chơ dững tapul lám ntroŏq tangcáh cớp tapul lám cữu tôl pỡ nâi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Balaam laĭ, “Pơdơ̆ng bĕ kơ kâo tơjuh boh kơnưl ngă yang laih anŭn prap pre bĕ tơjuh drơi rơmô tơno hăng tơjuh drơi triu tơno kơ kâo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Ba-la-am nói cùng Ba-lác rằng: Tại đây, hãy lập cho tôi bảy cái bàn thờ, và sắm sẵn bảy con bò đực và bảy con chiên đực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Ba-la-am nói với Ba-lác: “Hãy lập cho tôi bảy bàn thờ tại đây và chuẩn bị bảy con bò đực và bảy con chiên đực.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Ba-la-am nói với Ba-lác, “Xin ngài dựng ở đây cho tôi bảy bàn thờ và xin đem cho tôi bảy con bò đực và bảy con chiên đực.”

Ging-Sou (IUMINR)

30Mbaalaakv ziouc ei jienv Mbaa^laa^am nyei waac zoux. Yiem mouz norm ziec-dorngh ziec dauh ngongh gouv caux dauh ba'gi yungh gouv.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

30Ngkíq Balac táq puai máh santoiq Balam atỡng. Án dững tapul lám ntroŏq tangcáh cớp tapul lám cữu tôl, cớp chiau sang tâng dũ lám prông sang.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Balak ngă tui tơlơi Balaam rơkâo laih anŭn pơyơr đĭ sa drơi rơmô tơno hăng sa drơi triu tơno ƀơi rĭm kơnưl ngă yang anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Vậy, Ba-lác làm theo như Ba-la-am đã nói; trên mỗi bàn thờ, người dâng một con bò đực và một con chiên đực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Vậy, Ba-lác làm theo lời Ba-la-am đã nói. Ông dâng một con bò đực và một con chiên đực làm tế lễ thiêu trên mỗi bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Ba-lác làm như lời Ba-la-am yêu cầu, rồi ông dâng trên mỗi bàn thờ một con bò đực và một con chiên đực.