So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Dhau tej xwm txheej nuav lawm, vaajntxwv Ahaxu‑ela muab Hamentatha tug tub Hamaa kws yog tuabneeg Aka tsaa ua luj tuaj, hab muab koob meej rua hab muab nwg lub rooj txawb kuas nyob sab dhau cov thawj kws nrug nwg nyob suavdawg.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Leh klei anăn, Mtao Asuêrus bi mđĭ Y-Haman êkei Agak, anak êkei Y-Hamêdatha, leh anăn brei ñu dôk ti anôk dlông hĭn kơ jih jang phung khua mbĭt hŏng ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sau các việc ấy, vua A-suê-ru thăng chức cho Ha-man, con trai của Ham-mê-đa-tha, người A-gát, và làm nổi danh người, đặt ngôi người trên các quan trưởng ở cung vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau các việc ấy, vua A-suê-ru thăng chức cho Ha-man, con trai của Ham-mê-đa-tha, người A-gát, cất nhắc ông lên và ban cho ông địa vị cao hơn các quan chức trong cung vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau các việc đó, Vua A-ha-suê-ru thăng chức cho Ha-man con của Ham-mê-đa-tha, người A-ga-ghi. Vua lập ông làm tể tướng, giữ địa vị cao trọng hơn mọi triều thần của vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Cách ít lâu, vua A-suê-ru thăng chức cho Ha-man, con Ha-mê-đa-tha, thuộc dòng dõi A-sát; vua cất nhắc ông lên giữ chức vụ cao hơn tất cả các quan chức trong triều.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Vaajntxwv cov tub teg tub taw kws nyob ntawm vaajntxwv lub rooj loog suavdawg txhus caug hawm Hamaa, vem yog vaajntxwv has kuas hawm nwg le hov. Tassws Mauntekhai tsw txhus caug lossws hawm Hamaa.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Jih jang phung dĭng buăl mtao dôk ti ƀăng jang mtao buôn leh anăn kkuh kơ Y-Haman, kyuadah mtao mtă leh snăn klei djŏ kơ ñu. Ƀiădah Y-Môrdêkai amâo buôn amâodah kkuh ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hết thảy thần bộc ở tại nơi cửa vua đều cúi xuống lạy Ha-man; vì về phần người, vua đã truyền bảo như vậy. Nhưng Mạc-đô-chê không cúi xuống, cũng không lạy người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tất cả triều thần nơi cổng hoàng cung đều cúi lạy để tôn trọng Ha-man theo lệnh của vua. Nhưng Mạc-đô-chê không chịu cúi chào cũng không quỳ lạy ông ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Tất cả quần thần của vua ở cổng hoàng cung đều cúi đầu và lạy ông, vì vua đã truyền mọi người phải làm như thế đối với ông. Tuy nhiên Mộc-đê-cai không cúi đầu hoặc lạy ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Hết thảy các triều thần của vua tại triều đình đều quỳ xuống và cúi sấp trước mặt Ha-man, vì vua đã ra lệnh như vậy. Tuy nhiên Mạc-đô-chê không quỳ xuống, cũng không cúi sấp.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Vaajntxwv cov tub teg tub taw ntawm vaajntxwv lub rooj loog has rua Mauntekhai tas, “Ua caag koj tsw ua lawv le vaajntxwv has?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Phung dĭng buăl mtao dôk ti ƀăng jang mtao lač kơ Y-Môrdêkai, “Si ngă ih gao klei mtao mtă?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Các thần bộc ở nơi cửa vua bèn nói với Mạc-đô-chê rằng: Cớ sao ông phạm mạng vua?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Các triều thần nơi cổng hoàng cung nói với Mạc-đô-chê: “Tại sao ông không tuân lệnh vua?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bấy giờ các triều thần của vua ở cổng hoàng cung nói với Mộc-đê-cai, “Tại sao ông không vâng lệnh vua?”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì thế các triều thần của vua tại triều đình hỏi Mạc-đô-chê: “Sao ông bất tuân lệnh vua?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Puab pheej naj nub has rua Mauntekhai los nwg kuj tsw noog puab has, puab txawm moog has rua Hamaa, saib Mauntekhai tej lug yuav kov yeej los tsw yeej vem yog nwg has tas nwg yog tuabneeg Yutai.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Tơdah diñu blŭ grăp hruê kơ gơ̆, leh anăn gơ̆ amâo hmư̆ diñu ôh, diñu hưn kơ Y-Haman čiăng ƀuh thâodah klei Y-Môrdêkai blŭ srăng dưi mâo klei pap brei; kyuadah gơ̆ hưn leh kơ diñu gơ̆ jing sa čô Yuđa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Xảy vì chúng nói với người ngày nầy qua ngày kia, mà người chẳng khứng nghe đến, thì chúng cáo cho Ha-man hay, đặng thử xem sự tình của Mạc-đô-chê có thắng chăng, vì người đã tỏ cho chúng rằng mình là người Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ngày nầy qua ngày kia, họ cứ nói với ông như thế nhưng ông không vâng theo họ. Vì thế, họ báo cho Ha-man để xem thái độ của Mạc-đô-chê có thể được chấp nhận không, vì Mạc-đô-chê cứ bảo họ rằng ông là người Do Thái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ngày nào họ cũng hỏi ông như thế, nhưng ông chẳng nghe lời họ. Bấy giờ họ tâu với Ha-man để xem ai thắng hơn ai, vì ông đã bảo với họ rằng ông là người Do-thái.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Sau khi họ nhắc ông ngày này qua ngày kia, nhưng ông vẫn không nghe theo họ, họ trình lên Ha-man để xem lý của Mạc-đô-chê có vững hay không, vì ông có tiết lộ cho họ biết ông là người Do-thái.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Thaus Hamaa pum tas Mauntekhai tsw txhus caug hab tsw pe nwg, Hamaa txawm npau tawg heev.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Tơdah Y-Haman ƀuh Y-Môrdêkai amâo buôn amâodah kkuh kơ ñu ôh, Y-Haman bŏ hŏng klei ngêñ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Khi Ha-man thấy Mạc-đô-chê không cúi xuống và không lạy mình bèn nổi giận dữ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khi Ha-man thấy Mạc-đô-chê không chịu cúi chào cũng không quỳ lạy mình thì nổi giận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Khi Ha-man thấy Mộc-đê-cai không cúi đầu hoặc lạy mình, Ha-man vô cùng tức giận.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Khi thấy Mạc-đô-chê không chịu quỳ xuống, cũng không cúi sấp trước mặt mình, Ha-man tức giận vô cùng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Tassws nwg pum tas qhov kws nteg Mauntekhai ib leeg xwb tsw txaus nwg sab. Vem muaj tuabneeg has rua nwg tas Mauntekhai haiv tuabneeg yog haiv twg, Hamaa txhad nrhav kev txuv cov Yutai suavdawg kws yog Mauntekhai haiv tuabneeg, thoob plawg lub tebchaws kws Ahaxu‑ela kaav.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Ƀiădah ñu amâo čiăng ôh bi mdjiê hjăn kơ Y-Môrdêkai. Snăn kyuadah arăng hưn leh kơ ñu hlei phung găp djuê Y-Môrdêkai jing, Y-Haman duah bi rai jih jang phung Yuđa, phung găp djuê Y-Môrdêkai, dôk tar ƀar ƀuôn ala mtao Asuêrus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người ta đã học cho Ha-man biết Mạc-đô-chê là người Giu-đa, nên người cho sự tra tay trên một mình Mạc-đô-chê là một sự nhỏ mọn, người bèn tìm mưu giết hết thảy dân Giu-đa, là tông tộc của Mạc-đô-chê, ở trong toàn nước A-suê-ru.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng Ha-man nghĩ rằng ra tay trị một mình Mạc-đô-chê chỉ là việc tầm thường. Vì thế, khi biết Mạc-đô-chê là người Do Thái thì Ha-man âm mưu giết tất cả người Do Thái là dân tộc của Mạc-đô-chê trong toàn vương quốc của A-suê-ru.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nhưng ông nghĩ rằng nếu chỉ ra tay giết một mình Mộc-đê-cai thì quá tầm thường. Vì thế sau khi biết rõ Mộc-đê-cai là người Do-thái, Ha-man quyết định tiêu diệt toàn dân Do-thái đang sống trong đế quốc của Vua A-ha-suê-ru.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nhưng Ha-man khinh thường việc giết hại một mình Mạc-đô-chê, nên ông lập mưu tiêu diệt tất cả những người Do-thái, là dân tộc của Mạc-đô-chê, trên toàn đế quốc vua A-suê-ru.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Xyoo kaum ob kws Ahaxu‑ela ua vaajntxwv mas lub ib hlis kws yog lub hli Nixa puab khov kuam Pulee taab meeg Hamaa saib nub twg hab lub hli twg zoo tua cov Yutai, mas saib tau nub kaum peb lub kaum ob hlis kws yog lub hli Antas.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Hlăm mlan tal sa, jing mlan Nisan, hlăm thŭn tal pluh dua Mtao Asuêrus, diñu ngă klei mđăo Pur ti anăp Y-Haman čiăng thâo hruê mlan. Klei mđăo djŏ kơ hruê tal pluh tlâo mlan tal pluh dua, jing mlan Adar.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Tháng giêng là tháng Ni-san, năm thứ mười hai đời vua A-suê-ru, người ta bỏ Phu-rơ, nghĩa là bỏ thăm, mỗi ngày mỗi tháng, tại trước mặt Ha-man, cho đến tháng mười hai, là tháng A-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Tháng giêng là tháng Ni-san, vào năm thứ mười hai triều đại A-suê-ru, người ta gieo Phu-rơ nghĩa là gieo thăm theo từng ngày từng tháng. Thăm gieo trúng tháng mười hai là tháng A-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vào tháng Giêng tức tháng Ni-san của năm thứ mười hai triều đại Vua A-ha-suê-ru, người ta gieo Pu-rơ, tức gieo thăm, trước mặt Ha-man, để định ngày và tháng. Thăm rơi nhằm ngày mười ba tháng Mười Hai, tức tháng A-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vào tháng giêng, tức tháng Ni-san, năm thứ mười hai đời vua A-suê-ru, theo lệnh Ha-man, người ta gieo Phu-rơ, nghĩa là gieo thăm, để định ngày và tháng, nhằm hủy diệt dân tộc của Mạc-đô-chê trong một ngày, và thăm trúng ngày mười ba tháng chạp, tức tháng A-đa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Tes Hamaa txawm has rua vaajntxwv Ahaxu‑ela tas, “Muaj ib haiv tuabneeg nyob thoob plawg txhua qhov hab faib moog nyob txuam rua huv tej tuabneeg huv txhua lub xeev kws koj kaav. Puab tej kevcai txawv ib tsoom tuabneeg suavdawg tej kevcai, hab puab tsw ua lawv le vaajntxwv tej kevcai, qhov kws tso puab nyob le nuav tsw muaj qaabhau daabtsw rua vaajntxwv le.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Y-Haman lač kơ Mtao Asuêrus, “Mâo sa phung ƀuôn sang bra dôk tar ƀar leh anăn dôk mbĭt hŏng phung ƀuôn sang hlăm jih jang čar ƀuôn ala mtao ih. Klei bhiăn diñu mdê hŏng klei bhiăn jih jang phung ƀuôn sang mkăn, leh anăn diñu amâo djă pioh ôh klei bhiăn mtao, tơl amâo jing jăk ôh kơ mtao tŭ diñu ngă snăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ha-man tâu với vua A-suê-ru rằng: Có một dân tộc tản mác, rải rác ra giữa các dân tộc trong những tỉnh của nước vua: luật pháp của chúng nó khác hơn luật pháp của các dân khác; lại chúng nó cũng không tuân theo luật pháp của vua; dung chúng nó chẳng tiện cho vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ha-man tâu với vua A-suê-ru rằng: “Có một dân tộc phân tán, rải rác giữa các dân tộc trong các tỉnh của vương quốc bệ hạ; luật pháp của chúng khác với luật pháp của các dân tộc khác, và chúng cũng không tuân theo luật pháp của bệ hạ. Vì thế, dung túng chúng thì không có lợi cho bệ hạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Sau đó Ha-man vào tâu với Vua A-ha-suê-ru, “Có một dân nọ sống rải rác và cách biệt với các dân tộc khác ở khắp các tỉnh trong vương quốc của hoàng thượng. Luật lệ của chúng khác hẳn với luật lệ của các dân tộc khác. Chúng không vâng giữ luật pháp của hoàng thượng. Cứ để chúng như thế thật là bất lợi cho hoàng thượng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ha-man tâu cùng vua A-suê-ru: “Có một dân tộc sống rải rác, và tách biệt giữa các dân tộc khác trong khắp các tỉnh trong đế quốc của bệ hạ. Dân tộc này chẳng những có luật lệ khác hẳn mọi dân tộc kia, mà chúng lại không tuân hành luật lệ của bệ hạ nữa. Dung tha cho chúng thật không ích lợi gì cho bệ hạ cả.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Yog vaajntxwv pum zoo, thov tso cai kuas muab cov tuabneeg nuav ua puam tsuaj taag, mas kuv yuav pub ib vaam talaa nyaj rua huv vaajntxwv tej txhaab nyaj es muab rua cov kws ua vaajntxwv daag num.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Tơdah mtao mĭn jăk, brei arăng čih klei mtă bi rai hĕ diñu, leh anăn kâo srăng mưn pluh êbâo talăng prăk kơ kngan phung kiă kriê bruă mtao, čiăng diñu dưi dưm prăk anăn hlăm sang ngăn mtao.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nếu điều đó vừa ý vua, khá giáng chiếu chỉ truyền tuyệt diệt chúng nó đi; rồi tôi sẽ cân mười ngàn ta-lâng bạc phó vào tay những quan đốc tư để đem vào kho vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nếu điều nầy vừa ý bệ hạ, xin bệ hạ ban chiếu chỉ tuyệt diệt chúng, và hạ thần sẽ nộp ba trăm năm mươi tấn bạc vào tay các viên chức hoàng cung để họ đem vào kho của bệ hạ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nếu đẹp lòng hoàng thượng, xin hoàng thượng ban một sắc chỉ để tiêu diệt chúng. Hạ thần sẽ cho cân ba trăm bốn chục ngàn ký bạc trao vào tay các quan quản lý ngân khố của hoàng thượng, để họ đưa vào kho của hoàng thượng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nếu bệ hạ đẹp lòng, xin bệ hạ ra sắc lệnh tiêu diệt dân tộc đó. Tôi xin đóng ba trăm bốn mươi lăm tấn bạc cho các viên chức phụ trách sung vào ngân khố triều đình.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Vaajntxwv txawm hle nwg lub nplhaib txaam txwm ntawm nwg txhais teg muab rua Hamentatha tug tub Hamaa kws yog tuabneeg Aka hab yog cov Yutai tug yeeb ncuab.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Snăn mtao toh hĕ krah ñu kđăm mơ̆ng kngan ñu leh anăn brei gơ̆ kơ Y-Haman êkei Agak anak êkei Y-Hadadatha, pô roh hŏng phung Yuđa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vua bèn cởi chiếc nhẫn khỏi tay mình, trao cho Ha-man, con trai Ham-mê-đa-tha, người A-gát, kẻ cừu địch dân Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vua liền tháo chiếc nhẫn khỏi tay mình trao cho Ha-man, con trai Ham-mê-đa-tha người A-gát, kẻ thù của dân Do Thái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vua lấy chiếc nhẫn có ấn dấu đeo nơi tay mình mà trao cho Ha-man con của Ham-mê-đa-tha, người A-ga-ghi, kẻ thù của người Do-thái.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Bấy giờ vua tháo nhẫn có ấn của vua ra khỏi tay trao cho Ha-man, con Ha-mê-đa-tha, thuộc dòng dõi A-gát, kẻ thù của dân Do-thái.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Vaajntxwv has rua Hamaa tas, “Kuv muab cov tuabneeg hov hab puab tej nyaj txag cob nkaus rua koj, koj ua rua puab lawv le koj pum zoo.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Mtao lač kơ Y-Haman, “Prăk anăn arăng brei leh kơ ih, wăt phung ƀuôn sang msĕ mơh, čiăng kơ ih ngă hŏng phung diñu tui si ih mĭn jăk.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vua nói với Ha-man rằng: Bạc đã ban cho ngươi, dân sự cũng phó cho ngươi, để làm điều chi mặc ý ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vua nói với Ha-man: “Trẫm giao bạc ấy luôn cả dân tộc ấy cho khanh, tùy ý khanh muốn làm gì thì làm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vua nói với Ha-man, “Ngươi hãy giữ lại số bạc đó, ta trao dân đó vào tay ngươi, ngươi muốn làm gì chúng thì làm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vua phán với Ha-man: “Ta giao bạc tiền cho khanh, luôn cả dân tộc đó, khanh muốn làm gì tùy ý.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Mas hu vaajntxwv cov tub sau ntawv tuaj rua nub xab kaum peb lub ib hlis, mas puab sau tsaab kevcai lawv le kws Hamaa has txhua yaam xaa moog rua cov thawj kws vaajntxwv tsaa kaav tebchaws hab rua cov kws kaav txhua lub xeev huvsw hab moog rua txhua haiv tuabneeg cov thawj, yog xaa moog rua txhua lub xeev, ua txhua lub xeev le npe ntawv hab txhua haiv tuabneeg le lug, sau ua vaajntxwv Ahaxu‑ela npe hab ntaus hom thawj kws yog vaajntxwv lub nplhaib txaam txwm rua.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Snăn arăng iêu phung khua čih hră kơ mtao hlăm hruê tal pluh tlâo mlan tal sa, leh anăn arăng čih klei bhiăn tui si jih jang klei Y-Haman mtă leh kơ phung khua dĭng ktang mtao leh anăn kơ phung khua jih jang čar, leh anăn kơ phung khua hlăm jih jang phung ƀuôn sang, kơ grăp boh čar hŏng klei čih čar anăn leh anăn kơ grăp phung ƀuôn sang tui si klei blŭ digơ̆ pô. Arăng čih klei anăn hŏng anăn Mtao Asuêrus, leh anăn kđăm hŏng krah mtao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Tháng giêng, ngày mười ba, thì đòi những thầy thơ ký của vua đến; rồi tùy theo mọi điều Ha-man truyền dặn, người ta nhân danh A-suê-ru viết chiếu cho các quan trấn thủ của vua, cho các quan cai quản mỗi tỉnh, và cho trưởng tộc của mỗi dân tộc, tỉnh nào dùng chữ nấy, dân tộc nào theo thổ âm nấy; đoạn họ lấy chiếc nhẫn của vua mà đóng ấn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vào ngày mười ba tháng giêng, các thư ký của vua được triệu tập. Theo chỉ thị của Ha-man, người ta nhân danh A-suê-ru viết chiếu chỉ cho các thống đốc của vua, các tổng đốc mỗi tỉnh và các thủ lĩnh của mỗi dân tộc, tỉnh nào dùng chữ viết tỉnh nấy, dân nào dùng tiếng nói của dân nấy. Rồi họ đóng ấn bằng chiếc nhẫn của vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Thế là ngày mười ba tháng Giêng, các ký lục của vua được triệu đến để ghi sắc chỉ. Toàn thể nội dung của sắc chỉ đều cứ theo lệnh của Ha-man mà chép ra. Sắc chỉ ấy được gởi cho các thống đốc, các tỉnh trưởng cai trị các tỉnh, và các tổng trấn của các dân, tỉnh nào theo chữ viết của tỉnh ấy, dân nào theo ngôn ngữ của dân ấy. Sắc chỉ ấy được nhân danh Vua A-ha-suê-ru viết ra và được đóng bằng ấn dấu của vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ngày mười ba tháng giêng, các thư ký của vua được triệu tập lại để thảo công văn y theo mọi chỉ thị của Ha-man, gửi cho các vị thống đốc của vua, các tổng trấn của mỗi tỉnh, các quan chức của từng dân tộc. Công văn viết bằng chữ viết của mỗi tỉnh và ngôn ngữ của mỗi dân tộc, ký tên vua A-suê-ru, và đóng ấn bằng nhẫn vua.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Muaj tuabneeg xaa tej ntawv nuav moog tseb rua txhua lub xeev kws vaajntxwv kaav kuas tua ntxuav cov Yutai quas laug quas hluas quaspuj hab mivnyuas suavdawg taag nrho rua ib nub, yog nub xab kaum peb lub kaum ob hlis kws yog lub hli Antas, hab txeeb hlo puab cuab txhaj cuab taam huvsw.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Arăng mơĭt hră hŏng phung djă ba kơ jih jang čar mtao, čiăng bi rai, bi mdjiê, leh anăn bi luč jih jang phung Yuđa, hlăk ai wăt mduôn, mniê wăt hđeh, hlăm sa hruê, hruê pluh tlâo mlan pluh dua, jing mlan Adar, leh anăn čiăng plah mă dŏ dô digơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Rồi họ gởi các thơ bởi lính trạm cho các tỉnh của vua, đặng dạy biểu rằng nhằm ngày mười ba tháng mười hai, tức là tháng A-đa, phải trừ diệt, giết chết và làm cho hư mất hết thảy dân Giu-đa trong một ngày đó, vô luận người già kẻ trẻ, con nhỏ hay là đàn bà, và cướp giựt tài sản của chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Văn thư được các lính trạm gửi đến các tỉnh của vua, ra lệnh phải thủ tiêu, giết chết và tận diệt tất cả dân Do Thái bất kể già trẻ, phụ nữ trẻ em, trong một ngày, tức ngày mười ba tháng mười hai là tháng A-đa và tước đoạt tài sản của chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Các sắc chỉ ấy được những người đưa thư mang đến các tỉnh của vua, truyền lệnh phải tiêu diệt, giết chết, và tận diệt mọi người Do-thái, cả trẻ lẫn già, phụ nữ và trẻ thơ, trong một ngày, đó là ngày mười ba tháng Mười Hai, tức tháng A-đa, và cướp lấy tất cả tài sản của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Các lính trạm đem văn thư đến khắp các tỉnh của vua, với chỉ thị: phải hủy diệt, tàn sát, tiêu trừ tất cả những người Do-thái, từ trẻ đến già, luôn cả trẻ con và phụ nữ, vào một ngày duy nhất, ngày mười ba tháng chạp, tức tháng A-đa, và cướp đoạt tài sản của họ;

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Tsaab kevcai nuav yuav muab tshaaj tawm rua huv txhua lub xeev kuas ib tsoom tuabneeg suavdawg npaaj txhwj rua nub hov.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Sa pŏk hră tui čih klei mtă anăn arăng mơĭt kơ grăp boh čar jing klei hưn mthâo kơ jih jang phung ƀuôn sang brei arăng mkra kơ hruê anăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Để cho chiếu chỉ được tuyên bố trong mỗi tỉnh, có bổn sao lục đem rao cho các dân tộc biết, hầu cho chúng đều sẵn sàng về ngày đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Bản sao của chiếu chỉ được lưu hành như một đạo luật công bố cho tất cả các dân tộc trong mỗi tỉnh để họ chuẩn bị sẵn sàng cho ngày đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bản sao của sắc chỉ ấy cũng được ban hành ở mỗi tỉnh dưới hình thức sắc lệnh để công bố và kêu gọi mọi dân tộc trong vương quốc phải chuẩn bị sẵn sàng cho ngày đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

14phải ban hành một bản sao của văn thư thành đạo luật trong mọi tỉnh, và công bố cho mọi dân tộc, để họ chuẩn bị sẵn sàng cho ngày đó.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Cov tuabneeg xaa xuv hov maaj nroog moog lawv le vaajntxwv has, hab tsaab kevcai kuj tshaaj tawm rua huv lub nroog Xuxa. Vaajntxwv hab Hamaa nyob tsawg haus cawv txwv maab, tassws lub nroog Xuxa kub ntxhuv heev.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Phung djă ba hră nao hŏng klei ruăt tui si klei mtao mtă, leh anăn klei mtă anăn arăng ngă hlăm ƀuôn Susa ƀuôn akŏ. Mtao leh anăn Y-Haman dôk gŭ čiăng mnăm; ƀiădah ƀuôn Susa mâo klei kdjăt huĭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Các lính trạm vâng lịnh vua vội vàng đi ra. Chiếu chỉ nầy cũng truyền ra tại kinh đô Su-sơ. Đoạn, vua và Ha-man ngồi lại uống rượu, còn thành Su-sơ đều hoảng kinh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Các lính trạm vâng lệnh vua vội vã ra đi. Chiếu chỉ nầy cũng được ban ra tại kinh đô Su-sơ nữa. Sau đó, vua và Ha-man ngồi lại uống rượu trong khi cả thành Su-sơ đều hoang mang lo lắng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Theo lệnh vua, những người đưa thư cấp tốc mang sắc chỉ ra đi. Ngay tại Kinh Ðô Su-sa một chiếu chỉ về việc ấy cũng được ban hành. Sau đó, vua và Ha-man ngồi xuống uống rượu trong khi cả Kinh Ðô Su-sa đều bối rối kinh hoàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Lính trạm cấp bách ra đi theo lệnh vua; sắc lệnh cũng được ban hành tại thành nội Su-san. Xong rồi, vua và Ha-man ngồi dự yến, trong khi dân thành Su-san hoang mang.