5Người nầy sẽ chống người kia; các láng giềng chống nghịch nhau. Thanh niên không tôn trọng người già cả, kẻ thứ dân khinh thường người thượng lưu.”
Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)
5Ƀing ană plei či kơtư̆ juă tơdruă gơñu pô yơh,jing pô anai pơkơdơ̆ng glaĭ hăng pô adih,pô re̱ng gah anai pơkơdơ̆ng glaĭ hăng pô re̱ng gah adih yơh.Pô hlak ai ăt či pơjăm djik kơ pô tha mơ̆n,laih anŭn mơnuih đôč đač pơjăm djik hĭ kơ mơnuih pơpŭ pơyom.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
5Dân sự hà hiếp nhau, người với người, lân cận với lân cận; con nít lấn lướt kẻ già cả, người hèn hạ lấn lướt người tôn trọng.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
5Dân chúng lấn lướt nhau,Giữa người nầy với người kia,Người lân cận với người lân cận.Người trẻ hỗn láo với người già,Người hèn hạ lấn lướt người tôn trọng.
Bản Dịch Mới (NVB)
6Khi ấy một người sẽ nắm lấy một anh em Trong nhà cha mình và nói: “Anh có cái áo choàng, anh hãy lãnh đạo chúng tôi. Hãy ra tay cai quản cái đống đổ nát này.”
Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)
6Yuav muaj ib tug moog tuav nkaus nwg ib tug kwvtijhuv nwg leej txwv lub tsev has tas,“Koj muaj lub tsho ntev, tes koj yuav ua peb cov tug thawj,hab koj yuav kaav tej nam pawg thwv cib kws pob taag nuav.”
Bản Phổ Thông (BPT)
6Lúc đó có người sẽ nắm một trong các anh em mình mà nói rằng, “Anh có áo choàng, hãy làm lãnh tụ chúng ta đi. Cảnh điêu tàn nầy sẽ do anh liệu định.”
Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)
6Sa čô mơnuih či mă sa čô amăng ƀing adơi ai ñumơ̆ng djuai ama ñu laih anŭn laĭ,“Ih hơmâo ao jao, ih jing hĭ bĕ pô djă̱ akŏ ƀing gơmơi!Git gai wai lăng bĕ ƀŭl anih răm rai anai!”
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
6Khi một người sẽ bắt anh em mình tại nhà cha mà nói với rằng: Ngươi có áo choàng; hãy làm đầu chúng ta, và sự bại hoại nầy hãy thuộc về dưới tay ngươi!
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
6Khi người ta sẽ bắt một anh emTrong nhà cha mình mà nói:“Anh còn áo choàng,Hãy làm lãnh tụ chúng tôi,Và đống đổ nát nầySẽ ở dưới quyền của anh!”
Bản Dịch Mới (NVB)
7Vào ngày ấy, người kia sẽ lên tiếng bảo: “Tôi không phải là người cứu chữa; Trong nhà tôi không có bánh cũng không có áo choàng, Đừng lập tôi làm lãnh đạo dân chúng.”
Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)
7Mas nub ntawd nwg yuav has tas,“Kuv tsw yeem ua tug kws khu.Huv kuv tsev kuj tsw muaj mov noj hab tsw muaj tsho ntev.Koj tsw xob tsaa kuv ua tug kws coj tej pejxeem.”
Bản Phổ Thông (BPT)
7Nhưng người đó sẽ đáp, “Tôi không thể cai trị các anh, vì tôi không có thực phẩm hay quần áo trong nhà tôi. Đừng cử tôi làm lãnh tụ.”
Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)
7Samơ̆ amăng hrơi anŭn mơtam yơh, gơ̆ či iâu kraih tui anai,“Kâo ƀu hơmâo gơnam pơhla̱o ôh.Kâo ƀu hơmâo ôh gơnam ƀơ̆ng ƀôdah sum ao amăng sang kâo.Anăm pơjing hĭ kâo jing khua djă̱ akŏ kơ ană plei anai ôh.”
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
7Trong ngày đó người kia lên tiếng đáp rằng: Không, ta không làm thầy chữa lành, vì trong nhà ta không có bánh cũng không có áo; chớ lập ta làm quan cai dân sự.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
7Trong ngày đó, người ấy sẽ trả lời rằng:“Tôi sẽ không cai trị đâu,Trong nhà tôi không có bánh cũng không có áo choàng;Xin đừng lập tôiLàm lãnh tụ của dân chúng.”
Bản Dịch Mới (NVB)
8Khi Giê-ru-sa-lem nghiêng ngả, Giu-đa sụp đổ Vì lời nói và việc làm của họ đều chống lại CHÚA; Coi thường sự hiện diện vinh quang của Ngài.
Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)
8Yeluxalee kuj dawm hab Yuta kuj qaug,vem yog puab tej lug hab puab tej num tawm tsaam Yawmsaub,faav xeeb rua nwg lub ntsej muag kws ci ntsaa ab.
Bản Phổ Thông (BPT)
8Việc đó sẽ xảy ra vì Giê-ru-sa-lem đã vấp ngã, Giu-đa đã té nhào. Những điều chúng nói và làm đều nghịch lại Thượng Đế; chúng chống lại Ngài.
Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)
8Sĭt nik plei Yerusalaim jing kar hăng ƀing mơnuih rơbat sêng grêng,lŏn čar Yudah jing kar hăng hlak lê̆ rơbuh yơh.Khul boh hiăp laih anŭn bruă mă abih dua gơñu pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Yahweh,pơgao pơang gơñu pô pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Ñu.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
8Giê-ru-sa-lem phải nghiêng úp, và Giu-đa xiêu đổ; vì lời nói việc làm của họ nghịch cùng Đức Giê-hô-va, và trêu chọc con mắt của uy nghiêm Ngài.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
8Vì Giê-ru-sa-lem phải nghiêng ngãVà Giu-đa phải sụp đổ,Bởi lời nói và việc làm của họ đều chống lại Đức Giê-hô-va,Phản loạn trước sự hiện diện vinh quang của Ngài.
Bản Dịch Mới (NVB)
9Nét mặt họ làm chứng nghịch cùng họ. Chúng nó công bố tội lỗi mình như thành Sô-đôm, Chẳng che giấu gì. Khốn nạn cho linh hồn họ Vì họ đã mang tai họa đến cho mình.
Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)
9Qhov kws puab tu plaub tsw ncaaj rov ua timkhawv tum puab,puab pav puab qhov txhum ib yaam le lub moos Xauntoo,puab tsw npog le.Puab yuav raug txem laujvem puab coj tej xwm txheej phem lug rua puab tug kheej.
Bản Phổ Thông (BPT)
9Vẻ mặt của chúng cũng cho thấy chúng có tội; như dân Xô-đôm, chúng kiêu hãnh vì tội lỗi mình. Chúng không cần biết ai nhìn thấy. Khốn cho chúng vì chúng đã rước họa vào thân.
12Các trẻ nhỏ ngược đãi dân ta, còn đàn bà thì thống trị họ.Hỡi dân ta, các lãnh tụ ngươi hướng dẫn ngươi đi lầm đường rồi và khuyến dụ ngươi bỏ đường chánh.
Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)
12Bơ kơ ƀing ană plei ta,ƀing hlak ai kơtư̆ juă laih anŭn ƀing đah kơmơi git gai wai lăng ƀing ană plei anŭn.Ơ ƀing ayŏng adơi kâo hơi, ƀing dui ba gih yơh ba ƀing gih jrôk hĭ jơlan,ƀing gơñu yơh pơwĕh hĭ ƀing gih mơ̆ng jơlan djơ̆.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
12Dân ta bị con nít hà hiếp, và đàn bà cai trị nó. Hỡi dân ta, kẻ dẫn ngươi làm cho ngươi sai lạc, và họ phá hoại đường lối ngươi.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
12Dân ta bị trẻ con ức hiếp,Và đàn bà cai trị họ.Ôi dân ta! Kẻ dẫn đường ngươi làm cho ngươi lạc hướng,Họ làm rối loạn đường lối ngươi.
Bản Dịch Mới (NVB)
13CHÚA đăng đường biện luận, Ngài đứng dậy xét đoán các dân.
Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)
13Yawmsaub lug tu plaub ntug,nwg sawv tseeg txav txem rua tej tuabneeg.
Bản Phổ Thông (BPT)
13CHÚA đã an vị nơi phòng xử án và đứng lên để xét xử dân Ngài.
13Đức Giê-hô-va dấy lên đặng biện luận, Ngài đứng mà xét đoán các dân.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
13Đức Giê-hô-va đứng lên biện luận,Ngài đứng mà xét xử các dân tộc.
Bản Dịch Mới (NVB)
14CHÚA kết án Các trưởng lão và lãnh đạo trong dân rằng: “Chính các ngươi đã ăn nuốt vườn nho; Đồ cướp đoạt của người nghèo đang ở trong nhà các ngươi.
Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)
14Yawmsaub txav txem rua cov kev txwj quas laughab cov kws ua thawj huv nwg haiv tuabneeg has tas,“Mej yog cov kws tau noj lub vaaj txwv maab taag lawm,hab tej hov txhua chaw kws mej txeeb ntawm cov pluag lugkuj nyob puv nkaus huv mej tsev.
Bản Phổ Thông (BPT)
14CHÚA đã trình vụ án nghịch lại các bô lão và các lãnh tụ khác của dân Ngài:“Các ngươi đã đốt vườn nho. Nhà các ngươi đầy dẫy những vật lấy từ kẻ nghèo.
Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)
14Yahweh čơdơ̆ng phat kơđipơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing kŏng tha laih anŭn ƀing khua ba akŏ kơ ană plei Ñu hăng laĭ tui anai,“Ƀing gih yơh jing ƀing hơmâo pơrai hĭ laih đang boh kơƀâo Kâo jing ƀing lŏn čar Yudah anŭn.Laih anŭn gơnam ƀing gih sua mă mơ̆ng ƀing ƀun rin dŏ amăng sang gih.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
14Đức Giê-hô-va xét đoán các trưởng lão của dân Ngài với các quan trưởng nó: Ấy chính các ngươi là kẻ đã nuốt vườn nho; của cướp bóc kẻ nghèo đương ở trong nhà các ngươi!
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
14Đức Giê-hô-va đến phán xétCác trưởng lão của dân Ngài và các lãnh tụ của họ:“Chính các ngươi là kẻ đã ăn nuốt vườn nho,Của cướp bóc người nghèo đang ở trong nhà các ngươi!
Bản Dịch Mới (NVB)
15Các ngươi có ý gì mà đập nát dân ta? Nghiền nát mặt người nghèo?”
Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)
15Qhov kws mej muab kuv haiv tuabneeg tsuam kuas txa rojhab tsuj pis ntag tej tuabneeg pluag ntsej muag,mej ua daabtsw le ntawd?”Vaajtswv Yawmsaub kws muaj fwjchim luj kawg nkaus has le nuav ntaag.
Bản Phổ Thông (BPT)
15Ai cho các ngươi quyền chà đạp dân ta và giúi đầu kẻ nghèo xuống đất đen?” CHÚA Toàn Năng hỏi như vậy.
23gương soi mặt, áo vải gai, khăn quấn đầu, và khăn choàng dài.
Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)
23mơnĭl ko̱ng,sum ao blâo ƀlĭ,khăn pŏn jum dar akŏ hơmâo lu ialaih anŭn bơnăl pơgang ƀô̆ mơta.Sĭt Khua Yang či hơñăk hĭ abih bang gơnam pơgao pơang gơñu.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
23gương tay, vải mỏng, khăn bịt đầu và màn che mặt.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
23gương soi, quần áo lót làm bằng vải gai, băng cột tóc và khăn trùm đầu.
Bản Dịch Mới (NVB)
24Sẽ có mùi hôi thay vì nước hoa; Sẽ có dây dừa thay vì khăn quàng vai; Đầu sói thay vì tóc mượt mà; Vải thô quấn mình thay vì áo dài sang trọng, Hổ thẹn thay cho sự xinh đẹp.
24Thay vì có mùi thơm sẽ có mùi thối. Thay vì thắt lưng đẹp, họ sẽ mang dây thừng tù nhân. Thay vì mái tóc đẹp, họ sẽ bị sói đầu. Thay vì mặc áo quần đẹp, họ sẽ mặc quần áo tang. Thay vì hấp dẫn lộng lẫy, họ sẽ mang nhãn hiệu tù binh.
24Sẽ có mùi hôi hám thay vì thơm tho; dây tói thay vì nịt lưng; đầu sói thay vì tóc quăn; bao gai quấn mình thay vì áo dài phấp phới; dấu phỏng thay vì sắc đẹp…
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
24Sẽ có mùi hôi thối thay vì hương thơm;Dây thừng thay vì thắt lưng;Đầu hói thay vì tóc quăn;Áo vải thô thay vì áo dài đẹp đẽ;Vết sắt nung thay vì sắc đẹp.
Bản Dịch Mới (NVB)
25Giới nam nhi của ngươi sẽ ngã vì gươm, Các dũng sĩ ngươi sẽ chết nơi chiến trận.
Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)
25Mej cov txwvneej yuav raug ntaaj tuag taag,mej cov tub rog kws sab luj sab tuabyuav tuag taag huv tshaav rog.
Bản Phổ Thông (BPT)
25Lúc đó đàn ông các ngươi sẽ bị gươm giết, các anh hùng ngươi sẽ chết trong chiến trận.