So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Diễn Ý(BDY)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

和合本修订版(RCUVSS)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1“Ta đã cho những kẻ chẳng thèm hỏi đến Ta được cầu xin Ta,Ta đã cho những kẻ chẳng tìm kiếm Ta tìm được Ta.Ta nói với một dân chẳng thèm kêu cầu danh Ta rằng,‘Ta ở đây! Ta ở đây!’

Bản Dịch Mới (NVB)

1“Những kẻ vốn chẳng hỏi Ta thì Ta sẵn sàng để cho cầu khẩn. Những kẻ vốn không tìm kiếm Ta thì Ta sẵn sàng cho gặp. Ta đã phán cùng một nước không được gọi bằng danh Ta: ‘Ta đây, Ta đây này.’

Bản Diễn Ý (BDY)

1Những người chưa từng cầu xin Ta, đã tìm kiếm Ta. Những người chưa từng tìm kiếm Ta, đã gặp được Ta. Ta bảo một dân tộc chưa từng cầu khẩn Danh Ta rằng: Có ta đây! Có Ta đây!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Những người vốn không cầu hỏi Ta, đã cầu xin Ta;Những người vốn chẳng tìm Ta thì đã gặp được Ta.Ta đã phán với một dân chưa từng kêu cầu danh Ta rằng:“Ta đây, có Ta đây!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Yiang Sursĩ pai neq: “Cứq pruam ta‑ỡi máh cũai proai ca câu sễq tễ cứq. Cứq pruam yỗn tỗp alới ramóh cứq, ma alới tỡ bữn chuaq cứq loâng. Tỗp cũai nâi tỡ bữn câu sễq tễ cứq, tam cứq khoiq pruam ta‑ỡi alới neq: ‘Cứq ỡt pỡ nâi! Cứq lứq chuai anhia.’

和合本修订版 (RCUVSS)

1“没有求问我的,我要让他们找到;没有寻找我的,我要让他们寻见;我对没有呼求我名的国说:‘我在这里!我在这里!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Suốt ngày Ta dang hai tay mời gọi một dân phản nghịch,Dân cứ bước theo đường lối gian tà,Dân cứ đi theo ý tưởng riêng của mình,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Suốt ngày Ta đưa tay hướng về Một dân tộc phản nghịch, Là những người đi trong đường lối không tốt, Theo ý riêng của mình;

Bản Diễn Ý (BDY)

2Nhưng dân ta lại phản loạn mặc dù suốt ngày Ta mở rộng vòng tay, chờ tiếp đón chứng. Chúng cứ đi theo con đường gian ác, cứ cưu mang ý tưởng gian tà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Suốt ngày Ta đã giơ tay raHướng về một dân phản nghịch;Là những kẻ đi trong đường lối không tốt,Theo ý riêng mình;

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Nheq muoi tangái cứq sacỡ atĩ ễ roap chỗm cũai proai cứq, ma alới cỡt coang ngian lứq, yoc ễ puai níc ngê tỡ o tễ mứt alới bữm.

和合本修订版 (RCUVSS)

2我整天向那悖逆的百姓招手,他们随自己的意念行不善之道。

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Dân không ngừng chọc giận trước mặt Ta,Dân vào trong các vườn tà thần dâng con vật hiến tế cho chúng.Chúng dâng hương cho các thần tượng trên những bàn thờ bằng gạch;

Bản Dịch Mới (NVB)

3Một dân cứ tiếp tục chọc giận Vào mặt Ta. Chúng tế lễ trong các vườn, Dâng hương trên những đống gạch.

Bản Diễn Ý (BDY)

3Suốt ngày chúng công khai phỉ báng ta ngay trước mặt Ta: tế lễ cho thần tượng trong vườn, đốt hương cho tà linh trên tưởng gạch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Là dân không ngừng chọc giận Ta,Ngay trước mặt Ta:Chúng dâng sinh tế trong các khu vườn,Xông hương trên các đống gạch,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Tỗp alới noâng racoâi cứq yỗn cỡt cutâu mứt, na alới chiau sang crơng tâng ntốq khớt samoât cũai cruang canŏ́h dốq táq, dếh chŏ́ng crơng phuom tâng máh prông yiang canŏ́h hỡ.

和合本修订版 (RCUVSS)

3这百姓时常当面惹我发怒,在园中献祭,在砖上烧香,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Chúng ngồi lặng yên trầm tư mặc tưởng giữa các mồ mả,Và thức thâu đêm tĩnh lặng nơi mộ địa âm u;Chúng ăn thịt heo ô uế;Bát đĩa chúng chứa đầy các thức ăn gớm ghiếc.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Chúng ngồi nơi mồ mả; Ở đêm trong những nơi bí ẩn; Ăn thịt heo, Đựng nước canh của đồ ô uế trong chén bát mình.

Bản Diễn Ý (BDY)

4Ban đêm, chúng ra ngồi tĩnh tâm ngoài nghĩa địa, hành hương đến các hang động, tháp miễu để thờ lạy quỷ dữ, ăn thịt heo tế thần và nấu các món ăn ô uế trong nồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ngồi trong mồ mả,Trọ đêm trong nơi kín đáoĐể ăn thịt heo,Đựng nước luộc thịt ghê tởm trong chén bát của mình.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Toâq sadâu tỗp alới pỡq chu cưp cớp chu ping cumuiq dŏq arô amoaih ễ sarhống raviei cũai cuchĩt. Tỗp alới cha sâiq alic cớp hũiq nsâu sâiq alic ca khoiq chiau sang yỗn máh yiang canŏ́h.

和合本修订版 (RCUVSS)

4在坟墓间停留,在隐密处过夜,吃猪肉,器皿中有不洁净之肉熬的汤;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Chúng là những kẻ đã nói,‘Hãy đứng xa ra, chớ lại gần ta, vì ta thánh khiết hơn ngươi!’Những điều ấy đã làm cho khói giận của Ta bốc ra nơi lỗ mũi,Như lửa hồng cháy hừng hực suốt ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Chúng nói: ‘Hãy tránh ra, đừng đến gần Ta Vì Ta quá thánh đối với ngươi.’ Những điều này như khói phun ra từ mũi Ta,Như lửa cháy suốt ngày.

Bản Diễn Ý (BDY)

5Thế mà chúng còn lên mặt bảo nhau: "Đứng xa ra! Đừng lại gần ta, vì Ta thánh hơn ngươi!" Bọn đó làm cho Ta tức muốn nghẹt thở. Chúng chọc giận Ta hết ngày này qua ngày khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Thế mà chúng dám nói rằng: “Hãy tránh ra xa,Đừng lại gần ta, vì ta thánh hơn ngươi!”Bọn đó là khói nơi mũi Ta,Như lửa cháy suốt ngày.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Chơ alới táq ntỡng cớp cũai canŏ́h pai neq: ‘Dễq yơng tễ tỗp hếq, yuaq tỗp hếq la cũai bráh o lứq; ngcŏh anhia tatũih tỗp hếq.’ Cứq tỡ rơi chĩuq noâng máh cũai ca táq samoât ngkíq. Yuaq ngkíq, cứq cutâu mứt lứq chóq tỗp alới, cỡt samoât ũih blữ tỡ nai pât.

和合本修订版 (RCUVSS)

5且对人说:‘你站开吧!不要挨近我,因为我对你来说太神圣了。’这些人惹我鼻中冒烟,如终日燃烧的火。

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nầy, những việc ấy đã được ghi lại trước mặt Ta;Ta sẽ không im lặng nhưng sẽ báo trả,Ta sẽ báo trả ngay vào lòng chúng;

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nầy, đây là điều đã được chép trước mặt Ta: Ta sẽ không nín lặng nhưng Ta sẽ báo trả, Ta sẽ báo trả vào lòng chúng nó những tội lỗi

Bản Diễn Ý (BDY)

6Đây, Ta đã ra sắc lệnh, viết rõ từng chữ trước mặt Ta: Ta sẽ không nín lặng nữa! Ta sẽ báo trả, phải, Ta sẽ báo trả xứng đángd

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đây là điều đã được ghi chép trước mặt Ta:“Ta sẽ không nín lặng nhưng sẽ báo trả;Phải, Ta sẽ báo trả đích đáng

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6“Cứq khoiq chanchớm samoât lứq chơ ễ yỗn alới roap tôt; ranáq ki cứq khoiq chĩc dŏq. Cứq tỡ bữn ỡt nhêng sâng, ma cứq ễ carláh dỡq chóq tỗp alới,

和合本修订版 (RCUVSS)

6-7看哪,这些都写在我面前。我必不静默,却要施行报应,将你们和你们祖先的罪孽全都报应在后人身上;因为他们在山上烧香,在冈上亵渎我,我要按他们先前所行的,报应在他们身上;这是耶和华说的。”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ta sẽ báo trả vì tội của các ngươi,Chung với tội của tổ tiên các ngươi nữa,” CHÚA phán.“Chúng đã dâng hương cho các tà thần trên các núi;Chúng đã xúc phạm đến Ta trên các ngọn đồi,Nên Ta sẽ lường theo những việc chúng làm khi trước,Mà báo trả đích đáng vào lòng chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Của chúng lẫn tội lỗi tổ tiên chúng,” CHÚA phán. “Vì chúng đã dâng hương trên các núi, Xúc phạm Ta tại các đồi Nên Ta sẽ đong đầy vào lòng chúng Sự báo trả về những công việc trước kia của chúng.”

Bản Diễn Ý (BDY)

7không những vì tội ác chúng mà còn vì tội ác của tổ phụ chúng, là nhũng kẻ đốt hương tế thần trên núi và phỉ báng Ta trên các ngọn đồi. Ta sẽ báo trả xứng đáng;' Chúa Hằng Hữu phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Tội của các ngươi cũng như tội của tổ phụ các ngươi.”“Vì chúng đã xông hương trên các núi,Và nói phạm đến Ta trên các đồiNên Ta sẽ đo lường việc làm trước kia của chúngVà báo trả đích đáng.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7cỗ tian ranáq lôih alới táq, cớp ranáq lôih achúc achiac alới khoiq táq. Tỗp alới khoiq chŏ́ng crơng phuom sang yỗn máh yiang canŏ́h pỡ cuar cóh, cớp pai santoiq tỡ o tễ cứq hỡ. Yuaq ngkíq, cứq yỗn tỗp alới roap tôt, li cớp máh ranáq alới khoiq táq.”

和合本修订版 (RCUVSS)

6-7看哪,这些都写在我面前。我必不静默,却要施行报应,将你们和你们祖先的罪孽全都报应在后人身上;因为他们在山上烧香,在冈上亵渎我,我要按他们先前所行的,报应在他们身上;这是耶和华说的。”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8CHÚA phán thế nầy: “Như rượu mới còn tìm thấy trong chùm nho héo,Người ta bảo rằng, ‘Ðừng bỏ nó đi, vì trong đó còn tìm thấy chút phước lành,’Thì vì các tôi tớ Ta, Ta cũng làm như vậy;Ta sẽ không tiêu diệt hết chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8CHÚA phán như vầy: “Như người ta thấy nước cốt nho còn trong chùm nho, Nên bảo: ‘Đừng phá hủy đi, Vì có phúc lành trong đó.’ Ta cũng sẽ làm như thế vì cớ các tôi tớ Ta; Ta sẽ không hủy diệt tất cả.

Bản Diễn Ý (BDY)

8Chúa phán: "Tuy nhiên, Ta không tuyệt diệt chúng. Cũng như người ta mót những trái nho tốt giữa một chùm nho hư thối (có người nói: Đừng vứt cả chùm nho vì có những trái còn tươi tốt), Ta sẽ không tiêu diệt tất cả người Y-sơ-ra-ên, vì vẫn còn các đầy tớ Ta sống giữa lòng dân tộc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đức Giê-hô-va phán thế nầy:“Khi người ta thấy rượu mới trong chùm nhoThì nói rằng: ‘Đừng làm hư đi,Vì trong trái đó có phước lành;’Ta cũng sẽ làm như vậy vì các đầy tớ Ta,Để Ta không hủy diệt tất cả.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Yiang Sursĩ pai neq: “Tỡ bữn noau talốh voar nho ca o; ma noau ĩt palâi dŏq táq blŏ́ng. Machớng ki tê, cứq tỡ bữn pupứt nheq tữh cũai proai cứq, ma cứq ễ dŏq loah cũai ca táq ranáq cứq yỗn bữn vớt.

和合本修订版 (RCUVSS)

8耶和华如此说:“人在葡萄中寻得新酒时会说:‘不要毁坏它,因为它还有用处’;同样,我必因我仆人的缘故,不将他们全然毁灭。

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Từ Gia-cốp Ta sẽ cho phát sinh một dòng dõi;Từ Giu-đa sẽ ra một người thừa kế các núi thánh của Ta;Người Ta chọn sẽ thừa hưởng cơ nghiệp đó;Các tôi tớ Ta sẽ cư ngụ ở đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ta sẽ cho một dòng dõi xuất phát từ Gia-cốp; Một người từ Giu-đa sẽ sở hữu các núi của Ta. Những kẻ Ta lựa chọn sẽ sở hữu chúng Và các tôi tớ Ta sẽ ở đó.

Bản Diễn Ý (BDY)

9Ta sẽ bảo tồn số người còn lại của dân Ta để họ thừa hưởng đất nước . Những kẻ được Ta chọn sẽ kế thừa cơ nghiệp và phục vụ Ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ta sẽ khiến một dòng dõi ra từ Gia-cốp,Và một người thừa kế các núi Ta, ra từ Giu-đa;Những người mà Ta đã chọn sẽ thừa hưởng chúng,Và các đầy tớ Ta sẽ ở đó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Cứq ễ satốh ŏ́c bốn yỗn máh cũai I-sarel tễ tỗp Yuda, cớp cứq ễ yỗn tŏ́ng toiq alới bữn ndỡm cutễq cóh cứq. Máh cũai proai ca cứq khoiq rưoh dŏq táq ranáq cứq, alới lứq bữn ỡt pỡ ntốq ki.

和合本修订版 (RCUVSS)

9我必从雅各中领出后裔,从犹大中领出那要继承我众山的;我的选民要继承它,我的仆人要在那里居住。

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Sa-rôn sẽ là đồng cỏ cho các bầy súc vật;Thung Lũng A-cơ sẽ là chỗ cho các đàn bò nằm,Vì dân Ta đã tìm kiếm Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Và cho dân Ta, là những người đã tìm kiếm Ta thì Sa-rôn sẽ thành đồng cỏ cho chiên; Và thung lũng A-cô sẽ là nơi bầy bò nằm nghỉ.

Bản Diễn Ý (BDY)

10Trong dân Ta, những người đã tìm kiếm Ta, sẽ được đồng bằng Sa-rôn làm khu vực chăn gia súc; ngay cả thung lũng A-cô khô hạn cũng biến thành đồng cỏ xanh tươi nuôi bò, cừu cho họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đối với dân Ta, những người tìm kiếm Ta,Sa-rôn sẽ thành đồng cỏ cho bầy chiên,Và thung lũng A-cô làm nơi nghỉ cho đàn bò.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Alới sang toam cứq, cớp alới ễ dững tỗp cữu cớp máh charán alới, pỡq chu ruang bát tâng cutễq tapín Sarôn, ca ỡt coah angia mandang pât, cớp tâng avúng Acôr coah angia mandang loŏh.

和合本修订版 (RCUVSS)

10沙仑必成为羊群的圈,亚割谷成为牛群躺卧之处,都为寻求我的民所得。

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng hỡi các ngươi là những kẻ bỏ CHÚA,Những kẻ quên núi thánh của Ta,Những kẻ lập bàn thờ cho Thần May Mắn, Dâng rượu ngon cho Thần Ðịnh Mệnh,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Còn các ngươi là những kẻ từ bỏ CHÚA, Quên núi thánh Ta; Các ngươi đã bày bàn tiệc cho thần May Mắn,Đã rót đầy rượu pha dâng cho thần Định Mệnh.

Bản Diễn Ý (BDY)

11Tuy nhiên, những kẻ bỏ Chúa, quên Đền thờ Ngài, thờ thần "Vận may" và thần "Số mệnh,"

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Còn các ngươi, những kẻ đã từ bỏ Đức Giê-hô-vaVà quên núi thánh Ta;Là kẻ dọn bàn cho thần Vận May,Và rót đầy rượu pha cho thần Định Mệnh;

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11“Ma bữn cũai tễ anhia ca calỡih táh cứq, cớp tỡ bữn ramíng noâng tễ cóh miar khong cứq, dếh cucốh sang yiang Cát cớp yiang Mê-ni, la yiang ca anhia chanchớm têq anoat ranáq o tỡ la sâuq.

和合本修订版 (RCUVSS)

11但你们这些离弃耶和华,就是忘记我的圣山、为‘幸运之神’摆设筵席、为‘命运之神’装满调和酒的,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vì thế Ta sẽ định phần số các ngươi cho gươm giáo;Tất cả các ngươi sẽ quỳ lạy trước những kẻ giết mình,Vì khi Ta kêu, các ngươi chẳng thèm đáp lại;Khi Ta dạy khuyên, các ngươi chẳng thèm nghe;Nhưng các ngươi cứ làm điều ác trước mắt Ta;Các ngươi cứ chọn làm những điều Ta không thích.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ta sẽ định cho các ngươi bị gươm giáo, Tất cả các ngươi sẽ phải cúi đầu cho người ta giết. Vì Ta đã gọi nhưng các ngươi không đáp, Ta đã phán nhưng các ngươi không nghe. Các ngươi đã làm điều ác trước mắt Ta, Và chọn những điều Ta không đẹp lòng.”

Bản Diễn Ý (BDY)

12đã tới số phải bị đâm chém, tàn sát! Vì Ta gọi, các ngươi không dạ; Ta bảo, các ngươi không vâng; các ngươi tiếp tục làm những điều gian ác ngay trước mắt ta; các ngươi chọn những việc ta không bằng lòng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ta sẽ định cho các ngươi phải bị gươm đao,Tất cả các ngươi đều phải cúi xuống để bị giết;Vì Ta đã kêu gọi mà các ngươi không đáp lời,Ta đã phán mà các ngươi không lắng nghe.Các ngươi đã làm điều ác dưới mắt Ta,Và đã chọn điều Ta không hài lòng.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Cứq lứq anoat yỗn nheq tữh anhia cuchĩt tỗiq bap, yuaq anhia tỡ bữn ta‑ỡi toâq cứq arô, tỡ la tamứng toâq cứq atỡng. Tỗp anhia khoiq táq ranáq sâuq cớp rưoh tỡ ễq trĩh noâng cứq.

和合本修订版 (RCUVSS)

12我命定你们归于刀下,你们都要屈身被杀;因为我呼唤,你们不回应;我说话,你们不听从;反倒做我眼中看为恶的事,选择我所不喜悦的事。”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vì thế CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy:“Nầy, các tôi tớ Ta sẽ ăn, nhưng các ngươi sẽ đói;Nầy, các tôi tớ Ta sẽ uống, nhưng các ngươi sẽ khát;Nầy, các tôi tớ Ta sẽ hân hoan vui vẻ, nhưng các ngươi sẽ bị nhục nhã ê chề;

Bản Dịch Mới (NVB)

13Cho nên CHÚA phán như vầy: “Nầy, các tôi tớ Ta sẽ ăn, Nhưng các ngươi sẽ đói. Nầy, các tôi tớ Ta sẽ uống, Nhưng các ngươi sẽ khát. Nầy, các tôi tớ Ta sẽ vui mừng, Nhưng các ngươi sẽ hổ thẹn.

Bản Diễn Ý (BDY)

13Vì thế, Chúa Hằng Hữu phán: "Các ngươi sẽ bị bỏ đói khi các đầy tớ Ta ăn no. Các ngươi sẽ khát cháy cổ khi các đầy tớ Ta uống cho đã. Các ngươi sẽ buồn rầu, hổ thẹn khi các đầy tớ Ta hân hoan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vì vậy, Chúa Giê-hô-va phán:“Nầy, các đầy tớ Ta sẽ ăn,Còn các ngươi sẽ phải đói;Nầy, các đầy tớ Ta sẽ uống,Còn các ngươi sẽ phải khát;Nầy, các đầy tớ Ta sẽ vui mừng,Còn các ngươi sẽ phải xấu hổ;

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Yuaq ngkíq, cứq Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai atỡng alới ca sang toam cớp trĩh cứq, nỡ‑ra cứq yỗn alới bữn cha nguaiq clữi cliei. Ma anhia cũai canŏ́h ŏ́q dỗi dỡq. Cũai táq ranáq cứq alới bữn ŏ́c bũi óh, ma anhia cũai canŏ́h bữn roap ŏ́c casiet táq.

和合本修订版 (RCUVSS)

13所以,主耶和华如此说:“看哪,我的仆人必得吃,你们却饥饿;看哪,我的仆人必得喝,你们却干渴;看哪,我的仆人必欢喜,你们却蒙羞。

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nầy, các tôi tớ Ta sẽ ca hát vì tâm hồn vui vẻ,Nhưng các ngươi sẽ khóc than vì sầu thảm trong lòng,Và các ngươi sẽ khóc lóc vì tâm linh đau đớn.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nầy, các tôi tớ Ta sẽ ca hát Vì lòng vui vẻ Nhưng các ngươi sẽ kêu gào Vì lòng đau đớn; Các ngươi sẽ than khóc Vì tâm thần thống khổ.

Bản Diễn Ý (BDY)

14Các ngươi sẽ khóc lóc thảm sầu, phiền muộn và tuyệt vọng khi các đầy tớ Ta ca hát vui mừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nầy, các đầy tớ Ta sẽ ca hát vì lòng đầy vui vẻ,Còn các ngươi sẽ kêu la vì lòng tràn ngập buồn đau,Các ngươi sẽ than khóc vì tâm linh tan nát.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Máh cũai táq ranáq cứq bữn ũat bũi óh, ma anhia cũai canŏ́h nhiam cuclỗiq cucling cỗ túh ngua lứq.

和合本修订版 (RCUVSS)

14看哪,我的仆人因心中喜乐而欢呼,你们却因心里悲痛而哀哭,因灵里忧伤而哀号。

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Các ngươi cũng sẽ được lưu danh,Nhưng chỉ để cho những kẻ Ta chọn dùng làm lời nguyền rủa,Vì CHÚA Hằng Hữu sẽ tiêu diệt ngươi,Còn các tôi tớ Ngài, Ngài sẽ gọi họ bằng một danh khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Các ngươi sẽ lưu danh lại Để những người được chọn của Ta làm lời nguyền rủa, Và CHÚA sẽ giết các ngươi,Nhưng Ngài sẽ ban một tên khác cho các tôi tớ Ngài.

Bản Diễn Ý (BDY)

15Dân Ta sẽ dùng tên ngươi để chỉ về sự nguyền rủa. Chúa Hằng Hữu sẽ tiêu diệt các ngươi. Còn các đầy tớ Chúa sẽ được đặt tên mới.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Tên các ngươi sẽ lưu lạiĐể những người được chọn của Ta làm lời nguyền rủa;Chúa Giê-hô-va sẽ giết ngươi,Nhưng Ngài sẽ gọi các đầy tớ Ngài bằng một tên khác.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Nheq tữh cũai proai ca cứq khoiq rưoh, alới lứq ĩt clễu ramứh anhia yỗn cỡt santoiq pupap. Cứq Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai ễ cachĩt táh nheq anhia. Ma cứq dŏq ramứh máh cũai sa‑âm cứq la ramứh tamái ễn.

和合本修订版 (RCUVSS)

15你们必留下自己的名给我选民指着赌咒:主耶和华必杀你们,另起别名称呼他的仆人。

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vì vậy, ở trong xứ, ai cầu phúc cho mình sẽ nhân danh Ðức Chúa Trời của sự thật mà cầu phúc;Ở trong xứ, ai cất lời thề sẽ nhân danh Ðức Chúa Trời của sự thật mà thề,Vì những tội lỗi trước kia không còn được nhớ đến nữa,Bởi chúng đã được cất bỏ rồi, nên không còn thấy trước mắt Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Cho nên, ở trong xứ ai cầu phúc cho mình Thì sẽ nhân danh Đức Chúa Trời chân thật mà cầu; Ai thề thì sẽ nhân danh Đức Chúa Trời chân thật mà thề. Vì những nỗi khốn khổ trước kia Đã bị quên lãng và đã ẩn tàng khỏi mắt Ta.

Bản Diễn Ý (BDY)

16Sẽ đến thời đại người ta chúc phước hay thề nguyện đều nhân danh Thần Chân lý, vì thời kỳ khốn nạn lừa đảo đã qua rồi, ta không còn nhớ đến nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vì vậy, những ai trên đất cầu phúc cho mìnhSẽ nhân danh Đức Chúa Trời chân thật mà cầu;Và những ai trên đất thề nguyệnSẽ nhân danh Đức Chúa Trời chân thật mà thề.Vì những khổ đau trước kia đã bị quên lãngVà đã khuất mắt Ta.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Tâng cruang cutễq nâi, khân cũai aléq sễq ŏ́c bốn tễ Yiang Sursĩ ca tanoang tapứng, cứq lứq yỗn cũai ki bữn ŏ́c bốn ki. Cớp cũai aléq thễ dũan, án lứq thễ dũan nhơ ramứh Yiang Sursĩ. Ŏ́c túh coat tễ nhũang cỡt pứt chơ; tỡ bữn noau sanhữ noâng máh ŏ́c ki.”

和合本修订版 (RCUVSS)

16在地上为自己求福的,必凭真实的上帝求福;在地上起誓的,必指着真实的上帝起誓。因为从前的患难已被遗忘,从我眼前消逝。”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì nầy, Ta sẽ dựng nên trời mới và đất mới;Những gì trước kia sẽ không còn được nhớ đến nữa,Và cũng không được nhắc lại trong tâm trí nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vì nầy, Ta đã sáng tạo Trời mới và đất mới. Những điều trước kia sẽ không còn được nhớ đến, Cũng không được nhắc đến trong tâm trí.

Bản Diễn Ý (BDY)

17Kìa, Ta đang sáng tạo trời mới và đất mới diệu kỳ đến nỗi không ai còn tưởng nhớ trời cũ và đất cũ nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17“Vì nầy, Ta sẽ tạo dựng trời mới đất mới;Những việc trước kia sẽ không còn được nhớ đến,Không còn nhắc đến trong tâm trí nữa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Yiang Sursĩ pai neq: “Anhia nhêng! Cứq ễ tễng paloŏng tamái cớp cutễq tamái. Máh ranáq ca cỡt tễ nhũang, cứq ễ khlĩr nheq.

和合本修订版 (RCUVSS)

17“看哪,我造新天新地!从前的事不再被记念,也不被人放在心上;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nhưng hãy hân hoan và vui mừng mãi mãi về những gì Ta sẽ dựng nên;Vì nầy, Ta sẽ dựng nên Giê-ru-sa-lem để làm một niềm vui;Dân thành ấy sẽ là nguồn vui vẻ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng hãy hân hoan và vui mừng mãi mãi Vì những gì Ta sáng tạo. Vì nầy, Ta tạo nên Giê-ru-sa-lem như một nguồn vui, Ta dựng nên dân thành ấy như một niềm hoan hỉ.

Bản Diễn Ý (BDY)

18Này, Ta tái tạo thủ đô Ta làm Trung tâm Hạnh phúc. Dân Ta sẽ vô cùng hân hoan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng hãy vui mừng và hân hoan mãi mãiVề những gì Ta đã tạo dựng;Vì nầy, Ta đã tạo dựng Giê-ru-sa-lem cho niềm hân hoan,Và dân thành ấy cho sự vui mừng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Cóq anhia ỡn apũol cớp sâng bũi óh níc tễ ranáq cứq tễng. Vil Yaru-salem tamái ca cứq tễng bữn moang ŏ́c bũi óh, cớp máh cũai proai tâng vil ki ỡn chỡ.

和合本修订版 (RCUVSS)

18当因我所造的欢喜快乐,直到永远;看哪,因为我造耶路撒冷为人所喜,造其中的居民为人所乐。

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ta sẽ vui vẻ vì Giê-ru-sa-lem;Ta sẽ vui mừng vì dân Ta;Tiếng than khóc sẽ không còn nghe trong thành ấy;Tiếng khóc than sẽ vĩnh viễn không còn.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ta sẽ vui mừng vì Giê-ru-sa-lem, Ta sẽ hoan hỉ vì dân Ta. Nơi đó sẽ không còn nghe Tiếng khóc la, than vãn.

Bản Diễn Ý (BDY)

19Ta sẽ vui mừng vì thủ đô và dân Ta; Nơi đây sẽ không còn tiếng than khóc, kêu la.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ta sẽ hoan hỉ vì Giê-ru-sa-lem,Ta sẽ vui mừng vì dân Ta;Nơi ấy sẽ không còn nghe tiếng khóc lóc,Hay kêu la đau đớn nữa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Cứq toâp la bữn moang ŏ́c bũi, cỗ nhơ tễ vil Yaru-salem tamái cớp máh cũai tâng vil ki. Tâng ntốq ki tỡ bữn bữn sưong nhiam nhit, tỡ la sưong arô yỗn rachuai.

和合本修订版 (RCUVSS)

19我必因耶路撒冷欢喜,因我的百姓快乐,那里不再听见哭泣和哀号的声音。

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Trong thành ấy trẻ thơ sẽ không chết yểu;Không người già nào không hưởng trọn tuổi thọ của mình;Vì ai trăm tuổi mà qua đời sẽ bị xem là chết yểu;Người chưa được bách niên mà phải lìa đời sẽ bị xem là bị nguyền rủa.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Tại đó sẽ không còn Trẻ con chết yểu, Cũng chẳng có người già mà không sống đầy tuổi thọ. Vì người chết lúc trăm tuổi Là chết trẻ Và kẻ chỉ sống đến trăm tuổi Sẽ bị coi như bị rủa sả.

Bản Diễn Ý (BDY)

20Nơi đây, sẽ không có trẻ con chết yểu, không có cụ già mất sớm, vì trăm tuổi vẫn còn thanh xuân và chết lúc tuổi 100 chỉ có bọn phạm nhân bạc phước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Tại đó sẽ không có trẻ con chết yểu,Cũng chẳng có người già không tròn tuổi thọ;Vì chết lúc trăm tuổi là chết trẻ,Và kẻ chỉ sống đến trăm tuổi bị coi như đáng nguyền rủa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Máh carnễn sâu-sâu la tỡ bữn cuchĩt, cớp nheq tữh cũai proai ỡt cóng tamoong dũn. Cũai ca tamoong toâq muoi culám cumo, ki noau pai cũai ki noâng póng. Aléq ma cuchĩt nhũang cumo ki cỡt tếc apáh cứq yỗn cũai ki roap tôt.

和合本修订版 (RCUVSS)

20那里没有数日夭折的婴孩,也没有寿数不满的老人;因为百岁死的仍算孩童,未达百岁而亡的算是被诅咒的。

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Họ sẽ xây cất nhà cửa và an cư trong các nhà đó;Họ sẽ trồng vườn nho và được ăn trái mình trồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Người ta sẽ xây dựng nhà cửa và được ở trong đó, Sẽ trồng vườn nho và được ăn quả.

Bản Diễn Ý (BDY)

21,22Đến thời đại ấy, ai xây nhà, cứ được an cư vĩnh viễn không còn bị quân thù xâm lăng tàn phá nữa. Trong dân Ta; ai trồng vườn nho sẽ được ăn trái không còn bị địch tịch thu. Dân Ta sẽ được trường thọ, sống lâu như cổ thụ và tận hưởng công khó của mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Người ta sẽ xây nhà và được ở,Sẽ trồng vườn nho và được ăn trái.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Máh cũai tâng vil ki ễ chóh dống sũ tâng ntốq ki; alới ễ chóh voar nho tâng nưong cớp ĩt cha palâi.

和合本修订版 (RCUVSS)

21他们建造房屋,居住其中,栽葡萄园,吃园中的果子;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Họ sẽ không xây nhà rồi để bị người khác vào chiếm ở;Họ sẽ không trồng cây để bị người khác chiếm ăn.Vì cây cối sống bao nhiêu tuổi, dân Ta cũng sẽ thọ bấy nhiêu.Những kẻ Ta chọn sẽ hưởng mọi kết quả do tay chúng làm ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Họ sẽ không xây nhà cho người khác ở, Không trồng nho cho người khác ăn trái. Vì tuổi thọ của dân Ta Sẽ như số năm của cây; Những người được chọn của Ta Sẽ hưởng công lao của tay mình làm.

Bản Diễn Ý (BDY)

21,22Đến thời đại ấy, ai xây nhà, cứ được an cư vĩnh viễn không còn bị quân thù xâm lăng tàn phá nữa. Trong dân Ta; ai trồng vườn nho sẽ được ăn trái không còn bị địch tịch thu. Dân Ta sẽ được trường thọ, sống lâu như cổ thụ và tận hưởng công khó của mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Họ sẽ không xây nhà cho người khác ở,Chẳng trồng vườn nho cho kẻ khác ăn.Vì tuổi thọ của dân Ta sẽ như tuổi của cây;Những người được chọn của Ta sẽ được hưởng công việc tay mình làm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Alới tỡ bữn táq dống ma yỗn cũai canŏ́h toâq ndỡm cớp ỡt; alới tỡ bữn chóh sarnóh ma yỗn cũai canŏ́h cha palâi. Lứq alới toâp bữn cha; yuaq anhúq cũai proai cứq cỡt machớng anhúq nỡm aluang tê. Chơ tỗp alới sâng bũi pahỡm cớp ranáq alới khoiq táq.

和合本修订版 (RCUVSS)

22并非造了给别人居住,也非栽种给别人享用;因为我百姓的日子必长久如树木,我的选民必享受亲手劳碌得来的。

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Chúng sẽ không lao động cách luống công;Chúng sinh con ra chẳng phải để chuốc lấy âu sầu,Vì con cháu chúng sẽ là dòng dõi của những người được CHÚA ban phước,Và dòng dõi của chúng tiếp theo chúng nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Họ sẽ không làm việc vất vả vô ích, Không sinh con cái để gặp tai họa bất ngờ, Vì là dòng dõi được CHÚA ban phước; Họ cùng con cháu của họ.

Bản Diễn Ý (BDY)

23Mùa màng không còn bị quân thù cướp đoạt. Con cái không còn sinh ra để chịu hoạn nạn tai ương, vì họ và con cháu họ là dòng dõi của người được Chúa ban phước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Họ sẽ không nhọc công vô ích,Không sinh con để gặp tai ương bất ngờ;Vì họ và con cháu họLà dòng dõi được Đức Giê-hô-va ban phước.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Tỗp alới bữn táq ranáq cỡt moâm nheq, cớp máh con châu alới tỡ bữn ramóh noâng ranáq rúng pứt. Cứq lứq satốh ŏ́c bốn yỗn tỗp alới cớp tŏ́ng toiq alới yỗn dũ dỡi cũai.

和合本修订版 (RCUVSS)

23他们必不徒然劳碌,所生产的,也不遭灾害,因为他们和他们的子孙都是蒙耶和华赐福的后裔。

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Rồi đây, trước khi chúng cầu xin, Ta đã trả lời;Khi chúng còn đang nói, Ta đã nghe rõ hết nguồn cơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Trước khi họ gọi, chính Ta đã đáp lời; Khi họ còn đang nói, chính Ta đã nghe.

Bản Diễn Ý (BDY)

24Ta sẽ nhậm lời họ trước khi kêu cầu Ta; họ còn nói, Ta đã nghe rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ta sẽ nhậm lời họ trước khi họ kêu cầu Ta;Họ còn đang nói, Ta đã nghe rồi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Bo alới câu tỡ yũah moâm, cứq lứq ta‑ỡi toâp santoiq alới câu sễq.

和合本修订版 (RCUVSS)

24他们尚未求告,我就应允;正说话的时候,我就垂听。

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Chó sói và chiên con sẽ ăn chung với nhau,Sư tử sẽ ăn rơm rạ như bò,Còn loài rắn, thức ăn của chúng sẽ là bụi đất;Chúng sẽ không gây tổn hại hay phá hoại trong khắp núi thánh của Ta,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Chó sói và chiên con sẽ ăn chung, Sư tử sẽ ăn rơm như bò, Bụi đất sẽ là thức ăn cho rắn. Sẽ không có ai làm tổn hại hay tàn phá Trên khắp núi thánh Ta,”

Bản Diễn Ý (BDY)

25Sói và cừu con sẽ ăn chung; sư tử ăn rơm như bò; rắn độc không còn cắn chết người. Trong thời đại mới, người và vật sống an nhiên không còn bị ai làm hại khắp Núi Thánh Ta, Đấng Hằng Hữu phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Muông sói và chiên con sẽ ăn chung với nhau,Sư tử sẽ ăn rơm như bò,Còn rắn thì ăn bụi đất.Sẽ chẳng có ai làm tổn hại hay hủy pháTrong khắp núi thánh của Ta.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Máh acho cruang cớp máh con cữu lứq ỡt cha parnơi; cula samín cha bát samoât ntroŏq; cớp phốn cutễq cỡt crơng sana yỗn cusân. Tâng cóh Si-ôn, la cóh miar khong cứq, tỡ bữn acán ntrớu mŏ táq túh coat tỡ la dững ŏ́c sâuq. Cứq Yiang Sursĩ toâp pai santoiq nâi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

25野狼必与羔羊同食,狮子必吃草,与牛一样,蛇必以尘土为食物;在我圣山的遍处,它们都不伤人,也不害物;这是耶和华说的。”