So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Ging-Sou(IUMINR)

Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Ging-Sou (IUMINR)

1Mben

Vajtswv Txojlus (HWB)

1“Thaum ub muaj neeg tuaj pe tus mlomNpeles thiab tus mlom Nenpaus,tiamsis nimno luag muab rau tsiaj thauj lawm xwb;tej mlom ntawd tsuas ua lub nrahnyav rau tej tsiaj xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bên cúi xuống; Nê-bô khom mình; tượng nó chở trên loài thú, trên súc vật. Những vật mà các ngươi vốn thường khiêng, đè nặng quá, làm cho súc vật mệt nhọc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Thần Bên gục xuống, thần Nê-bô ngã quỵ,Tượng của chúng phải chở trên loài thú và súc vật.Những tượng các ngươi thường khiêngTrở thành gánh nặng đè trên những con vật mệt nhọc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Thần Bên cúi xuống, Thần Nê-bô gục xuống;Các thần tượng của chúng được chở đi bằng các xe do thú vật và trâu bò kéo;Các thần tượng các ngươi mang theo đã trở thành gánh nặng,Một trọng tải nặng nề khiến các thú vật kéo xe mệt nhọc.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Bên cúi đầu, Nê-bô gò lưng, Các tượng của chúng được chở trên lưng thú và súc vật. Những tượng các ngươi mang đè nặng Như những gánh nặng trên các con thú mệt mỏi.

Ging-Sou (IUMINR)

2Ninh mbuo jaaiv jutv, lomh nzoih ndoqv njiec,maiv haih beu ganh tor nyei ga'naaiv.Ninh mbuo ganh zungv zuqc caangv mingh.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Cov mlom ntawd yeej pab tsis tau kom mlom dim li;luag thiaj coj cov mlom ntawd mus lawm.Ntawm no yog qhov kawg rau lubnroog Npanpiloos tej vajtswv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Chúng nó cúi xuống, cùng nhau khom mình; đã chẳng cứu được gánh nặng của mình, và chính mình lại bị bắt làm phu tù.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Chúng cùng ngã quỵ và gục xuống,Không thể cứu gánh nặng trên lưng,Và chính chúng cũng bị lưu đày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Các thần tượng ấy gục xuống;Chúng thảy đều cúi xuống;Chúng chẳng cứu nổi các súc vật đang kéo nặng,Vì chính bản thân chúng cũng bị bắt đem đi lưu đày.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Chúng nó cùng nhau cúi đầu, gò lưng; Không thể nào cất bỏ gánh nặng. Nhưng chính họ lại bị bắt đi làm phu tù.

Ging-Sou (IUMINR)

3“O Yaakopv nyei zeiv-fun aac,se I^saa^laa^en nyei zeiv-fun zengc njiec nyei yietc zungv mienh,yiem meih mbuo cuotv seix daaih yie hlorpv jienv meih mbuo.Yiem maa nyei ga'sie wuov zanc yie zungv baav jienv meih mbuo.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3“Yakhauj cov xeebntxwvuas yog haivneeg Yixalayeesuas tseem tshuav nyob, nej cia li mloog kuv hais.Kuv yeej saib xyuas nej puag thaumuas nyuam qhuav yug tau nej los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hỡi nhà Gia-cốp, và hết thảy các ngươi là dân sót của nhà Y-sơ-ra-ên, hãy nghe ta, ta đã gánh vác các ngươi từ lúc mới sanh, bồng ẵm các ngươi từ trong lòng mẹ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3“Hỡi nhà Gia-cốp và tất cả dân sót của nhà Y-sơ-ra-ên,Hãy nghe Ta!Ta đã mang nặng các ngươi từ khi còn trong lòng mẹ,Bồng ẵm các ngươi từ lúc mới sinh;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Hỡi nhà Gia-cốp,Hỡi những kẻ còn sót lại của nhà I-sơ-ra-ên,Hãy lắng nghe Ta: Ta đã bồng ẵm các ngươi từ lúc các ngươi mới chào đời;Ta đã cưu mang các ngươi từ khi các ngươi còn trong lòng mẹ,

Bản Dịch Mới (NVB)

3“Hỡi nhà Gia-cốp, Hỡi tất cả những người còn lại của nhà Y-sơ-ra-ên, Hãy nghe Ta. Ta đã bồng ngươi từ khi mới sinh, Ta đã bế ngươi từ trong lòng mẹ.

Ging-Sou (IUMINR)

4Taux meih mbuo hnyangx-jeiv gox, mba'biei baeqc,yie, se yie Ziouv, oix baav jienv meih mbuo.Yie oix beu jienv yaac oix njoux meih mbuo.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Kuv yog nej tus Vajtswv thiab kuvyuav saib xyuas nej mus txog thaumnej laus thiab plaubhau dawb lawm.Kuv yog tus tsim nej thiab yuav tu nej;kuv yuav pab nej thiab tso kom nej dim.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Cho đến chừng các ngươi già cả, đầu râu tóc bạc, ta cũng sẽ bồng ẵm các ngươi. Ta đã làm ra, thì sẽ còn gánh vác các ngươi nữa. Ta sẽ bồng ẵm và giải cứu các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Cho đến khi các ngươi già cả, đầu râu tóc bạc,Ta chính là Đấng luôn gánh vác các ngươi.Ta đã tạo nên thì sẽ còn bồng ẵm các ngươi.Ta sẽ gánh vác và giải cứu các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Cho đến khi các ngươi già nua cao tuổi, Ta vẫn là Ðấng ấy;Dầu cho các ngươi đã ra da mồi tóc bạc, Ta sẽ còn bồng ẵm các ngươi.Ta đã tạo ra, nên Ta sẽ bồng ẵm;Ta sẽ cưu mang và sẽ giải cứu các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Cho đến khi các ngươi già cả, Ta vẫn là Đấng ấy; Cho đến lúc tóc bạc, Ta sẽ gánh vác các ngươi. Ta đã tạo ra thì Ta sẽ bồng bế, Ta sẽ gánh vác và Ta sẽ giải cứu các ngươi.

Ging-Sou (IUMINR)

5“Meih mbuo oix zorqv yie beiv haaix dauh? Oix bun yie caux haaix dauh fih ndongc?Meih mbuo oix zorqv yie beiv yie caux haaix dauh fih hnangv?

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Tus TSWV hais tias,“Nej yuav muab kuv piv rau leejtwg?Puas muaj lwm tug zoo li kuv thiab?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Các ngươi so sánh ta cùng ai, và coi ta bằng ai? Các ngươi lấy ai đọ với ta, đặng chúng ta được giống nhau?…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Các ngươi so sánh Ta với ai và kể Ta bằng ai?Các ngươi đối chiếu Ta với ai để thấy chúng ta giống nhau?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Các ngươi sẽ ví sánh ai với Ta và cho ai được ngang hàng với Ta?Các ngươi so sánh ai với Ta như thể kẻ đó và Ta có điều gì tương xứng?

Bản Dịch Mới (NVB)

5Các ngươi nghĩ Ta giống ai? Ta bằng ai? Các ngươi so sánh Ta với ai? Để thấy rằng chúng ta giống nhau?

Ging-Sou (IUMINR)

6Zorqv mbuoqc dox cuotv jiem,yaac longc tin-baengh dangv nziang nyaanh nyei mienh,cingv jiem-zaangc dox benx zienh nyei fangx,ninh mbuo ziouc gueic njiec baaix.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Cov neeg qhib lawv tej hnabrho lawv tej kub losthiab muab lawv tej nyiaj los luj saum teev.Lawv ntiav ib tug txawj nchuav kubtuaj nchuav ib tug mlom;ces lawv mus txhos caug pe tus mlom ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Kìa, họ móc vàng trong túi ra, và lấy cân mà cân bạc, thuê thợ vàng dùng mà đúc một thần, rồi cúi mình thờ lạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Người ta lấy vàng trong túi ra,Và lấy cân mà cân bạc;Họ thuê thợ bạc đúc một thần,Rồi cúi xuống thờ lạy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Chúng lấy vàng trong túi ra;Chúng lấy bạc đem cân trên cân;Chúng mướn một người thợ bạc;Chúng nhờ hắn lấy vàng bạc đó làm nên một tượng thần,Rồi chúng sụp xuống thờ lạy tượng thần đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Người ta lấy vàng trong bị, Cân bạc trên cân. Họ thuê một thợ bạc làm ra một thần Rồi quỳ xuống thờ lạy.

Ging-Sou (IUMINR)

7Ninh mbuo zorqv zienh nyei fangx an jienv mba'dauh gaeng mingh.Ninh mbuo orn jienv yietc norm dorngx, fangx ziouc yiem jienv wuov.Miuc-fangx maiv haih suiv mingh ganh norm dorngx.Maiv gunv maaih mienh daaih heuc jienv tov ninh,miuc-fangx maiv haih dau,yaac maiv haih njoux mienh biaux ndutv ninh nyei kouv naanc.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Lawv tsaws tus mlom ntawd rau saum xubpwg kwv mus;lawv coj mus txawb rau ib qho chaw,tus mlom ntawd mus tsis tau qhov twg li.Leejtwg thov nws los nws tsis paub teb lossis nws cawmtsis tau leejtwg dim ntawm txojkev puastsuaj li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Họ vác tượng ấy trên vai, đem đi, đặt vào chỗ nó: thần cứ đứng đó mà không dời khỏi chỗ nó nữa. Nếu có ai kêu cầu, thì thần chẳng trả lời, và không cứu khỏi nạn được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Họ vác tượng ấy trên vai, và đem đi,Đặt tượng vào chỗ nó, và nó cứ đứng đó;Tượng không thể dời khỏi chỗ nó.Nếu có ai kêu cầu thì nó chẳng trả lời,Và không thể cứu họ khỏi tai họa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Chúng nhấc nó lên vai và cùng nhau khiêng nó đi,Chúng đặt nó vào một chỗ, và nó cứ đứng yên tại đó;Nó không thể di chuyển khỏi chỗ đứng của nó.Nếu ai kêu cầu nó, nó chẳng có thể trả lời;Nó không thể cứu ai khỏi cơn hoạn nạn.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Họ vác tượng thần trên vai, khiêng đi. Họ đặt tượng vào chỗ của nó thì nó đứng, Không dời khỏi chỗ. Nếu có ai kêu cầu cùng tượng thần, thần không đáp lời, Không cứu họ thoát nạn được.

Ging-Sou (IUMINR)

8“Jangx jienv, longx-longx nyei hnamv.Meih mbuo zuiz-mienh oix zuqc yiem hnyouv hnamv longx.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8“Nco ntsoov tej no thiab ua tib zoo xav,nej cov neeg uas ntxeev siab, cia likhaws nkaus rau nruab siab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hãy nhớ mọi sự đó, hãy tỏ ra là đấng trượng phu! Hỡi kẻ phạm tội, hãy nghĩ lại!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8“Hãy ghi nhớ điều nầy, và hãy suy xét;Hỡi những kẻ phạm tội, hãy nghĩ lại!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Hãy ghi nhớ điều ấy mà sống xứng đáng làm người;Hỡi các ngươi, những kẻ hay phạm tội, hãy ghi nhớ trong lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Hãy nhớ điều này, hãy suy xét.Hỡi những kẻ phạm tội, hãy nhớ lại trong lòng.

Ging-Sou (IUMINR)

9Jangx jienv loz-hnoi cuotv daaih nyei sic,weic zuqc yie se Tin-Hungh yaac maiv maaih ganh dauh.Yie se Tin-Hungh. Maiv maaih ganh dauh hnangv yie.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Nco ntsoov tej xwmtxheej uastshwmsim puag thaum ub los lawm;kuv yog Vajtswv, tsis muaj dua lwm tus li lawm;kuv yog Vajtswv, tsis muaj lwm tus zoo li kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hãy nhớ lại những sự ngày xưa; vì ta là Đức Chúa Trời, và chẳng có Chúa nào khác; ta là Đức Chúa Trời, chẳng có ai giống như ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Hãy nhớ lại những việc trước đây, từ thời xa xưa;Vì Ta là Đức Chúa Trời, chẳng có Chúa nào khác;Ta là Đức Chúa Trời, chẳng có ai giống như Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Hãy nhớ lại những chuyện xa xưa,Vì Ta là Ðức Chúa Trời, không có thần nào khác;Ta là Ðức Chúa Trời, không có thần nào khác như Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Hãy nhớ lại những việc thời xưa. Vì Ta là Đức Chúa Trời, không có trời nào khác; Ta là Đức Chúa Trời, không có ai giống như Ta.

Ging-Sou (IUMINR)

10Yiem dongh cor wuov yie gorngv setv mueiz oix cuotv daaih nyei sic,yaac yiem loz-hnoi gorngv maiv gaengh duqv zoux nyei sic.Yie nyei za'eix liepc dingc mi'aqv.Da'faanh yie a'hneiv zoux nyei yie zungv oix zoux ziangx.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Thaum chivkeeb kuv twb yeej qhia zaj uas yuav tshwmsimlos thaum ntiajteb yuav kawg lawm.Kuv hais tias, ‘Tej uas kuv twb npajlawm yuav nyob khov kho;kuv yuav ua txhua yam kom tiavraws li kuv tau npaj tseg lawm.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ta đã rao sự cuối cùng từ buổi đầu tiên, và đã nói từ thuở xưa những sự chưa làm nên. Ta phán rằng: Mưu của ta sẽ lập, và ta sẽ làm ra mọi sự ta đẹp ý.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Từ ban đầu, Ta đã báo trước việc cuối cùng,Và đã nói từ thuở xưa những việc chưa thực hiện.Ta đã phán: ‘Kế hoạch của Ta sẽ thành tựu,Và Ta sẽ thực hiện mọi điều Ta muốn.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Từ ban đầu Ta đã cho biết cuối cùng sẽ ra thể nào;Từ ngàn xưa Ta đã báo trước việc sẽ xảy đến trong tương lai;Ta phán: Những gì Ta dự định Ta sẽ làm cho thành tựu;Mọi điều lòng Ta vui thích Ta sẽ thực hiện.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ta tuyên bố sự cuối cùng từ buổi ban đầu, Ta tuyên bố từ thời cổ đại những việc chưa xảy ra. Ta phán: Mục đích của Ta sẽ đứng vững, Ta sẽ làm tất cả những gì Ta đẹp ý.

Ging-Sou (IUMINR)

11Yie oix heuc domh jaangv yiem dong bung daaih,se heuc dauh mienh yiem go nyei deic-bung daaihei yie nyei za'eix zoux ziangx.Yie gorngv liuz, yie za'gengh oix bun cuotv daaih,yie dingc liuz nyei, yie za'gengh zoux.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Kuv tabtom hu ib tug neeg khiavceev cuag dav ya tim hnubtuaj tuaj; nws nyob lub tebchaws uas deb heev tuaj,nws yuav ua kuv tes haujlwm kom tiav.Kuv hais li cas, kuv yuav ua li ntawd,thiab kuv npaj siab li cas, kuv yuavua li ntawd ntag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ta gọi chim ó đến từ phương đông, và gọi người làm mưu ta đến từ xứ xa. Điều ta đã rao ra, ta sẽ làm hoàn thành, điều ta đã định, ta cũng sẽ làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Từ phương đông, Ta đã gọi một con chim săn mồi;Từ xứ xa xăm, Ta gọi người thực hiện kế hoạch của Ta đến.Điều Ta đã phán, Ta sẽ hoàn thành;Điều Ta đã hoạch định, Ta sẽ thực hiện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ta sẽ gọi một chim săn mồi từ phương đông bay đến,Một người thi hành ý chỉ của Ta sẽ đến từ một xứ xa xăm;Thật vậy, điều Ta đã nói, Ta sẽ làm;Ðiều Ta đã định, Ta sẽ thực hiện.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ta gọi chim săn mồi từ phương đông; Gọi người thực hiện mục đích Ta từ miền đất xa xôi. Điều Ta đã phán, Ta sẽ hoàn thành, Điều Ta đã định, Ta sẽ thực hiện.

Ging-Sou (IUMINR)

12Meih mbuo hnyouv ngaengc,leih baengh fim jauv nyei mienh aah!Muangx yie maah!

Vajtswv Txojlus (HWB)

12“Cov neeg siab tawv, yog leejtwg xavhais tias,nws tseem nyob deb ntawm txojkev dim,ces cia li mloog kuv tej lus!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hỡi những người cứng lòng, xa cách sự công bình, hãy nghe ta phán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Hỡi những kẻ cứng lòng,Hỡi những kẻ xa cách sự công chính,Hãy nghe Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Hãy lắng nghe Ta nói, hỡi những kẻ có lòng chai đá,Tức những kẻ đang xa rời đường công chính:

Bản Dịch Mới (NVB)

12Hỡi những người có lòng chai đá, Xa cách sự công chính, hãy nghe Ta.

Ging-Sou (IUMINR)

13Yie bun yie hingh jiex nyei hnoi daaih fatv,zungv leih maiv go aqv.Yie nyei njoux en yaac maiv ngaih.Yie oix bun ⟨Si^on⟩ duqv njoux en,bun I^saa^laa^en duqv yie nyei njang-laangc.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Kuv coj txojkev cawm dim los zethiab nyob tsis deb nej lawm.Kuv txojkev cawm dim yuav tsis muab ncua tseg li;Kuv yuav cawm lub nroog Yeluxaleesthiab yuav coj lub koob meej zoo los rau cov Yixalayees.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ta làm cho sự công bình ta đến gần, nó chẳng xa chi, và sự cứu rỗi của ta sẽ chẳng chậm trễ. Ta sẽ đặt sự cứu rỗi trong Si-ôn cho Y-sơ-ra-ên, là vinh hiển ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ta đem sự công chính Ta đến gần, nó chẳng ở xa,Và sự cứu rỗi của Ta sẽ không trì hoãn.Ta sẽ đặt sự cứu rỗi trong Si-ônCho Y-sơ-ra-ên là vinh quang của Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ngày Ta thực hiện lẽ công chính của Ta đã gần;Chẳng còn bao lâu nữa đâu;Ơn cứu rỗi của Ta sẽ không trì hoãn nữa;Ta sẽ ban ơn cứu rỗi cho Si-ôn,Vì cớ I-sơ-ra-ên, vinh hiển của Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ta đem sự công chính Ta đến gần, Nó không xa đâu; Sự cứu rỗi của Ta sẽ không chậm trễ. Ta sẽ ban sự cứu rỗi tại Si-ôn Cho Y-sơ-ra-ên, là vinh quang của Ta.